You are on page 1of 29

MỞ ĐẦU

Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt có tính quyết định cho sự
phát triển của cách mạng Việt Nam. Đảng đã tập hợp, xây dựng và củng cố lực
lượng, lãnh đạo nhân dân ta đấu tranh giành chính quyền thắng lợi mà đỉnh cao
là cách mạng tháng 8/1945 giành chính quyền về tay nhân dân; mở ra kỷ nguyên
mới cho cách mạng Việt Nam, kỷ nguyên độc lập dân tộc đi lên CNXH. Để các
đồng chí nắm được quá trình hình thành và phát triển đường lối cách mạng, tập
hợp, xây dựng lực lượng và lãnh đạo khởi nghĩa giành chính quyền cách mạng
tháng 8/1945 của Đảng, hôm nay tôi giới thiệu chủ đề 3: “Đảng lãnh đạo đấu
tranh giành chính quyền”(1930 - 1945).
NỘI DUNG
I. ĐẢNG LÃNH ĐẠO PHONG TRÀO CÁCH MẠNG THỜI KỲ 1930-1935
1.1. Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng và Luận cương
Chính trị tháng 10/1930
1.1.1. Hoàn cảnh lịch sử và nội dung Hội nghị
a. Hoàn cảnh lịch sử
Trước sự phát triển của phong trào cách mạng và yêu
cầu đòi hỏi phải hoàn chỉnh luận cương của Đảng, đồng chí
Trần Phú cùng một số đồng chí Trung ương đi nghiên cứu
thực tế ở Quảng Ninh, Hải Phòng, Nam Định, sau về Hà Nội
đã viết dự thảo Luận cương.
Từ ngày 14 đến ngày 30 tháng 10-1930, Hội nghị BCHTƯ Đảng lần thứ
nhất tại Hương Cảng (Trung Quốc) đã họp và thông qua Luận cương chính trị
của Đảng do đồng chí Trần Phú khởi thảo.
b. Nội dung của Hội nghị
- Hội nghị ra nghị quyết về tình hình và nhiệm vụ cần kíp của Đảng.
- Thực hiện chỉ thị của Quốc tế cộng sản, Hội nghị quyết định đổi tên
Đảng từ Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương.
- Hội nghị bầu ra BCH chính thức, bầu đồng chí Trần Phú làm Tổng bí thư.
- Hội nghị thông qua dự thảo Luận cương Chính trị của Đảng.

0
1.1.2. Nội dung cơ bản của Luận cương Chính trị tháng 10/1930 (6 vấn đề)
- Thứ nhất, mục tiêu, phương hướng của cách mạng:
CM Đông Dương là cuộc cách mạng tư sản dân quyền do giai cấp công
nhân lãnh đạo, tiến thẳng lên CNXH, bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN.
Nội dung này chỉ rõ CM Đông Dương trải qua 2 giai
đoạn CM: GĐ1: Làm TSDQCM; GĐ 2: Làm CM XHCN. Hai
giai đoạn CM tiến hành liên tục không tách rời nhau.
Luận cương xác định, trong cách mạng tư sản dân
quyền có hai nhiệm vụ: đánh đế quốc và phong kiến kết hợp
chặt chẽ với nhau: Vì có đánh đổ đế quốc chủ nghĩa mới phá
được giai cấp địa chủ, tiến hành cách mạng thổ địa thắng lợi và
có phá tan được chế độ phong kiến mới đánh đổ được ĐQCN
Cơ sở khoa học của bỏ qua chế độ phát triển TBCN : Phù hợp lý luận Mác
– Lênin về hình thái KT-XH và tư tưởng cách mạng không ngừng ; phù hợp thực
tiễn đòi hỏi; và phù hợp xu thế thời đại
+ Lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin về hình thái KT-XH và điều kiện bỏ qua.
Phát hiện thiên tài của C.Mác khi nói về các hình thái KT-XH: “Tôi coi sự
phát triển của các hình thái KT-XH là quá trình lịch sử tự nhiên và nhảy vọt”.
Lịch sử loài người đã trải qua 4 hình thái KT-XH: cộng
sản nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, TBCN. Và đang
xây dựng HTKTXH thứ 5, HTKTXH XHCN (Việt Nam đang ở
hình thái KTXH phong kiến).
Như vậy, sự thay thế của các hình thái KT-XH là một quá
trình lịch sử tự nhiên, là sự phát triển kế tiếp nhau từ thấp đến
cao một cách liên tục, nhưng không phải tất cả các dân tộc đều
phát triển tuần tự qua 5 hình thái KT-XH mà tùy thuộc vào hoàn
cảnh, điều kiện cụ thể ở mỗi nước để bỏ qua một, đến một vài
hình thái. Luận điểm này là cơ sở để Đảng ta xác định mục tiêu
phương hướng cách mạng và điều kiện bỏ qua giai đoạn phát
triển TBCN tiến thẳng lên CNXH.

1
Những điều kiện để bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN?
1. Phương thức sản xuất định bỏ qua (TBCN) đã lỗi thời,
PTSX mới ra đời thể hiện rõ tính ưu việt (CMT10 Nga thành
công, CNXH trở thành hiện thực).
2. Có ĐCS ra đời lãnh đạo cách mạng, xây dựng được
khối liên minh công - nông vững chắc.
3. Có sự giúp đỡ của giai cấp vô sản quốc tế (thực chất
vấn đề này hiện nay là hoà bình, độc lập, ổn định và phát triển).
+ Lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin về tư tưởng cách mạng không ngừng.
CM là một quá trình liên tục nhưng phải mang tính giai
đoạn, kết thúc của giai đoạn này đồng thời là bước mở đầu cho
giai đoạn tiếp theo, (vì thế mà giai đoạn này càng triệt để bao
nhiêu thì càng tạo điều kiện cho giai đoạn tiếp theo bấy nhiêu).
Dường như giữa hai giai đoạn không có bức tường ngăn cách.
+ Xu thế thời đại là quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới.
- Thứ hai, về nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền: Đánh đổ đế
quốc và phong kiến, giành độc lập dân tộc và ruộng đất cho dân cày, hai nhiệm
vụ ấy phải tiến hành đồng thời, không tách rời nhau.
Vì sao?
+ Hai nhiệm vụ này có MQH mật thiết với nhau không tách rời.
+ Trực tiếp giải quyết 2 mâu thuẫn.
+ Thực tế TDP câu kết chặt chẽ với PK, PK dựa hẳn vào TD Pháp
- Thứ ba, lực lượng cách mạng: Giai cấp VS và nông dân là hai động
lực chính của CM tư sản dân quyền, trong đó vô sản giai cấp lãnh đạo CM.
Lực lượng cách mạng là công nhân và nông dân, đúng
nhưng chưa đủ. Đây là hạn chế của Luân cương so với Chính
cương vắn tắt, sách lược vắn tắt.
Cơ sở khoa học của việc xác định LLCM?
Lý luận CNMLN về vai trò của GCCN và GCND
Điều kiện KT, thái độ chính trị và khả năng CM của các g/cấp
Từ thực tiễn CM thế giới và CMVN

2
Thứ tư, về phương pháp cách mạng: dùng bạo lực cách mạng của
quần chúng, hình thức tiến hành bằng khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
Cương lĩnh đầu tiên của Đảng xác định PPCM cũng là
dùng BLCM, Luận cương có bước phát triển hơn. Luận cương
nhấn mạnh “Võ trang bạo động không phải là việc thường, chẳng
những là theo hình thế trực tiếp cách mạng, mà còn phải theo
khuôn phép nhà binh”. Nghĩa là khi chưa có tình thế cách mạng
thì đấu tranh đòi các quyền lợi trước mắt, đòi dân sinh, dân chủ,
bênh vực quyền lợi cho quần chúng; khi có tình thế cách mạng thì
khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền. (Khác với bạo động non
của Việt Nam quốc dân Đảng của Nguyễn Thái Học – không
thành công thì thành nhân).
Đảng cũng khẳng định: Bạo lực là sự kết hợp giữa hai
lực lượng đó là LLCT và lực lượng vũ trang, kết hợp giữa hai
hình thức đó là đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang.
Cơ sở khoa học?
Lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin về tính tất yếu phải sử dụng BLCM
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin có mấy
phương pháp giành chính quyền?
Có hai phương pháp giành chính quyền là: giành chính
quyền bằng hòa bình và giành chính quyền bằng bạo lực. Trong
đó các nhà kinh điển CNMLN khẳng định: Phương pháp BLCM là
quy luật phổ biến của mọi cuộc CM. Phương pháp giành chính quyền
bằng hoà bình rất quý và hiếm.
Thực tế kẻ thù dùng bạo lực phản CM để đàn áp và tiêu diệt phong trào
cách mạng của quần chúng.
Thứ năm, về quan hệ quốc tế: Đảng phải liên lạc mật thiết với GCCN
và các dân tộc thuộc địa, đặc biệt là GCCN Pháp.
Cơ sở khoa học?
Từ MQH nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài.
Từ bản chất quốc tế của GCCN và sứ mệnh của GCCN.
Thực tiễn thế giới phân chia thành hai hệ thống.
3
Thứ sáu, vai trò lãnh đạo của Đảng: Đảng là nhân tố quyết định mọi
thắng lợi của cách mạng Đông Dương.
Để làm tròn sứ mệnh lịch sử, Đảng phải được xây dựng
vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Cụ thể là:
Đảng phải có đường lối chính trị đúng đắn.
Đảng phải lấy CNMLN làm nền tảng tư tưởng.
Đảng phải gắn bó với quần chúng nhân dân.
Đảng là đội tiền phong của giai cấp công nhân, đấu tranh
cho mục tiêu Cộng sản.
Cơ sở khoa học?
Thực tiễn nước ta đòi hỏi phải có Đảng lãnh đạo.
Từ nguyên lý xây dựng Đảng kiểu mới của GCCN
Tổ chức ra Đảng là quy luật ĐT giữa GCVS với GCTS
* Ý nghĩa của Luận cương
- Có ý nghĩa trực tiếp đối với sự chỉ đạo cao trào cách mạng 1930 - 1931
và cách mạng tháng Tám.
- Thể hiện tính đúng đắn, sáng tạo của Đảng trong việc nắm bắt thực tiễn
xã hội Việt Nam và thế giới.
- Hiện nay những tư tưởng của Luận cương vẫn còn giá trị to lớn trong
việc kiện định mục tiêu ĐLDT và CNXH.
1.1.3. Những bổ sung, phát triển và hạn chế, nguyên nhân của Luận
cương so với Cương lĩnh chính trị đầu tiên
* Những bổ sung, phát triển của Luận cương
Một là, Luận cương đã làm rõ hơn phương hướng của cách mạng VN
Lúc đầu làm CM tư sản dân quyền, sau khi CM thắng lợi
sẽ phát triển bỏ qua thời kì TBCN mà tiến thẳng lên XHCN.
Hai là, Luận cương làm rõ phương pháp CM là võ trang bạo động.
* Những hạn chế của Luận cương:
- Một là, xác định không đúng > < của xã hội Việt Nam lúc bấy giờ. Không
nêu ra được mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa DT Việt Nam với đế quốc Pháp

4
Do không nắm chắc tình hình dân tộc, giai cấp ở Đông
Dương , Luận cương cho rằng ở Đông Dương chỉ có một mâu
thuẫn giữa một bên là thợ thuyền, dân cày, các phần tử lao khổ với
một bên là địa chủ phong kiến và tư bản đế quốc. Không nhận
thức được rằng ở Đông Dương lúc này tồn tại hai mâu thuẫn cơ
bản là mâu thuẫn giữa nhân dân lao động mà chủ yếu là nông dân
với địa chủ phong kiến,và mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc VN với
thực dân Pháp và tay sai phản động.
- Hai là, Luận cương nhấn mạnh vấn đề giai cấp và đấu tranh giai cấp.
Nó không phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam lúc đó.
- Ba là, Luận cương đánh giá không đúng vị trí, vai trò của các giai cấp:
tiểu tư sản, tư sản dân tộc, trung tiểu địa chủ nên không đề ra được một chiến
lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc
xâm lược và tay sai.
Trong khi đó, Cương Lĩnh lại đánh giá đầy đủ và chính
xác vai trò và vị trí của các giai cấp tầng lớp trong sự nghiệp
cách mạng dân tộc. Do đó, tập hợp được đông đảo quần chúng
tham gia cách mạng.
Nguyên nhân của hạn chế.
- Thứ nhất, do không nhận thức không đầy đủ đặc điểm của thực tiễn xã
hội thuộc địa nửa phong kiến VN.
- Thứ hai, Do nhận thức giáo điều, máy móc về vấn đề dân tộc và giai
cấp trong cách mạng ở thuộc địa và chịu ảnh hưởng trực tiếp của khuynh hướng
“ tả” của Quốc tế cộng sản và một số đảng cộng sản trong thời gian đó.
Chính vì vậy mà, Hội nghị BCH TW tháng 10-1930 đã
không chấp nhận những quan điểm mới, sáng tạo, độc lập, tự
chủ của NAQ.
- Thứ ba, Những người trong BCHTW của Hội nghị tháng 10/1930 là
những thanh niên mới tham gia cách mạng, chưa từng trải trong thực tiễn đấu
tranh nên rơi vào bệnh “ ấu trĩ, tả khuynh”.

5
1.2. Phong trào cách mạng trong những năm 1930 - 1935
1.2.1. Cao trào cách mạng 1930-1931
a. Hoàn cảnh lịch sử
- Tình hình thế giới:
+ Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 tàn phá nghiêm trọng
nền kinh tế các nước TBCN, gây ra những hậu quả nặng nề về chính trị, xã hội.
Đây là cuộc khủng hoảng nghiêm trọng và sâu sắc nhất
trong lịch sử CNTB. Để thoát khỏi cảnh khủng hoảng, CNTB đã
trút gánh nặng lên đầu giai cấp công nhân trong nước và nhân
dân lao động thuộc địa làm cho mâu thuẫn xã hội trở nên gay gắt.
+ Sự phát triển của Liên Xô cổ vũ mạnh mẽ phong trào cách mạng thế giới:
Liên Xô, nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới phát
triển toàn diện. Những thành tựu mà Liên Xô đạt được thể hiện rõ
tính ưu việt của chế độ mới và cổ vũ mạnh mẽ cho các dân tộc bị
áp bức, nhân dân lao động các nước tư bản vùng lên đấu tranh.
- Tình hình trong nước:
+ Thực dân Pháp tăng cường đàn áp nhân dân ta, mâu thuẫn xã hội ngày
càng sâu sắc.
Cuộc khủng hoảng từ các nước tư bản đã nhanh chóng
lan sang các nước thuộc địa và phụ thuộc trong đó có Việt Nam.
Chính quyền thực dân đã thi hành hàng loạt biện pháp về kinh tế,
tài chính hà khắc nhằm cướp bóc sức người, sức của bù đắp thiệt
hại của khủng hoảng trong nước.
Do đó, > < giữa nhân dân ta với thực dân Pháp ngày càng
sâu sắc, đặc biệt là > <giữa nhân dân ta với thực dân Pháp XL và
tay sai cụ thể là > < giữa công nhân với tư sản thực dân, nông
dân với địa chủ phản động đã bị đẩy đến cực điểm.
+ Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời lãnh đạo phong trào cách mạng.
Ngay từ khi ra đời, Đảng đã có đường lối đúng đắn, đây
là nhân tố QĐ dẫn đến sự bùng nổ phong trào CM 1930 - 1931.

6
b. Diễn biễn và kết quả của cao trào cách mạng (1930 – 1931)
* Diễn biến:
Mở đầu là phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân
Tiêu biểu là cuộc bãi công của 5.0000 CN cao su đồn điền
Phú Riềng (3-2-1930); của 4.000 CN nhà máy sợi Nam Định (25-3-
1930); 4.00 CN nhà máy diêm Bến Thuỷ – Vinh (19-4-1930)
Kết hợp với các cuộc bãi công, Đảng phát động cuộc đấu
tranh chống thực dân Pháp khủng bố sau cuộc khởi nghĩa Yên
Bái của Quốc Dân Đảng (2-1930)
Từ tháng 2 đến tháng 4-1930, có 1.236 cuộc đấu tranh của CN và nông
dân ở khắp cả ba miền đánh dấu một bước ngoặt trong phong trào đấu tranh
cách mạng của CN, nông dân và quần chúng lao động trong cả nước.
Từ tháng 6 đến tháng 8 năm 1930, trong cả nước đã nổ ra 121 cuộc
đấu tranh (Bắc Kỳ có 17 cuộc, Nam Kỳ có 22 cuộc và Trung Kỳ có 82 cuộc).
Tháng 9 năm 1930, phong trào phát triển lên đến đỉnh cao.
Hưởng ứng cuộc đấu tranh của công nhân Bến Thuỷ -
Vinh, các cuộc đấu tranh của nông dân với hàng nghìn người liên
tiếp nổ ra ở các huyện Nam Đàn, Thanh Chương, Can Lộc, Diễn
Châu, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Nghi Lộc, Hưng Nguyên… Chính
quyền địch ở nhiều nơi tan rã, chính quyền CM được thành lập.
Từ tháng 9-1930 đến đầu năm 1931 chính quyền Xô Viết đã được
thành lập ở nhiều nơi thuộc các xã và huyện ở hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh,
ban bố những chính sách mới về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội v.v…
Về chính trị: ban bố quyền tự do dân chủ cho nhân dân, tổ
chức cho quần chúng tham gia các đoàn thể CM, tự do bàn bạc góp
ý kiến giải quyết các vấn đề XH, phổ biến chính sách cách mạng,
trừng trị bọn phản CM, quản chế bọn hào lý và giữ gìn trật tự trị an.
Kinh tế: chia lại công điền, công thổ cho cả nam và nữ,
thực hiện giảm tô, xóa nợ, thủ tiêu các thứ thứ thuế vô lý, chống
hạn, đắp đê, giúp đỡ nhau trong sản xuất.

7
Về văn hoá-xã hội: mở trường cho trẻ em, mở lớp dạy chữ
quốc ngữ cho người lớn, bài trừ hủ tục, mê tín dị đoan; thực hiện
nếp sống lành mạnh trong cưới xin, ma chay; tổ chức cứu tế người
nghèo, phát triển thơ ca, cổ vũ tinh thần yêu nước và cách mạng.
Xô Viết Nghệ Tĩnh là kết quả cao trào đấu tranh cách
mạng của quần chúng nhân dân. Với thắng lợi đó, một đội
quân chính trị quần chúng hùng hậu đã hình thành.
Tại sao phong trào diễn ra sôi nổi, quyết liệt nhất ở Nghệ Tĩnh?
Vì ngoài những điều kiện chung trong cả nước là bị thực
dân, phong kiến tay sai áp bức bóc lột nặng nề nơi đây còn có
những đặc điểm riêng.
Có truyền thống CM kiên cường của các thế hệ đi trước.
Có nhiều thuận lợi trong việc thực hiện sự liên minh giữa
giai cấp nông dân và công nhân: khu công nghiệp Bến Thuỷ -
Vinh là nơi tập trung công nhân có mối liên hệ tự nhiên với nông
dân trong vùng nên có khối liên minh công nông vững chắc.
Ở đây cơ sở Đảng khá mạnh, được TW cử người trong
Ban Thường vụ về trực tiếp lãnh đạo cùng với xứ uỷ Trung kì
Tuy vậy, Cao trào cách mạng 1930-1931, đỉnh cao là Xô
viết Nghệ Tĩnh chỉ tồn tại trong thời gian ngắn, thực dân Pháp và
tay sai nhanh chóng tăng cường LL đàn áp và tiến hành khủng bố
trắng tàn bạo, đến giữa năm 1931 phong trào lần lượt bị dập tắt .
* Kết quả:
- Chính quyền công nông đầu tiên trong lịch sử cách mạng Việt Nam đã
ra đời ở các vùng nông thôn thuộc Nghệ Tĩnh. Đây là nhà nước kiểu mới sơ khai
ở Việt Nam được mô phỏng dưới hình thức Xô viết – Xô viết Nghệ Tĩnh.
- Chính quyền Xô viết bước đầu giải quyết yêu cầu về ruộng đất cho nông
dân, bỏ sưu cao thuế nặng, thực hiện chức năng dân chủ đối với đông đảo quần chúng.
- Ý thức giác ngộ của quần chúng được nâng lên, xây dựng được khối liên
minh công - nông trên thực tế.
- Chứng minh năng lực lãnh đạo cách mạng của Đảng

8
* Ý nghĩa:
- Khẳng định bản chất cách mạng của GCCN và năng lực lãnh đạo của Đảng.
- Xây dựng được khối liên minh công - nông trên thực tế.
- Đảng và quần chúng nhân dân được trưởng thành.
- Là cuộc tổng diễn tập đầu tiên cho cách mạng tháng Tám năm 1945.
1.2.2. Đấu tranh khôi phục phong trào cách mạng 1932 - 1935
a. Đặc điểm tình hình:
- Thực dân Pháp tiến hành khủng bố trắng cực kỳ tàn bạo hòng dập tắt
phong trào cách mạng và tiêu diệt Đảng ta.
Hàng nghìn chiến sĩ cộng sản, hàng vạn quần chúng yêu
nước bị bắt, bị giết hoặc bị tù đày; các cơ quan lãnh đạo của đảng
ở Trung ương và các địa phương, cơ sở đảng bị phá vỡ; thực dân
Pháp mở các phiên toà đặc biệt để xét xử những người CM
Thực dân Pháp bắt giam 246.532 người.
ở Bắc Kỳ mở 21 phiên toà đại hình xử 1094 án trong đó
có 64 án tử hình, 114 án khổ sai, 420 án lưu đày biệt xứ.
ở Sài Gòn, Côn đảo, và các nhà tù Đac xút, Đắc Pao, Đác
Péc chúng dùng mọi cực hình để giết hại các chiến sĩ cộng sản.
- Chúng sử dụng các thủ đoạn lừa bịp, mị dân để chia rẽ quần chúng, phá
hoại phong trào cách mạng.
- Trong nhân dân xuất hiện những tư tưởng hoang mang, dao động.
b. Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng.
* Chủ trương của Đảng:
Đầu năm 1932 trước tình hình các uỷ viên BCH TW Đảng
và hầu hết các xứ uỷ Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ bị địch bắt và
nhiều người đã hy sinh, theo Chỉ thị của Quốc tế Cộng sản, Lê
Hồng Phong cùng một số đồng chí chủ chốt ở trong và ngoài nước
tổ chức ra Ban lãnh đạo TW Đảng. Tháng 6/1932 Ban lãnh đạo
TW đã công bố Chương trình hành động của Đảng Cộng sản
Đông Dương.

9
- Khẳng định chỉ có một con đường duy nhất để giành thắng lợi là bạo
lực vũ trang.
Sau khi phân tích tình hình cách mạng đất nước và diễn biến
của tình hình cách mạng thế giới, Chương trình hành động của Đảng
đi đến nhận định: “Kinh nghiệm hai năm tranh đấu dạy ta rằng, con
đường giải phóng độc nhất chỉ là con đường võ trang tranh đấu của
quần chúng thôi”. Từ đó, Chương trình hành động của Đảng đã phân
tích, lý giải, làm rõ con đường đấu tranh cách mạng là hết sức khó
khăn, gian khổ, có thể thất bại, nhưng chỉ là tạm thời.
Điều quan trọng là từ đó mà học hỏi và tích luỹ kinh
nghiệm để đi đến thắng lợi cuối cùng.
- Uốn nắn khắc phục những tư tưởng hoang mang dao động, chống biểu
hiện cải lương chủ nghĩa.
Đảng ta đã kịp thời phê phán nghiêm khắc, uốn nắn kịp
thời những đồng chí có tư tưởng hoang mang dao động, thiếu
dũng cảm, không tin tưởng vào cách mạng và vào năng lực lãnh
đạo của Đảng.
- Chương trình hành động đã đề ra những yêu cầu chung trước mắt:
+ Đòi các quyền tự do dân chủ cho nhân dân, đòi các quyền tự
do tổ chức, xuất bản, ngôn luận, đi lại trong nước và ra nước ngoài.
+ Bỏ các luật hình đặc biệt đối với người bản xứ, trả lại tự do
cho tù chính trị, bỏ ngay chính sách đàn áp, giải tán Hội đồng đề hình.
+ Bỏ các thứ thuế vô lý như: Thuế thân, thuế ngụ cư…
+ Bỏ các quyền về rượu, thuốc phiện và muối.
Ngoài ra Chương trình hành động còn đề ra những yêu
cầu cụ thể riêng cho từng giai cấp và tầng lớp nhân dân.
- Nhấn mạnh công tác xây dựng Đảng:
Vì Pháp tăng cường khủng bố trắng, nhiều cán bộ đảng
viên bị bắt, bị tù đày (vùng trắng là vùng không có Đảng, không
có Việt Cộng) nên phải tăng cường công tác xây dựng Đảng.

10
* Sự chỉ đạo của Đảng
- Nhanh chóng khôi phục tổ chức Đảng từ Trung ương đến cơ sở.
Với phương châm: bám sát quần chúng để khôi phục,
phát huy vai trò của đôi ngũ đảng viên kiên cường đồng thời
tranh thủ sự giúp đỡ của quốc tế cộng sản. Đến cuối năm 1933
đầu năm 1934, đã cơ bản khôi phục lại tổ chức Đảng từ cơ sở tới
các xứ uỷ. Năm 1933 xứ uỷ Nam kỳ được khôi phục lại, năm
1934 xứ uỷ Trung kỳ và Bắc kỳ được khôi phục lại.
- Khôi phục và phát triển các tổ chức quần chúng như: Công hội, nông
hội, thanh niên, phụ nữ...
Đảng còn chú trọng phát triển các tổ chức công khai như:
Hội cấy, hội cày, hội đá bóng, đọc sách báo…nhằm giáo dục,
hướng dẫn quần chúng đấu tranh trong thế hợp pháp với những yêu
sách cấp bách phù hợp với khả năng và nguyện vọng của quần
chúng.
- Phát động các phong trào đấu tranh với nhiều hình thức như: Mít tinh,
biểu tình, bãi thị, bãi khoá, đấu tranh nghị trường.
+ Bãi chợ, bãi khoá đã bắt đầu xuất hiện ở Hải Phòng, Hà
Nội, Hải Dương.
+ Hình thức đấu tranh mới đã xuất hiện: vận động bầu cử.
Trong cuộc bầu cử vào Hội đồng thành phố SG, đại biểu Cộng
sản đã giành thắng lợi, chính quyền thực dân đã tuyên bố huỷ kết
quả bầu cử và giải tán Hội đồng.
- Chỉ đạo chặt chẽ đấu tranh trong nhà tù, biến nhà tù ĐQ thành trường
học CM.
Các chi bộ nhà tù được thành lập ở các nhà tù Hoả Lò,
Sơn La, Côn Đảo nhằm chống lại chế độ hà khắc của nhà tù, đòi
thả tù chính trị, bảo vệ, tuyên truyền đường lối của Đảng, biến
nhà tù thành trường học cách mạng.

11
 Nhờ sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, với đội ngũ đảng viên kiên
cường, bất khuất, tinh thần chiến đấu hy sinh anh dũng của quần chúng cách
mạng, đến cuối năm 1933 đầu năm 1934, phong trào cách mạng, tổ chức Đảng
cơ bản được khôi phục và củng cố.
Tháng 3/1935, ĐH lần thứ I của Đảng họp tại Ma Cao (Trung Quốc), đã
khẳng định thắng lợi của cuộc đấu tranh khôi phục phong trào cách mạng và hệ
thống tổ chức Đảng và đề ra các nhiệm vụ trước mắt của cách mạng
Gồm 3 nhiệm vụ:
Một là, Củng cố và phát triển Đảng.
Hai là, Đẩy mạnh việc thu phục quảng đại quần chúng.
Ba là, Mở rộng tuyên truyền chống đế quốc, chống chiến
tranh, ủng hộ Liên Xô, ủng hộ cách mạng Trung Quốc.
c. Ý nghĩa
- Đánh dấu thắng lợi của cuộc đấu tranh khôi phục hệ thống tổ chức Đảng
và các tổ chức quần chúng cách mạng trong cả nước.
- Củng cố niềm tin của các tầng lớp nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng.
- Góp phần quyết định thắng lợi của CM trong giai đoạn tiếp theo.

II. ĐẢNG LÃNH ĐẠO CAO TRÀO CÁCH MẠNG DÂN CHỦ (1936 - 1939)
2.1. Tình hình thế giới và trong nước
a. Khái quát về tình hình thế giới
- Khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933) và hậu quả của nó
Chủ nghĩa phát xít xuất hiện, ráo riết chuẩn bị chiến
tranh, loài người đứng trước thảm hoạ chiến tranh thế giới.
- Tháng 7-1935, Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản họp tại
Matxcơva đã xác định: Kẻ thù nguy hiểm trước mắt của nhân dân thế giới chưa
phải là chủ nghĩa đế quốc nói chung mà là chủ nghĩa phát xít.
Đại hội VII của QTCS chủ trương thành lập Mặt trận nhân
dân rộng rãi, chống PX, chống chiến tranh, giành DC và hoà bình.
- Tháng 4/1936, ở Pháp mặt trận nhân dân thắng lợi, thực hiện một số cải
cách ở các nước thuộc địa.
12
b. Tình hình trong nước và Đông Dương
- Đảng Cộng sản Đông Dương được khôi phục cùng các phong trào đấu
tranh cách mạng của nhân dân đang phát triển mạnh
- Tác động của khủng hoảng KT thế giới đến Việt Nam và Đông Dương
- Nhu cầu đấu tranh của nhân dân Đông Dương, Việt Nam trong giai đoạn này
Nguyện vọng bức thiết của nhân dân lúc này là đòi quyền
sống, quyền tự do, dân chủ và hoà bình.
2.2. Chủ trương chuyển hướng đấu tranh của Đảng
* Xác định mục tiêu đấu tranh lâu dài của CM Đông Dương, Việt Nam
Mục tiêu chiến lược là đánh đổ đế quốc Pháp và giai cấp
địa chủ, giành độc lập dân tộc và người cày có ruộng. Nhưng căn
cứ vào tình hình cụ thể, Hội nghị tạm thời chưa nêu khẩu hiệu
trên mà đề ra mục tiêu, nhiệm vụ trước mắt.
* Xác định kẻ thù, nhiệm vụ và mục tiêu đấu tranh trước mắt
Kẻ thù trước mắt và nguy hại nhất của nhân dân Đông Dương cần tập
trung đánh đổ là bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai của chúng.
Nhiệm vụ trước mắt của cách mạng Đông Dương là chống bọn phản
động thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hoà bình.
Tại sao đây lại là nhiệm vụ trước mắt?
Vì tình hình thế giới thay đổi, thực hiện chủ trương của
Quốc tế Cộng sản và tình thế cách mạng chưa xuất hiện cho nên
không thể đặt vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
Đây cũng là một trong những vấn đề thể hiện sự tài tình,
sáng suốt trong lãnh đạo, chỉ đạo cách mạng.
* Về hình thức tổ chức và biện pháp đấu tranh: Chuyển hình thức tổ
chức bí mật, không hợp pháp sang các hình thức tổ chức và đấu tranh công
khai, nửa công khai, hợp pháp và nửa hợp pháp.
Trong khi tranh thủ mở rộng các hình thức đấu tranh công khai,
hợp pháp thì tránh sa vào chủ nghĩa công khai, phải giữ vững nguyên
tắc củng cố và tăng cường tổ chức, hoạt động bí mật của Đảng.

13
* Đoàn kết quốc tế
Đoàn kết chặt chẽ với giai cấp công nhân và Đảng CS Pháp, ủng hộ Mặt
trận Nhân dân Pháp, ủng hộ Chính phủ Mặt trận Nhân dân Pháp để cùng nhau
chống kẻ thù chung là phát xít ở Pháp và bọn phản động thuộc địa ở Đông Dương.
2.3. Đảng chỉ đạo thực hiện cao trào dân chủ (1936 - 1939)
* Diễn biến:
- Mở cuộc vận động “Đông Dương Đại hội” với những biện pháp thiết
thực cải thiện đời sống nhân dân.
Nắm bắt cơ hội Quốc hội Pháp cử phái đoàn điều tra sang
Đông Dương, Đảng chủ trương vận động và tổ chức nhân dân ở tất cả
các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền, công sở, trường học, khu phố, làng
xã họp bàn về các yêu cầu tự do, dân chủ, dân sinh, thảo ra các bản
dân nguyện để gửi cho phái đoàn điều tra Pháp, tiến tới tổ chức Đông
Dương Đại hội.
Do sức mạnh đấu tranh của quần chúng, tháng 10-1936,
thực dân Pháp buộc phải chấp nhận một số yêu sách: ngày làm 8
giờ, nghỉ ngày chủ nhật, hàng năm nghỉ 10 ngày có lương. Cuối
năm 1937, có 1532 tù chính trị được thả, trong đó phần lớn là
Đảng viên.
- Tổ chức quần chúng đấu tranh thông qua các hình thức như: Mít tinh,
biểu tình, báo chí, đấu tranh nghị trường, bãi thị, bãi khoá
Phong trào mít tinh, biểu tình nổ ra mạnh mẽ nhất vào năm
1937 với 400 cuộc, tiêu biểu là phong trào đón Gôđa (JustinGodart,
phái viên Chính phủ Pháp), Bơrêviê (Jules Brevie, sang nhận chức
toàn quyền Đông Dương). Đây là một cuộc biểu dương lực lượng
lớn, đánh dấu bước phát triển mới của phong trào.
- Đẩy mạnh đấu tranh công khai hợp pháp trên báo chí và nghị trường.
Đảng xuất bản các tập sách chính trị để giới thiệu chủ
nghĩa Mác - Lênin, đường lối của Đảng và phát động phong trào
truyền bá quốc ngữ trong nhân dân.

14
- Công tác xây dựng Đảng.
Tăng cường củng cố cơ sở Đảng đã có, phát triển cơ sở Đảng mới, củng
cố cơ quan lãnh đạo của Đảng ở các cấp, giữ vững nguyên tắc quan hệ giữa bộ
phận hoạt động bí mật và bộ phận hoạt động công khai của Đảng.
* Kết quả và ý nghĩa:
- Khẳng định sự trưởng thành của Đảng sau 9 năm ra đời.
- Xây dựng được một đạo quân chính trị rộng lớn cho cách mạng.
- Cao trào này đã đào tạo được một đội ngũ cán bộ có phẩm chất, năng
lực hoạt động thực tiễn.
- Đây là cuộc tổng diễn tập lần thứ 2 chuẩn bị những tiền đề cần thiết,
góp phần vào thắng lợi của cách mạng Tháng Tám năm 1945
* Bài học kinh nghiệm
- Đảng giải quyết đúng đắn MQH mục tiêu chiến lược với mục tiêu
nhiệm vụ trước mắt của CM.
- XD Mặt trận dân chủ rộng rãi, công nhân, nông dân là LL nòng cốt, dưới
sự lãnh đạo của Đảng.
- Sử dụng mọi hình thức và phương pháp đấu tranh: Hợp pháp, nửa hợp
pháp với bí mật, bất hợp pháp.

III. ĐẢNG LÃNH ĐẠO CAO TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ
TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM (1939 – 1945)
3.1. Cao trào đấu tranh giải phóng dân tộc
3.1.1. Tình hình thế giới và trong nước
* Tình hình thế giới
- Ngày 1/9/1939 phát xít Đức tấn công Ba Lan, 2 ngày sau Anh và Pháp
tuyên chiến với Đức, chiến tranh thế giới lần thứ 2 bùng nổ giữa 2 tập đoàn đế
quốc: A.P.M với Đức, ý, Nhật.
- Đế quốc Pháp lao vào vòng chiến, chính phủ Pháp thực hiện biện pháp
đàn áp lực lượng dân chủ trong nước và phong trào cách mạng ở thuộc địa, mặt
trận nhân dân Pháp tan vỡ, Đảng cộng sản Pháp bị đặt ra ngoài vòng pháp luật.

15
- Tháng 6/1940 Đức tấn công Pháp, chính phủ Pháp đầu hàng Đức.
- Ngày 22/6/1941 phát xít Đức tấn công Liên Xô, tính chất chiến tranh
đế quốc chuyển thành chiến tranh giữa các lực lượng dân chủ do Liên Xô làm
trụ cột với các lực lượng phát xít do Đức cầm đầu.
* Tình hình Đông Dương
- Do ảnh hưởng của CT thế giới II, bọn ĐQ tăng cường đàn áp, bóc lột,
vơ vét sức người, sức của cho CT làm cho > < DT nổi lên gay gắt, yêu cầu
GPDT đã trực tiếp đặt ra.
- Ngày 22-9-1940, Nhật vào Đông Dương.
- Đảng cộng sản Đông Dương đã trưởng thành.
3.1.2. Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng
* Thể hiện qua ba Hội nghị Trung ương: 6,7,8
+ Hội nghị Trung ương 6 (11/1939) họp tại Bà Điểm,
Hóc Môn, Gia Định do Tổng bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì, hội
nghị đánh dấu chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cho
Cách mạng
+ Hội nghị Trung ương 7 (11/1940) họp tại Đình Bảng,
Từ Sơn, Bắc Ninh do đồng chí Trường Chinh chủ trì, tiếp tục bổ
sung, phát triển tinh thần nghị quyết hội nghị Trung ương 6.
+ Hội nghị Trung ương 8 (5/1941) họp tại Pác Bó, Hà
Quảng, Cao Bằng do Nguyễn Ái Quốc chủ trì, hội nghị đã hoàn
chỉnh nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của CMVN
* Nội dung
- Kẻ thù cách mạng: Kẻ thù trước mắt của CMVN là đế quốc và tay sai
của chúng.
Xác định kẻ thù của CM giai đoạn 1939-1945, Đảng chỉ rõ:
Trước tháng 9-1940 là TDP.
9/1940-2/1943 là Pháp, Nhật (Nhật mới vào).
2/1943-3/1945 là Nhật, Pháp.
3/1945-8/1945 là Nhật.

16
- Nhiệm vụ cách mạng: Đặt nhiệm vụ đánh đế quốc và tay sai, giải
phóng dân tộc lên hàng đầu, nhiệm vụ đánh phong kiến tiến hành từng bước
phục vụ nhiệm vụ đánh đế quốc. Tạm gác lại khẩu hiệu cách mạng ruộng đất.
Đảng khẳng định vấn đề sống còn của các dân tộc Đông
Dương lúc này là phải tập trung lực lượng đánh đổ đế quốc và
tay sai, giải phóng dân tộc, trên cơ sở đó, tạo điều kiện thuận lợi
để thực hiện nhiệm vụ dân chủ. Thực chất Đảng đã giải quyết
đúng đắn mối quan hệ dân tộc và giai cấp, dân tộc và dân chủ.
Tạm gác khẩu hiệu CM ruộng đất không phải coi nhẹ hay bỏ
qua nhiệm vụ đánh PK, mà là chưa thực hiện tịch thu toàn bộ ruộng
đất PK, chỉ tịch thu ruộng đất của bọn đại địa chủ và ĐQ. Đối với
trung tiểu địa chủ thì chưa tịch thu lúc này, nhằm lôi kéo họ về phía
CM, tập hợp LL đánh ĐQ, GPDT. Khi hoàn thành CMDTDCND
sẽ tịch thu toàn bộ ruộng đất của PK chia cho dân cày.
- Chuyển đổi hình thức tổ chức và phương pháp đấu tranh: từ công khai
hợp pháp, nửa hợp pháp sang bí mật bất hợp pháp.
- PPCM: chuẩn bị KNVT là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân.
Con đường giành thắng lợi là từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa.
Chủ trương chuyển hướng đã bổ sung, làm rõ PPCM
được đề ra trong Luận cương tháng 10/1930 của Đảng ta. Đảng
ta chỉ rõ con đường giành chính quyền là từ khởi nghĩa từng phần
tiến lên tổng khởi nghĩa.
Khởi nghĩa từng phần là khởi nghĩa từng bộ phận, từng địa
phương, khởi nghĩa tiến hành ở những nơi địch yếu hơn để tiến lên
tổng khời nghĩa trong cả nước.
- Vấn đề DT: Đặt và GQ vấn đề DT trong phạm vi mỗi nước Đông Dương.
Mỗi nước thành lập một mặt trận riêng; Việt Nam thành
lập mặt trận “Việt Nam độc lập đồng minh”, Lào thành lập “Ai
Lao độc lập đồng minh”, Cămpuchia thành lập “Cao Miên độc
lập đồng minh”.
- XD Đảng vững mạnh, đáp ứng yêu cầu lãnh đạo tổng khởi nghĩa.

17
*Cơ sở khoa học của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược?
- Lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin về tình thế cách mạng, về giải quyết
mâu thuẫn, về MQH giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp.
+Về tình thế cách mạng:
Tình thế cách mạng: là sự chín muồi của mâu thuẫn giữa
LLSX với QHSX, của > < giai cấp trong xã hội dẫn tới những
đảo lộn trong nền tảng kinh tế xã hội tạo nên một cuộc khủng
hoảng KT-CT sâu sắc khiến cho việc thay đổi thể chế chính trị đó
bằng một thể chế chính trị khác như là một thực tế không thể đảo
ngược.
Vận dụng vào CMVS Lênin đã chỉ ra 3 đặc trưng:
1. Giai cấp thống trị lâm vào khủng hoảng nghiêm trọng,
ngày càng suy yếu.
2. Nỗi khổ cực của quần chúng bị áp bức trở nên nặng nề
hơn mức bình thường.
3. Tính tích cực của quần chúng được nâng lên rõ rệt, họ
bị đẩy đến chỗ phải hành động.
(Vận dụng vào cách mạng Việt Nam?)
+ Về giải quyết mâu thuẫn:
Đối với XH thuộc địa, > < chủ yếu là > < giữa toàn thể
dân tộc và bọn đế quôc xâm lược, tay sai phản động. Do đó, phải
tập trung lực lượng đánh đế quốc xâm lược và tay sai phản động
để đưa cách mạng phát triển, đó là giải quyết mâu thuẫn chủ yếu.
+ Mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp:
Giai cấp công nhân muốn hoàn thành sứ mệnh lịch sử của
mình trước hết phải trở thành giai cấp của dân tộc, giải phóng
được dân tộc mới có thể giải phóng giai cấp.
Đây là cơ sở để Đảng ta đề ra chủ trương chuyển hướng,
xác định kẻ thù trước mắt của cách mạng và đặt nhiệm vụ giải
phóng dân tộc lên hàng đầu, tạm gác khẩu hiệu CM ruộng đất.

18
- Cơ sở thực tiễn:
+ Tình hình thế giới:
Chiến tranh thế giới hai bùng nổ, Đức tấn công Liên Xô,
tình thế CM xuất hiện, ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến phong
trào cách mạng thế giới, đặc biệt là cách mạng các nước thuộc địa,
tạo điều kiện cho các nước đứng lên giành chính quyền.
+ Trong nước:
Từ nguyện vọng ngàn đời của quần chúng nhân dân muốn
thoát khỏi sự áp bức của chủ nghĩa đế quốc.
> < giữa toàn thể nhân dân ta và TD Pháp XL, phong kiến
tay sai ngày càng sâu sắc. Khát khao cháy bỏng của nhân dân ta
trong suốt gần một thế kỉ dưới ách thống trị của TD là độc lập, tự do.
Đảng ta khẳng định: “Trong lúc này nếu không giải quyết
được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi được độc lập tự do
cho toàn thể quốc gia dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia
dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận
giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được”
* Ý nghĩa:
- Quyết định trực tiếp đến thắng lợi của tổng khởi nghĩa giành chính quyền
trong CMT8, là điều kiện tiên quyết cho CMT8 năm 1945 giành thắng lợi.
- Phản ánh tư duy duy sáng tạo trong GQ MQH giữa vấn đề DT và vấn đề GC.
- Đây là bước trưởng thành của Đảng về lãnh đạo chính trị, xây dựng
đường lối cách mạng giải phóng dân tộc.
- Hiện nay những tư tưởng đó vẫn còn giá trị to lớn trong việc hoạch
định đường lối đổi mới, xác định hình thức, bước đi phù hợp với từng thời kỳ.
3.1.3. Đảng chỉ đạo XD LL, chuẩn bị khởi nghĩa giành chính quyền
Hội nghị TW 8 Tháng 5 năm 1941 kết thúc, Đảng ta bắt
tay vào việc triển khai tổ chức thực hiện Nghị quyết, xây dựng tổ
chức Việt Minh, phát động phong trào dánh Pháp, đuổi Nhật,
chuẩn bị khởi nghĩa giành chính quyền.

19
* Xây dựng lực lượng chính trị:
- Ngày 19-5-1941 thành lập Mặt trận VN độc lập đồng minh (gọi tắt là
Mặt trận Việt Minh).
Ngày 25-10-1941 MT Việt Minh công bố Tuyên ngôn,
chương trình và điều lệ. Tuyên ngôn có đoạn nêu rõ: “Nguy cơ diệt
vong đã bày ra trước mắt. Hiện thời chúng ta chỉ có một con đường
mưu sống là đoàn kết thống nhất, đánh đuổi Nhật - Pháp, trừ khử
Việt gian.
Lúc này thực dân Pháp làm tay sai cho Nhật, khủng bố
điên cuồng phong trào cách mạng, cuối năm 1941 nhiều cán bộ
Đảng bị bắt và bị giết hại.( Ngày 26/8/1941 Pháp xử bắn các
đồng chí Nguyễn Văn Cừ, Phan Đăng Lưu, Võ Văn Tần, Hà Huy
Tập, Nguyễn Thị Minh Khai tại Hóc Môn (Gia Định)
- Năm 1943 Đảng công bố Đề Cương VHVN để tập hợp văn nghệ sĩ yêu nước.
- Tháng 6-1944 Đảng giúp một số tri thức thành lập Đảng dân chủ VN.
- Phát động phong trào đấu tranh chính trị
+ PT nông dân chống sưu cao, thuế nặng, chống nhổ lúa, trồng đay
+ PTCN bãi công đòi tăng lương giảm giờ làm…
* Xây dựng lực lượng vũ trang.
- Đảng chủ trương duy trì, xây dựng và phát triển các đội du kích thành
các đội cứu quốc.
- Ngày 22-12-1944 thành lập VNTTGPQ ở Nguyên Bình-Cao Bằng;
Đội trưởng là đồng chí Hoàng Sâm; Chính trị viên là đồng chí Xích Thắng; chỉ
huy Võ Nguyên Giáp; tổng số 34 người; trận đầu ra quân chiến thắng Phai
khắt, Nà ngần (Cao Bằng)
* Xây dựng căn cứ địa CM
Làm khu an toàn cho cơ quan lãnh đạo CM, dự trữ và tập hợp LLCM,
làm bàn đạp phát triển ra CM cả nước (là bài học xây dựng đất nước sau này).
Lập các chiến khu và an toàn khu ở các vùng quanh Hà Nội như: Căn cứ địa
Bắc Sơn – Võ Nhai; Căn cứ địa Cao Bằng; thành lập khu căn cứ địa Việt Bắc.

20
* Xây dựng Đảng: Qua các NQTW 6,7,8 xác định xây dựng Đảng vững
mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức để đáp ứng yêu lãnh đạo CM thắng lợi.
Đảng đã tăng cường chỉnh đốn nội bộ; phát triển đảng viên chú trọng chất
lượng, kiện toàn củng cố tổ chức cơ sở Đảng từ TW đến cơ sở…
3.2. Cao trào kháng Nhật và Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945
3.2.1. Cao trào kháng Nhật cứu nước, khởi nghĩa từng phần giành
chính quyền bộ phận
* Đặc điểm tình hình:
Vào cuối năm 1944 đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới
thứ 2 bước vào giai đoạn kết thúc. Hồng Quân Liên Xô quét sạch
phát xít Đức ra khỏi lãnh thổ của mình và tiến như vũ bão về phía
Béc lin. Phát xít Nhật lâm vào tình trạng nguy khốn. Mâu thuẫn
Nhật – Pháp ngày càng gay gắt. Đêm ngày 9/3/1945 Nhật đảo
chính Pháp để độc chiếm Đông Dương, quân Pháp đã nhanh
chóng đầu hàng quân Nhật.
* Chủ trương của Đảng: Ngày 12/31945, HN ra chỉ thị “Nhật Pháp bắn
nhau và hành động của chúng ta”. Nội dung chỉ thị:
- Nhận định tình hình: Nhật đảo chính Pháp đã tạo ra một cuộc khủng
hoảng chính trị sâu sắc, nhưng điều kiện khởi nghĩa chưa thực sự chín muồi.
Tuy vậy, hiện đang có những cơ hội tốt làm cho những điều kiện Tổng khởi
nghĩa nhanh chóng chín muồi.
- Xác định kẻ thù cụ thể trước mắt duy nhất của nhân dân Đông Dương
lúc này là phát xít Nhật, thay khẩu hiệu ‘‘đánh đuổi phát xít Nhật- Pháp’’ bằng
khẩu hiệu ‘‘đánh đuổi phát xít Nhật’’.
- Chủ trương phát động cao trào kháng Nhật, cứu nước mạnh mẽ, làm
tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa.
- Phương châm đấu tranh : phát động chiến tranh du kích, giải phóng
từng vùng, mở rộng căn cứ địa.
- Chỉ thị dự kiến những điều kiện thuận lợi để thực hiện Tổng khởi
nghĩa.

21
Những điều kiện thuận lợi: khi quân Đồng minh kéo vào
Đông Dương đánh Nhật, quân Nhật kéo ra mặt trận ngăn quân
Đồng minh để lại sơ hở phía sau. Cũng có thể là cách mạng Nhật
bùng nổ và chính quyền cách mạng của nhân dân Nhật thành lập
hoặc Nhật bị mất nước như Pháp năm 1940, quân đội Nhật mất hết
tinh thần.
 Chỉ thị ‘‘ Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta’’ thể hiện
sự sáng suốt, kiên quyết, kịp thời của Đảng ta; là kim chỉ nam cho toàn Đảng và
Việt Minh trong cao trào chống Nhật, góp phần trực tiếp đến Cách mạng Tháng
Tám.
* Diễn biến tình hình
- Từ giữa tháng 3/1945 trở đi cao trào kháng Nhật cứu nước đã diễn ra
rất sôi nổi, mạnh mẽ và phong phú cả nội dung và hình thức ở khắp nơi, nhất là
vùng thượng du và trung du Bắc Kỳ.
Ta đã giải phóng được hàng loạt xã, châu, huyện thuộc
các tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Tuyên
Quang. Đăc biệt ở Bắc Giang, quần chúng nổi dậy thành lập uỷ
ban dân tộc giải phóng ở nhiều làng, đội du kích Bắc Giang được
thành lập. Ở Quảng Ngãi, cuộc khởi nghĩa nổ ra ở Ba Tơ, đội du
kích Ba Tơ cũng được thành lập.
- Trong lúc cao trào kháng Nhật cứu nước đang dâng cao, ngày 15/4/1945
Ban Thường vụ TW Đảng triệu tập Hội nghị quân sự cách mạng Bắc Kỳ tại Hiệp Hoà
(Bắc Giang). Hội nghị quyết định thống nhất các lực lượng vũ trang sẵn có thành
“Việt Nam giải phóng quân”; quyết định xây dựng 7 chiến khu trong cả nước và
chủ trương phát triển lực lượng vũ trang, nửa vũ trang…
Trong hai tháng 5 và 6/1945 các cuộc khởi nghĩa từng
phần liên tục nổ ra, nhiều chiến khu được thành lập ở cả 3 miền.
Ở khu giải phóng và một số địa phương, chính quyền nhân dân
đã hình thành, tồn tại song song với chính quyền tay sai của phát
xít Nhật.

22
- Ngày 4/6/1945, Khu giải phóng chính thức được thành lập gồm hầu hết
các tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Hà Giang, Tuyên Quang
và các tỉnh lân cận Bắc Giang, Phú Thọ, Yên Bái, Vĩnh Yên.
- Giữa lúc phong trào quần chúng trong cả nước diễn ra mạnh mẽ thì nạn
đói diễn ra nghiêm trọng ở các tỉnh Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ do Nhật, Pháp đã
vơ vét hàng triệu tấn lúa gạo của nhân dân, làm hơn 2 triệu đồng bào ta bị chết
đói -> Đảng đã kịp thời ra khẩu hiệu “Phá kho thóc, giải quyết nạn đói”.
* Ý nghĩa
Chủ trương đó đã đáp ứng được nguyện vọng cấp bách của nhân dân vì
vậy trong một thời gian ngắn Đảng đã huy động được hàng triệu quần chúng
tiến lên trận tuyến cách mạng.
3.2.2. Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước
* Đặc điểm tình hình (từ giữa tháng 8/1945)
- Thế giới: Sau khi tiêu diệt phát xít Đức, ngày 8/8/1945,
Hồng quân Liên Xô tấn công vào quân Nhật và chỉ một thời gian
ngắn đã đánh bại đạo quân Quan Đông gồm gần một triệu quân
tinh nhuệ nhất của Nhật. Ngày 15/8/1945, Nhật hoàng công bố
lệnh đầu hàng Liên Xô và các nước đồng minh vô điều kiện. 
Lực lượng quân Nhật ở Đông Dương mất tinh thần, đang rất
hoang mang
- Trong nước, khởi nghĩa từng phần và phong trào quần
chúng diễn ra mạnh mẽ. -> Tình thế cách mạng trực tiếp xuất
hiện.
* Chủ trương của Đảng:
Trước sự phát triển hết sức nhanh chóng của tình hình, TƯ Đảng
QĐ họp Hội nghị toàn quốc của Đảng tại Tân Trào (Tuyên Quang) từ 13-
15/8/1945.
+ Hội nghị nhận định: Cơ hội rất tốt cho ta giành chính quyền đã tới và
quyết định phát động toàn dân Tổng khởi nghĩa, giành chính quyền từ tay phát
xít Nhật và tay sai trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương.

23
Hội nghị nhận định quân lính Nhật tan rã, mất tinh thần,
chỉ huy Nhật ở Đông Dương chia rẽ đến cực điểm, bọn Việt
gian thân Nhật hoảng sợ. Cơ hội tốt cho ta giành chính quyền đã
tới. Ta phải giành chính quyền tư tay Nhật và tay sai trước khi
quân Đồng minh vào Đông Dương.
+ Hội nghị chỉ rõ khẩu hiệu đấu tranh: ‘Phản đối xâm lược’ ‘Hoàn toàn
độc lập’, ‘Chính quyền nhân dân’
+ Xác định nguyên tắc chỉ đạo khởi nghĩa là tập trung, thống nhất và kịp
thời, phải đánh chiếm ngay nhũng nơi chắc thắng, không kể thành phố hay nông
thôn ; quân sự và chính trị phải phối hợp ; phải làm tan dã tinh thần quân địch.
+ Hội nghị quyết định những vấn đề quan trọng về đối nội và đối ngoại
trong tình hình mới
Về đối nội, sẽ lấy 10 chính sách lớn của Việt Minh làm
chính sách cơ bản của chính quyền cách mạng.
Về đối ngoại, thực hiện nguyên tắc bình đẳng, hợp tác,
thêm bạn bớt thù, triệt để lợi dụng mâu thuẫn giữa Pháp- Anh và
Mỹ- Tưởng, tránh cùng lúc đối phó với nhiều kẻ thù ; tranh thủ
sự ủng hộ của Liên Xô và của nhân dân các nước trên thế giới.
+ Hội nghị quyết định cử Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc do đồng chí
Trường Chinh phụ trách và kiện toàn BCH TƯ
* Diễn biến
- Đêm 13/8/1945, Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc ra quân lệnh số 1 hạ lệnh
Tổng khởi nghĩa
- 16/8/1945, ĐH quốc dân họp tại Tân trào, nhiệt liệt tán thành chủ trương
Tổng khởi nghĩa của Đảng và Mười chính sách của Việt Minh, quyết định đặt tên
nước là Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, xác định quốc kỳ, quốc ca và thành lập Ủy ban
dân tộc giải phóng Việt Nam (Chính phủ lâm thời) do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.
Sau ĐH, Chủ tịch HCM đã gửi thư kêu gọi đồng bào và chiến
sĩ cả nước « Giờ quyết định cho vận mệnh dân tộc ta đã đến. Toàn
quốc đồng bào hãy đứng dậy đem sức ta mà tự giải phóng cho ta »

24
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng, hơn 20 triệu đồng bào ta đã nhất tề nỗi dậy
khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước (14- 28.8.1945).
14/8/1945, giải phóng quân tiến công các đồn Nhật ở Cao
Bằng, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái và hỗ trợ
quần chúng tiến lên giành chính quyền.
15/8/1945, Hội nghị xứ ủy Bắc Kì họp tại Vạn Phúc (Hà
Đông) quyết định khởi nghĩa ở Hà Nội.
19/8/1945, Tổng khởi nghĩa ở Hà Nội giành thắng lợi 
cổ vũ nhân dân cả nước khẩn trương giành chính quyền.
23/8/1945, khởi nghĩa nổ ra và giành thắng lợi ở Huế.
25/8/1945, khởi nghĩa giành thắng lợi ở Sài Gòn.
30/8, vua Bảo Đại thoái vị, chấm dứt chế độ PK VN.
- Ngày 2/9/1945, Bác Hồ đọc “Tuyên ngôn Độc lập”, tuyên bố với quốc
dân đồng bào, với toàn thể thế giới: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời.
3.3. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của cách
mạng Tháng Tám 1945
3.3.1. Nguyên nhân thắng lợi
Thắng lợi của cách mạng Tháng Tám là kết quả tổng hợp của nhiều nhân tố
chủ quan và khách quan
- Về khách quan: Cách mạng Tháng Tám nổ ra trong bối cảnh quốc tế
thuận lợi: Kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta là phátxít Nhật đã bị Liên Xô và các lực
lượng dân chủ thế giới đánh bại, bọn Nhật ở Đông Dương và tay sai tan dã, Đảng ta
đã chớp thời cơ phát động toàn dân nổi dậy Tổng khởi nghĩa giành thắng lợi.
- Về chủ quan:
+ Có Đảng CS Đông Dương lãnh đạo với đường lối CM đúng đắn, dày dạn
kinh nghiệm, sáng suốt lãnh đạo quần chúng khởi nghĩa giành chính quyền.
Sự lãnh đạo đó được thể hiện qua 3 vấn đề: Đảng đã có
đường lối đúng đắn, Đảng ta đã dày công xây dựng lực lượng
cách mạng cả về lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang. Đảng
ta đã khôn khéo đưa các hình thức và phương pháp đấu đúng đắn
và thích hợp, kịp thời nắm bắt thời cơ.
25
+ CMT8 là kết quả tổng hợp của 15 năm đấu tranh gian khổ của toàn dân
dưới sự lãnh đạo của Đảng, đã được rèn luyện qua 3 cao trào cách mạng.
+ CMT8 thành công do Đảng đã chuẩn bị LL của toàn dân đoàn kết trong Mặt
trận Việt Minh, dựa trên cơ sở liên minh công- nông, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
+ Cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân có lòng yêu nước nồng
nàn, tinh thần chiến đấu bất khuất kiên cường, từng bước trưởng thành qua ba
cao trào cách mang, kinh nghiệm đấu tranh được nâng lên.
3.3.2. Ý nghĩa lịch sử
- Đối với dân tộc:
+ Đập tan ách thống trị của đế quốc gần thế kỷ và lật đổ chế độ PK tồn tại
suốt mấy nghìn năm. Mở ra kỷ nguyên mới, kỷ nguyên ĐL, tự do, đi lên CNXH
+ CMT8 năm 1945 thắng lợi, nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời
- nhà nước Công - nông đầu tiên ở khu vực Đông nam Á đánh dấu bước ngoặt lịch
sử vĩ đại trong lịch sử dân tộc Việt Nam, chính quyền về tay nhân dân.
+ Nhân dân ta từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ đất nước, nước
ta từ một nước thuộc địa trở thành nước tự do, Đảng ta từ đảng bất hợp pháp trở
thành đảng cầm quyền.
- Đối với thế giới:
+ CMTT thắng lợi góp phần trực tiếp tiêu diệt phát xít Nhật, kết thúc
CTTG 2, đồng thời mở đầu thời kỳ suy sụp, tan rã của chủ nghĩa thực dân kiểu cũ
trên phạm vi toàn thế giới, cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc.
+ Góp phần phong phú kho tàng lý luận CNMLN về CM GPDT.
3.3.3. Bài học kinh nghiệm
Một là, giương cao ngọn cờ ĐLDT, kết hợp đúng đắn 2 nhiệm vụ chống
ĐQ và chống PK.
Trải qua thực tiễn đấu tranh, Đảng đã nhận thức sâu sắc hơn
về MQH giữa hai nhiệm vụ đó và xác định: tuy hai nhiệm vụ không
tách rời nhau nhưng nhiệm vụ chống ĐQ là nhiệm vụ chủ yếu nhất,
nhiệm vụ chống PK phải phục tùng nhiệm vụ chống ĐQ và phải thực
hiện từng bước. Khi tình thế cách mạng xuất hiện, Đảng tập trung
giải quyết nhiệm vụ GPDT lên hàng đầu.

26
Hai là, Đại nổi dậy trên nền tảng khối liên minh công- nông.
Thắng lợi của CMT8 là thắng lợi của khối ĐĐK toàn
dân tộc dựa trên nền tảng khối liên minh công- nông dưới sự
lãnh đạo của Đảng. Trên nền tảng liên minh công nông, Đảng
XD được khối ĐĐK toàn DT, động viên toàn dân Tổng khởi
nghĩa thắng lợi.
Bà là, lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù.
Đảng đã lợi dụng > < giữa CNĐQ và CNPX, > < giữa
CNĐQ và một bộ phận thế lực địa chủ PK, > < trong hàng ngũ
ngụy quyền tay sai của Pháp và Nhật, cô lập cao độ kẻ thù chính là
bọn ĐQ, PX và bọn tay sai phản động, tranh thủ hoặc trung lập
phần tử trung gian. Nhờ đó CMT8 giành được thắng lợi nhanh gọn,
ít đổ máu.
Bốn là, kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách
mạng một cách thích hợp để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ máy nhà nước
của nhân dân.
CMT8, bạo lực cách mạng là sự kết hợp chặt chẽ giữa
LLCT với LLVT; kết hợp nổi dậy của quần chúng với tiến công
của LLVT cách mạng ở cả nông thôn và thành thị. Đó là sự kết
hợp tất cả các hình thức đấu tranh kinh tế + chính trị, hợp pháp
và không hợp pháp của quần chúng, từ thấp đến cao, từ một số
địa phương lan ra cả nước, từ khởi nghĩa từng phần tiến lên
Tổng khởi nghĩa.
Năm là, nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ.
Đảng ta coi khởi nghĩa vũ trang là một nghệ thuật. Đảng ta đã dự đoán
đúng thời cơ cho Tổng khởi nghĩa giành thắng lợi. Cách mạng giành thắng lợi
chứng tỏ Đảng đã chọn thời cơ đúng.
Sáu là: Xây dựng một Đảng Mác- Lênin đủ sức lãnh đạo Tổng khởi
nghĩa giành chính quyền.

27
Ngay từ đầu Đảng ta đã xác định đường lối chiến lược
và sách lược cách mạng, không ngừng bổ sung và phát triển
đường lối đó trong từng thời kỳ cách mạng.
Đảng ta rất coi trọng việc quán triệt đường lối, chủ trương
trong đảng viên và quần chúng cách mạng; chăm lo công tác tổ
chức, giáo dục rèn luyện cán bộ, xây dựng Đảng trong sạch vững
mạnh.
KẾT LUẬN
Quá trình 15 năm là quá trình nhận thức quy luật vận động khách quan
của cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam trong thời đại mới, là quá trình
giáo dục, vận động quần chúng chuẩn bị lực lượng mọi mặt cho thắng lợi của
Cách mạng Tháng Tám. Đây là quá trình tích luỹ về lượng, tạo ra những nhân tố
thích hợp để khi thời cơ đến thì có đủ điều kiện để chớp đúng thời cơ làm biến
đổi về chất của cuộc cách mạng xã hội.
Nếu Cách mạng Tháng Mười là điển hình của thế giới làm cách mạng
XHCN thì Cách mạng Tháng Tám là điển hình của cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân ở một nước thuộc địa một thuần phong kiến.
Kết quả của 15 năm kiên trì xây dựng lực lượng về mọi mặt với ý chí
cách mạng bền bỉ và nghệ thuật lãnh đạo tài tình, Đảng đã cũng toàn dân làm
nên chiến thắng vẻ vang cho dân tộc và cho thế giới.

28

You might also like