You are on page 1of 22

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

VIỆN PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG


CHƯƠN TRÌNH CÔNG NGHỆ SINH HỌC
--------------------

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: TƯ DUY BIỆN LUẬN ỨNG DỤNG (2,0)
Mã học phần: HPC.CQ.10 Học kỳ: 1, Năm học: 20223 – 2024

Tên đề tài: Tư duy biện luận và khả năng phân


biệt thông tin đúng sai
Giảng viên giảng dạy/hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thu Hiền

THÀNH VIÊN NHÓM:

1. Nguyễn Đức Hậu MSSV:2224202010160

2 . Vũ Thị Trang MSSV:2224202010088


3. Nguyễn Minh Toàn MSSV:2224202010146
4. Võ Hữu Đức Anh MSSV:2223201040097
TIỂU LUẬN

Bình
HỌCDương, ngày….tháng…..năm
PHẦN:………………. (2,0)

1
Mã học phần: TƯ DUY BIỆN LUẬN ỨNG DỤNG

Tên đề tài: Tư duy biện luận và khả năng phân biệt thông tin đúng sai

Bảng tự đánh giá của nhóm:

STT Họ và tên Công việc được phân công Mức độ hoàn


thành (%)

1 Nguyễn Đức Hậu Tìm kiếm tài liệu, làm phần bìa lót 100%

2 Tìm kiếm tài liệu, tìm ví dụ về đề


Vũ Thị Trang tài, chỉnh sửa lại cho hoàn thiện 100%
tiểu luận

3 Nguyễn Minh Toàn Tìm ví dụ, nhập nội dung 100%

4 Võ Hữu Đức Anh Tìm tài liệu, căn lề 100%

Đánh giá của giảng viên

Điểm bằng số Nhận xét của GV chấm 1 Nhận xét của GV chấm 2

Điểm bằng chữ Giảng viên 1 ký tên Giảng viên 2 ký tên

2
Mục Lục

1. lý do chọn đề tà………………………………………………………………………………...5
2. Nội dung...........................................................................................................................................6
Ví dụ 1: Một bài báo trên mạng xã hội cho rằng việc uống nước chanh hàng ngày có thể làm
giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư....................................................................................................6

Ví dụ 2: Giả sử có một tuyên bố: "Việc ngủ ít gây stress." Để áp dụng tư duy biện luận,
chúng ta cần cung cấp lý do và chứng cứ để xác định xem tuyên bố này có hợp lý hay không.
...........................................................................................................................................................7

Ví dụ 3: Tuyên bố: "Thể thao giúp cải thiện sức khỏe và tăng cường khả năng thể chất."....8

Ví dụ 4 Thông tin: "Hàm lượng vitamin C trong cam cao hơn trong quả cam clementin."...8

Ví dụ 5 Tuyên bố: "Đọc sách giúp cải thiện khả năng suy nghĩ logic và tư duy sáng tạo."....9

Ví dụ 6 "Tất cả những người sử dụng mạng xã hội đều gặp nguy cơ trở nên cô đơn và cảm
thấy xa lánh xã hội.".......................................................................................................................9

Ví dụ 7: Tuyên bố: "Việc thực hiện bài tập thể dục hàng ngày giúp cải thiện sức khỏe và
tăng cường tuổi thọ."......................................................................................................................9

Ví dụ 8 "Một nghiên cứu mới chỉ ra rằng ăn sữa chua hàng ngày có thể chữa lành bệnh ung
thư."................................................................................................................................................10

Ví dụ 9: Tuyên bố: "Học trực tuyến tốt hơn học truyền thống trong việc nâng cao kiến
thức."..............................................................................................................................................10

Ví dụ 10 "Việc uống nước cam hàng ngày giúp ngăn ngừa ung thư."....................................11

Ví dụ 11:Tuyên bố: "Thực đơn chay giúp người trưởng thành có sức khỏe tốt hơn."..........11

Ví dụ 12: "Hạt chia là một nguồn giàu chất xơ.".......................................................................11

Ví dụ 13 Giả thuyết: Có một cô gái đang kêu cứu trong một căn nhà bốc cháy.....................12

Ví dụ 14: Giả thuyết: Một người nhận được một email từ một nguồn không rõ danh tính
yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân và số tài khoản ngân hàng để nhận một khoản tiền
khủng..............................................................................................................................................13

Ví dụ 15 ???????..........................................................................................................................14

Ví dụ 16: Vấn đề phân biệt thông tin đúng sai về vaccine COVID-19.....................................15

3
Ví dụ 17: Biện luận về ô nhiễm không khí..................................................................................16

Ví dụ 18: Biện luận về việc ngủ đủ giấc......................................................................................17

Ví dụ 19: Biện luận về sự ảnh hưởng của việc học nhạc đối với trẻ em...................................17

Ví dụ 20: Biện luận về tác dụng của tài nguyên thiên nhiên lên sức khỏe...............................18

3. kết luận..........................................................................................................................................18

1. lý do chọn đề tài

Tin giả, trong từ điển tiếng Anh và truyền thông quốc tế gọi là fake news, có nghĩa là tin rác,
tin giả mạo được tuyên truyền nhằm cố ý lừa bịp người khác. Ở Việt Nam, trong đời sống
dân gian, loại tin đó được gọi nôm là “tin vịt”. Tin giả giờ đây không chỉ được lan truyền
miệng từ người này sang người kia mà thông qua các hiệu ứng truyền thông, mạng xã hội,
nó lan truyền với tốc độ chóng mặt. Vì là tin bịa đặt nên được cường điệu, hàm chứa sự ly
kỳ, dễ đánh vào xúc cảm, tâm lý của những người có độ “hóng” cao.

Tin giả được tạo dựng, tán phát liên quan đến các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,
quốc phòng, an ninh, đối ngoại... gây những hệ quả nghiêm trọng, ảnh hưởng xấu đến đạo
đức, lối sống, nhân cách của cá nhân, cộng đồng và văn hóa dân tộc cũng như thái độ, suy
nghĩ, hành động của người dân. Một trong những hệ quả mà các tin tức giả gây ra là làm suy
giảm niềm tin của công chúng vào các cơ quan báo chí, truyền thông, khiến cho công chúng
không xác định được đâu là những nguồn tin đáng tin cậy để tiếp nhận. Trong điều kiện các
thế lực thù địch, cơ hội, phản động đang triệt để lợi dụng internet để tiến hành chống phá,
các tin tức, hình ảnh giả mạo được tung ra muôn hình vạn trạng. Các bằng chứng nghiên cứu
khoa học cho thấy, sai lệch niềm tin do tiếp nhận tin giả giống như dịch bệnh lây lan.
(https://congan.danang.gov.vn/-/-ung-bien-minh-va-nguoi-khac-thanh-nan-nhan-tin-gia-
tren-khong-gian-mang )

Tư duy phản biện là một nhân tố quan trọng của tất cả mọi lãnh vực nghề nghiệp chuyên
môn và mọi chuyên ngành khoa học (qua dẫn ra những câu hỏi chấp nhận được, những
nguồn minh chứng hay tiêu chí, v.v.). Trong khuôn khổ của chủ nghĩa hoài nghi khoa học,

4
quá trình tư duy phản biện liên quan đến việc thu thập và diễn giải thông tin một cách thận
trọng và dùng nó để đạt đến một kết luận có thể biện minh được rõ ràng. Những khái niệm
và nguyên tắc của tư duy phản biện có thể áp dụng cho mọi bối cảnh nhưng chỉ bằng cách
cân nhắc kỹ bản chất của sự ứng dụng đó.( https://luatminhkhue.vn/tu-duy-phan-bien-la-gi-
nhung-nguyen-tac-va-phuong-phap-trong-tu-duy-phan-bien.aspx#7-tam-quan-trong-cua-tu-
duy-phan-bien )

2. Nội dung

Ví dụ về tư duy biện luận và khả năng phân biệt thông tin đúng sai:

Ví dụ 1: Một bài báo trên mạng xã hội cho rằng việc uống nước chanh hàng ngày có
thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư.

Tư duy biện luận:

Đưa ra giả thiết: Uống nước chanh hàng ngày có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư.

Xây dựng luận điểm: Bài báo cho rằng nước chanh có chứa các loại hợp chất có khả năng
chống oxi hóa và làm giảm sự phát triển của tế bào ung thư.

Đưa ra chứng cứ: Bài báo trích dẫn một nghiên cứu cho thấy rằng việc uống nước chanh
hàng ngày có thể giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư đến 20%.

Phân tích chứng cứ: Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ được thực hiện trên một nhóm nhỏ người
tham gia và cần nhiều nghiên cứu khác để xác nhận kết quả.

Rút ra kết luận: Việc uống nước chanh hàng ngày có thể là một biện pháp đơn giản và dễ
thực hiện để giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư, nhưng cần cẩn thận trong việc hiểu rõ về
phạm vi và hiệu quả của nghiên cứu.

Khả năng phân biệt thông tin đúng sai:

Trong ví dụ trên, khả năng phân biệt thông tin đúng sai có thể được thể hiện thông qua việc
kiểm tra tính hợp lý và đáng tin cậy của tư duy biện luận và chứng cứ được đưa ra.

5
Kiểm tra tính hợp lý: Đối với tư duy biện luận, cần xác định xem các luận điểm và giả thiết
có logic và có liên quan không. Trong trường hợp này, giả thiết rằng uống nước chanh hàng
ngày có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư được ép ngược lại với kết quả nghiên cứu,
cho thấy mối quan hệ tương quan giữa việc uống nước chanh và giảm nguy cơ mắc bệnh
ung thư.

Kiểm tra đáng tin cậy của chứng cứ: Cần phân tích và kiểm tra xem dữ liệu và nghiên cứu
được trích dẫn có nguồn gốc đáng tin cậy không. Trong trường hợp này, nghiên cứu chỉ
được thực hiện trên một nhóm nhỏ người tham gia, do đó lặp lại nghiên cứu và đánh giá lại
mức độ hiệu quả là cần thiết để xác nhận kết quả.

Tóm lại, kỹ năng tư duy biện luận và khả năng phân biệt thông tin đúng sai đòi hỏi sự khéo
léo trong việc xây dựng luận điểm, sử dụng và phân tích chứng cứ, đồng thời kiểm tra tính
hợp lý và đáng tin cậy của thông tin.

Ví dụ 2: Giả sử có một tuyên bố: "Việc ngủ ít gây stress." Để áp dụng tư duy biện luận,
chúng ta cần cung cấp lý do và chứng cứ để xác định xem tuyên bố này có hợp lý hay
không.

Lý do: Ngủ ít dẫn đến mất giấc ngủ và mệt mỏi.

Chứng cứ: Nghiên cứu cho thấy sự thiếu ngủ có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lý về
tim mạch và ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần.

Với các lý do và chứng cứ này, chúng ta có thể biện luận rằng tuyên bố "Việc ngủ ít gây
stress" có cơ sở và hợp lý.

Khả năng phân biệt thông tin đúng sai:

Giả sử có thông tin sau: "Mặc dù được truyền miễn phí, nước lọc từ máy khoan có thể gây
hại cho sức khỏe." Để phân biệt thông tin đúng sai, chúng ta cần kiểm tra nguồn thông tin và
tìm hiểu xem có chứng cứ nào để xác nhận tuyên bố này.

Kiểm tra nguồn thông tin: Tìm hiểu xem thông tin này đến từ nguồn đáng tin cậy hay không.

6
Ví dụ 3:
Tuyên bố: "Thể thao giúp cải thiện sức khỏe và tăng cường khả năng thể chất."

Lý do: Thể thao tăng cường tuần hoàn máu và lưu thông oxy đến các bộ phận trong cơ thể,
cải thiện chức năng tim mạch và phổi.

Chứng cứ: Các nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng việc tập thể dục đều đặn giúp giảm nguy
cơ mắc các bệnh lý, bao gồm bệnh tim mạch, bệnh tiểu đường và béo phì.

Dựa trên lý do và chứng cứ này, chúng ta có thể biện luận rằng tuyên bố "Thể thao giúp cải
thiện sức khỏe và tăng cường khả năng thể chất" là hợp lý và có căn cứ khoa học.

Khả năng phân biệt thông tin đúng sai:

Ví dụ 4
Thông tin: "Hàm lượng vitamin C trong cam cao hơn trong quả cam clementin."

Kiểm tra nguồn thông tin: Tìm hiểu nguồn thông tin đến từ đâu và xem có uy tín hay không.

Tìm hiểu chứng cứ: Tra cứu các thông tin khoa học hoặc nghiên cứu để xác thực thông tin
này sau khi tra cứu, chúng ta có thể tìm thấy thông tin từ Tổ chức Nông nghiệp và Lâm
nghiệp Hoa Kỳ (USDA) xác nhận rằng cam clementin thực sự có hàm lượng vitamin C cao
hơn so với quả cam thông thường.Từ đó, chúng ta có thể kết luận rằng thông tin "Hàm
lượng vitamin C trong cam cao hơn trong quả cam clementin" là đúng

Ví dụ 5:
Tuyên bố: "Đọc sách giúp cải thiện khả năng suy nghĩ logic và tư duy sáng tạo."

Lý do: Đọc sách đòi hỏi người đọc tập trung và suy ngẫm về nội dung, điều này giúp rèn
luyện khả năng suy nghĩ logic và phát triển tư duy sáng tạo.

Chứng cứ: Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc đọc sách thường xuyên liên quan đến cải
thiện khả năng ghi nhớ, nâng cao vốn từ vựng và tăng cường khả năng suy luận.

7
Dựa trên lý do và chứng cứ này, chúng ta có thể biện luận rằng tuyên bố "Đọc sách giúp cải
thiện khả năng suy nghĩ logic và tư duy sáng tạo" là hợp lý và có căn cứ khoa học.

Ví dụ 6 "Tất cả những người sử dụng mạng xã hội đều gặp nguy cơ trở nên cô đơn và
cảm thấy xa lánh xã hội."

Kiểm tra nguồn thông tin: Xem nguồn thông tin đến từ đâu và xem có đáng tin cậy không.

Tìm hiểu chứng cứ: Tra cứu các nghiên cứu hoặc báo cáo khoa học để xác minh thông tin
này.Trong trường hợp này, chúng ta cần kiểm tra nguồn thông tin và tìm hiểu chứng cứ để
xem liệu tất cả những người sử dụng mạng xã hội đều gặp nguy cơ cô đơn hay không.
Thông thường, không phải tất cả những người sử dụng mạng xã hội đều trải qua tình trạng
này. Có nhiều yếu tố khác tác động đến cảm giác cô đơn và xa lánh xã hội. Do đó, việc phân
biệt thông tin này đòi hỏi kiểm tra nguồn và sử dụng chứng cứ để đưa ra kết luận chính xác.

Ví dụ 7:
Tuyên bố: "Việc thực hiện bài tập thể dục hàng ngày giúp cải thiện sức khỏe và tăng
cường tuổi thọ."

Lý do: Việc thực hiện bài tập thể dục đều đặn giúp cung cấp cơ thể với hoạt động vận động,
tăng cường cường độ hoạt động của các cơ, khí quản và tim, giúp cải thiện sức khỏe chung.

Chứng cứ: Nhiều nghiên cứu khoa học đã chứng minh rằng việc vận động thường xuyên
giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch, tiểu đường, giảm cân, và cải thiện tâm trạng.

Dựa trên lý do và chứng cứ này, chúng ta có thể biện luận rằng tuyên bố "Việc thực hiện bài
tập thể dục hàng ngày giúp cải thiện sức khỏe và tăng cường tuổi thọ" là hợp lý và có căn cứ
khoa học.

Khả năng phân biệt thông tin đúng sai:

Kiểm tra nguồn thông tin: Xem nghiên cứu này được công bố trên một tạp chí khoa học uy
tín hay không.
8
Tìm hiểu chứng cứ: Đọc báo cáo nghiên cứu và xem liệu phương pháp nghiên cứu có đáng
tin cậy và có hỗ trợ cho kết luận trên không.

Ví dụ 8 "Một nghiên cứu mới chỉ ra rằng ăn sữa chua hàng ngày có thể chữa lành
bệnh ung thư."

Trong trường hợp này, chúng ta cần kiểm tra nguồn thông tin và tìm hiểu chứng cứ về
nghiên cứu này. Nếu nghiên cứu được công bố trên tạp chí khoa học uy tín và phương pháp
nghiên cứu là đáng tin cậy, chúng ta có thể tin rằng ăn sữa chua có thể có lợi cho việc chữa
lành bệnh ung thư. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng thông tin thường phải được xác minh bởi
nhiều nghiên cứu khác nhau trước khi chúng ta có thể chắc chắn rằng sữa chua thực sự có
tác động tích cực đối với việc chữa lành bệnh ung thư

Ví dụ 9: Tuyên bố: "Học trực tuyến tốt hơn học truyền thống trong việc nâng cao kiến
thức."

Lý do: Học trực tuyến cung cấp linh hoạt về thời gian và không gian, cho phép học viên tự
chủ và tạo ra môi trường học tập thuận lợi.

Chứng cứ: Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng học trực tuyến giúp học viên tăng cường
khả năng tư duy, tập trung và giữ kiến thức lâu hơn so với hình thức học truyền thống.

Dựa trên lý do và chứng cứ này, chúng ta có thể biện luận rằng tuyên bố "Học trực tuyến tốt
hơn học truyền thống trong việc nâng cao kiến thức" là hợp lý và có căn cứ khoa học.

Khả năng phân biệt thông tin đúng sai:

1. Kiểm tra nguồn thông tin: Xem liệu nghiên cứu này được công bố trên một tạp chí uy tín
hay không.

2. Tìm hiểu chứng cứ: Đọc báo cáo nghiên cứu và xem liệu phương pháp nghiên cứu có
đáng tin cậy và có hỗ trợ cho kết luận trên không.

9
Ví dụ 10 "Việc uống nước cam hàng ngày giúp ngăn ngừa ung thư."

Trong trường hợp này, chúng ta cần kiểm tra nguồn thông tin và xem chứng cứ của nghiên
cứu. Nếu nghiên cứu này được công bố trên một tạp chí khoa học uy tín và phương pháp
nghiên cứu là đáng tin cậy, chúng ta có thể tin rằng uống nước cam có thể có lợi cho việc
ngăn ngừa ung thư. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng thông tin thường phải được xác minh bởi
nhiều nghiên cứu khác nhau trước khi chúng ta có thể chắc chắn rằng nước cam thực sự có
tác động tích cực trong việc ngăn ngừa ung thư.

Ví dụ 11:
Tuyên bố: "Thực đơn chay giúp người trưởng thành có sức khỏe tốt hơn."

Lý do: Thực đơn chay rất giàu chất xơ và chứa ít chất béo bão hòa, điều này có thể giảm
nguy cơ mắc các bệnh tim mạch và tiểu đường.

Chứng cứ: Có nhiều nghiên cứu cho thấy con người ăn chay có tỷ lệ tử vong do bệnh tim
mạch và tiểu đường thấp hơn so với những người ăn thịt.

Dựa trên lý do và chứng cứ này, chúng ta có thể biện luận rằng tuyên bố "Thực đơn chay
giúp người trưởng thành có sức khỏe tốt hơn" là hợp lý và có căn cứ khoa học.

Ví dụ 12: "Hạt chia là một nguồn giàu chất xơ."

Lý do: Hạt chia chứa chất xơ hòa tan, giúp tăng cường sự tiêu hóa và duy trì sự bình thường
của hệ tiêu hóa.

Chứng cứ: Nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự tiêu thụ hạt chia có thể giảm nguy cơ mắc các bệnh
tim mạch và tiểu đường, vì chất xơ giúp kiểm soát mức đường trong máu và hạ cholesterol.

Dựa trên lý do và chứng cứ này, chúng ta có thể biện luận rằng tuyên bố "Hạt chia là một
nguồn giàu chất xơ" là hợp lý và có căn cứ khoa học.

Khả năng phân biệt thông tin đúng sai:

10
Thông tin: "Việc uống nước mật ong vào buổi sáng giúp giảm cân hiệu quả."

Kiểm tra nguồn thông tin: xem liệu nguồn thông tin này có đáng tin cậy hay không, có phải
từ một trang web uy tín, nghiên cứu hoặc tổ chức y tế không.

Phân tích logic: suy nghĩ logic về tính khả thi của tuyên bố này. Mật ong chứa đường và
năng lượng, và uống nước mật ong không gây thay đổi trực tiếp về lượng calo đã tiêu thụ
trong ngày.

Trong trường hợp này, chúng ta cần kiểm tra nguồn thông tin để đánh giá tính chính xác và
đáng tin cậy của tuyên bố. Nếu thông tin đến từ một nguồn không đáng tin cậy hoặc không
được chứng minh bằng các nghiên cứu khoa học, chúng ta có thể nghi ngờ tính đúng đắn
của thông tin đó. Đồng thời, cần sử dụng tư duy logic để suy ra rằng uống nước mật ong
không thể đảm bảo giảm cân hiệu quả mà chỉ cung cấp thêm calo vào cơ thể.

Ví dụ 13 Giả thuyết: Có một cô gái đang kêu cứu trong một căn nhà bốc cháy.

Luận cứ: Cần gọi cứu hỏa và cứu cô gái khỏi nguy hiểm.

Chứng cứ: Nhìn thấy căn nhà bốc cháy và nghe thấy tiếng kêu cứu của cô gái.

Phân tích chứng cứ: Việc nhìn thấy căn nhà bốc cháy và nghe thấy tiếng kêu cứu của cô gái
là những dấu hiệu rõ ràng cho thấy có một sự cố đang xảy ra và cần được giải quyết. Gọi
cứu hỏa là một hành động cần thiết để đảm bảo sự an toàn của cô gái và ngăn ngừa sự cố lan
rộng.

Kết luận: Với tư duy biện luận, chúng ta có thể giải quyết vấn đề một cách khách quan và
hiệu quả. Trong trường hợp này, việc nhìn thấy căn nhà bốc cháy và nghe thấy tiếng kêu cứu
của cô gái là những chứng cứ rõ ràng cho thấy cần gọi cứu hỏa để cứu cô gái khỏi nguy
hiểm.

Trong ví dụ trên, có thể có các dữ liệu khả năng thông tin đúng sai sau đây:

- Đúng: Có một căn nhà bốc cháy.

11
- Đúng: Có một cô gái đang kêu cứu.

- Đúng: Gọi cứu hỏa là một hành động cần thiết để giải quyết tình huống.

- Đúng hoặc sai: Cô gái sẽ được cứu thoát bởi đội cứu hỏa. (Tuy nhiên, nếu đội cứu hỏa đến
kịp thời, thông tin này có thể là đúng).

Ví dụ 14: Giả thuyết: Một người nhận được một email từ một nguồn không rõ danh
tính yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân và số tài khoản ngân hàng để nhận một khoản
tiền khủng.

Luận cứ: Thông tin này có thể là một hình thức lừa đảo và người nhận email cần phải kiểm
tra tính chính xác của thông tin trước khi cung cấp thông tin cá nhân.

Chứng cứ: Các phần mềm chống virus thường được cài đặt trên máy tính, cung cấp thông tin
cho người dùng về nguồn gốc và nội dung của một email đáng ngờ. Ngoài ra, người nhận
email cũng có thể kiểm tra địa chỉ email, tên người gửi và nội dung email để tránh bị lừa
đảo.

Phân tích chứng cứ: Việc kiểm tra tính chính xác của thông tin qua các phần mềm và kiểm
tra địa chỉ email, tên người gửi và nội dung email là những cách giúp người dùng phân biệt
thông tin đúng và sai. Nếu thông tin được xác định là không đáng tin cậy, người dùng có thể
liên hệ với hỗ trợ viên hoặc chính phủ để được tư vấn tiếp.

Kết luận: Việc phân biệt thông tin đúng và sai là rất quan trọng và có thể giúp người dùng
tránh được những nguy hiểm tiềm tàng như lừa đảo. Người dùng cần kiểm tra tính chính xác
của thông tin qua các phần mềm và kiểm tra địa chỉ email, tên người gửi và nội dung email
để đưa ra quyết định đúng đắn và bảo vệ thông tin cá nhân của mình.

Các dữ liệu khả năng thông tin đúng sai trong ví dụ này có thể bao gồm:

12
1. Địa chỉ email của người gửi: Nếu người gửi email sử dụng một địa chỉ email không rõ
nguồn gốc hoặc có vẻ không chính thống, có khả năng thông tin là không đúng và có thể là
lừa đảo.

2. Tên người gửi: Nếu tên người gửi không được đề cập rõ ràng hoặc không phù hợp với
nguồn gốc hoặc liên quan đến yêu cầu đang được đặt ra, có khả năng thông tin là không
đúng và có thể là lừa đảo.

3. Nội dung email: Nếu nội dung email chứa các yêu cầu gấp, đe dọa hoặc hứa hẹn một
khoản tiền khủng, có khả năng thông tin là không đúng và có thể là lừa đảo.

4. Phần mềm chống virus: Nếu phần mềm chống virus trên máy tính phát hiện ra email có
chứa mã độc, các liên kết độc hại hoặc các đặc điểm tích cực lừa đảo, có khả năng thông tin
là không đúng và có thể là lừa đảo.

Qua việc phân tích các dữ liệu khả năng thông tin đúng sai này, người nhận email có thể đưa
ra quyết định đúng đắn xem liệu thông tin có đáng tin cậy hay không.

13
Ví dụ 15 Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta thường xuyên gặp phải các bài báo hay
video trên mạng với nội dung gây tranh cãi. Một người có tư duy biện luận sẽ không
chỉ dừng lại ở việc đọc hoặc xem thông tin đó, mà sẽ tiếp tục tìm hiểu thêm về vấn đề,
kiểm tra các nguồn tin, và đưa ra biện chứng cụ thể để có thể xác định tính chính xác
của thông tin đó. Người này có khả năng phân biệt thông tin đúng và sai, từ đó đưa ra
kết luận hợp lý

Luận cứ: Người có tư duy biện luận sẽ phân biệt được thông tin đúng và sai.

Chứng cứ:

- Tin tức giả mạo và tin đồn phổ biến trên mạng xã hội.

- Người có tư duy biện luận sẽ cân nhắc, kiểm tra và tìm hiểu nguồn gốc thông tin trước khi
tin tưởng và đưa ra quyết định.

- Nếu một bài viết trên mạng xã hội không có nguồn gốc rõ ràng và chứng cứ khoa học,
người có tư duy biện luận sẽ nhận ra đó là một thông tin không chính xác.

Phân tích chứng cứ: Các thông tin giả mạo, tin đồn lan truyền nhanh chóng trên mạng xã
hội, làm người ta dễ dàng nhận phải các thông tin không chính xác và sai lệch. Người có tư
duy biện luận, nhờ khả năng phân tích và suy luận, có thể nhìn nhận tính chính xác của
thông tin và hạn chế bị ảnh hưởng bởi các thông tin không đáng tin cậy. Khi gặp phải một
thông tin không có nguồn gốc rõ ràng và không có chứng cứ khoa học, người có tư duy biện
luận sẽ tin cậy vào trí tuệ và đánh giá tính chính xác của mình để từ đó đưa ra quyết định
đúng đắn. Từ đó, điều này giúp cho họ có khả năng phân biệt thông tin đúng và sai.

Kết luận: Vì vậy, thông qua phân tích các chứng cứ trên, ta có thể khẳng định rằng người có
tư duy biện luận sẽ có khả năng phân biệt thông tin đúng và sai trong môi trường thông tin
trên mạng xã hội ngày nay.

Dữ liệu khả năng thông tin đúng sai:

- Thông tin trên mạng xã hội phổ biến.


14
- Rất nhiều tin tức giả mạo và tin đồn lan truyền nhanh chóng.

- Một người có tư duy biện luận sẽ phân biệt được thông tin đúng và sai.

- Khả năng nhận ra một thông tin không chính xác nếu không có nguồn gốc rõ ràng và
chứng cứ khoa học.

Phân tích ví dụ về ứng dụng của tư duy biện luận trong khả năng phân biệt thông tin đúng
sai

Ví dụ 16: Vấn đề phân biệt thông tin đúng sai về vaccine COVID-19

Người A: Tôi không tin vào vaccine COVID-19 vì tôi đã đọc một số bài viết trên mạng nói
rằng vaccine gây ra nhiều tác dụng phụ và không an toàn.

Người B: Nhưng tất cả các tổ chức y tế uy tín như Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Trung
tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Mỹ (CDC) đều khuyến nghị vaccine COVID-19 vì
nó đã qua các thử nghiệm lâm sàng và an toàn.

Người A: Tôi không tin vào những tổ chức đó vì tôi cho rằng họ có thể đang bị thao túng
bởi các lợi ích của các hãng dược phẩm.

Phân tích: Trong ví dụ này, hai người có quan điểm khác nhau về vaccine COVID-19.
Người A đưa ra quan điểm dựa trên những bài viết mà họ đã đọc trên mạng, trong khi người
B dựa trên những thông tin từ các tổ chức y tế uy tín. Việc phân biệt thông tin đúng sai yêu
cầu khả năng kiểm tra tính xác thực của các nguồn thông tin và đánh giá hợp lý của các
quảng cáo hoặc lợi ích tiềm tàng của tổ chức hoặc cá nhân liên quan.

Ví dụ 17: Biện luận về ô nhiễm không khí

Người A: Ô nhiễm không khí là vấn đề lớn và cần giải quyết ngay.

Người B: Tại sao bạn nghĩ như vậy?

Người A: Tôi đã đọc nhiều nghiên cứu và bài viết về tác động của ô nhiễm không khí đến
sức khỏe con người và môi trường. Có nhiều bằng chứng cho thấy nồng độ ô nhiễm không
15
khí cao gây ra nhiều vấn đề sức khỏe như bệnh phổi, bệnh tim mạch và ôxy hóa các tác nhân
gây ung thư.

Người B: Tôi không nghĩ rằng ô nhiễm không khí là vấn đề lớn. Tôi không cảm thấy có tác
động xấu từ ô nhiễm không khí và tôi không nghe tới việc này từ những người xung quanh.

Người A: Đó chỉ là kinh nghiệm cá nhân của bạn. Nhưng theo các nghiên cứu và bằng
chứng khoa học, ô nhiễm không khí thực sự có tác động xấu đến sức khỏe và môi trường.

Phân tích: Trong ví dụ này, người A sử dụng các bằng chứng từ nghiên cứu và bài viết để
ủng hộ quan điểm của mình về ô nhiễm không khí là vấn đề lớn. Ngược lại, người B dựa
trên kinh nghiệm cá nhân và khẳng định rằng ô nhiễm không khí không ảnh hưởng đến họ.
Có khả năng người A đã phân biệt thông tin đúng sai bằng cách nghiên cứu và tham khảo
các nguồn tin đáng tin cậy, trong khi người B có thể chưa được cung cấp đủ thông tin hoặc
không có quan tâm đến vấn đề này.

Ví dụ 18: Biện luận về việc ngủ đủ giấc

Người A: Ngủ đủ giấc là cực kỳ quan trọng cho sức khỏe của chúng ta.

Người B: Tại sao bạn cho rằng như vậy?

Người A: Tôi đã đọc nhiều nghiên cứu cho thấy việc ngủ đủ giấc có nhiều lợi ích như cải
thiện tâm lý, tăng khả năng tập trung và giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Ngược lại, thiếu
ngủ có thể gây ra mệt mỏi, suy giảm trí nhớ và ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể.

Người B: Tôi không tin rằng việc ngủ đủ giấc có tác động lớn đến sức khỏe. Tôi đã sống
suốt đời mà không bị ảnh hưởng nào khi chỉ ngủ ít giờ mỗi đêm.

Người A: Một số người có thể có khả năng thích nghi với ít giờ ngủ mà không có tác động
đáng kể. Tuy nhiên, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng ngủ đủ giấc rất cần thiết để cơ thể và tâm
trí hoạt động tốt.

Phân tích: Trong ví dụ này, người A sử dụng các nghiên cứu và bằng chứng để ủng hộ quan
điểm của mình về việc ngủ đủ giấc là quan trọng. Người B, trên mặt khác, dựa trên trải
16
nghiệm cá nhân của họ và cho rằng việc chỉ ngủ ít giờ không có tác động lớn đến sức khỏe.
Có khả năng người A đã phân biệt thông tin đúng sai bằng cách tham khảo các nghiên cứu
diễn ra liên quan đến việc ngủ và sức khỏe, trong khi người B có thể chưa nhận thức đầy đủ
về tác động tiềm năng của việc thiếu ngủ.

Ví dụ 19: Biện luận về sự ảnh hưởng của việc học nhạc đối với trẻ em

Người A: Học nhạc có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của trẻ em. Nhiều nghiên cứu
đã chỉ ra rằng học nhạc giúp cải thiện trí tuệ, khả năng ngôn ngữ, tăng cường cảm xúc và sự
sáng tạo.

Người B: Tôi không đồng ý với ý kiến đó. Tôi không thấy mối liên hệ giữa học nhạc và phát
triển trí tuệ của trẻ em.

Người A: Có nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc học nhạc tác động tích cực đến não bộ
của trẻ, giúp phát triển các kỹ năng như tư duy logic, khả năng tư duy ngôn ngữ và giao tiếp,
đồng thời kích thích khả năng sáng tạo và cảm xúc. Điều này cho thấy học nhạc có ảnh
hưởng đến sự phát triển trí tuệ của trẻ em.

Phân tích: Trong ví dụ này, người A dựa trên các nghiên cứu để chứng minh rằng học nhạc
có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển trí tuệ của trẻ em. Người B, trên mặt khác, không
đồng ý và không nhìn thấy mối liên hệ giữa hai yếu tố này. Có thể người A đã phân biệt
thông tin đúng sai bằng cách tham khảo các nghiên cứu và tìm hiểu sâu về tác động của học
nhạc. Trong khi đó, người B không có đủ thông tin hoặc không được thuyết phục bởi các
nghiên cứu đã được trình bày.

Ví dụ 20: Biện luận về tác dụng của tài nguyên thiên nhiên lên sức khỏe

Người A: Tiếp xúc với thiên nhiên có tác dụng tích cực lên sức khỏe của con người. Nhiều
nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc đi dạo trong công viên, ngắm cảnh tự nhiên hoặc làm việc
trong môi trường xanh giúp giảm căng thẳng, nâng cao tinh thần, tăng cường sự tập trung và
nâng cao sức khỏe tổng thể.

17
Người B: Tôi không chắc về điều đó. Tôi không nhìn thấy mối liên hệ giữa việc tiếp xúc với
thiên nhiên và sức khỏe tổng thể.

Người A: Có nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc tiếp xúc với thiên nhiên có tác động tích
cực lên sức khỏe tinh thần và cả sức khỏe vật lý. Ví dụ, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc đi
bộ trong môi trường xanh giúp giảm căng thẳng, cải thiện tâm lý và giúp tăng cường sự tập
trung.

Phân tích: Trong ví dụ này, người A sử dụng các nghiên cứu để chứng minh rằng việc tiếp
xúc với thiên nhiên có tác dụng tích cực lên sức khỏe tổng thể. Người B không nhìn thấy
mối liên hệ này và có thể thiếu thông tin hoặc không nhìn nhận những lợi ích mà thiên nhiên
mang lại cho sức khỏe. Có khả năng người A đã phân biệt thông tin đúng sai bằng cách tìm
hiểu và tham khảo các nghiên cứu về tác dụng của thiên nhiên đối với sức khỏe.

3. kết luận

Tư duy biện luận là khả năng phân tích, đánh giá và suy luận về một vấn đề dựa trên các

bằng chứng và logic. Khả năng phân biệt thông tin đúng sai là khả năng nhận biết và đánh

giá tính chính xác và đáng tin cậy của thông tin được truyền đạt. Để có tư duy biện luận và

khả năng phân biệt thông tin đúng sai tốt, cần có những kỹ năng và kiến thức sau:

1. Hiểu biết về vấn đề: Kiến thức rộng và sâu trong lĩnh vực liên quan đến vấn đề được thảo
luận là rất quan trọng. Việc hiểu rõ vấn đề giúp phân tích và đánh giá các bằng chứng, logic
và quan điểm một cách chính xác và đúng đắn hơn.
2. Phân loại thông tin: Khả năng phân biệt thông tin đúng sai bắt đầu từ việc phân loại và

lọcthông tin. Điều này đòi hỏi khả năng đọc hiểu và phân biệt nguồn thông tin đáng tin cậy

và tin đồn, thông tin được chứng minh và ngụ ý, thông tin chính thống và không chính

thống.

18
3. Đánh giá tính tin cậy của nguồn thông tin: Kiểm tra độ tin cậy của nguồn thông tin là
một bước cần thiết. Có thể kiểm tra nguồn gốc, uy tín, độ độc lập, phạm vi và mục tiêu của

nguồn thông tin để đánh giá tính đáng tin cậy.

4. Phân tích logic và luận điểm: Tư duy logic giúp xác định tính chất và sự liên kết logic

của các luận điểm và bằng chứng. Đánh giá sự rõ ràng, nhất quán và hợp lý của các luận

điểm và bằng chứng giúp đưa ra quyết định hợp lý và đúng đắn.

5. Suy luận và liên hệ thông tin: Khả năng suy luận và liên hệ thông tin giúp tạo ra các

khẳng định mới từ các bằng chứng và quan điểm đã có. Khi có đủ thông tin, việc suy luận

và liên hệ thông tin giúp phát hiện sự ẩn chứa, nhìn nhận các góc độ khác nhau và đưa ra

nhận định tổng quát.

6. Kiên nhẫn và sự tò mò: Tư duy biện luận đòi hỏi sự kiên nhẫn và sự tò mò để tiếp thu,

khám phá và tìm hiểu vấn đề từ các góc độ khác nhau. Việc đặt câu hỏi, tìm hiểu thêm và

chủ động nghiên cứu là những yếu tố quan trọng trong quá trình tư duy.

Tổng hợp lại, tư duy biện luận và khả năng phân biệt thông tin đúng sai đòi hỏi kỹ năng tư

duy logic, kiến thức vững và rộng, khả năng đánh giá tính đáng tin cậy của nguồn thông tin

và khả năng suy luận và liên hệ thông tin. Quá trình rèn luyện và phát triển tư duy này cần

thời gian, kiên nhẫn và sự cởi mở trong việc tìm hiểu và nghiên cứu đồng thời tư duy phản

biện cũng là một trong những kĩ năng “vàng” cần có để “sống sót” ở môi trường đại học,

và là “tấm vé đa năng” giúp bạn đạt được mục tiêu, hay lọt vào “mắt xanh” nhà tuyển dụng

dễ dàng hơn.

19
Tài liệu tham khảo

[1]. https://congan.danang.gov.vn/-/-ung-bien-minh-va-nguoi-khac-thanh-nan-nhan-tin

gia-tren-khong-gian-mang

[2]. https://luatminhkhue.vn/tu-duy-phan-bien-la-gi-nhung-nguyen-tac-va-phuong-phap

trong-tu-duy-phan-bien.aspx#7-tam-quan-trong-cua-tu-duy-phan-bien

[3]. Dobelli, Rolf. The Art of Thinking Clearly. 2013. Harper.

[4]. Elder, Linda, và Richard Paul. Critical Thinking: The Nature of Critical and Creative

Thought. 2005. Foundation for Critical Thinking.

[5]. Kahneman, Daniel. Thinking, Fast and Slow. 2011. Farrar, Straus and Giroux.

[6]. McInerny, D.Q. Being Logical: A Guide to Good Thinking. 2004. Random House Trade

Paperbacks.

[7]. Paul, Richard, và Linda Elder. Critical Thinking: The Nature of Critical and Creative

Thought. 2005. Foundation for Critical Thinking.

[8]. Weston, Anthony. A Rulebook for Arguments. 2018. Hackett Publishing Company.

20
21
5. Mục lục: Ghi các mục chính

6. Nguồn tài liệu tham khảo: Ghi theo thứ tự ABC tên của tác giả (tên tác giả, tên tài liệu,
năm xuất bản, nhà xuất bản), nếu tìm kiếm trên mạng internet phải ghi rõ đường link.

Về cách trình bày tiểu luận:

- Số trang: Tối thiểu 15 trang (không tính bìa chính và bìa lót)
- Cách đánh số trang: Phía dưới, ở giữa
- Font chữ: Times New Roman
- Mã: Unicode
- Cỡ chữ: 13 (cỡ chữ cho phần nội dung)
- Giãn dòng: 1.5 lines, đều 2 bên
- Lề trên: 2.0 cm
- Lề dưới: 2.5 cm
- Lề phải: 2.0 cm
- Lề trái: 3.0 cm

22

You might also like