Professional Documents
Culture Documents
Chuong 4
Chuong 4
Tiểu sử Morgan
• Thomas Hunt Morgan (25/9/1866 – 04/12/1945) là một Ruồi giấm
nhà sinh học tiến hóa Mỹ, nhà di truyền học và phôi học.
• Ông nhận giải thưởng Nobel về sinh lý và Y khoa năm
• Điều kiện nuôi và giữ giống đơn giản, chi phí thấp.
1933 cho những khám phá làm sáng tỏ vai trò của nhiễm • Nhỏ và dễ dàng nuôi trong phòng thí nghiệm, đặc điểm hình
sắc thể trong di truyền. thái rõ ràng, dễ nhận dạng.
• Morgan đã nhận được bằng tiến sĩ từ Đại học Johns • Có thời gian thế hệ rất ngắn (10 ngày ở nhiệt độ phòng), trong
Hopkins ở động vật học vào năm 1890 và nghiên cứu phôi
trong nhiệm kỳ của ông tại Bryn Mawr. Tiếp theo các vòng vài tuần đã có thể nghiên cứu vài thế hệ.
nghiên cứu di truyền của Mendel năm 1900, nghiên cứu • Lượng trứng đẻ trong một lứa rất nhiều, một con ruồi cái có
của Morgan chuyển hướng nghiên cứu về đột biến ở loài thể đẻ 100 trứng/ngày và khoảng 2000 trứng trong 1 đời.
ruồi giấm Drosophila melanogaster. Tại đại học Columbia,
Morgan đã chứng minh rằng gen được nằm trên nhiễm • Rất dễ dàng phân biệt con đực và con cái và kể cả con cái chưa
sắc thể và là cơ sở của di truyền cơ sở khoa học của di thụ tinh lần nào. Điều này giúp cho quá trình lai rất thuận tiện.
truyền học hiện đại. • Dạng ấu trùng trưởng thành có NST khổng lồ ở tuyến nước
• Morgan đã viết 22 cuốn sách và 370 bài báo khoa học. bọt.
Ruồi giấm đã trở thành một mô hình vật chính trong di
truyền học hiện đại. Khoa Sinh học mà ông thành lập tại • Có 4 cặp NST, 3 cặp NST thường, 1 cặp NST giới tính
Viện Công nghệ California đã giành được bảy giải Nobel. • Trình tự genome được xác định hoàn chỉnh vào năm 2010.
1
28/09/2014
2
28/09/2014
Giảm phân
Tỷ lệ phân ly giới tính Kiểu xác định giới tính ở động vật
• Giới tính xác định rõ ràng và được quy định bởi gene
tỉ lệ phân ly giới tính cân bằng do bản thân NST giới
tính phân ly độc lập và tổ hợp tự do trong quá trình • Dạng XX/XY
thụ tinh.
• Đối với trường hợp giới tính không phụ thuộc vào Thường gặp ở người, các động vật có vú, ruồi
gene thì chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường và giấm… Dạng cái gồm 2 NST X còn dạng đực có
quần thể.
• Ví dụ, ở một số bò sát như cá sấu con cái sẽ được nở 2 NST X và Y.
ra nếu trứng được ấp nhiệt độ trong khoảng 27,7 đến
300C, nếu ấp ở nhiệt độ từ 32,2 đến 33,8 thì hầu hết
sẽ nở ra con đực. Và trong tự nhiên, tỉ lệ này khoảng
5 cái/ 1 đực.
3
28/09/2014
Kiểu xác định giới tính ở động vật Kiểu xác định giới tính ở động vật
• Hệ thống XX/X0 • Hệ thống ZW
Thường tìm thấy ở những loài bò sát (kể cả
chim), một số côn trùng và các sinh vật khác.
Hệ thống xác định giới tính ZW là dạng đảo
ngược của hệ thống ZW và con đực có cùng
một loại NST ZZ.
• Đây là dạng biến thể của hệ thống XY trong đó con cái có 2 NST X
(XX) nhưng con đực chỉ có một NST X (X0). 0 biểu hiện cho sự vắng
mặt của NST giới tính thứ hai. Ví dụ điển hình thuộc nhóm này là
châu chấu và gián.
Giới tính ở thực vật Hệ thống không chịu sự quy định bởi NST
4
28/09/2014
Hệ thống không chịu sự quy định bởi NST V. Di truyền liên kết giới tính
• Lặn trên NST X
• Giới tính do đơn gen – Bệnh mù màu: Người bị bệnh này sẽ không phân biệt được màu xanh và
đỏ
– SRY (Sex-determining region – Hemophilia A: Rối loạn đông máu do đột biến gene mã hóa yếu tố VIII
Y) là một gene nằm trên NST – Duchenne muscular dystrophy (DMD): Bệnh liên quan đến đột biến
gene mã hóa protein dystrophin dẫn đến không có sự kết nối giữa cơ và
Y ở một nhóm động vật có vú thần kinh dẫn đến thoái hóa cơ.
(chủ yếu là bọn có nhau – Becker's muscular dystrophy: thể nhẹ của bệnh DMD do gene đột biến
mất đoạn nhưng vẫn giữ được khung đọc (tạo ra protein ngắn hơn so
thai). Trong quá trình làm tổ, với bình thường).
sự hoạt động của gene SRY – X-linked ichthyosis: bệnh gây ra bởi thiếu hụt enzyme steroid sulfatase
(STS).
liên quan đến sự phát triển – X-linked agammaglobulinemia (XLA): suy giảm miễn dịch do hệ thống
và biệt hóa các tế bào Sertoli miễn dịch không thể tổng hợp kháng thể một cách bình thường dẫn đến
nguy cơ bị viêm, nhiễm rất cao.
dẫn đến sự biệt hóa và phát – Suy giảm Glucose-6-phosphate dehydrogenase (G6PD): do hiện tượng ly
triển tinh hoàn sau đó. giải hồng cầu không liên quan đến miễn dịch do rất nhiều nguyên nhân,
chủ yếu do nhiễm hoặc tiếp xúc với các hóa chất đặc biệt là các hợp
chất thuộc họ đậu.
5
28/09/2014
6
28/09/2014
Nhóm liên kết gene VII. Tái tổ hợp và trao đổi chéo
• Trong di truyền học, là nhóm các gene nằm trên • Tái tổ hợp
một NST được di truyền theo một nhóm, tức là – Tái tổ hợp là sự tạo thành những tổ hợp mới của các allele,
trong quá trình phân bào chúng vận động như tạo ra một bộ thông tin di truyền mới.
một đơn vị di truyền chứ không độc lập với nhau. – Tái tổ hợp thường xảy ra trong quá trình bắt cặp của các
NST tương đồng trong giảm phân hoặc bởi việc cắt hoặc
• So tồn tại của các nhóm liên kết là lý do để giải nối lại các sợi DNA tạo ra phân tử DNA tái tổ hợp.
thích tại sao một số tính trang không tuân theo – Ngoài ra, hai phân tử DNA tương tự nhau có thể tạo ra
quy luật phân ly độc lập và tổ hợp tự do của dạng phân tử DNA mới thông qua quá trình tái tổ hợp
Mendel. tương đồng.
– Sự tái tổ hợp tương đồng của các vùng gene mã hóa cho
• Đây cũng là cơ sở để ứng dụng di truyền học vùng biến đổi của kháng thể là một ví dụ về sự tái tổ hợp
trong chọn tạo giống sử dụng các chỉ thị phân tử tạo ra sự đa dạng rất lớn của kháng thể. Hiện tượng tái tổ
(marker assisted selection/MAS). hợp tương đồng cũng là một trong phương thức sửa chữa
DNA ở cả sinh vật tiền nhân và nhân thực
7
28/09/2014
Tần số trao đổi chéo = tích các tần số trao đổi chéo đơn
Xác định vị trí gen IX. Hình thức sinh sản và đa dạng di truyền
• Sinh sản vô tính
– Sinh sản vô tính phổ biến ở các sinh vật bâc thấp như vi khuẩn,
sinh vật đơn bào và các sinh vật đa bào bậc thấp nhất.
– Cơ sở tế bào học của sinh sản vô tính là phân bào nguyên
nhiễm, sự sao nguyên bản bộ gen. Như ta biết DNA tái bản theo
nguyên lý bổ sung và phân tử DNA tái bản giống hệt như phân
tử DNA mẹ.
• Sinh sản hữu tính
– Sinh sản hữu tính là hình thức sinh sản mà trong đó có sự tham
gia của hai loại giới tính là đực và cái.
– Sản phẩm tham gia của hai loại giới tính này là các giao tử (giao
tử đực là tinh trùng, giao tử cái là trứng đã chín và rụng). Mỗi
giao tử mang bộ nhiễm sắc thể đơn bội. Trong thụ tinh, sự kết
hợp giữa chúng tạo ra hợp tử mang bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội.
Hợp tử sẽ phát triển thành cơ thể mới.