Professional Documents
Culture Documents
⇒ Tốc độ chu chuyển của tư bản tỉ lệ nghịch với thời gian chu chuyển của tư bản. Muốn
tăng tốc độ chu chuyển của tư bản phải giảm thời gian sản xuất và thời gian lưu thông của
nó. (Áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật công nghệ, phát triển mạng lưới giao thông vận
tải, cải tiến tổ chức mậu dịch...)
● Tư bản cố định và tư bản lưu động
- Các bộ phận khác nhau của tư bản sản xuất không chu chuyển một cách giống
nhau. Sở dĩ như vậy là vì mỗi bộ phận tư bản dịch chuyển giá trị của nó vào sản
phẩm theo những cách thức khác nhau. Căn cứ vào tính chất chu chuyển khác
nhau, người ta chia tư bản sản xuất thành hai bộ phận: tư bản cố định và tư bản lưu
động.
- Tư bản cố định là một bộ phận của tư bản sản xuất đồng thời là bộ phận chủ yếu
của tư bản bất biến (máy móc, thiết bị, nhà xưởng... − c1) tham gia toàn bộ vào quá
trình sản xuất, những giá trị của nó không chuyển hết một lần vào sản phẩm mà
chuyển dần từng phần theo mức độ hao mòn của nó trong quá trình sản xuất.
- Tư bản lưu động là một bộ phận của tư bản sản xuất, gồm một phần tư bản bất biến
(nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ... c2) và tư bản khả biến (sức lao động - v)
được tiêu dùng hoàn toàn trong một chu kỳ sản xuất và giá trị của nó được chuyển
toàn bộ vào sản phẩm trong quá trình sản xuất.
★ Đối với Việt Nam để nâng cao tốc độ chu chuyển cần:
- Rút ngắn thời gian sản xuất:
+ Áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại để tăng năng
+ Nâng cao trình độ tay nghề cho CN để họ sản xuất ra sản phẩm nhanh hơn
và chất lượng tốt hơn
+ Cải thiện bộ máy tổ chức và quản lý lao động, làm việc có hiệu quả hơn tránh
tình trạng cồng kềnh, chồng chéo
+ Có đãi ngộ xứng đáng với lao động, khuyến khích lao động tích cực và trách
nhiệm trong sản xuất
- Rút ngắn thời gian lưu thông:
+ Doanh nghiệp phải thường xuyên nghiên cứu thị trường, bắt kịp thị hiếu rộng
sx các mặt hàng, đảm bảo hàng tiêu thụ nhanh, hạn chế tồn kho
+ Áp dụng các phương thức thanh toán linh hoạt, hiện đại. Xác định và phân
phân phối hàng hoá hợp lý
+ Mở rộng quan hệ liên doanh, liên kết mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá,
giúp hàng hoá lưu thông nhanh hơn
+ Xây dựng nhà máy gần thị trường tiêu thụ để rút ngắn thời gian lưu thông
hàng hoá
★ Ý nghĩa của việc nâng cao tốc độ trong truyện tư bản ở Việt Nam hiện nay
- Nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản có ảnh hưởng rất lớn đối với tăng giá trị tư bản
(đồng vốn quay nhanh). Tăng tốc độ chu chuyển tư bản sẽ giải quyết được vấn đề:
+ Tiết kiệm chi phí bảo quản
+ Giảm hao mòn hữu hình và vô hình
+ Tăng tỷ suất giá trị thặng dư khối lượng mức danh lợi của nhà sản xuất
-> Đối với Việt Nam:
+ Nâng cao năng suất lao động để rút ngắn thời gian lao động
+ Giảm dự trữ sản xuất để rút ngắn thời gian dự trữ
+ Hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng cũng như kết cấu giao thông để rút ngắn thời
gian sản xuất
=> Chu chuyển tư bản là vấn đề có ý nghĩa thực tiễn trong việc xây dựng tiền vốn để sản
xuất kinh doanh hợp lý nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Cần tăng tốc độ chu chuyển tư bản
cố định tận dụng tối đa công suất của máy móc thiết bị
Bản chất của giá trị thặng dư
- Giá trị thặng dư là kết quả của sự hao phí sức lao động trong sự thống nhất của quá trình
tạo ra và làm tăng giá trị.
- Giá trị thặng dư nếu xét về bản chất (không xét về mặt lượng sản phẩm thặng dư) là một
phạm trù riêng của chủ nghĩa tư bản, nó mang bản chất KT – XH là quan hệ giai cấp.
- Mục đích: Không phải là giá trị sử dụng mà là sản xuất giá trị thặng dư với khát vọng
không giới hạn. Mục đích này hoàn toàn khách quan xuất phát từ bản chất, từ cơ sở KT và
XH nội tại của TBCN.
VD: Để giải quyết vấn đề khủng hoảng kinh tế mà Mỹ đã cho phá hủy 92 nhà máy thép;
Brazil đã đổ hơn 2 triệu bao cà phê; Đan mạch tiêu hủy 120 triệu gia súc. Vậy nên nếu mục
đích của nhà tư bản là giá trị sử dụng thì đã không tiến hành những hành động trên. Mục
đích của họ là giá trị thặng dư, là lao động không công của công nhân làm thuê tạo ra và bị
nhà tư bản chiếm đoạt.
❖ Khi KH – KT càng phát triển ảnh hưởng thế nào đến tỷ suất giá trị thặng dư?
- Xét về chất, phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực để phát triển
kinh tế theo hướng kinh tế tri thức. Để theo đuổi giá trị thặng dư siêu ngạch, nhà tư bản đầu
tư vào nghiên cứu khoa học công nghệ và ứng dụng khoa học công nghệ vào quá trình sản
xuất.
- Với mức giá trị thặng dư lớn và liên tục từ phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu
ngạch, các nhà tư bản không ngừng cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất
lao động nhằm hạ giá trị hàng hóa.
- Khi KH-KT càng phát triển, số lượng giá trị thặng dư được sản xuất ra ngày càng lớn. Các
nhà tư bản áp dụng các công nghệ sản xuất tiên tiến hay sử dụng, vận dụng linh hoạt được
các nguồn tri – kiến thức, trí tuệ của con người để áp dụng vào trong các giai đoạn, quá
trình sản xuất kinh doanh nhằm góp phần làm giá trị thặng dư tăng lên tối đa, mà không cần
phải kéo dài thêm cường độ lao động và thời gian lao động gây ảnh hưởng đến sức khỏe
những người lao động. Từ đó lượng giá trị thặng dư sản xuất ra cũng ngày càng lớn hơn
kéo theo đó là tỷ suất giá trị thặng dư cũng tăng lên vì lượng giá trị thặng dư tỷ lệ thuận với
tỷ suất giá trị thặng dư
- Xuất phát điểm của Việt Nam thấp hơn so với các nước khác trong khu vực và trên thế
giới, do đó Việt Nam cần thực hiện chiến dịch đi tắt, đón đầu, học tập những thành tựu khoa
học công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các nước trên thế giới nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh.
❖ Tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư
- Tỷ suất giá trị thặng dư (m’) là tỷ lệ phần trăm giữa số lượng giá trị thặng dư (m) với
tư bản khả biến (v) và được tính bằng công thức:
m' = m/v × 100%
Hay được tính theo công thức:
m' = Thời gian lao động thặng dư/Thời gian lao động cần thiết x 100%
=> Tỷ suất giá trị thặng dư phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản với người làm
thuê. Tỷ số này nêu rõ trong tổng số giá trị mới sức lao động vừa tạo ra thì công
nhân được hưởng bao nhiêu phần và nhà tư bản chiếm đoạt bao nhiêu phần
VD 1 người lao động làm việc 1 ngày là 8h và 4h là thời gian lao động tất yếu thì
m’ = 4/4 x 100% = 100% => Tỷ suất thặng dư là 100%
C.Mác “Nếu lợi nhuận 100% thì nhà tư bản bất chấp pháp luật, còn lợi nhuận 300%
thì có treo cổ nó lên, nó vẫn làm.”. Lợi nhuận 300% như sản xuất và phân phối tân
dược hay sản xuất và xuất bản sách,...
- Khối lượng giá trị thặng dư (M) là số lượng giá trị thặng dư mà nhà tư bản thu được
trong một thời gian sản xuất nhất định và được tính bằng công thức:
M = m’ x V
Trong đó: V là tổng tư bản khả biến được sử dụng trong thời gian trên.
=> Khối lượng giá trị thặng dư phản ánh quy mô bóc lột của nhà tư bản với người
làm thuê. CNTB càng phát triển thì khối lượng giá trị thặng dư càng lớn vì trình độ
bóc lột ngày càng nâng cao, nặng nề và số lượng người bị bóc lột ngày càng gia
tăng
VD Một doanh nghiệp thuê 100 công nhân lương là 200 đô/tháng, tỷ suất khối lượng
thặng dư là 150%.
Ta có V = 200 x 100 = 20000 đô/tháng => Khối lượng giá trị thặng dư cả năm của
doanh nghiệp đó là:
M=m' x V = 150% x 20000 x 12 = 360.000$
★ Vai trò của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường VN hiện nay?
- Giá trị thặng dư đóng vai trò là bàn đạp cho quá trình phát triển kinh tế.
- Việc nghiên cứu lý luận giá trị thặng dư sẽ cho ta những giải pháp để tăng khối lượng giá
trị thặng dư của nền kinh tế. Đảng và nhà nước ta đã áp dụng những chính sách để kích
thích sản xuất, khuyến khích tinh thần năng động sáng tạo của người lao động, giải phóng
sức sản xuất thúc đẩy công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Với những biện pháp như trên đã làm
hoạt động kinh tế nước ta ngày càng tăng trưởng thu được nhiều lợi nhuận, đang từng bước
tham gia và hội nhập, đuổi kịp các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Hiện nay, trong xu thế chung của thế giới là chuyển dịch kinh tế công nghiệp sang kinh tế
tri thức, cần nhận thức rõ phương pháp đem lại giá trị thặng dư và lợi nhuận cao là tìm kiếm
giá trị thặng dư nhờ áp dụng khoa học kỹ thuật, hiện đại hóa sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm. Muốn làm được điều đó, Việt Nam cần giải quyết tốt mối quan hệ giữa khoa học,
công nghệ và tri thức. Xác định rõ sự phát triển của khoa học, công nghệ là điều kiện cơ
bản để hình thành và phát triển kinh tế tri thức.
- Để hạn chế bớt mặt tiêu cực của sự hoạt động quy luật giá trị thặng dư đó là sự phân hoá
giàu nghèo, tình trạng cạnh tranh gay gắt thì theo đại hội IX nhấn mạnh: “Thực hiện các
chính sách xã hội hướng vào phát triển và lành mạnh hoá xã hội, thực hiện công bằng trong
phân phối, tạo động lực mạnh mẽ phát triển sản xuất khuyến khích nhân dân làm giàu hợp
pháp”
★ Biểu hiện của quy luật giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
- Việt Nam thừa nhận quy luật giá trị thặng dư hoạt động trong nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam hiện nay vì chúng ta có những thành phần kinh tế mang bản chất của chủ nghĩa tư bản
như: Kinh tế tư nhân; Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; Các công ty cổ phần, liên doanh.
+ Bất kỳ một nền sản xuất nào muốn phát triển được đều phải tái sản xuất mở rộng và
tạo ra nhiều giá trị thặng dư
+ Bất cứ nền sản xuất nào cũng cần phải có giá trị thặng dư
- Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay quy luật cạnh
tranh đóng vai trò thúc đẩy sản xuất phát triển vì vậy giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực
mạnh mẽ để thúc đẩy các nhà sản xuất kinh doanh đổi mới công nghệ tăng năng suất lao
động để tạo lợi thế trong cạnh tranh qua đó thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển
- Việt Nam đang ở trong thời kỳ quá độ nên tất yếu tồn tại nhiều hình thức sở hữu (Sở hữu
nhà nước,tập thể, tư nhân, cá thể, tiểu chủ, hỗn hợp …), Nhiều thành phần kinh tế khác
nhau trong đó kinh tế tư bản tư nhân ngày càng được khuyến khích và phát triển (KT tư
nhân Hiện nay đóng góp 43% GDP cả nước). Thành phần kinh tế tư nhân gắn liền với sản
xuất tư nhân mang bản chất của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa do vậy nền kinh tế Việt
Nam hiện nay còn tồn tại cả quan hệ sản xuất TBCN cả quan hệ sản xuất XHCN đang hình
thành phát triển nên tất yếu quy luật giá trị thặng dư còn tồn tại và phát huy tác dụng.
- Bóc lột giá trị thặng dư gắn liền với kinh tế thị trường do vậy chúng ta còn nền kinh tế thị
trường tất yếu là còn bóc lột
- Cần học tập tiếp thu tác động tích cực do quy luật giá trị thặng dư đem lại: thúc đẩy kỹ
thuật, phân công lao động, lực lượng sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động.
=> Chúng ta không phủ nhận quy luật giá trị thặng dư mà trong một góc độ nào đó còn giữ
nguyên giá trị của nó Chính phủ sử dụng phân phối giá trị thặng dư như thế nào để đảm bảo
theo định hướng XHCN
THỰC CHẤT VÀ CÁC NHÂN TỐ LÀM TĂNG QUY MÔ TÍCH LŨY
★ Vai trò của tích lũy trong nền kinh tế VN hiện nay?
- Trong quá trình xây dựng, đổi mới đất nước thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN thì vấn
đề ưu tiên nhất là thực hiện quá trình CNH – HĐH đất nước để đưa nền kinh tế của
đất nước phát triển. Muốn thực hiện công cuộc CNH – HDH này cần phải có sự tích
lũy vốn để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện cho quá trình CNH – HĐH
được thực hiện. Tuy đất nước và khu vực đã thoát khỏi khủng hoảng, nhưng nước ta
vẫn là một nước nghèo, chậm phát triển thì vấn đề tích lũy vốn là vấn đề có tầm
quan trọng đặc biệt, có ý nghĩa tiên quyết đối với toàn bộ quá trình xây dựng, tại đại
hội Đảng lần thứ VIII Đảng ta đã khẳng định: “Luôn chủ trương tự lực cánh sinh xây
dựng, phát triển kinh tế, công nghiệp tích lũy vốn từ nội bộ kinh tế là chủ yếu”
- Tích lũy giúp phát huy tối đa nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, đào tạo bồi dưỡng
nhân tài để phát huy tối đa cho cuộc CNH HĐH, ứng dụng khoa học công nghệ vào
sản xuất.
- Nhờ quá trình tích lũy vốn thay thế quá trình sản xuất nhỏ lẻ thành quá trình sản xuất
lớn hơn, năng suất lao động gia tăng vượt bậc, tạo ra nhiều sản phẩm với chất lượng
cao
- Quá trình tích lũy tăng lên cả về vốn nội bộ cũng như vốn đầu tư nước ngoài hình
thành các tập đoàn kinh tế nhà nước lẫn tập đoàn kinh tế tư nhân góp phần làm thúc
đẩy nền kinh tế phát triển và làm tăng GDP quốc doanh của Việt Nam
- Quá trình tích lũy vốn được chú trọng cũng góp phần giải quyết những vấn đề trong
xã hội như thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, giải quyết các vấn đề thiên tai dịch
bệnh,
- Giải pháp tăng cường tích lũy cho nền kinh tế nước ta: một mặt huy động toàn bộ
sức lực của mọi người, mọi ngành, mọi cấp để tăng gia sản xuất thúc đẩy sản xuất
phát triển; mặt khác, phải triệt để tiết kiệm nhằm tích lũy vốn từ nội bộ nền kinh tế
nước ta cho sự nghiệp xây dựng phát triển nền kinh tế sản xuất XHCN
+ Giải quyết đúng đắn mối quan hệ tích lũy - tiêu dùng
+ Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn
+ Tích lũy vốn trong nước và thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Xuất khẩu tư bản
1. Khái niệm
KTTT định hướng XHCN là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị trường
đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập xã hội dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh; có sự quản lý của Nhà nước do ĐCSVN lãnh đạo.
2. Đặc trưng chủ yếu của KTTT định hướng XHCN ở VN
● Đặc trưng chung của kinh tế thị trường TBCN:
- Các chủ thể kinh tế có tính độc lập, tự chủ cao.
- Giá cả do thị trường quyết định.
- Nền kinh tế vận hành theo các quy luật của KTTT.
- Nền KTTT hiện đại có sự điều tiết của nhà nước
● Đặc trưng của KTTT định hướng XHCN ở VN:
- Mục tiêu phát triển KTTT: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
+ Xây dựng và phát triển LLSX cùng với đó là thay đổi và phát triển QHXS phù
hợp với LLSX.
+ Giải phóng năng lực sản xuất.
+ Thực hiện nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhằm
mục đích xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH.
+ Đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người làm giàu chính đáng.
- Quan hệ sở hữu: Nền KTTT nhiều thành phần do thành phần kinh tế Nhà nước giữa
vai trò chủ đạo: Do nước ta có nhiều hình thức sở hữu với nhiều thành phần kinh tế
khác nhau (thành phần kinh tế Nhà nước, TPKT tập thể, TPKT tư nhân, TPKT có
vốn đầu tư nước ngoài) nên biểu hiện bên ngoài của nó là nền kinh tế nhiều thành
phần. Trong đó kinh tế nhà nước bao giờ cũng nắm vai trò chủ đạo, nhà nước phải
là đầu tàu để định hướng nền kinh tế theo hướng XHCN và phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần là giải phóng mọi tiềm năng của đất nước, của mỗi cá nhân, của
mỗi vùng miền...).
- Quan hệ tổ chức quản lý: Cơ chế vận hành là cơ chế thị trường có sự quản lý của
nhà nước XHCN: Phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, đảm bảo vai trò
quản lý điều tiết vĩ mô của nhà nước và đặc biệt là phải đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng. Nhà nước quản lý bằng các công cụ khác nhau.
+ Pháp luật, chiến lược, kế hoạch, chính sách đồng thời có sự giám sát của
nhà nước.
+ Sử dụng cơ chế thị trường, các hình thức kinh tế và phương pháp quản lý
kinh tế thị trường để phát huy tích tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của nền
KTTT.
- Quan hệ phân phối: Thực hiện đa dạng hóa các hình thức phân phối, trong đó phân
phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu đồng thời theo mức đóng
góp vốn cùng các nguồn lực khác và thông qua phúc lợi xã hội.
VD: Trước đây cũng pp theo kq lđ theo hình thức cào bằng; k phân biệt khỏe yếu
nhiều ít đều bằng nhau, tuy nhiên làm mất động lực phát triển (người giỏi cũng k
hăng say lđ > trôi đi động lực trong sx). Tuy nhiên hiện nay đa dạng nhiều hình thức
-> ai làm nhiều hưởng nhiều -> hiệu quả kt thể hiện rõ năng lực từng người. Mua cổ
phần của cty thì được phân phối lợi tức theo đóng góp vốn -> tạo động lực kích thích
chủ thể kinh tế nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh cũng hạn chế bất công.
- Nền kinh tế mở, hội nhập: Cơ cấu kinh tế "mở" thích ứng với chiến lược thị trường
"hướng ngoại", làm cho thị trường trong nước thông thoáng và gắn liền với thị
trường thế giới. Thông qua phát triển cơ cấu kinh tế "mở", cùng các hoạt đối ngoại
sẽ giúp nước ta tiếp thu được kỹ thuật công nghệ, vốn và kinh nghiệm sản xuất kinh
doanh của các nước tiên tiến để khắc phục nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế, kỹ
thuật so với các nước phát triển.
- Tính định hướng XHCN: Phải thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng
bước đi và từng chính sách phát triển; tăng trưởng kinh tế phải gắn kết chặt chẽ và
đồng bộ với phát triển xã hội, văn hóa, giáo dục, y tế ...giải quyết tốt các vấn đề xã
hội vì mục tiêu phát triển con người.
⇒ KTTT định hướng XHCN là phương thức tổ chức kinh tế trong quá trình đi lên CNXH theo
yêu cầu của các quy luật khách quan của nền KTTT nhằm mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh”
★ Hãy làm rõ ý nghĩa và tác dụng của KTTT với nền kinh tế VN hiện nay?
- Ý nghĩa của KTTT với nền kinh tế VN hiện nay:
Có thể nói, trải qua 35 năm đổi mới, mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam ngày càng hoàn thiện, trở thành đóng góp lý luận cơ bản và sâu sắc của Đảng
Cộng sản Việt Nam. Tại Đại hội XIII, Đảng ta nhận định: “Nhận thức về nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng đầy đủ hơn. Hệ thống pháp luật, cơ chế,
chính sách tiếp tục được hoàn thiện phù hợp với yêu cầu xây dựng nền kinh tế thị trường
hiện đại và hội nhập quốc tế. Các yếu tố thị trường và các loại thị trường từng bước phát
triển đồng bộ, gắn với thị trường khu vực và thế giới”. “Thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa đang dần được hoàn thiện theo hướng hiện đại, đồng bộ và hội nhập”.
Đường lối đổi mới kinh tế phù hợp với yêu cầu khách quan đã giải phóng mạnh mẽ sức sản
xuất xã hội, thúc đẩy nền kinh tế của nước ta tăng trưởng vượt bậc, đời sống của nhân dân
được cải thiện rõ rệt.
- Tác dụng của KTTT đối với nền kinh tế VN hiện nay
+ Kinh tế thị trường phản ánh trình độ văn minh của xã hội và là thành tựu của sự phát
triển lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ở trình độ cao.
+ Phát triển sản xuất hàng hoá kinh tế thị trường làm phá vỡ dần kinh tế tự nhiên và
chuyển thành kinh tế hàng hoá và thúc đẩy sự tạo thành xã hội hoá kinh tế sản xuất
+ Kinh tế hàng hoá tạo ra động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, nâng cao
năng suất lao động xã hội vì kinh tế thị trường có động lực của sự phát triển đó là lợi
ích và cạnh tranh. Kinh tế thị trường có tính năng động cao vì thế kinh tế hàng hoá
kích thích tính năng động sáng tạo của các chủ thể kinh tế, kích thích nâng cao chất
lượng cải tiến mẫu mã, tăng khối lượng hàng hoá và dịch vụ do đó thúc đẩy kinh tế
thị trường phát triển.
+ Thúc đẩy phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá sản xuất vì thế mà phát
huy được tiềm năng lợi thế của từng vùng có tác dụng mở rộng quan hệ kinh tế với
nước ngoài.
+ Phát triển kinh tế thị trường thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung sản xuất do đó tạo
điều kiện ra đời của sản xuất lớn xã hội hoá cao đồng thời chọn lọc được những
người sản xuất kinh doanh giỏi hình thành đội ngũ cán bộ hành nghề đáp ứng được
nhu cầu phát triển của đất nước.
+ Kinh tế thị trường sản xuất ra một khối lượng hàng hoá ngày càng nhiều để phục vụ
xã hội
+ Cho phép khai thác tối đa các nguồn tài nguyên.
+ Thể hiện tinh thần dân chủ trong kinh tế, đảm bảo cho mọi người được tự do làm ăn
trong khuôn khổ pháp luật
Tính tất yếu của CNH, HĐH ở VN
★ Hãy đánh giá thành tựu của quá trình CNH - HĐH ở VN hiện nay
- Trong 30 năm đổi mới đất nước CNH - HĐH đã góp phần đạt được các kết quả quan trọng
trong phát triển kinh tế xã hội cơ cấu kt chuyển dịch theo hướng tích cực, chính trị xã hội giữ
vững, không những đưa VN thoát nghèo mà còn từ quốc gia thu nhập thấp lên trở thành
quốc gia thu nhập trung bình
+ Tăng trưởng kinh tế : về cơ bản từ 1991 đến nay nước ta tăng trưởng bình quân khá,
Tăng trưởng GDP tạo ra điều kiện mở rộng quy mô nền kinh tế, tăng cường nâng
cao vị thế đất nước trên bản đồ kinh tế thế giới và khu vực
+ Chuyển dịch cơ cấu kt bao gồm cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu
vùng kinh tế: Việc chuyển dịch cơ cấu trong từng ngành gắn nhiều với yêu cầu CNH
- HDH, tỷ trọng công nghiệp khai khoáng giảm dần, công nghiệp chế biến tăng dần.
Các ngành dịch vụ tài chính ngân hàng,,, phát triển nhiều mặt; nâng cao giá trị xuất
khẩu và sức cạnh tranh của nền kt từng bước phát huy lợi thế vùng miền -> góp
phần phát huy thể từng thành phần kinh tế trong quá trình CNH - HĐH tất cả các cấp
+ Tăng mức độ hội nhập cạnh tranh nền kinh tế: đến nay nước ta tham gia hội nhập
trên tất cả các cấp độ, tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu tăng khả năng cạnh tranh
nền kinh tế tạo động lực cho tăng trưởng kt và mở rộng quy mô xuất nhập khẩu
+ Chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: tỷ trọng ngành
nông nghiệp giảm ngành, công nghiệp - dịch vụ gia tăng liên tục -> nâng cao tay
nghề từng bước phát triển
+ Cải thiện mức sống dân cư,nâng cao khả năng tiếp cận của người dân với dv : Thực
hiện xóa đói giảm nghèo -> mức sống nhân dân cải thiện, chất lượng môi trường
sống nâng cao; tiếp cận sv y giáo dục thuận lợi hơn
+ Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng :kết cấu hạ tầng được củng cố, phát triển hầu hết
mọi miền đất nước, từ thành thị đến nông thôn,..hạ tầng gtvt được cải thiện rút ngắn
t vận chuyển; hạ tầng năng lượng cũng được đầu tư đảm bảo cung cấp đủ cho phát
triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc gia ; hạ tầng cntt có bước pt khá ứng dụng cntt
vào cuộc sống; mạng lưới trường học cơ sở y tế phát triển nhanh cơ bản đáp ứng
nhu cầu người dân
★ Tác dụng của công nghiệp hóa hiện đại hóa đối với Việt Nam
- Tạo điều kiện thay đổi về chất nền sản xuất xã hội tăng năng suất lao động tăng sức
chế Ngự của con người đối với thiên nhiên tăng trưởng và phát triển kinh tế nâng
cao đời sống nhân dân ổn định tình hình kinh tế chính trị xã hội góp phần quyết định
sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội
- Tạo điều kiện vật chất cho việc củng cố, tăng cường vai trò kinh tế của Nhà nước,
nâng cao năng lực quản lý, khả năng tích lũy và phát triển sản xuất, tạo ra nhiều việc
làm, nâng cao thu nhập, giúp cho sự phát triển tự do toàn diện của con người trong
mọi hoạt động kinh tế - xã hội.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho khoa học và công nghệ phát triển nhanh đạt trình độ tiên
tiến hiện đại. Tăng cường lực lượng vật chất - kỹ thuật cho quốc phòng, an ninh; bảo
đảm đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước ngày càng được cải thiện. Tạo
điều kiện vật chất cho việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đủ sức thực hiện sự
phân công và hợp tác quốc tế.
★ CM CN 4.0 mang đến những cơ hội và thách thức gì đối với VN?
- Cơ hội:
+ CCMCN 4.0 sẽ tạo ra động lực để các DN phải ý thức và thay đổi phương
thức sản xuất, kinh doanh, đổi mới tư duy về sản xuất và tư duy thị trường
phù hợp; những động lực đó sẽ tác động làm giảm chi phí và tăng năng suất,
chất lượng lao động trong SXCN
+ CCMCN 4.0 sẽ buộc DN phải cơ cấu lại và thay đổi từ phương thức tổ chức
sản xuất đến quy trình và các công đoạn trong toàn bộ quá trình sản xuất của
ngành công nghiệp; thúc đẩy năng lực sáng tạo trong sản xuất công nghiệp
nhờ việc thử nghiệm sản phẩm mới ít rủi ro, bớt tốn kém hơn nhờ sự hỗ trợ
của các công nghệ mới
+ Chi phí cho giao thông và thông tin sẽ giảm xuống, dịch vụ hậu cần và chuỗi
cung ứng sẽ trở nên hiệu quả hơn và các chi phi thương mại sẽ giảm bớt, tất
cả sẽ làm mở rộng thị trường và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
+ Về phía cung ứng, nhiều ngành công nghiệp đang chứng kiến sự tiếp cận
của các công nghệ mới. Do đó, các DN sẽ tiếp cận được với các công nghệ
hiện đại, cải thiện phẩm chất, tốc độ, giá cả mà khi được chuyển giao nó có
giá trị hơn.
- Thách thức:
+ Thách thức trong việc phải có nhận thức đầy đủ về bản chất, tác động của
CMCN 4.0 và khả năng tư duy, quản lý điều phối tích hợp các yếu tố công
nghệ, phi công nghệ, giữa thực và áo, giữa con người và máy móc
+ Hạ tầng kỹ thuật và ứng dụng công nghệ thông tin trong các DN mặc dù đã
được chú trọng nhưng chưa đáp ứng đảm bảo đáp ứng được sự sẵn sàng
của CCMCN 4.0 này. Theo đó là những thách thức từ những yếu kém nội tại
của các DN.
+ Để gia nhập vào xu thế CCMCN 4.0, đòi hỏi phải có sự phát triển dựa trên
tích lũy nền tảng lâu dài của nhiều lĩnh vực nghiên cứu cơ bản định hướng
trong lĩnh vực Khoa học và công nghệ, đặc biệt là vật lý, sinh học, khoa học
máy tính và trí tuệ nhân tạo, các lĩnh vực công nghệ mới, nghiên cứu các
công nghệ mang tính đột phá
+ Đặt ra những vấn đề lớn về giải quyết việc làm, ô nhiễm môi trường, đạo đức
xã hội, rủi ro công nghệ.