Professional Documents
Culture Documents
LÝ THUYẾT sóng eliout
LÝ THUYẾT sóng eliout
Nguyên tắc sóng Elliott là một dạng phân tích kỹ thuật mà các nhà giao dịch
sử dụng để phân tích các chu kỳ thị trường tài chính và dự báo xu hướng thị
trường bằng cách xác định các thái cực trong tâm lý nhà đầu tư, mức cao và
thấp của giá cả và các yếu tố tập thể khác. Elliott đã sử dụng các chỉ số thị
trường chứng khoán khác nhau để phát hiện ra rằng con đường luôn thay đổi
của giá thị trường chứng khoán cho thấy một thiết kế cấu trúc phản ánh sự
hài hòa cơ bản có trong tự nhiên. Dựa trên nghiên cứu này, ông đã phát triển
một hệ thống phân tích giá cổ phiếu hợp lý.
CHẾ ĐỘ SÓNG
1) Có hai phương thức phát triển của sóng: động cơ và điều chỉnh.
2) Sóng động lực có cấu trúc năm sóng, trong khi sóng điều chỉnh có cấu trúc
ba sóng.
3) Sóng động lực tạo thành cơ sở cho mô hình năm sóng. Cấu trúc của chúng
được gọi là "động cơ" bởi vì chúng thúc đẩy thị trường một cách mạnh mẽ.
4) Sóng 2 và 4 là sóng điều chỉnh vì chúng di chuyển ngược lại xu hướng lớn
hơn này và tạo thành sóng 1 và 3.
5) Sau khi hoàn thành chu kỳ 5 sóng, sóng ba bắt đầu hình thành. Các sóng
điều chỉnh này được ký hiệu bằng các chữ cái a, b, c.
NHÂN CÁCH SÓNG
Sóng 1
Khoảng một nửa số sóng đầu tiên là một phần của quá trình "basing". Theo
quy luật, sóng 1 là sóng ngắn nhất trong các sóng xung.
Sóng 2
Sóng thứ hai thường thoái lui của sóng một nhưng vẫn được giữ trên sóng
đầu tiên.
Sóng 3
Làn sóng thứ ba thường dài nhất và được đặc trưng bởi sự tăng trưởng năng
động. Sóng thứ ba thường tạo ra khối lượng và chuyển động giá lớn
nhất. Chúng tạo ra các đột phá, các khoảng trống "tiếp nối", tạo ra mức tăng
lớn trên thị trường. Sóng 3 không thể là sóng ngắn nhất trong số 5 sóng xung.
Sóng 4
Sóng 4 có cấu trúc phức tạp và cũng giống như sóng 2 là phẳng ở dạng hợp
nhất. Đáy của sóng thứ tư sẽ không bao giờ bằng đỉnh của sóng đầu tiên.
Sóng 5 ci
Sóng 5 luôn kém động hơn sóng 3. Trong quá trình hình thành sóng này, các
chỉ báo kỹ thuật cho thấy sức mạnh suy giảm và xuất hiện sự phân kỳ âm cho
thấy xu hướng suy yếu đi lên.
Sóng B
Trong xu hướng giảm, làn sóng này phản ánh sự phục hồi đi lên của
giá. Sóng B thường là một khối lượng giao dịch thấp, có thể tăng đạt và thậm
chí vượt đỉnh trước đó của sóng 5.
Sóng C
Sóng C thường bị giảm xuống dưới đáy của sóng A. Mô hình đầu và vai được
hình thành do việc vẽ đường xu hướng dưới đáy của sóng 4 và sóng A.