You are on page 1of 86

Bài tập và đáp án kinh tế chính trị Mac-Lenin

Bài tập 1: Có 4 nhóm người sản xuất cùng làm ra một loại hàng hóa. Nhóm I hao phí sản
xuất cho 1 đon vị hàng hóa là 3 giờ và làm được 100 đơn vị sản phẩm; tương tự, nhóm II là
5 giờ và 600 đơn vị sản phẩm; nhóm III là 6 giờ và 200 đơn vị sản phẩm; nhóm IV là 7 giờ
và 100 đơn vị sản phẩm . Hãy tính thời gian lao động xã hội cần thiết để làm ra một đơn vị
hàng hóa.

Đáp án: 5,2 giờ.


Lời giải:

Lời giải trên là thiếu tường minh. Bởi lẽ, trong xã hội chỉ có 4 nhóm người sản xuất hàng
hóa đó thôi sao? Và tính cả những hàng hóa cùng loại từ bên ngoài nhập vào nữa. Tuy
nhiên, để ôn thi chủ nghĩa Mac-Lenin ít thời gian mà qua môn này, các sinh viên hãy bằng
lòng với lời giải mẫu đó. Như đã nói, Diễn đàn Triết học Việt Nam
( Diendantriethoc.org) không coi Mac-Lenin là triết học đúng nghĩa.

Bài tập 2: Trong 8 giờ sản xuất được 16 sản phẩm có tổng giá trị là 80
đô-la. Hỏi giá trị tổng sản phẩm làm ra trong ngày và giá trị của 1
sản phẩm là bao nhiêu, nếu:
a. Năng suất lao động tăng lên 2 lần.

b. Cường độ lao động tăng lên 1,5 lần.


Trả lời:

a. Gía trị tổng sản phẩm trong ngày sẽ không thay đổi; giá trị một
sản phẩm sẽ giảm từ 5 xuống 2,5 đô-la.

b. Gía trị tổng sản phẩm trong ngày là 120 đô-la; giá trị một sản

phẩm không đổi = 5 đô-la.

Lời giải: Lượng giá trị của một hàng hóa tỷ lệ thuận với lượng lao

động hao phí và tỷ lệ nghịch với năng suất lao động, vậy:

a. Khi năng suất lao động tăng lên 2 lần thì lượng sản phẩm sản

xuất được tăng lên 2 lần= 16sp x 2=32sp

Do lượng lao động hao phí làm ra 32 sản phẩm vẫn là 8 giờ, nên

lượng giá trị của chúng vẫn là 80 đô-la, do đó giá trị của 1 sản

phẩm sẽ giảm xuống 2 lần = 80 đô-la :32= 2,5 đô-la.

b. Khi cường độ lao động tăng lên 1,5 lần thì lượng sản phẩm sản

xuất được tăng lên 1,5 lần =16sp x 2=24sp

Cường độ lao động tăng lên 1,5 lần tức sự hao phí hoạt động trong

khoảng thời gian đó tăng lên 1,5 lần, do đó trong thời gian đó tạo ra

lượng giá trị lớn hơn 1,5 lần=80 đô-la x 1,5 =120 đô-la. Như vậy giá

trị của 1 sản phẩm không đổi =120/24=5 đô-la.

Nhận xét:
Lượng giá trị, giá trị sản phẩm hiểu như thế nào trong ngữ cảnh này

là do kinh tế Mac-Lenin quyết định chứ không phải là thuật ngữ

khoa học thế giới đang dùng.

Như đã nói, Diễn đàn Triết học Việt Nam ( Diendantriethoc.org) không coi Mac-
Lenin là triết học đúng nghĩa.
Bài tập 3: Hao phí lao động sản xuất trong một đơn vị sản phẩm do

kết quả của việc hoàn thiện thiết bị đã giảm từ 12 giờ xuống 6 giờ

trong khi thời gian lao động xã hội cần thiết là 12 giờ. Hãy tính sự

thay đổi doanh thu của người sản xuất hàng hóa trên một đơn vị

sản phẩm.

Trả lời: Doanh thu tăng lên 2 lần.

Lời giải: Doanh thu là số tiền thu được do bán sản phẩm. Hao phí

lao động cá biệt cho 1 đơn vị sản phẩm giảm từ 12 giờ xuống 6 giờ.

Song hàng hóa vẫn bán ra theo giá trị xã hội là 12 giờ nên doanh

thu của người sản xuất hàng hóa trên 1 đơn vị sản phẩm tăng lên

=12:6=2 lần.

Đáp số :2 lần .

Như đã nói, Diễn đàn Triết học Việt Nam ( Diendantriethoc.org) không coi Mac-
Lenin là triết học đúng nghĩa.

Bài tập 4: Tổng giá cả hàng hóa ở trong lưu thông là 120 tỷ đồng,

tông số giá cả hàng hóa bán chịu là 10 tỷ, tổng số tiền đã phải
thanh toán đã khấu trừ cho nhau là 20 tỷ, số lần luân chuyển trung

bình trong năm của đơn vị tiền tệ là 20 vòng. Số tiền thực tế trong

lưu thông là 16 ngàn tỷ.

Có thể xóa bỏ được hoàn toàn lạm phát hay không, nếu nhà nước

phát hành tiền giấy mới và đổi tiền theo tỷ lệ 1:1000 ?

Trả lời: Không, không thể hoàn toàn.

Lời giải: Theo công thức tính số lượng tiền cần thiết trong lưu thông (Mc), ta
có:

Nếu đổi tiền theo tỷ lệ 1:1000 thì số tiền thực tế trong lưu thông

(Mt)=160000t/1000=16t. Như vậy, Mt>Mc, tức số lượng tiền giấy

thừa ra so với số cần thiết trong lưu thông = 16 tỷ- 8 tỷ= 8 tỷ.

Vậy hiện tượng lạm phát không thể xóa bỏ được vì Mt>Mc.

Trả lời: Không, không thể .

Nhận xét: Như đã nói, Diễn đàn Triết học Việt Nam

( Diendantriethoc.org) không coi Mac-Lenin là triết học đúng nghĩa.


Bài tập 5: Để tái sản xuất sức lao động người công nhân cần phải

có những vật phẩm tiêu dùng sau đây:

a. Sản phẩm ăn uống là 7 đô-la/ngày

b. Đồ dùng gia đình là 72,5 đô-la/ngày.

c. Quần áo giày dép dùng cá nhân là 270 đô-la/năm.

d. Những đồ dùng lâu bền là 5.700 đô-la/10 năm.

Hãy xác định giá trị sức lao động trong một ngày của công nhân?

Trả lời: 9,5 đô-la.

Lời giải: Ta biết giá trị sức lao động biểu hiện ở giá trị những tư liệu

sinh hoạt cần thiết cho công nhân và gia đình anh ta. Theo bài ra,

giá trị sức lao động 1 ngày của công nhân là:

{(7X365)+72,5+270+5700/10)}/10= 9,5.

Đáp số: 9,5 đô-la.

Nhận xét: Như đã nói, Diendantriethoc.org

( Diendantriethoc.org)không coi Mac-Lenin là triết học đúng nghĩa.


Bài tập 6: Trong quá trình sản xuất sản phẩm, hao mòn thiết bị và

máy móc (c1) là 100.000 phrăng. Chi phí nguyên, nhiên, vật liệu

(c2) là 300.000 phrăng.

Hãy xác định chi phí tư bản khả biến nếu biết rằng giá trị sản phẩm

là 1 triệu phrăng và trình độ bóc lột giá trị thặng dư là 200%

Trả lời: 200 000 phrăng.

Lời giải: Chi phí tư bản bất biến (c) là: c=c1+c2= 100.000 phrăng

+ 300.000 phrăng = 400.000 phrăng. Giá trị sản phẩm là :

W=c+v+m= 1.000.000 phrăng

Vậy tư bản khả biến và giá trị thặng dư là : v+m=1.000.000-

400.000=600.000 phrăng; do m’=200% có nghĩa là m=2v, do đó

v=600/3=200 , suy ra m =2v=200×2=400 ph.răng.

Đáp số: tư bản khả biến (v)=200.000 ph.răng.

Nhận xét: Như đã nói, Diễn đàn Triết học Việt Nam

( Diendantriethoc.org) không coi Mac-Lenin là triết học đúng nghĩa.

Bài tập 7: Có 100 công nhân làm thuê trong một tháng sản xuất

được 12.500 đơn vị sản phẩm với chi phí tư bản bất biến là 250.000

đô-la. Giá trị sức lao động 1 tháng của mỗi công nhân là 250 đô-la,

tỷ suất giá trị thặng dư = 300%.


Hãy xác định giá trị của một đơn vị sản phẩm và kết cấu giá trị của

sản phẩm.

Trả lời: 28 đô-la; W=20c+2v+6m.

Lời giải: Giá trị của hàng hóa gồm 3 bộ phận: W=c+v+m

Giá trị của toàn bộ sản phẩm bằng tổng của ( chi phí tư bản bất

biến + tổng giá trị sức lao động + tổng giá trị thặng dư) =

250.000+(250×100)+(250×100)x300%=350.000 đô-la.

Gía trị của 1 sản phẩm : 350.000/12.500=28 đô-la.

Do đó, cơ cấu giá trị của một đơn vị sản phẩm là:

c=250.000/12.500=20; v=25.000/12.500=2; m=75.000/12.500=6

-> W=20c+2v+6m

Đáp số: giá trị một đơn vị sản phẩm =29 đô-la và cơ cấu giá trị sản

phẩm là W=20c+2v+6m.

Nhận xét: Như đã nói, Diễn đàn Triết học Việt Nam

(Diendantriethoc.org) không coi Mac-Lenin là triết học đúng nghĩa.

Bài tập số 8: Năm 1923, tiền lương trung bình của 1 công nhân

công nghiệp chế biến ở Mỹ là 1.238 đô-la/năm, còn giá trị thặng dư

do 1 công nhân làm ra là 2.134 đô-la. Đến năm 1973, những chỉ

tiêu trên tăng lên tương ứng là 1.529 đô-la và 5.138 đô-la.
Hãy xác định trong những năm đó thời gian của người công nhân lao

động cho mình và cho nhà tư bản thay đổi thế nào, nếu ngày làm

việc là 8 giờ?

Trả lời:

-Thời gian lao động cần thiết giảm từ 2,94 xuống 1,83 giờ.

-Thời gian lao động thặng dư tăng từ 5,06 lên 6,17 giờ.

Lời giải: Trong 1 ngày lao động 8 giờ, công nhân công nghiệp chế

biến ở Mỹ năm 1923 tạo ra một giá trị mới (v+m) là :

1.238+2.134=3.372 đô-la.

Vậy thời gian cần thiết để tái sản xuất sức lao động, tức thời gian

lao động cần thiết là : 8 giờ x1.238 đô-la /3.372 đô-la =2,94 giờ.

Thời gian lao động thặng dư (tạo ra m cho nhà tư bản): 8 giờ-2,94

giờ =5,06 giờ.

Tương tự như trên, năm 1973, thời gian lao động cần thiết:

8 g x 1.529 đô-la/(1.529 đô-la +5,138 đô-la)= 1,83 g.

Thời gian lao động thặng dư = 8g-1,93g-6,17 g.

Đáp số: -Thời gian lao động cần thiết giảm từ 2,94 xuống 1,83 giờ.

-Thời gian lao động thặng dư tăng từ 5,06 lên 6,17 giờ.
Bài tập số 9: Tại Mỹ, trong những năm 1967-1971, giá trị mới tạo

ra tăng từ 262,2 tỷ đến 314 tỷ đô-la. Còn tiền lương của công nhân

tham gia vào việc tạo ra giá trị đó sau khi đã trừ đi thuế và các

khoản đóng góp khác đã tăng từ 63,2 tỷ lên 72 tỷ đô-la.

Hãy tính sự thay đổi của trình bóc lột công nhân ở Mỹ trong những

năm đó.

Trả lời: Từ 315% tăng lên 336%

Lời giải: Theo công thức tính lãi suất giá trị thặng dư, m’=m/v. Năm

1967, tiền lương của công nhân (v)=63,2 tỷ; do đó giá trị thặng dư

(m)= giá trị mới (v+m)- tiền lương của công nhân (v)=262,2-63,2

=199 tỷ đô-la.

Như vậy trình độ bóc lột cong nhân ở Mỹ năm 1967 là

m’=m/v=199/63,2=315%. Tương tự, năm 1971, v=72 tỷ; m=314

tỷ -72 tỷ= 242 tỷ.

Do đó trình độ bóc lột công nhân ở Mỹ năm 1971 là m’/m=336%

Đáp số: Trình bóc lột công nhân ở Mỹ từ năm 1967 đến năm 1971

đã tăng từ 315 lên 336%


Bài tập số 10: Tư bản đầu tư 900 000 đô-la, trong đó bỏ vào tư

liệu sản xuất 780 000 đô-la. Số công nhân làm thuê thu hút vào sản

xuất là 400 người.

Hãy xác định khối lượng giá trị mới do 1 công nhân tạo ra, biết rằng

tỷ suất giá trị thặng dư là 200%.

Trả lời: 900 đô-la.

Lời giải: Ta có tư bản đầu tư = c+v=900 000 đô-la; c=780 000 đô-

la, do đó v=900 000 – 780 000 =120 000 đô-la.

Do m’=200% -> m=2v, tức m= 120 000 x 2 =240 000 đô-la.

Giá trị mới do 400 công nhân tạo = 120 000+240 000 =360 000

đô-la.

Vậy, giá trị mới do 1 công nhân tạo ra = 360 000/400=900 đô-la.

Đáp số: Khối lượng giá trị mới do 1 công nhân tạo ra là 900 đô-la.

Bài tập số 11: Có 200 công nhân làm việc trong một nhà máy. Cứ

1 giờ lao động, 1 công nhân tạo ra lượng giá trị mới là 5 đô-la,

m’=300%. Giá trị sức lao động mỗi ngày của 1 công nhân là 10 đô-

la.

Hãy xác định độ dài chung của ngày lao động. Nếu giá trị sức lao

động không đổi và trình bóc lột tăng lên 1/3 thì khối lượng giá trị
thặng dư mà nhà tư bản chiếm đoạt trong một ngày tăng lên bao

nhiêu?

Hãy xác định khối lượng giá trị mới do 1 công nhân tạo ra, biết rằng

tỷ suất giá trị thặng dư là 200%.

Trả lời: 8 giờ, tăng lên 2000 đô-la.

Lời giải: Ta có: m’=m/v->m=m’x v. Do đó giá trị thặng dư do 1

công nhân tạo ra trong 1 ngày cho nhà tư bản = 10 đô-la x 300 %

=30 đô-la.

Do mỗi giờ lao động, 1 công nhân tạo ra lượng giá trị mới là 5 đô-la

nên thời gian công nhân hoạt động cho mình = 10/5=2 giờ.

Tương tự thời gian người công nhân hoạt động cho nhà tư bản

=30/5=6 giờ.

Vậy, độ dài chung của ngày hoạt động là 2+6=8 giờ.

Khi trình bóc lột giá trị thặng dư tăng lên 1/3 tức giá trị thặng dư từ

30 đô-la lên 40 đô-la. Như vậy cứ 1 công nhân 1 ngày bị nhà tư bản

chiếm thêm 10 đô-la, cho nên 200 công nhân bị nhà tư bản chiếm

thêm mỗi ngày 200 x 10 đô-la =2000 đô-la giá trị thặng dư.

Trả lời: Ngày lao động là 8 giờ, khối lượng giá trị thặng dư mà nhà

tư bản chiếm đoạt trong một ngày tăng lên là 2000 đô-la.
Bài tập số 12: Tư bản ứng ra 100.000 stec-linh, trong đó 70 000

bỏ vào máy móc và thiết bị, 20.000 vào nguyên vật liệu, tỷ suất giá

trị thặng dư là 200 %

Hãy xác định số lượng người lao động để sản xuất ra khối lượng giá

trị thặng dư cũ sẽ giảm xuống bao nhiêu %, nếu tiền lương công

nhân không đổi, còn tỷ suất giá trị thặng dư tăng lên 250%.

Trả lời: giảm xuống 20% .

Lời giải: Ta biết công thức tư bản ứng trước (k)=c+v=100.000->v=k-c mà c=


c1+c2

v=100 000 -( 70 000 +20 000)=10 000 stéc-linh.

Nếu mm’=200% thì m=2v=10 000x 2 =20 000 stéc-linh.

Từ công thức tính khối lượng giá trị thặng dư M=m’xV(V là tổng số

tư bản khả biến đại biểu cho tổng số công nhân) suy ra, ta có :

V’=M/m’= 20 000X 100/250=8000.

Như vậy số lượng tuyệt đối của tư bản khả biến giảm xuống tương

ứng là 10 000-8000=2000 tức 20%.

Trả lời: Số lượng người lao động để sản xuất ra khối lượng giá trị

thặng dư như cũ sẽ giảm xuống 2000 người là 20%.

Bài tập số 13: Ngày làm việc 8 giờ thì tỷ suất giá trị thặng dư là

300 %. Sau đó nhà tư bản kéo dài ngày làm việc đến 10 giờ.
Trình độ bóc lột trong xí nghiệp thay đổi như thế nào nếu giá trị sức

lao động không đổi .Nhà tư bản tăng thêm giá trị thặng dư bằng

phương pháp nào?

Trả lời:

Bài tập số 14: Có 400 công nhân làm thuê. Thoạt đầu ngày làm

việc là 10 giờ, trong thời gian đó mỗi công nhân đã tạo ra giá trị mới

là 30 đô-la, tỷ suất giá trị thặng dư là 200 %.

Khối lượng và tỷ suất giá trị thặng dư ngày thay đổi như thế nào

nếu ngày lao động giảm 1 giờ, cường độ lao động tăng 50%, tiền

lương vẫn giữ nguyên? Dùng phương pháp bóc lột giá trị thặng dư

nào để đạt được như vậy?


Nhận xét:

Phương pháp sử dụng giá trị thặng dư tuyêt đối

Như đã nói, Diễn đàn Triết học Việt Nam không coi Mac-Lenin là

triết học đúng nghĩa.

Bài tập số 15: Ngày làm việc 8 giờ, thời gian lao động thặng dư là

4 giờ. Sau đó do tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất

vật phẩm tiêu dùng nên giá cả hàng hóa những ngành này rẻ hơn

trước 2 lần.

Trình độ bóc lột lao động thay đổi như thế nào, nếu độ dài ngày lao

động không đổi? Dùng phương pháp bóc lột giá trị thặng dư nào?

Trả lời:
Phương pháp sử dụng giá trị thặng dư tương đối.

Nhận xét:

Như đã nói, Diễn đàn Triết học Việt Nam không coi Mac-Lenin là

triết học đúng nghĩa.

Bài tập số 16: Chi phí trung bình về tư bản bất biến ( c ) cho một

đơn vị hàng hóa trong một ngành là 90 ph- răng; chi phí tư bản khả

biến là 10 ph-răng, tỷ suất giá trị thặng dư là 200%. Một nhà tư bản

sản xuất trong một năm được 1000 đơn vị hàng hóa. Sau khi áp

dụng kỹ thuật mới, năng suất lao động trong xí nghiệp của nhà tư

bản đó tăng lên 2 lần. Số lượng hàng hóa sản xuất cũng tăng lên

tương ứng.
Tỷ suất giá trị thặng dư thay đổi như thế nào so với tỷ suất giá trị

thặng dư trung bình của ngành. Nhà tư bản thu được bao nhiêu giá

trị thặng dư siêu ngạch trong năm?

Tổng số giá trị thặng dư siêu ngạch mà nhà tư bản thu được hàng

năm là 30 000 ph-răng.

Bài tập số 17: Trong điều kiện trả đúng giá trị sức lao động, tiền

lương của công nhân là 12 ph-răng, tỷ suất giá trị thặng dư là

100%. Sau một thời gian, do năng suất lao động xã hội tăng, nên

giá trị vật phẩm tiêu dùng giảm xuống 2 lần. Trong thời gian đó

năng suất lao động trong ngành công nghiệp khai thác vàng tăng

lên 3 lần và do đó gây ra sự tương ứng tăng của giá cả hàng hóa;
còn người công nhân do cuộc đấu tranh bãi công, tiền công trong

một ngày đã tăng lên 16 ph-răng.

Hãy tính sự thay đổi về tỷ suất giá trị thặng dư.

Trả lời:

Nhận xét:

Như đã nói, Diễn đàn Triết học Việt Nam không coi Mac-Lenin là

triết học đúng nghĩa.

Bài tập số 18: Gỉa sử ngày làm việc 8 giờ với mức khoán trực tiếp

cho mỗi công nhân là 16 sản phẩm, trả công mỗi sản phẩm 200 lia.
Sau đó, nhà tư bản áp dụng chế độ Tay-lo, đã quy định mức sản

xuất mới là 20 sản phẩm và thực hiện trả công chênh lệch: nếu

hoàn thành và hoàn thành vượt mức thì 200 lia/sản phẩm, nếu

không hoàn thành định mức thì 180 lia/sản phẩm.

Hãy xác định sự biến đổi của định mức sản phẩm và của tiền lương

(% so với lương cũ) , nếu công nhân hoàn thành 95% định mức

mới.
Nhận xét:
Như đã nói, Diễn đàn Triết học Việt Nam không coi Mac-Lenin là

triết học đúng nghĩa.

Bài tập số 19: Ngày làm việc 8 giờ “giá cả lao động” của 1 giờ

là 1,6 đô-la. Sau đó nạn thất nghiệp tăng, nhà tư bản giảm

giá cả lao động xuống 1/8.

Hãy xác định xem công nhân phải kéo dài ngày lao động

thêm bao nhiêu giờ để được tiền lương như cũ.


Nhận xét:
Như đã nói, Diễn đàn Triết học Việt Nam không coi Mac-Lenin là

triết học đúng nghĩa.

Bài tập số 20: Đầu thập kỷ 60 ở I-ta-ly-a có nơi sử dụng lao

động trẻ em. Ngày làm việc 9 giờ mà bọn chủ tư bản chỉ trả

18 000 lia /tháng. . Trong khi đó tiền lương của người lớn là

72000 lia/tháng.

Hãy tính xem giá cả của một giờ lao động trẻ em rẻ hơn 1 giờ lao

động người lớn bao nhiêu, nếu 1 tháng làm việc 25 ngày? Nhà tư

bản trả công lao động phân biệt theo giới tính, lứa tuổi, màu da ,

chủng tộc nhằm mục đích gì?

Trả lời:
Nhận xét:
Như đã nói, Diễn đàn Triết học Việt Nam không coi Mac-Lenin

là triết học đúng nghĩa.

Bài 21: Trong khoảng thời gian nhất định giá cả vật phẩm

tiêu dùng và những nhu cầu sinh hoạt văn hóa hàng tháng

của công nhân và gia đình họ như sáu (tính theo đô-la)

Hỏi giá cả hàng hóa phục vụ sinh hoạt của gia đình công

nhân tăng lên bao nhiêu lần.


Trả lời:
Chúng tôi đang tiếp tục cập nhật chỉnh lý 88 bài tập và đáp án ôn thi chủ nghĩa Marx-Lenin
này...

You might also like