You are on page 1of 3

2.1.

Sự thay đổi của sắc thuế XNK năm 2018


Năm 2017, Chính phủ ban hành Nghị định số 125/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành
từ 1/1/2018 với những nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, bổ sung quy định về Chương trình ưu đãi thuế nhập khẩu đối với linh kiện
ô tô giai đoạn 2018-2022

Kim ngạch nhập khẩu linh kiện, phụ tùng ô tô qua các tháng năm 2020
và năm 2021 (ĐVT: Triệu USD) Năm 2020
Năm 2021
600
526.8
490.6 480
500 469
451.6
421 426.9 428
384.8 383.8 394.5 398
400 364
345.4 346.8
329.3 327.6 317.1329 320
310.2
300 279.4

198.4
200 161.8

100

0
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12

Biểu đồ 1: Kim ngạch nhập khẩu linh kiện, phụ tùng ô tô năm 2020 và năm 2021

- Nhờ sự thay đổi này, tính chung cả năm 2021 trị giá nhập khẩu nhóm hàng linh
kiện và phụ tùng ô tô đạt 4,92 tỷ USD, tăng 22,9%, tương ứng tăng 916 triệu
USD so với cùng kỳ năm 2020.

Thứ hai, Sửa đổi thuế nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng

Tăng/giảm so với năm


Năm 2018
2017
Chủng loại
Lượng Trị giá (nghìn Lượng Trị giá
(chiếc) USD) (%) (%)
Tổng 81.609 1.800.343 -16,1 -19,8
Ô tô 9 chỗ ngồi trở xuống 53.981 1.071.013 38,7 38,7
Ô tô trên 9 chỗ ngồi 804 24.265 1,1 11,2
Ô tô vận tải 21.188 501.682 -40,1 -47,2
Bảng 1: Tình hình sản xuất và nhập khẩu mặt hàng ô tô năm 2018
- Tính chung cả năm 2018, cả nước nhập khẩu 81.609 ô tô, với tổng kim ngạch
1,8 tỷ USD, giảm 16,1% về số lượng và 19,8% về trị giá so với năm 2017 .
Trong đó, ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống đạt 53.981 chiếc, tăng 38,7% về số
lượng so với năm trước, chiếm đến 66% lượng xe nhập khẩu của cả nước, ô tô
tải đạt 21.188 chiếc, giảm 40,1% so với năm 2017, chiếm 29,6% lượng ô tô
nhập khẩu của cả nước.
2.2. Sự thay đổi của sắc thuế XNK năm 2021
Năm 2021, nhằm góp phần ổn định nền kinh tế, kịp thời hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong nước trước ảnh hưởng dịch COVID-19.
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 101/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tập trung vào
các nhóm sau:
Thứ nhất, điều chỉnh giảm thuế suất thuế nhập khẩu MFN đối với một số mặt hàng,
sản phẩm như: thép tấm với mức giảm thuế suất từ 5% đến 10%; Lúa mì từ 3% xuống
0%, Ngô từ 5% xuống 2% để hỗ trợ cho ngành chăn nuôi trong nước trước sức ép của
việc tăng giá nguyên liệu.

Năm 2021 Tăng / giảm so với năm 2020


Mặt hàng Lượng
Trị giá (tỷ USD) Lượng (%) Trị giá( %)
(triệu tấn)
Ngô 10,03 2,88 -17,0 20,6
Lúa mì 4,68 1,38 59,1 82,8
Thép tấm 1,81 1,64 -36,25 6,19

- Năm 2021, khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô đạt 10,03 triệu tấn, trị giá đạt
hơn 2,88 tỷ USD, giảm 17,0% về khối lượng và tăng 20,6% về trị giá so với
năm 2020. Giá nhập khẩu ngô năm 2021 bình quân đạt 287 USD/tấn, tăng
45,2% so với năm trước.
- Nhập khẩu lúa mỳ tăng cả về lượng và trị giá. Tổng kim ngạch nhập khẩu cả
năm đạt 4,68 triệu tấn, tương đương 1,38 tỷ USD, tăng 59,1% về lượng và
82,8% về kim ngạch so với năm 2020.
- Trong năm 2021, nhập khẩu mặt hàng thép tấm giảm về lượng nhưng tăng về
trị giá. Cụ thể thép tấm đạt 1,81 triệu tấn với kim ngạch đạt 1,64 tỷ USD, giảm
36,2% về lượng và tăng 6,1% về trị giá so với năm 2020.

Thứ hai, điều chỉnh thuế suất XNK ưu đãi đối với một số mặt hàng tài nguyên khoáng
sản như đá, clanhke…Để tạo điều kiện cho doanh nghiệp việc điều chỉnh được thực
hiện: các mặt hàng, sản phẩm làm từ đá theo lộ trình 3 giai đoạn theo 3 năm (2022-
2024). Mức tăng thuế suất của mỗi lần điều chỉnh không quá 5%.
2.3. Tác động của sự thay đổi thuế XNK đến tình hình xuất nhập khẩu của Việt
Nam giai đoạn 2017-2021

Mức tăng Mức tăng Tổng kim


Xuất khẩu Nhập khẩu Xuất siêu
Năm so với năm so với năm ngạch XNK
(Tỷ USD) (Tỷ USD) (Tỷ USD)
trước (%) trước (%) (Tỷ USD)

2017 214,02 211,10 425,12 2,92

2018 243,48 13,76 236,69 12,12 480,17 6,79

2019 264,19 8,5 253,07 6,92 517,89 11,12

2020 282,66 6,99 262,7 3,8 545,36 19,96

2021 336,3 18,97 332,2 26,8 668,5 4,1

Bảng 2: Tình hình xuất nhập khuẩu của Việt Nam giai đoạn 2018 – 2021

Nguồn: Tổng cục Hải Quan


Giai đoạn năm 2017 – 2021 là giai đoạn nền kinh tế thế giới có nhiều chuyển biến do
sự tác động của đại dịch Covid-19. Ở Việt Nam nhờ có sự thay đổi kịp thời của Chính
phủ về sắc thuế XNK, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam đã có sự tăng trưởng
ngoạn mục, trở thành điểm sáng của nền kinh tế, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt
kỷ lục 668,5 tỷ USD, tăng 22,6% so với năm trước, đưa Việt Nam vào nhóm 20 nền
kinh tế hàng đầu về thương mại quốc tế; trong đó xuất khẩu tăng 19%, nhập khẩu tăng
26,8%. Cụ thể:

- Về tổng kim ngạch xuất khẩu: Năm 2021 tổng kim ngạch xuất khẩu của nước ta
đạt 336,3 tỷ USD, mức cao nhất trong 5 năm của giai đoạn 2017 – 2021, tăng
hơn 57% so với năm 2017 tức tăng lên tới 122,28 tỷ USD. Nếu lấy năm 2017
làm mốc, có thể thấy năm 2021 cũng là năm có mức tăng cao nhất so với năm
trước đó trong giai đoạn 2017 – 2021, tăng 18,97% so với năm 2020.

- Về tổng kim ngạch nhập khẩu: Năm 2021 cũng là năm tình hình nhập khẩu của
nước ta có sự phát triển rất lớn, tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam đạt
332,2 tỷ USD, mức cao nhất trong 5 năm của giai đoạn 2017 – 2021, tăng lên
tới 28,8% so với năm 2020.

You might also like