Professional Documents
Culture Documents
416496370 Nghien cứu qui trinh sản xuất pho mai từ sữa
416496370 Nghien cứu qui trinh sản xuất pho mai từ sữa
416496370 Nghien cứu qui trinh sản xuất pho mai từ sữa
s TRẦN TRỌNG VŨ
Sữa đã được con người biết đến từ rất lâu .Về mặt dinh dưỡng thì sữa là một
loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao và có chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng như
protein, glucid, lipid, chất khoáng, vitamin,… Ngoài giá trị dinh dưỡng trong sữa
còn
nhiều chất cần thiết cho cơ thể như: axit amin không thay thế, muối khoáng… Khi
khoa học, công nghệ phát triển đã cho ra đời nhiều phương pháp và qui trình công
nghệ chế biến khác nhau tương ứng với nó là những sản phẩm khác nhau, một trong
những sản phẩm tiêu biểu đó là: “ phô mai ”.
Phô mai là một sản phẩm được khởi nguồn từ nước Pháp ( thời trung cổ ),
chúng được chế biến bằng cách cho lên men casein trong sữa (tươi). Về mặt dinh
dưỡng thì phô mai cũng cung cấp nhiều các chất dinh dưỡng thiết yếu như: protein,
glucid, lipid, chất khoáng, vitamin. Ngoài ra còn có canxi, phốt pho cao, rất bổ
dưỡng
và tốt cho xương, giúp chống lại ung thư đường ruột hiệu quả và một số ung thư khác
ở hệ tiêu hóa.
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều loại pho mai khác nhau, mỗi loại có một
“bí
quyết” chế biến và hương vị đặc trưng riêng của nó.
Tuy phôi mai là một sản phẩm đã có mặt từ rất lâu trên thế giới nhưng ở Việt
Nam ngành sản xuất sữa và các sản phẩm về sữa đặc biệt là sản phẩm phô mai còn rất
hạn chế, các loại sản phẩm phô mai ở nước ta đa số là nhập khẩu từ nước ngoài do đó
chúng ta còn phụ thuộc nhiều vào thị trường nước ngoài. Vì những lí do đó mà nhóm
chúng em đã đi đến quyết định :”Nghiên cứu qui trình sản xuất phô mai từ sữa” với
hy
vọng là thông qua quá trình nghiên cứu này nhóm chúng em có thể hiểu được đầy đủ
và chi tiết hơn về qui trình sản xuất phô mai và xa hơn nữa nhóm chúng em hy vọng
có thể góp một phần công sức nhỏ bé của chúng em vào việc trực tiếp sản xuất ra
những loại phô mai khác nhau có chất lượng cao nhằm góp phần đáp ứng nhu cầu về
phô mai cho thị trường trong nước.
-Nhằm hiểu rõ hơn về qui trình công nghệ sản xuất phô mai
-Biết được tính chất của các nguyên liệu chính, phụ và những biến đổi của
nó
trong quá trình sản xuất phô mai.
-Tìm hiểu tổng quan về các loại nguyên liệu chính phụ và các loại phụ gia
sử
dụng tong qui trình công nghệ sản xuất phô mai.
-Tìm hiểu về qui trình công nghệ và thuyết minh qui trình.
-Tìm hiểu về những biến đổi của nguên liệu trong qui trình chế biến
-Tìm hiểu về một số loại máy móc thết bi dùng trong qui trình chế biến.
Sữa là chất lỏng sinh lý được tiết ra từ tuyến vú của động vật và là nguồn
thức
ăn để nuôi sống động vật con. Sữa được lấy từ những con khoẻ mạnh, có được từ một
hay nhiều lần vắt. Sữa tươi là sản phẩm giàu chất dinh dưỡng bởi nó là thực phẩm
cân
đối về thành phần các chất như: prôtein, lipit, muối khoáng, vitamin… Ngoài ra
trong
sữa còn có đầy đủ axit amin không thây thế, đây là những axit amin cần thiết cho cơ
thể.
Sữa là chất lỏng có màu trắng đục, có độ nhớt lớn, có mùi rất đặc trưng và
vị
hơi ngọt. Sữa thường có đặc điểm và tính chất sau:
Về phương diện hóa lý người ta coi sữa như một thể keo gồm các tiểu cầu béo
(đường kính từ 3-5 μm) và các mixen protein (đường kính gần 0,1μm trong pha phân
tán
là nước).
b) Thành phần hoá học của sữa tươi.
Sữa bao gồm 2 thành phần chính là nước và chất khô, ngoài ra trong sữa luôn
chứa một hàm lượng vi sinh vật nhất định.
- Nước:
Nước trong sữa bao gồm nước tự do và nước liên kết trong đó nước tự do
chiếm
96 – 97% tổng lượng nước.
+ Nước tự do: có thể tách ra được trong quá trình cô đặc, sấy vì không
có liên
kết hoá học với chất khô. Đây là cơ sở để sản xuất những sản phẩm từ sữa khác nhau
như: sữa cô đặc, phô mai…
+ Nước liên kết: chiếm tỉ lệ nhỏ khoảng 3 – 4%, hàm lượng nước liên kết
phụ
thuộc vào các thành phần có trong hệ keo như: protein, các phosphatic, polysacarit.
Nước liên kết thường được gắn với các nhóm như: -NH2, -COOH, -OH, =NH, =CO.
+Chất khô của sữa bao gồm: chất béo, protein, đường, muối khoáng, các
loại
vitamin, acid, enzym...
●Chất béo:
Chất béo trong sữa được coi là thành phần quan trọng về mặt dinh
dưỡng,
chất béo có độ sinh năng lượng cao có chứa các vitamin hoà tan (A,D,E). Ðối với các
sản phẩm sữa lên men chất béo ảnh hưởng tới mùi vị trạng thái của sản phẩm.
Chất béo trong sữa gồm 2 loại: chất béo đơn giản và chất béo phức tạp.
► Chất béo đơn giản: có hàm lượng 35÷45 g/l gồm axit béo no và
không no như: axit oleic, axit palmitic, axit stearic.
► Chất béo phức tạp: thường chứa một ít P, N, S trong phân tử. Các
chất béo phức tạp này có tên gọi chung là phosphoaminolipit đại diện là lexitin và
xephalin.
Sự phân bố các glyxerit trong lòng các tiểu cầu mang đặc điểm sau: phần
trung tâm của tiểu cầu chứa glyxerit có nhiệt độ nóng chảy thấp, giàu axit oleic và
luôn ở trạng thái lỏng trong điều kiện nhiệt độ bình thường. Trong khi đó phần
ngoại
vi nơi tiếp xúc với màng chứa các glyxerit với chỉ số iod rất thấp nên có nhiệt độ
nóng
chảy cao có thể đông đặc ở nhiệt độ môi trường. Do vậy màng có tính chất bảo vệ
chất
béo khỏi những biến đổi. Sự biến chất của màng sẽ làm tăng cường sự hoạt động trực
tiếp của một số loài vi sinh vật hoặc là sự tăng lên của chỉ số axit hoặc làm thay
đổi
các tính chất vật lí một cách sâu sắc gây ra việc tiến lại gần rồi kết dính các
tiểu cầu
với nhau dẫn đến quá trình tách chất béo làm mất đi tính đồng nhất của sữa
●Protein:
Protein trong sữa là chất đạm hoàn thiện bởi vì nó chứa hầu hết các acid
amin đặc biệt là các acid amin không thay thế. Các acid amin chủ yếu có mặt trong
sữa tính theo % chất khô như sau:
►Alanin : 3%
►Prolin 11,3%
►Phenylamin : 5%
► Valin : 7,2%
►Methionin : 2,8%
►Lơxin : 9,2%
►Serin : 6,3%
►Treonin : 4,9%
►Izolơxin : 6,1% ]
►Tryptophan : 1,7%
►Arginin : 4,1%
► Histidin : 3,1%
►Lysin 8,2%
Trong thành phần cấu trúc protein sữa rất đa dạng bao gồm:
Về mặt cấu trúc, cazein là các hạt cầu có đường kính thay đổi từ 40 ÷
200µm và bằng phương pháp ly tâm người ta có thể tập hợp tất cả các hạt này ở thể
lắng như keo có màu trắng hoặc kết tủa cazein dưới dạng hạt mixen lớn nhờ quá trình
axit hoá sữa đến pH đẳng điện (pH=4,6).
Ðiều quan tâm trong công nghệ chế biến sữa về thành phần cazein là sự
không đồng nhất của các thành phần cazein, vì trong cazein có α, β, λ cazein .α-
cazein chiếm 60% cazein toàn phần, β-cazein chiếm 30% cazein toàn phần, λ-cazein
chiếm 4-10% cazein toàn phần. Khi nhiệt độ vượt quá 75-80 0C có sự biến tính của
canxi phosphocazeinat bởi vì một phần muối canxi hoà tan chuyển thành canxi
triphosphat không hoà tan ảnh hưởng đến cân bằng giữa các mixen phosphocazein và
các muối khoáng hoà tan.
●Đường:
Ðường trong sữa chủ yếu là đường lactoza hàm lượng đường có khoảng
50g/lit sữa tồn tại ở hai dạng α -lactoza và β- lactoza. Khi có sự thay đổi về
nhiệt độ
thì có sự chuyển hoá từ dạng này sang dạng kia và ngược lại.
Độ ngọt của lactoza kém hơn saccaroza 30 lần, độ hoà tan trong nước cũng kém
hơn. Ðộ hoà tan trong nước của lactoza được thể hiện ở bảng sau:
25 8,6 45,1
39 12,6 45,1
100 70 94,7
Ở nhiệt độ nhỏ hơn 1000C thì không làm thay đổi đường lactoza. Nhưng
khi lớn hơn 1000C thì đường lactoza rất nhạy với nhiệt độ sẽ xảy ra sự biến đổi do
sự
xuất hiện các Melanoit tạo thành khi các acid amin tác dụng với lactoza. Trên 150
0C
người ta nhận thấy được màu vàng và ở 1700C thì có màu nâu đậm hình thành bởi quá
trình caramen hoá.
Đường lactoza có thể lên men được dưới tác dụng của vi sinh vật và
có
thể tạo thành các sản phẩm khác nhau có lợi. Một trong những biến đổi thường gặp và
quan trọng nhất là sự tạo thành acid lactic dưới tác dụng của vi khuẩn lactic đây
chính
là cơ sở của quá trình sản xuất các sản phẩm sữa lên men:
C12H22011.H20 → 4CH3-CHOH-COOH
Mặt khác sự tạo thành khí H 2 và khí C02 có liên quan đến sự phồng lên tạo lỗ hổng
cho các loại phomat:
Do trong sữa có mặt có các cation K+, Na+, Mg2+, Ca2+... và các anion
của
các axit phosphorit, limonic, clohydryt nên trong sữa có nhiều loại muối khác nhau.
Nhưng chủ yếu là các muối clorua, phosphat, xitrat, bicacbonat.
Trong tất cả muối trên muối Canxi có ý nghĩa rất lớn đối với con
người
đặc biệt là trẻ em. Hai nguyên tố Ca và P trong sữa có tỉ lệ rất hài hoà Ca/P =
1/1,3 ở
dạng cơ thể dễ hấp thụ.
Sự cân bằng giữa hai dạng muối Canxi (Ca2+của các muối hoà tan được
phân ly và Ca ở dạng phức của các thể keo) là điều kiện đặc biệt cho sự ổn định của
sữa. Sự tăng lên của Ca2+ làm tăng khả năng bất ổn định của sữa khi đun nóng hoặc
dưới tác dụng của các men dịch vị. Vì vậy để hạn chế hiện tượng này trong quá trình
chế biến sữa cô đặc hoặc chế biến các sản phẩm sữa tiệt trùng ở nhiệt độ cao người
ta
thường bổ sung các loại muối phức phosphat hoặc xitrat cho phép giữ sự ổn định của
sữa.
Các muối của acid phosphoric là những hợp chất đệm điển hình có tác
dụng giữ cân bằng hệ muối và hệ keo của sữa.
Các muối của acid limonic đặc biệt có ý nghĩa đối với sự tạo thành
các
chất thơm trong các sản phẩm sữa lên men, các loại bơ. Trong thành phần chủng vi
sinh vật dùng để sản xuất các sản phẩm trên có các vi khuẩn tạo mùi thơm. Các vi
khuẩn này, trong quá trình hoạt động đòi hỏi sự có mặt của acid limonic để tạo
thành
các diaxetyl, axetoin, các acid bay hơi...
Nhiệt độ cao làm thay đổi các thành phần muối của sữa. Các muối hòa tan của
acid phosphoric và acid limonic chuyển thành không hòa tan.
●Axit hữu cơ
Trong sữa chứa nhiều acid hữu cơ như : acid citric, lactic, axetic ...
Trong
đó, acid citric là acid cực kỳ quan trọng góp phần vào việc tăng mùi thơm cho các
sản
phẩm bơ nhờ vào quá trình sau:
VK lactic
Acid citric diaxetyl axetoin 2,3 butylen glycol .
► Vitamin.
Sữa được coi là thực phẩm cân đối nhất về số lượng vitamin tuy
với
hàm lượng không lớn lắm.
Hàm lượng vitamin trong sữa cũng chia thành 2 nhóm theo khả
năng
hoà tan của chúng trong nước hay chất béo:
►Enzym:
Các enzym tồn tại trong sữa có ý nghĩa lớn trong công nghệ chế
biến
sữa và các sản phẩm sữa cũng như bảo quản sữa, các enzym trong sữa được chia làm
hai nhóm chính.
+Nấm men: Có dạng hình cầu, elip, trụ, kích thước lớn nhất từ 2 ÷ 9µm.
Phần đông các loại chuyển đường thành rượu và sinh sản theo kiểu nảy chồi.
+Nấm mốc: Chủ yếu là Muco và Rhizopus. Các loại nấm mốc này gây nên
những biến động xấu đến quá trình sản xuất sản phẩm phomát dạng nhão. Ngoài ra
còn có các loài: Penicilium, Aspergillus, Geotrichum, Oide và Monilia. Tất cả các
loài
nấm mốc này đều hô hấp mạnh và phát triển trên bề mặt của môi trường nuôi cấy.
Chúng phát triển thích hợp trên các môi trường acid và trong sữa tạo acid lactic.
+Vi khuẩn : Hầu hết có kích thước tế bào đồng nhất, kích thước của nó
không vượt quá vài micromet. Các vi khuẩn trong sữa: Coccus, Bacterium,
Clostridium, Vitrion, Spirille, Meningocoque, Streptomycin... quan trọng nhất là vi
khuẩn lactic với các đặc tính chủ yếu sau
● Không sản sinh ra enzym catalaza và vậy chúng không phân hủy
nước oxy già.
● Ít hoặc không tiết ra enzym proteaza trong sữa nhưng đôi khi
trong
phomat các vi khuẩn lactic đóng vai trò quan trọng trong việc phá hủy thành phần
casein.
● Lên men các loại đường ở các điều kiện khác nhau.
Các loại vi khuẩn điển hình trong công nghệ chế biến sữa là:
● Loài Leuconostoc oenos đều là các loài lên men không điển hình,
lên men các loại đường tạo ra một ít acid lactic hoặc axetoin từ diaxetyl là các
hợp
chất tạo nên hương thơm tự nhiên của bơ.
+Vi sinh vật gây bệnh: Tồn tại trong sữa do quá trình nhiễm từ
người
hoặc động vật, đặc trưng samonella typhi, samonella paratyphi, shigella
dysenterial…
Tác động đến hệ vi sinh vật thông thường : ở 60oC và giữ nhiệt độ này trong vài
phút
làm cho phần lớn hệ vi sinh vật bị tiêu diệt. Ngoại trừ, một số loài vi khuẩn (cầu
khuẩn, liên cầu khuẩn và các trực khuẩn) vẫn tồn tại. Một số loài vi sinh vật có
khả
năng sinh bào tử, bào tử của chúng chỉ có thể bị tiêu diệt một cách chắc chắn ở
nhiệt
độ cao hơn 100oC rất nhiều.
Theo định nghĩa của PAO/WHO, phomai là protein của sữa được đông tụ, tách
bớt whey ở dạng tươi hoặc đã qua ủ chín.
Phomai là một sản phẩm rất giàu dinh dưỡng được chế biến từ sữa (sữa bò, sữa
dê…) với sự tham gia của một số nhóm sinh vật. Đây là một thực phẩm có giá trị dinh
dưỡng cao, bảo quản được lâu.
Trong phomai chứa: protein 20% (dưới dạng pepton, amino acid), lipit 30%,
các muối khoáng, các vitamin (A, B1, B2, C, …)
Là rennin hay là acid. Có một số loại, vừa là kết quả của sự đông tụ casein bằng
acid
và bằng cả rennin: cottage.
Phomai rất cứng (w < 56%), phomai cứng vừa (w = 54 – 63%). Phomai mềm (w
= 78 – 87%), hàm lượng nước thấp.
Đa số loại phomai đều “chín” nhờ tác động của vi khuẩn lactic.
Bảng 2. Phân loại phomai dựa vào vi khuẩn dùng khi ủ chín phomai.
Loại có lỗ hổng hình tròn (round – eyed texture) được tạo thành trong quá
trình ủ
chín do CO2. Loại có lỗ hổng hình hạt (granular texture) do không khí lọt vào giữa
các
hạt phomai trong quá trình đổ khuôn hoặc loại có cấu trúc chặt, không có lỗ hổng.
Ngoài ra còn có một loại phomai đặc biệt khác được gọi là phomai nấu chảy
được sản xuất từ một số loại phomai khác.
FDB =
Tổng khối lượng phomai (g) – Lượng chất béo trong sản phẩm (g)
Trong sản xuất phomai sử dụng nguyên liệu chính là sữa bột nguyên kem nhà
sản xuất sử dụng tổ hợp nhiều loài vi sinh vật khác nhau.
Phổ biến nhất trong sản xuất phomai là vi khuẩn lactic. Chúng thường có dạng
hình cầu (hoặc hình ovan) và hình que. Vi khuẩn lactic lên men được mono và
disacarit, nhưng không phải tất cả các vi sinh vật này đều sử dụng được bất kỳ loại
disacarit nào. Các vi khuẩn lactic không lên men được tinh bột và các polysacarit
khác
(chỉ có loài L. delbrueckii là đồng hóa được tinh bột). Một số khác sử dụng được
pentoza và acid xitric mà chủ yếu là các vi khuẩn lên men lactic dị hình.
Người ta sử dụng nhóm vi khuẩn lactic ưa ấm (Topt = 25 - 350C) và ưa nhiệt (Topt
=
37 - 450C) với cơ chế lên men lactic đồng hình hoặc dị hình.
Các vi khuẩn lactic ngoài việc tạo thành acid còn có một số loài tạo chất thơm
(diaxetyl, axetoin, acid bay hơi…) như Streptococcus diaxetylactic.
Vi khuẩn lactic có hoạt tính proteaza: phân hủy được protein của sữa thành các
peptit và acid amin. Hoạt tính này ở các loài là khác nhau, thường trực khuẩn là
cao
hơn.
2. Chất tạo đông.
Tác nhân đông tụ sữa phổ biến nhất là rennet (chymosin). Ngày nay, người ta
có
thể sử dụng rennet kết hợp với các tác nhân đông tụ khác như một số chế phẩm
protease có nguồn gốc từ vi sinh vật và thực vật. Khả năng gây đông tụ sữa của
rennet
được đánh giá thông qua hoạt tính đông tụ sữa. Các chế phẩm rennet thương mại có
dạng bột mịn hoặc dạng lỏng. hoạt tính đông tụ sữa của chúng thường giao động
1:10.000 ÷ 1:15.000. Chế phẩm phải được bảo quản ở nhiệt độ thấp (4 – 60C).
3. Chất béo.
Để sản xuất phomai có hàm lượng béo cao, người ta sử dụng thêm cream hoặc
bơ. Các chất béo này cần phải đạt các yêu cầu nghiêm ngặt về vi sinh vật.
1.1 Quy trình sản xuất phô mai mềm (Không qua ủ chín)
Sữa tươi
Xử lý nhiệt
Vi khuẩn
Lactic
Chuẩn hóa
Rennet Đông tụ
Tách sơ bộ và
huyết thanh sữa Huyết
thanh
sữa
Đổ khuôn và tách
huyết thanh
P.camemberti
Ướp muối
Ủ chín
Bao gói
1.2 Quy trình sản xuất phô mai mềm và bán mềm có qua ủ chín :
1.3 Quy trình sản xuất phô mai bán cứng, cứng và rất cứng :
Sữa tươi
Chuẩn hóa
Vi khuẩn
Thanh trùng
Lactic
Lên men
Đông tụ
Đổ khuôn và ép
Ủ chín
Phô mai
cứng
2. Thuyết minh qui trình công nghệ (phô mai mềm không qua ủ chín) :
Chất lượng của nguyên liệu ảnh hưởng lớn đến chất lượng của phomai thành phẩm
nên trước khi đưa vào sử dụng sản xuất cần phải qua khâu kiểm tra, đánh giá và phải
đạt các tiêu chuẩn của nhà cung ứng và của nhà máy về các chỉ tiêu cảm quan, hóa lí
và vi sinh.
- Mục đích:
Điều chỉnh hàm lượng chất béo và chất khô của dịch sữa đạt yêu cầu công
nghệ. Nguyên liệu sản xuất chính của dây chuyền này là sữa bột nguyên crem nên tiêu
chuẩn hóa thực chất là bổ sung thêm mỡ sữa để đạt hàm lượng chất béo theo yêu cầu
của sản phẩm, vì vậy cần bổ sung một lượng cream hoặc bơ xác định vào để dịch sữa
đạt 3,5% béo.
- Tiến hành:
Sữa từ thùng chứa sữa sau hoàn nguyên được bơm vào thùng tiêu chuẩn hoá,
cream hoặc bơ được hâm nóng trở thành dạng lỏng rồi được bơm vào thùng tiêu
chuẩn hoá đã chứa sẵn dịch sữa với tỷ lệ đã tính trước, cánh khuấy của thùng hoạt
động liên tục làm tăng khả năng phân tán mỡ sữa trong khối sữa, ngăn chặn quá trình
tách pha, tăng hiệu quả của quá trình đồng hoá.
- Mục đích: Quá trình thanh trùng nhằm tiêu diệt vi sinh vật và enzym có trong
sữa, làm biến tính một phần các protein trong sữa để thuận lợi cho công đoạn lên
men.
- Tiến hành
+ Dịch sữa trong thùng tạm chứa sau đồng hóa được bơm vào thiết bị thanh
trùng ở chế độ: 720C trong thời gian 15 giây, tiếp theo sẽ được làm nguội về 22 -
240C.
Quá trình thực hiện trong một công đoạn khép kín, hoàn toàn tự động hóa.
-Mục đích:đưa vi khuẩn Lactic vào dung dịch sữa chuẩn bị cho quá trình lên men
Đầu tiên, ta cấy giống, sử dụng vi khuẩn lactic và tiến hành nhân giống trong
môi
trường sữa có hàm lượng chất khô: 10-11% (môi trường được thanh trùng ở nhiệt độ:
110-1150C, trong thời gian 10 phút), thực hiện ở 220C.
Sau khi nhân giống, ta cấy vi khuẩn lactic này vào sữa theo tỉ lệ: 1-3% (v/v) và
bắt
đầu khuấy trộn canh trường đạt đến mức độ đồng nhất để thực hiện quá trình lên men.
Tiến hành lên men ở: 20-220C, sau 1-2h khi pH của sữa giảm xuống còn 5,8 ta
bơm hỗn hợp qua bồn đông tụ và cho enzym chymosin vào để tiến hành đông tụ.
- Mục đích: Sử dụng enzym chymosin để chuyển casein trong sữa từ dạng keo
sang khối đông với cấu trúc gel.
- Tiến hành:
Với hoạt tính đông tụ: 1/10000 thì lượng chế phẩm enzym cần sử dụng trung
bình 5-10g/100kg sữa.
Để thực hiện, trước tiên ta hòa tan lượng rennet với nước theo tỉ lệ 1/10 rồi
cho
vào bồn đông tụ, và duy trì ở nhiệt độ: 18-22 0C. Trong quá trình đông tụ: vi khuẩn
lactic vẫn tiếp tục lên men tạo axit lactic làm giảm pH của sữa đồng thời cũng tổng
hợp nhiều sản phẩm phụ khác nhau tạo hương vị đặc trưng cho sản phẩm phô mai.
Thời gian quá trình đông tụ tính từ lúc cho enzyme vào sữa và kéo dài khoảng 4 -
6 giờ. Sản phẩm phô mai blanc nếu được sản xuất theo phương pháp thủ công có thời
gian đông tụ dài hơn tối đa 18 giờ. Tại thời điểm kết thúc quá trình đông tụ, giá
trị pH
giảm xuống 4,50 – 4,55.
Người ta thường sử dụng bể đông tụ truyền thống trong sản xuất phô mai blanc.
Tuy nhiên cần sử dụng nắp đậy ở phía trên để hạn chế nhiễm vi sinh vật từ môi
trường
sản xuất sữa.Sau quá trình đông tụ, ta tiến hành tách sơ bộ huyết thanh sữa ra khỏi
bồn
đông tụ thông qua lưới lọc và lỗ thoát ở gần đáy thiết bị.
-Mục đích: chuẩn bị cho quá trình rót sản phẩm, tách một số thành phần phụ
ra
khỏi khối đông.
Sau quá trình đông tụ khối đông sẽ được đem đi khuấy trộn với crem hoặc các
nguyên liệu phụ khác (nếu cần). Quá trình khuấy trộn được thực hiện trong thiết bị
khuấy trộn.
-Mục đích: tạo hình, chuẩn bị cho quá trình bao gói
-Cách tiến hành: phô mai Blanc thường được đựng trong các hộp plastic, với
mỗi hộp có trọng lượng lượng khoảng 150g-200g. Quá trình rot hộp được thực hiện ở
trong đều kiện vô trùng đề tránh nhiễm khuẩn.
Quá trình bao gói được thực hiện thủ công trong khu vực đảm bảo điều kiện vệ
sinh vô trùng để tránh nhiễm vi sinh vật từ môi trường vào sản phẩm và bảo quản ở
kho lạnh có nhiệt độ thấp.
Hệ vi sinh vật trong phomai sẽ tiếp tục thực hiện quá trình trao đổi chất
trong
suốt thời gian bảo quản sản phẩm. Do đó yêu cầu bao bì phải có độ thấm khí nhất
định. Thông thường sử dụng bao bì có nguồn gốc cellulose.
3. Giới thiệu các quá trình cơ bản trong sản xuất phô mai mềm và bán
mềm qua giai đoạn ủ chín :
Khi ngâm khối đông vào nước muối, các phẩn tử muối sẽ khuếch tán vào bên
trong khối đông nhờ các hệ thống mao quản.Đồng thời nước và các chất tan sẽ từ khối
đông khuếch tán ra dung dịch muối.Đây là hiện tượng trao đổi ion giữa Na + của nước
muối và Ca2+ đang liên kết với casein của khối đông.Kết quả là hàm lượng ion Ca2+
trong khối đông bị giảm, nhờ đó phô mai thành phẩm sẽ đạt độ dẽo nhất định.
Quá trình ướp muối có thể thực hiện một tront hai phương pháp sau :
3.2 Ủ chín :
Các khối đông được đặt lên kệ giá đỡ rồi đưa vào phòng ủ chín.Mỗi giá đỡ
gồm nhiều kệ.Chiều cao giá đở và khoảng cách giữa hai kệ trên giá đỡ được thiết kế
sao cho phù hợp với khối lượng một sản phẩm, năng suất nhà máy và đảm bảo được
độ thoáng khí cho khối đông trong suốt thời gian ủ chín.
Ta cần sử dụng không khí vô trùng để thông khí phòng ủ chín sản phẩm.Thời
gian ủ kéo dài trung bình từ 8 đến 9 ngày.Ở ngày thứ sáu cần tiến hành lật ngược
khối
đông trên các kệ giá đỡ để đảm bảo độ thoáng khí và sản phẩm phô mai đạt được đồng
nhất cao về cấu trúc và mùi vị.
4. Giới thiệu các quá trình cơ bản trong sản xuất phô mai bán cứng,cứng
và rất cứng :
Tên sản phẩm Nguồn gốc Giá trị MFFB Giá trị FDB Phân loại
theo
MFFB
(%) (%)
Phô mai dạng này được ủ chín ở 4-8oC, độ ẩm tương đối của không khí trong
phòng ủ không lớn hơn 80%.Trong giai đoạn này, vi khuẩn Lactic đồng hình sẽ thực
hiện tiếp một số biến đổi sinh học và hóa sinh tạo nên hương vị đặc trưng cho sản
phẩm.Thời gian ủ kéo dài từ 4-10 tháng.
●Enzyme phá hủy phân tử casein ở mối nối peptide chuyên biệt Phe-Met ở
khoảng aa 105-106 của κ casein tạo thành 2 đoạn: đoạn lớn có tính aacid và đoạn
para
κ casein có tính kiềm.
●Sự giải phóng phân tự peptide đoạn lớn ưa nước làm giảm điện tích bề
mặt
làm ức chế các micell lại với nhau 80% casein bị phân giải thì khối đông tụ sữa sẽ
hình thành
b) Độ cứng của khối đông còn phụ thuộc vào một số yếu tố như: thành phần
protein trong sữa, pH, nồng độ ion Ca.
c) CaCl2: ion Ca2+ có vai trò quang trọng trong quá trình đông tụ casein.
Ngoài ra bổ sung Ca2+ dưới dạng muối CaCl2 giúp rút ngắn thời gian đông tụ, tạo
cấu trúc , độ cứng cho khối đông
2. Các giai đoạn của quá trình biến đổi.
a) Giai đoạn làm đông sữa.
Về mặt hóa lí học, hiện tượng đông tụ sữa được thể hiện bằng sự kết tụ giữa các
mixen casein để tạo ra gen đặc. Để thực hiện quá trình kết tụ trong sản xuất
phomai,
cần thiết phải có một lượng acid lactic và men dịch vị được lấy từ múi khế của dạ
dày
bê để làm đông tụ sữa khi chế biến phomai.
Sữa sau khi được khử trùng theo phương pháp pasteur ở 85 – 90 0C trong 15 – 20
phút, được đem đi xử lí bằng renin – là enzym do niêm mạc dạ dày tiết ra. Dạ dày
này
là của động vật nhai lại còn non (bê, cừu non) được nuôi bằng sữa.
Khi cho renin với một lượng nhỏ vào sữa, sau một thời gian nhất định sữa sẽ đông
lại thành một khối nhầy phủ gelatin, mềm dẻo, không thấm nước.
Để làm đông tụ sữa, ngoài vai trò của enzyme (renin) người ta còn sử dụng vi
khuẩn lactic. Vi khuẩn lactic được tạo điều kiện hoạt động ở 30 0C. Khi tiến hành
làm
đông tụ sữa, người ta cấy vi khuẩn lactic vào môi trường sữa.Quá trình lên men
lactic
được tiến hành, chuyển đường lactose của sữa thành acid lactic. Kết quả là quá
trình
này cũng gây ra sự đông tụ sữa như đã trình bày ở trên (các sợi mixen của casein
sữa
lại kết thành cục rắn chứa huyết thanh sữa ở bên trong). Các khảo sát bằng thực
nghiệm cho thấy: 3/4 số vi khuẩn lactic sẽ nằm trong cục rắn, 1/3 số vi khuẩn
lactic
còn lại sẽ nằm trong dịch huyết thanh ở bên ngoài cục rắn của sữa.
Đồng thời khi có quá trình lên men lactic xảy ra, pH của môi trường sẽ giảm về
môi trường acid là pH thích hợp cho hoạt động của enzym đông tụ sữa, điều này đưa
đến sự đông tụ sữa càng xảy ra nhanh hơn.
Ở giai đoạn này, dưới tác dụng của enzym renin, casein và paracasein của sữa sẽ
bị
phân giải tạo pepton và amino acid (tyrosine, tryptophan …) tập trung lại trong cục
đông. Huyết thanh sữa ở bên ngoài cục đông tồn tại ở dạng dung dịch.
b) Giai đoạn nén ép cục đông sữa để tách huyết thanh sữa (giai đoạn khử
nước).
Tiếp theo giai đoạn trên là giai đoạn tiến hành ép cục sữa để tách huyết thanh
ra
khỏi cục đông sữa.Quá trình này tiến hành trong 20 –24 giờ, ở 30 – 350C.
Trong thời gian này, quá trình lên men lactic vẫn tiếp tục. Sau khi ép huyết
thanh
ra khỏi cục đông sữa, số lượng tế bào vi khuẩn lactic trong 1g phomai đạt đến hàng
tỉ.
Phomai lúc này có thành phần chủ yếu là casein và lipit. Khi ép phần huyết thanh bị
loại ra ngoài cục đông sữa có thành phần gồm đường lactose, lactalbumin,
lactoglobulin …
Các thiết bị trao đổi nhiệt như: Thiết bị trao đổi nhiệt dạng bản mỏng, thiết bị
trao
đổi nhiệt dạng ống, thiết bị trao đổi nhiệt dạng ống có sử dụng bộ phận khuấy trộn
cơ
học.
a) Tên:
Ở đây ta sử dụng thiết bị trao đổi nhiệt dạng bản mỏng loại Tetra plex C6.
b) Cấu tạo:
Bộ phận chính của thiết bị là những tấm bảng hình chữ nhật với độ dày rất
mỏng và được làm bằng thép không rỉ. Mỗi tấm bảng sẽ có bốn lỗ tại bốn góc và hệ
thống các đường rãnh trên khắp bề mặt để tạo sự chảy rối và tăng diện tích truyền
nhiệt.
Sữa sẽ lần lượt đi qua hai vùng, mỗi vùng gồm bốn khoang được ký hiệu là
4x2. Chất tải nhiệt sẽ lần lượt đi qua bốn vùng, mỗi vùng gồm hai khoang và được ký
hiệu là 2x4. Sữa sau khi được gia nhiệt sẽ có nhiệt độ là 600C.
d) Thông số kỹ thuật :
Hình 1 : Một số hình dạng bản mỏng trong thiết bị trao đổi nhiệt và thiết bị trao
đổi nhiệt bảng mỏng.
Khi ghép các bản mỏng lại với nhau, trên bộ khung của thiết bị sẽ hình thành nên
những hệ thống đường vào và ra cho mẫu khảo sát và chất tải nhiệt. Tùy thuộc vào
điều kiện cụ thể, các nhà sản xuất sẽ bố trí hệ thống những đường dẫn thích hợp.
Chất tải
nhiệt
Sữa
Hình 2 : Ví dụ về sơ đồ dòng chảy của sữa và chất tải nhiệt trong thiết bị truyền
nhiệt bản mỏng (4x2/2x4).
Trước khi đưa vào sản xuất giống phải được hoạt hóa và được nhân lên trong
phòng thí nghiệm.Khi nhân giống giai đoạn phòng thí nghiệm, người ta sử dụng các
thiết bị với dung tích khác nhau theo chiều tăng dần: 250ml, 500ml... Sau đó mới
chuyển sang giai đoạn phân xưởng và cũng sử dụng thiết bị với dung tích khác nhau:
100l,500l… Tùy theo dung tích của thiết bị lên men sử dụng tại nhà máy.
a) Cấu tạo :
5- Valve
7- Bộ phận đo pH
Thiết bị nhân giống vi sinh vật trên môi trường lỏng thường có dạng hình trụ
đứng và được chế tạo bằng thép không rỉ. Bên trong thiết bị có hệ thống cánh khuấy.
Trong thiết bị nhân giống có hệ thống sục khí được bố trí dưới đáy thiết bị. Xung
quanh thiết bị là lớp vỏ áo cho tác nhân điều nhiệt để ổn định nhiệt độ canh trường
trong quá trình nhân giống. Phần trên nắp thiết bị có các cửa với nhiều chức năng
khác nhau: cửa thông cánh khuấy gắn với motor, cửa nạp giống, cửa vào và ra cho
không khí, cửa nạp chất phá bọt, cửa nạp chất điều chỉnh pH… Cửa nạp môi trường
và tháo canh trường ra khỏi thiết bị thường được bố trí ở phần đáy.
Trong thực tế sản xuất, thiết bị nhân giống thường được thiết kế dạng vô
trùng.
Đó là những thiết bị kín và có thể chịu được áp lực cao.
Giống từ bình nhân giống trung gian(2) được chuyển vào thiết bị nhân
giống(3), môi trường dinh dưỡng được bơm vào thiết bị nhân giống (3) từ phía đáy
thiết bị. Bên trong thiết bị nhân giống có hệ thống cánh khuấy khuấy đảo liên tục
giúp
cho lượng giống đi vào thiết bị được phân chia đều trong môi trường. Phần trên nắp
thiết bị có hệ thống lọc không khí trước khi cấp khí vào thiết bị nhân giống, chú ý
chỉ
cung cấp oxy với một lượng nhỏ đủ để vi khuẩn lactic sinh tổng hợp sionh khối, nếu
nhiều quá sẽ gây độc cho tế bào. Giống vi sinh vật sẽ sử dụng nguồn dinh dưỡng có
trong môi trường để sinh trưởng và phát triển đạt số lượng theo yêu cầu.
a) Cấu tạo:
Thiết bị lên men có hình dáng và cấu tạo tương tự như thiết bị nhân giống vi sinh
vật,thường có dạng hình trụ đứng và được chế tạo bằng thép không rỉ. Bên trong
thiết
bị có hệ thống cánh khuấy và các đầu dò nhiệt độ, pH… Để có thể theo dõi trực tiếp
các thông số công nghệ trong quá trình lên men. Motor cho cánh khuấy thường được
đặt phía trên nắp thiết bị. Còn cửa nạp và tháo môi trường được bố trí phía đáy.
Ngoài
ra thiết bị còn có cửa quan sát, van lấy mẫu…
Sau khi nhân giống, ta cấy vi khuẩn lactic này vào sữa theo tỉ lệ: 1-3% (v/v) và
bắt
đầu khuấy trộn canh trường đạt đến mức độ đồng nhất để thực hiện quá trình lên
men.
Tiến hành lên men ở: 20-220C, sau 1-2h khi pH của sữa giảm xuống còn 5,8 ta bơm
hỗn hợp qua bồn đông tụ và cho enzym vào để đông tụ casein.
a) Tên :
b) Cấu tạo:
được giữ lại còn huyết thanh sữa sẽ được bơm đưa ra ngoài. Ngoài ra thiết bị còn có
đầu phun giúp đưa chất tẩy rửa vào vệ sinh thiết bị theo chế độ tự động và nắp đậy
có
thể tháo rời để quan sát và phục vụ cho việc vệ sinh thiết bị khi cần.
3. Mô tơ quay.
5. Nắp đậy.
Môtor(3) sẽ Làm xoay trục trong quá trình sử dụng. Các bộ phận tách huyết thanh
sữa là một ống hình trụ có đục lỗ nhỏ, nhờ đó các khối đông sẽ được giữ lại trong
thiết
bị, còn huyết thanh sữa sẽ đi vào ống(2) nhờ bơm thoát ra ngoài. Đầu phun(6) sẽ đưa
chất tẩy rửa vào vệ sinh thiết bị theo chế độ tự động. Nắp đậy(5) có thể tháo rời
để
quan sát và phục vụ cho việc vệ sinh thiết bị khi cần.
d) Thông số kỹ thuật:
- Số dao cắt 4
a) Tên :
b) Cấu tạo:
2. Bể ổn định nhiệt
3. Vít tải
Khối đông sau khi đã được tách huyết thanh cho vào phểu nạp liệu(1) sau đó được vít
tải(3) vừa tách bớt một phần huyết thanh vừa vận chuyển đến bộ phận ép(4). Tại đây
khối đông được định hình thành những bánh phomai thành phẩm.
d) Thông số kỹ thuật :
Với trang thiết bị hiện đại và công nghệ tiên tiến “dây chuyền công nghệ sản
xuất
phomai” như trên chắc chắn sẽ tạo ra được sản phẩm phomai có chất lượng cao đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường.
1. Lê Văn Việt Mẫn (2004), Công nghệ sản xuất các sản phẩm từ sữa,
(Tập I), Nhà xuất bản Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
2. Nguyễn Đức Lượng(2003), Công nghệ vi sinh vật tập 3 – Thực phẩm
lên men truyền thống, Nhà xuất bản Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
3. TS. Lâm Xuân Thanh (2003), Giáo trình công nghệ chế biến sữa và
các sản phẩm từ sữa, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
4. Lê Thị Liên Thanh, Lê Văn Hoàng (2002), Công nghệ chế biến sữa
và các sản phẩm từ sữa, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật.
5. Trần Thị Thanh(2003), Công nghệ vi sinh, Nhà xuất bản giáo dục.
C. Internet
11. www.Cannhapkhau.com(12/5/2009)
12. Http://www.Monngonvietnam.com(10/4/2009).
14. WWW.Thucphamvadoisong.vn(21/3/2009)
15. Http://www.Toquoc.gov.vn.
. 17. Http://www.Vocw.edu.vn(14/4/2009).
18.Vinamaso.net(6/5/2009)