Professional Documents
Culture Documents
LÝ THUYẾT SÓNG ELLIOTT NÂNG CAO
LÝ THUYẾT SÓNG ELLIOTT NÂNG CAO
1. Khi đo tỷ lệ của những đỉnh và đáy, Elliot đã phát hiện ra tỷ lệ giữa độ cao của
bước sóng thứ nhất so với bước sóng cao hơn kế tiếp, xấp xỉ 0.618 và tỷ lệ độ
cao giữa bước sóng cao so với bước sóng thấp liền trước đó, xấp xỉ 1.618. Tỷ lệ
giữa các bước sóng xen kẽ xấp xỉ 2.618.
2. Giá trị nghịch đảo của 1.618 là 0.618 và giá trị nghịch đảo của 2.618 là 0.382.
SÓNG CHÍNH :
SÓNG CHÍNH
SÓNG CHÍNH
SÓNG CHÍNH
SÓNG CHÍNH
SÓNG CHÍNH
- 0-2 trendline: đường kênh giá được vẽ từ điểm đáy sóng 0 và đáy
sóng 2
SÓNG CHÍNH
SÓNG CHÍNH
SÓNG CHÍNH
SÓNG CHÍNH
Nếu sóng b phá vỡ đường trendline nằm ngang ngược hướng với
điểm bắt đầu, cho biết đây là dạng flat mạnh hơn thông
thường(strong B wave).
Nếu sóng b điều chỉnh trong khoảng 81-100% sóng a, thì là sóng b
thông thường.
Strong B wave: Tùy thuộc vào kích thước của sóng b so với sóng a
mà sóng c có thể hoặc không thể vượt qua điểm bắt đầu của sóng
b.
- Nếu sóng b rơi vào vùng từ 101-123.6% của sóng a, thì khả năng
sóng c vượt qua điểm bắt đầu sóng b rất cao. Nếu sóng b nằm trong
vùng trên và sóng c điều chỉnh bằng 100% hoặc hơn so với sóng b và
sóng c không hơn 161.8% sóng a, thị trường đang hình thành dạng
bất quy tắc ( irregular correction). Nếu sóng c hơn 161.8% của sóng a
thì rơi vào dạng Elongated Flat
Nếu sóng b hơn 123.6% sóng a, thì ít có cơ hội sóng c điều chỉnh
hết toàn bộ sóng b, nếu có thì thị trường đang hình thành dạng
bất quy tắc (irregular pattern). Khi sóng b vượt hơn 138.2%
sóng a, thì sóng c không thể điều chỉnh hết chiều dài sóng b.
Miễn là sóng c vẫn còn nằm trong vùng của đường trendline
song song nằm ngang, nhưng không điều chỉnh hết chiều dài
sóng b, thì dạng này được xem là Irregular Failure . Nếu sóng c
không rơi vào vùng của đường xu hướng nằm ngang, thì được
xem như dạng running correction
1. Không có phần nào của sóng b có thể điều chỉnh vượt hơn
61.8% chiều dài của sóng a
2. Nếu có một phần của sóng b vượt hơn 61.8% sóng a, thì phần
đó chưa phải là điểm kết thúc của sóng b, điểm dừng của sóng
b phải bằng hoặc thấp hơn 61.8% chiều dài của sóng a
Chiều dài sóng c đóng một vai trò quan trọng trong việc xác
định dạng Zig-zag, chiều dài này giúp phân loại nhiều dạng
zig-zag.
- Nếu chiều dài sóng c ít hơn 61.8% sóng a, la dạng Truncated
Zig-zag
- Nếu chiều dài sóng c dài hơn 161.8% sóng a tính từ điểm kết
thúc của sóng a, hình thành dạng Elongated Zig-zag
- Ngoài hai dạng trên sẽ là dạng normal zig-zag
2. Sóng c không được vượt hơn 161.8% chiều dài của sóng a,
được tính từ điểm đáy của sóng a. Nhưng chiều dài sóng ít
nhất phải bằng 61.8% sóng a
Elongated Zig-zag: dạng này được thể hiện ở chiều dài của
sóng c rất lớn so với sóng a (sóng c dài hơn 161.8% sóng a) .
Dạng elongated zig-zag rất khó nhận dạng và dễ bị nhầm lẫn
với một dạng sóng đẩy (impulsion), thông thường chỉ có thể
xác nhận được sau khi 3 bước sóng a-b-c đã hình thành. Khi
chiều dài sóng c lớn hơn 161.8% sóng a, khả năng 3 sóng a-b-
c trở thành 1-2-3 của một sóng đẩy rất lớn, chì có điều kiện
retracement có thể giúp phân biệt hai dạng này như sau:
3. Không giống như dạng sóng đẩy biến động theo xu hướng
tăng hoặc giảm rõ ràng, 5 bước sóng của dạng tam giác sẽ dao
động lên xuống xung quanh vùng giá (các sóng có thể chồng
lấp lên nhau) theo hướng mở rộng (expanding) hay thu hẹp
(Contracting) ( hình 5-30)
7. Trong dạng tam giác yêu cầu phải có 4 điểm nằm trên hai
đường xu hướng (trendline) ngược nhau
1. Sau khi hình thành dạng tam giác thu hẹp (hình thành đủ
a-b-c-d-e), sẽ xuất hiện một đoạn phá vỡ một trong hai đường
trendline với một chiều dài ít nhất bằng 75% chiều dài của
bước sóng rộng nhất trong hình tam giác và trong điều kiện
thông thường thì không được vượt hơn 125% chiều dài của
sóng rộng nhất (hình 5-35)
3. Sóng e phải là sóng nhỏ nhất trong hình tam giác ( xét về
phương diện giá và thời gian) (hình 5-37)
Một trong 3 bước sóng trong bước sóng đẩy (1,3,5) có một
và chỉ một bước sóng là polywave. Còn hai bước sóng còn lại
là monowave
Ít nhất một trong những bước sóng điều chỉnh (sóng 2 hoặc
sóng 4) phải là polywave, cái còn lại là monowave
HIEU HOANG VPS 0981.838.565 0981.838.565
LÝ THUYẾT SÓNG ELLIOTT
3. Bước sóng điều chỉnh (sóng 2 hoặc 4) tốn nhiều thời gian
để hình thành có khuynh hướng thường xuất hiện ngay
trước hoặc sau một bước sóng mở rộng (extended wave).
Nếu sóng 1 mở rộng, sóng 2 sẽ mất nhiều thời gian để hình
thành. Nếu sóng 5 mở rộng,thì sóng 4 sẽ mất nhiều thời gian
hình thành. Nếu sóng 3 mở rộng,thì sóng 2 hoặc sóng 4 có
khả năng sẽ hình thành lâu nhất, trong trường hợp này
chúng ta dùng quy tắc thay đổi để nhận diện
Một multiwave điều chỉnh phải thỏa các điều kiện sau:
Một hoặc hai bước sóng trong dạng điều chỉnh phải có một
bước sóng được chia thành 5 bước nhỏ. Nếu chỉ có một bước
sóng chia nhỏ , thì nó thường xảy ra ở bước sóng c của dạng
Flat hoặc dạng Zig-zag
Thông thường sóng b trong các bước sóng điều chỉnh thường
là một polywave
Khi sóng 1 là sóng dài nhất (mở rộng), sẽ hình thành dạng
hình chêm cửa hướng lên (ascending wedge ). Đường
trendline phía trên được vẽ từ đỉnh sóng 1 và 3. Trong khi
đó, sóng 5 thường không phá vỡ được trendline. Khi sóng
1 dài nhất , thì sóng 2 sẽ hình thành dạng phức tạp ( mất
nhiều thời gian hình thành) hơn sóng 4. Hình 8-20
Trường hợp sóng 1 ngắn nhất và sóng 3 là sóng mở rộng, thì sóng
5 thường có tỷ lệ bằng 38.2% so với chiều dài từ sóng 1 đến sóng
3. Nếu sóng 5 dài hơn 38.2%, thì có thể sẽ hình thành dạng zig-
zag. Trong trường hợp sóng 3 mở rộng thì điểm thấp nhất của
sóng 4 không được điều chỉnh thấp hơn 38.2% của sóng 3. Nếu
sóng 4 điều chỉnh hơn 38.2% sóng 3 thì sóng 5 sẽ không hình
thành điểm cao mới vượt hơn đỉnh sóng 3 và chính thức hình
thành dạng sóng 5 thất bại
Khi đường kênh giá được vẽ từ sóng 2 và sóng 4 đến đỉnh sóng 1
bị phá vỡ, thì sóng 5 có khả năng sẽ không vượt hơn đỉnh sóng 3
và hình thành dạng sóng 5 thất bại
Trong trường hợp sóng 3 mở rộng nhưng vẫn nằm trong kênh giá
của sóng 2 & 4, thì sóng 5 có khả năng sẽ không phá vỡ được
kênh giá này.
Sóng 5 được xem là mở rộng khi chiều dài của sóng 5 bằng ít nhất
161.8% chiều dài của từ sóng 1 đến sóng 3
Khi sóng 5 mở rộng, sóng 4 sẽ trở thành sóng điều chỉnh phức tạp
(tốn nhiều thời gian hình thành) hơn sóng 2. Một vấn đề quan
trọng là trong trường hợp này, sóng 4 điều chỉnh với tỷ lệ từ 40-
61.8% chiều dài sóng 3.
EXERCISER
Theo lý thyết sóng elliott hai bước sóng không mở rộng trong dạng
sóng đẩy (impulse pattern) thường bằng nhau về thời gian hình
thành bước sóng. Và trong dạng điều chỉnh (corrective pattern),
sóng a và sóng c của dạng Zig-zag có thời gian bằng nhau. Tóm lại,
quy tắc về thời gian cho biết rằng: Ba bước sóng liền kề nhau (gồm
dạng sóng đẩy hay sóng điều chỉnh) không được bằng nhau về thời
gian hình thành (Hình 9-3)
Wave 1 50%
x wave
1
2 62
%
HIEU HOANG VPS 0981.838.565 0981.838.565
LÝ THUYẾT SÓNG ELLIOTT
+ Tỷ lệ của wave 3:
Wave 3 = 1.62 x wave 1
= 2.62 x wave 1
= 4.25 x wave 1
Nếu wave 3 là wave mở rộng thì tỷ lệ thường là 2.62
và 4.25
3
4.25
2.62 x wave 1
1.62
1
Wave 1
2
HIEU HOANG VPS 0981.838.565 0981.838.565
LÝ THUYẾT SÓNG ELLIOTT
+ Tỷ lệ của wave 4:
Wave 4 = 38% x wave 3
= 50% x wave 3
= 62% x wave 3
Tỷ lệ wave 4 thường xuất hiện ở 38% và 50%
Wave 3 4 (38%)
1 4(50%)
+ Tỷ lệ của wave 5:
- Nếu wave 3 có chiều dài trên 1.62 hay là wave mở
rộng thì wave 5 có chiều dài là:
wave 5 = wave 1
= 1.62 x wave 1
= 2.62 x wave 1
5
3
1 4
wave 1
2
HIEU HOANG VPS 0981.838.565 0981.838.565
LÝ THUYẾT SÓNG ELLIOTT
3
x wave 0-3
Wave 1
0-3 4
0
2
HIEU HOANG VPS 0981.838.565 0981.838.565
LÝ THUYẾT SÓNG ELLIOTT
12% khả năng xảy ra 73% khả năng 15% khả năng
3
3 1.75
+ Bước sóng thứ 3: 1.62 x wave 1
3 1.62
1 1 1 x wave 1
1
2
2
2% khả năng wave 2
3 ngắn hơn wave1 15% khả năng
45% khả năng
1.75
1
1
2 2
2 4