You are on page 1of 16

CHU CHUYỂN TƯ BẢN

T-H...H'-T' -T" - T"" -


- Chu chuyển tư bản là sự tuần hoàn tư bản nếu xét nó là một quá trình định kỳ đổi
mới, diễn ra liên tục và lặp đi lặp lại không ngừng. Chu chuyển tư bản phản ánh tốc
độ vận động nhanh hay chậm của tư bản
● Thời gian chu chuyển của tư bản
- Thời gian chu chuyển của tư bản là thời gian từ khi tư bản ứng ra dưới một hình thái
nhất định cho đến khi thu về cũng dưới hình thái ban đầu nhưng có kèm theo giá trị
thặng dư. Thời gian chu chuyển của tư bản càng ngắn càng tạo điều kiện cho giá trị
thặng dư được sản xuất nhiều hơn, tư bản càng lớn nhanh hơn.
- Thời gian chu chuyển của tư bản bao gồm thời gian sản xuất và thời gian lưu thông.
+ Thời gian sản xuất: là thời gian tư bản nằm ở trong lĩnh vực sản xuất. Thời
gian sản xuất bao gồm: thời gian lao động, thời gian gián đoạn lao động và
thời gian dự trữ sản xuất. Phụ thuộc các yếu tố:
➔ Đối tượng lao động chịu tác động của tự nhiên dài hay ngắn.
➔ Điều kiện tự nhiên.
➔ Tính chất của ngành sản xuất.
➔ Dự trữ sản xuất có đủ hay không.
➔ Quy mô, hiệu suất sản xuất...
+ Thời gian lưu thông: là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông. Trong
thời gian lưu thông, tư bản không làm chức năng sản xuất, do đó không sản
xuất ra hàng hóa, cũng không sản xuất ra giá trị thặng dư. Thời gian lưu
thông gồm có thời gian mua và thời gian bán hàng hóa. Phụ thuộc các yếu
tố:
➔ Tính chất thị trường.
➔ Khả năng marketing: nghiên cứu thị trường và tiến hành quảng bá
tiếp thị.
➔ Trình độ phát triển của giao thông vận tải
● Tốc độ chu chuyển của tư bản
- Tốc độ chu chuyển của tư bản là khái niệm dùng để chỉ sự vận động nhanh hay
chậm của tư bản ứng trước. Đó là số vòng (lần) chu chuyển tư bản thực hiện được
trong một khoảng thời gian nhất định (thường tính 1 năm)
TGn
- Công thức tính tốc độ chu chuyển của tư bản như sau: n=
TGa
Trong đó:
n: Số lần chu chuyển của tư bản trong 1 năm.
TGn: Thời gian 1 năm.
TGa: Thời gian chu chuyển của một tư bản nhất định.
VD Giả sử một nhà tư bản có thời gian chu chuyển là 120 ngày/vòng. Tốc độ chu
TGn 360
chuyển của tư bản là : n = = = 3 vòng/năm
TGa 120

⇒ Tốc độ chu chuyển của tư bản tỉ lệ nghịch với thời gian chu chuyển của tư bản. Muốn
tăng tốc độ chu chuyển của tư bản phải giảm thời gian sản xuất và thời gian lưu thông của
nó. (Áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật công nghệ, phát triển mạng lưới giao thông vận
tải, cải tiến tổ chức mậu dịch...)
● Tư bản cố định và tư bản lưu động
- Các bộ phận khác nhau của tư bản sản xuất không chu chuyển một cách giống
nhau. Sở dĩ như vậy là vì mỗi bộ phận tư bản dịch chuyển giá trị của nó vào sản
phẩm theo những cách thức khác nhau. Căn cứ vào tính chất chu chuyển khác
nhau, người ta chia tư bản sản xuất thành hai bộ phận: tư bản cố định và tư bản lưu
động.
- Tư bản cố định là một bộ phận của tư bản sản xuất đồng thời là bộ phận chủ yếu
của tư bản bất biến (máy móc, thiết bị, nhà xưởng... − c1) tham gia toàn bộ vào quá
trình sản xuất, những giá trị của nó không chuyển hết một lần vào sản phẩm mà
chuyển dần từng phần theo mức độ hao mòn của nó trong quá trình sản xuất.
- Tư bản lưu động là một bộ phận của tư bản sản xuất, gồm một phần tư bản bất biến
(nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ... c2) và tư bản khả biến (sức lao động - v)
được tiêu dùng hoàn toàn trong một chu kỳ sản xuất và giá trị của nó được chuyển
toàn bộ vào sản phẩm trong quá trình sản xuất.

★ Đối với Việt Nam để nâng cao tốc độ chu chuyển cần:
- Rút ngắn thời gian sản xuất:
+ Áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại để tăng năng
+ Nâng cao trình độ tay nghề cho CN để họ sản xuất ra sản phẩm nhanh hơn
và chất lượng tốt hơn
+ Cải thiện bộ máy tổ chức và quản lý lao động, làm việc có hiệu quả hơn tránh
tình trạng cồng kềnh, chồng chéo
+ Có đãi ngộ xứng đáng với lao động, khuyến khích lao động tích cực và trách
nhiệm trong sản xuất
- Rút ngắn thời gian lưu thông:
+ Doanh nghiệp phải thường xuyên nghiên cứu thị trường, bắt kịp thị hiếu rộng
sx các mặt hàng, đảm bảo hàng tiêu thụ nhanh, hạn chế tồn kho
+ Áp dụng các phương thức thanh toán linh hoạt, hiện đại. Xác định và phân
phân phối hàng hoá hợp lý
+ Mở rộng quan hệ liên doanh, liên kết mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá,
giúp hàng hoá lưu thông nhanh hơn
+ Xây dựng nhà máy gần thị trường tiêu thụ để rút ngắn thời gian lưu thông
hàng hoá
★ Ý nghĩa của việc nâng cao tốc độ trong truyện tư bản ở Việt Nam hiện nay
- Nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản có ảnh hưởng rất lớn đối với tăng giá trị tư bản
(đồng vốn quay nhanh). Tăng tốc độ chu chuyển tư bản sẽ giải quyết được vấn đề:
+ Tiết kiệm chi phí bảo quản
+ Giảm hao mòn hữu hình và vô hình
+ Tăng tỷ suất giá trị thặng dư khối lượng mức danh lợi của nhà sản xuất
-> Đối với Việt Nam:
+ Nâng cao năng suất lao động để rút ngắn thời gian lao động
+ Giảm dự trữ sản xuất để rút ngắn thời gian dự trữ
+ Hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng cũng như kết cấu giao thông để rút ngắn thời
gian sản xuất
=> Chu chuyển tư bản là vấn đề có ý nghĩa thực tiễn trong việc xây dựng tiền vốn để sản
xuất kinh doanh hợp lý nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Cần tăng tốc độ chu chuyển tư bản
cố định tận dụng tối đa công suất của máy móc thiết bị
Bản chất của giá trị thặng dư

- Giá trị thặng dư là kết quả của sự hao phí sức lao động trong sự thống nhất của quá trình
tạo ra và làm tăng giá trị.
- Giá trị thặng dư nếu xét về bản chất (không xét về mặt lượng sản phẩm thặng dư) là một
phạm trù riêng của chủ nghĩa tư bản, nó mang bản chất KT – XH là quan hệ giai cấp.
- Mục đích: Không phải là giá trị sử dụng mà là sản xuất giá trị thặng dư với khát vọng
không giới hạn. Mục đích này hoàn toàn khách quan xuất phát từ bản chất, từ cơ sở KT và
XH nội tại của TBCN.
VD: Để giải quyết vấn đề khủng hoảng kinh tế mà Mỹ đã cho phá hủy 92 nhà máy thép;
Brazil đã đổ hơn 2 triệu bao cà phê; Đan mạch tiêu hủy 120 triệu gia súc. Vậy nên nếu mục
đích của nhà tư bản là giá trị sử dụng thì đã không tiến hành những hành động trên. Mục
đích của họ là giá trị thặng dư, là lao động không công của công nhân làm thuê tạo ra và bị
nhà tư bản chiếm đoạt.
❖ Khi KH – KT càng phát triển ảnh hưởng thế nào đến tỷ suất giá trị thặng dư?
- Xét về chất, phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực để phát triển
kinh tế theo hướng kinh tế tri thức. Để theo đuổi giá trị thặng dư siêu ngạch, nhà tư bản đầu
tư vào nghiên cứu khoa học công nghệ và ứng dụng khoa học công nghệ vào quá trình sản
xuất.
- Với mức giá trị thặng dư lớn và liên tục từ phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu
ngạch, các nhà tư bản không ngừng cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất
lao động nhằm hạ giá trị hàng hóa.
- Khi KH-KT càng phát triển, số lượng giá trị thặng dư được sản xuất ra ngày càng lớn. Các
nhà tư bản áp dụng các công nghệ sản xuất tiên tiến hay sử dụng, vận dụng linh hoạt được
các nguồn tri – kiến thức, trí tuệ của con người để áp dụng vào trong các giai đoạn, quá
trình sản xuất kinh doanh nhằm góp phần làm giá trị thặng dư tăng lên tối đa, mà không cần
phải kéo dài thêm cường độ lao động và thời gian lao động gây ảnh hưởng đến sức khỏe
những người lao động. Từ đó lượng giá trị thặng dư sản xuất ra cũng ngày càng lớn hơn
kéo theo đó là tỷ suất giá trị thặng dư cũng tăng lên vì lượng giá trị thặng dư tỷ lệ thuận với
tỷ suất giá trị thặng dư
- Xuất phát điểm của Việt Nam thấp hơn so với các nước khác trong khu vực và trên thế
giới, do đó Việt Nam cần thực hiện chiến dịch đi tắt, đón đầu, học tập những thành tựu khoa
học công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các nước trên thế giới nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh.
❖ Tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư
- Tỷ suất giá trị thặng dư (m’) là tỷ lệ phần trăm giữa số lượng giá trị thặng dư (m) với
tư bản khả biến (v) và được tính bằng công thức:
m' = m/v × 100%
Hay được tính theo công thức:
m' = Thời gian lao động thặng dư/Thời gian lao động cần thiết x 100%
=> Tỷ suất giá trị thặng dư phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản với người làm
thuê. Tỷ số này nêu rõ trong tổng số giá trị mới sức lao động vừa tạo ra thì công
nhân được hưởng bao nhiêu phần và nhà tư bản chiếm đoạt bao nhiêu phần
VD 1 người lao động làm việc 1 ngày là 8h và 4h là thời gian lao động tất yếu thì
m’ = 4/4 x 100% = 100% => Tỷ suất thặng dư là 100%
C.Mác “Nếu lợi nhuận 100% thì nhà tư bản bất chấp pháp luật, còn lợi nhuận 300%
thì có treo cổ nó lên, nó vẫn làm.”. Lợi nhuận 300% như sản xuất và phân phối tân
dược hay sản xuất và xuất bản sách,...
- Khối lượng giá trị thặng dư (M) là số lượng giá trị thặng dư mà nhà tư bản thu được
trong một thời gian sản xuất nhất định và được tính bằng công thức:
M = m’ x V
Trong đó: V là tổng tư bản khả biến được sử dụng trong thời gian trên.
=> Khối lượng giá trị thặng dư phản ánh quy mô bóc lột của nhà tư bản với người
làm thuê. CNTB càng phát triển thì khối lượng giá trị thặng dư càng lớn vì trình độ
bóc lột ngày càng nâng cao, nặng nề và số lượng người bị bóc lột ngày càng gia
tăng
VD Một doanh nghiệp thuê 100 công nhân lương là 200 đô/tháng, tỷ suất khối lượng
thặng dư là 150%.
Ta có V = 200 x 100 = 20000 đô/tháng => Khối lượng giá trị thặng dư cả năm của
doanh nghiệp đó là:
M=m' x V = 150% x 20000 x 12 = 360.000$
★ Vai trò của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường VN hiện nay?
- Giá trị thặng dư đóng vai trò là bàn đạp cho quá trình phát triển kinh tế.
- Việc nghiên cứu lý luận giá trị thặng dư sẽ cho ta những giải pháp để tăng khối lượng giá
trị thặng dư của nền kinh tế. Đảng và nhà nước ta đã áp dụng những chính sách để kích
thích sản xuất, khuyến khích tinh thần năng động sáng tạo của người lao động, giải phóng
sức sản xuất thúc đẩy công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Với những biện pháp như trên đã làm
hoạt động kinh tế nước ta ngày càng tăng trưởng thu được nhiều lợi nhuận, đang từng bước
tham gia và hội nhập, đuổi kịp các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Hiện nay, trong xu thế chung của thế giới là chuyển dịch kinh tế công nghiệp sang kinh tế
tri thức, cần nhận thức rõ phương pháp đem lại giá trị thặng dư và lợi nhuận cao là tìm kiếm
giá trị thặng dư nhờ áp dụng khoa học kỹ thuật, hiện đại hóa sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm. Muốn làm được điều đó, Việt Nam cần giải quyết tốt mối quan hệ giữa khoa học,
công nghệ và tri thức. Xác định rõ sự phát triển của khoa học, công nghệ là điều kiện cơ
bản để hình thành và phát triển kinh tế tri thức.
- Để hạn chế bớt mặt tiêu cực của sự hoạt động quy luật giá trị thặng dư đó là sự phân hoá
giàu nghèo, tình trạng cạnh tranh gay gắt thì theo đại hội IX nhấn mạnh: “Thực hiện các
chính sách xã hội hướng vào phát triển và lành mạnh hoá xã hội, thực hiện công bằng trong
phân phối, tạo động lực mạnh mẽ phát triển sản xuất khuyến khích nhân dân làm giàu hợp
pháp”

★ Biểu hiện của quy luật giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
- Việt Nam thừa nhận quy luật giá trị thặng dư hoạt động trong nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam hiện nay vì chúng ta có những thành phần kinh tế mang bản chất của chủ nghĩa tư bản
như: Kinh tế tư nhân; Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; Các công ty cổ phần, liên doanh.
+ Bất kỳ một nền sản xuất nào muốn phát triển được đều phải tái sản xuất mở rộng và
tạo ra nhiều giá trị thặng dư
+ Bất cứ nền sản xuất nào cũng cần phải có giá trị thặng dư
- Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay quy luật cạnh
tranh đóng vai trò thúc đẩy sản xuất phát triển vì vậy giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực
mạnh mẽ để thúc đẩy các nhà sản xuất kinh doanh đổi mới công nghệ tăng năng suất lao
động để tạo lợi thế trong cạnh tranh qua đó thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển
- Việt Nam đang ở trong thời kỳ quá độ nên tất yếu tồn tại nhiều hình thức sở hữu (Sở hữu
nhà nước,tập thể, tư nhân, cá thể, tiểu chủ, hỗn hợp …), Nhiều thành phần kinh tế khác
nhau trong đó kinh tế tư bản tư nhân ngày càng được khuyến khích và phát triển (KT tư
nhân Hiện nay đóng góp 43% GDP cả nước). Thành phần kinh tế tư nhân gắn liền với sản
xuất tư nhân mang bản chất của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa do vậy nền kinh tế Việt
Nam hiện nay còn tồn tại cả quan hệ sản xuất TBCN cả quan hệ sản xuất XHCN đang hình
thành phát triển nên tất yếu quy luật giá trị thặng dư còn tồn tại và phát huy tác dụng.
- Bóc lột giá trị thặng dư gắn liền với kinh tế thị trường do vậy chúng ta còn nền kinh tế thị
trường tất yếu là còn bóc lột
- Cần học tập tiếp thu tác động tích cực do quy luật giá trị thặng dư đem lại: thúc đẩy kỹ
thuật, phân công lao động, lực lượng sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động.
=> Chúng ta không phủ nhận quy luật giá trị thặng dư mà trong một góc độ nào đó còn giữ
nguyên giá trị của nó Chính phủ sử dụng phân phối giá trị thặng dư như thế nào để đảm bảo
theo định hướng XHCN
THỰC CHẤT VÀ CÁC NHÂN TỐ LÀM TĂNG QUY MÔ TÍCH LŨY

1. Thực chất của tích lũy


- Để hiểu rõ thực chất tích lũy tư bản phải phân tích quá trình tái sản xuất tư bản chủ
nghĩa.
- Tái sản xuất là quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại và phục hồi không ngừng.
- Quá trình tái sản xuất được chia làm 2 loại:
+ Căn cứ theo phạm vi:
➔ Tái sản xuất cá biệt: Tái sản xuất diễn ra trong từng đơn vị kinh tế, trong nội
bộ doanh nghiệp.
➔ Tái sản xuất xã hội: Là tổng hòa của các tái sản xuất các biệt trong mối quan
hệ tác động lẫn nhau
+ Căn cứ theo quy mô:
➔ Tái sản xuất giản đơn: Quá trình sản xuất được lặp lại với quy mô như cũ.
Tái sản xuất giản đơn là đặc trưng chủ yếu của nền sản xuất nhỏ. Trong tái
sản xuất giản đơn năng suất lao động rất thấp, thường chỉ đạt mức đủ nuôi
sống con người, chưa có sản phẩm thặng dư hoặc nếu có một ít sản phẩm
thặng dư thì cũng chỉ sử dụng cho tiêu dùng cá nhân, chứ chưa dùng để mở
rộng sản xuất.
VD: Người nông dân trồng lúa để tiêu dùng trong gia đình thì quy mô vụ năm
sau giống vụ năm trước: Năm 1: 5 sào ruộng, 2 vụ lúa -> năm 2 cũng vẫn 5
sào ruộng, 2 vụ lúa.
➔ Tái sản xuất mở rộng: Quá trình sản xuất được lặp lại với quy mô lớn hơn
trước. Tái sản xuất mở rộng là đặc trưng chủ yếu của nền sản xuất lớn. Để
có tái sản xuất mở rộng thì năng suất lao động xã hội phải đạt đến một trình
độ cao nhất định, vượt ngưỡng của sản phẩm tất yếu và tạo ra ngày càng
nhiều sản phẩm thặng dư bởi vì sản phẩm thặng dư dùng để đầu tư thêm
vào sản xuất mới là nguồn lực trực tiếp của tái sản xuất mở rộng.
Tái sản xuất mở rộng có thể thực hiện theo 2 hướng là:
➢ Tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng là sự mở rộng quy mô sản xuất
chủ yếu bằng cách tăng thêm các yếu tố đầu vào (vốn, tài nguyên,
sức lao động...). Do đó, số sản phẩm làm ra tăng lên. Còn năng suất
lao động và hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất không thay đổi.
Hướng tái sản xuất này chủ yếu vào giai đoạn cách mạng khoa học
công nghệ cho đến những năm 1970.
➢ Tái sản xuất theo chiều sâu là sự mở rộng quy mô sản xuất làm cho
sản phẩm tăng lên chủ yếu nhờ tăng năng suất lao động và nâng cao
hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào của sản xuất. Hướng tái sản
xuất này đang được ứng dụng chủ yếu hiện nay do nguồn tài nguyên
dần bị cạn kiệt và cần phải sử dụng hợp lý. Do đó hướng phát triển
kinh tế tri thức (kinh tế xanh) là cần thiết hiện nay
VD: Sơ đồ tái sản xuất mở rộng của tư bản cá biệt:
Năm 1: 80c +20v+20m = 120
20m được chia thành 10m 1 (được dùng làm tích lũy tư bản phụ thêm) trong
đó bao gồm 8c 1 và 2 v 1, còn lại 10m 2 (được dùng trong tiêu dùng cá nhân).
Năm 2: (80v+8c 1)+(20v+2 v 1) +22m = 132
Trong đó
m1: tư bản phụ thêm
c 1: tư bản bất biến phụ thêm
v 1: tư bản khả biến phụ thêm
m2: phần m tiêu dùng cho cá nhân nhà tư bản
 Quá trình chuyển hóa tái sản xuất giản đơn thành tái sản xuất mở rộng (Tích lũy tư
bản)
- Thực chất của tích lũy tư bản là biến một phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ
thêm (c và v phụ thêm) để mở rộng sản xuất. Hay chính là quá trình tư bản hóa giá
trị thặng dư nhằm chuyển tái sản xuất giản đơn TBCN thành tái sản xuất mở rộng
TBCN.
- Nguồn gốc duy nhất của tích lũy là giá trị thặng dư — là lao động không công của
công nhân làm thuê tạo ra bị nhà tư bản chiếm không. “Tư bản ứng trước như một
giọt nước trong dòng sông tích lũy của CNTB”
- Quá trình tích lũy đã làm cho quyền sở hữu trong nền kinh tế hàng hóa biến thành
quyền chiếm đoạt TBCN
2. Những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy
- Với khối lượng giá trị thặng dư nhất định thì quy mô tích luỹ tư bản phụ thuộc vào tỷ
lệ phân chia giữa tích lũy và tiêu dùng. Nếu tỷ lệ giữa tích lũy và tiêu dùng đã được
xác định, thì quy mô tích luỹ tư bản phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư.
VD: Tỷ lệ phân chia giữa tích lũy và tiêu dùng (TL/TD)=5/10 sẽ nhỏ hơn 10/5 tức quy
mô tích lũy khi tích lũy ít hơn tiêu dùng sẽ nhỏ hơn so với khi tiêu dùng ít hơn tích
lũy.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến khối lượng giá trị thặng dư (M):
+ Trình độ bóc lột giá trị thặng dư (m'): Tỷ suất giá trị thặng dư tăng tạo tiền đề để tăng
khối lượng giá trị thặng dư (vì M=m’ x v). Để nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư, ngoài
việc tăng thêm máy móc, thiết bị và công nhân, nhà tư bản còn có thể sử dụng các
biện pháp như tăng thời gian lao động và cường độ lao động; đồng thời, tận dụng
một cách triệt để công suất của số máy móc hiện có, chỉ tăng thêm nguyên liệu
tương ứng.
+ Năng suất lao động xã hội: Năng suất lao động xã hội tăng lên thì giá cả tư liệu sản
xuất và tư liệu tiêu dùng giảm. Giá trị sức lao động giảm giúp cho nhà tư bản thu
được nhiều giá trị thặng dư hơn
+ Chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng: Tư bản sử dụng là khối lượng
giá trị những tư liệu lao động mà toàn bộ quy mô hiện vật của chúng đều hoạt động
trong quá trình sản xuất sản phẩm. Tư bản tiêu dùng là phần giá trị những tư liệu lao
động ấy được chuyển vào sản phẩm theo từng chu kỳ sản xuất dưới dạng khấu hao.
Do đó, có sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng. Sự chênh lệch
giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng càng lớn, thì sự phục vụ không công của tư
liệu lao động càng lớn dẫn đến tích lũy tư bản ngày càng nhiều
+ Đại lượng tư bản ứng trước: Trong công thức M = m'.V, nếu m' không thay đổi thì
khối lượng giá trị thặng dư chỉ có thể tăng khi tổng tư bản khả biến tăng. Và, tất
nhiên tư bản bất biến cũng phải tăng lên theo quan hệ tỷ lệ nhất định. Do đó, muốn
tăng khối lượng giá trị thặng dư phải tăng quy mô tư bản ứng trước.

★ Vai trò của tích lũy trong nền kinh tế VN hiện nay?
- Trong quá trình xây dựng, đổi mới đất nước thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN thì vấn
đề ưu tiên nhất là thực hiện quá trình CNH – HĐH đất nước để đưa nền kinh tế của
đất nước phát triển. Muốn thực hiện công cuộc CNH – HDH này cần phải có sự tích
lũy vốn để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện cho quá trình CNH – HĐH
được thực hiện. Tuy đất nước và khu vực đã thoát khỏi khủng hoảng, nhưng nước ta
vẫn là một nước nghèo, chậm phát triển thì vấn đề tích lũy vốn là vấn đề có tầm
quan trọng đặc biệt, có ý nghĩa tiên quyết đối với toàn bộ quá trình xây dựng, tại đại
hội Đảng lần thứ VIII Đảng ta đã khẳng định: “Luôn chủ trương tự lực cánh sinh xây
dựng, phát triển kinh tế, công nghiệp tích lũy vốn từ nội bộ kinh tế là chủ yếu”
- Tích lũy giúp phát huy tối đa nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, đào tạo bồi dưỡng
nhân tài để phát huy tối đa cho cuộc CNH HĐH, ứng dụng khoa học công nghệ vào
sản xuất.
- Nhờ quá trình tích lũy vốn thay thế quá trình sản xuất nhỏ lẻ thành quá trình sản xuất
lớn hơn, năng suất lao động gia tăng vượt bậc, tạo ra nhiều sản phẩm với chất lượng
cao
- Quá trình tích lũy tăng lên cả về vốn nội bộ cũng như vốn đầu tư nước ngoài hình
thành các tập đoàn kinh tế nhà nước lẫn tập đoàn kinh tế tư nhân góp phần làm thúc
đẩy nền kinh tế phát triển và làm tăng GDP quốc doanh của Việt Nam
- Quá trình tích lũy vốn được chú trọng cũng góp phần giải quyết những vấn đề trong
xã hội như thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, giải quyết các vấn đề thiên tai dịch
bệnh,
- Giải pháp tăng cường tích lũy cho nền kinh tế nước ta: một mặt huy động toàn bộ
sức lực của mọi người, mọi ngành, mọi cấp để tăng gia sản xuất thúc đẩy sản xuất
phát triển; mặt khác, phải triệt để tiết kiệm nhằm tích lũy vốn từ nội bộ nền kinh tế
nước ta cho sự nghiệp xây dựng phát triển nền kinh tế sản xuất XHCN
+ Giải quyết đúng đắn mối quan hệ tích lũy - tiêu dùng
+ Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn
+ Tích lũy vốn trong nước và thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Xuất khẩu tư bản

1. Khái niệm xuất khẩu tư bản


- CNTB phát triển qua hai giai đoạn
+ CNTB tự do cạnh tranh diễn ra xuất khẩu hàng hóa (Là mang hàng hóa ra
nước ngoài để thực hiện giá trị và giá trị thặng dư).
+ CNTB độc quyền diễn ra xuất khẩu tư bản.
⇒ Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản ra nước ngoài)
nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác ở các nước
nhập khẩu tư bản đó.
2. Bối cảnh xã hội
- Cuối TK 19 đầu TK 20, xuất khẩu tư bản trở thành tất yếu do 2 nguyên nhân chính
+ Do sự thống trị độc quyền của tư bản tài chính sẽ dẫn đến tích lũy khối lượng
TB rất lớn trong xã hội thông qua việc phát hành cổ phần, cổ phiếu dẫn đến
hệ quả là tư bản thừa tương đối.
+ Do các nước đang phát triển trong quá trình hội nhập kinh tế lại rất thiếu vốn.
⇒ Xuất hiện quan hệ cung cầu về tư bản giữa một bên là các nước tư bản tài chính
đang thừa tư bản và một bên là các nước đang phát triển, đang thiếu tư bản để đầu
tư và phát triển. Các nước đang phát triển lại có lợi thế về nguồn lực lao động nhiều
nên tiền nhân công thấp, giá ruộng đất thấp, nguyên liệu rẻ do đó dẫn đến xuất khẩu
tư bản
3. Hình thức của xuất khẩu tư bản
- Xuất khẩu tư bản được thực hiện dưới 2 hình thức:
+ Hình thức đầu tư trực tiếp (FDI): Là hình thức xuất khẩu tư bản ra nước
ngoài để trực tiếp kinh doanh thu lợi nhuận cao
VD Tập đoàn SamSung-Hàn Quốc trực tiếp đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam với
công nghệ, quản lý là của Hàn Quốc và sử dụng nhân công của Việt Nam.
VD: Các công ty liên doanh như Toyota VN, Honda VN... đầu tư trực tiếp sản
xuất lắp ráp xe máy, ô tô trên lãnh thổ VN
+ Hình thức đầu tư gián tiếp (ODA): Là hình thức xuất khẩu tư bản ra nước
ngoài dưới dạng cho vay để thu lợi tức.
VD: Dự án đường sắt trên cao của VN được đầu tư bởi TQ
- Xét theo chủ sở hữu xuất khẩu tư bản tồn tại dưới hình thức
+ Xuất khẩu tư bản nhà nước: Luôn nhắm đến 3 vấn đề
➔ Kinh tế: Hướng vào các ngành kết cấu hạ tầng để tạo điều kiện cho
TB tư nhân đầu tư.
➔ Chính trị: Chế độ chính trị thân cận, thực hiện chủ nghĩa thực dân
mới, tạo điều kiện cho tư nhân xuất khẩu tư bản.
➔ Quân sự: Lôi kéo nước phụ thuộc vào khối quân sự-đặt căn cứ quân
sự trên nước nhập khẩu
VD: Mỹ đầu tư vào Nhật Bản. NB sau chiến tranh là nước kiệt quệ về nền
kinh tế, Mỹ đầu tư vào NB phục hồi nền kinh tế NB để NB cũng như HỌ trở
thành đối trọng với các nước XHCN khi ấy. Từ đầu tư về kinh tế kéo theo các
ràng buộc về chính trị và quân sự như để Mỹ xây dựng căn cứ quân sự trên
lãnh thổ hay không được phép hình thành quân đội, chỉ có lực lượng phòng
vệ.
+ Xuất khẩu tư bản tư nhân: Do các công ty xuyên quốc gia cầm nhánh, đầu tư
vào ngành chu chuyển vốn nhanh và lợi nhuận độc quyền cao. Là mục tiêu
chủ yếu của xuất khẩu tư bản.
⇒ Việc xuất khẩu tư bản là sự mở rộng quan hệ sản xuất TBCN ra nước ngoài, là
công cụ chủ yếu để bành trướng sự thống trị của tư bản tài chính ra toàn thế giới.
★ Hiện nay có những thuận lợi và khó khăn gì của đầu tư nước ngoài vào
VN?
- Thuận lợi:
+ Hiện nay VN là một trong những nước đang phát triển, thiếu nguồn vốn để
đầu tư và phát triển nên có sự đầu tư của nước ngoài là nguồn bổ sung vốn
rất quan trọng để chúng ta phát triển kinh tế.
+ Góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ.
+ Học tập và nâng cao kỹ năng quản lý.
+ Giải quyết được vấn đề về việc làm, lao động.
+ Thúc đẩy xuất khẩu VN phát triển
- Khó khăn:
+ Nguồn nhân lực lao động đơn giản còn nhiều, thiếu nhân lực lao động phức
tạp nên cần phải tốn chi phí, thời gian đào tạo
+ Đầu tư nước ngoài dẫn đến khai thác cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên,
ô nhiễm môi trường.
+ Có thể tạo ra một số thách thức với quyền lực nhà nước khi kiểm soát vấn đề
an ninh – quốc phòng.
+ Có thể bị phụ thuộc kinh tế vào các quốc gia tham gia đầu tư
Kinh tế thị trường

1. Khái niệm
KTTT định hướng XHCN là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị trường
đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập xã hội dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh; có sự quản lý của Nhà nước do ĐCSVN lãnh đạo.
2. Đặc trưng chủ yếu của KTTT định hướng XHCN ở VN
● Đặc trưng chung của kinh tế thị trường TBCN:
- Các chủ thể kinh tế có tính độc lập, tự chủ cao.
- Giá cả do thị trường quyết định.
- Nền kinh tế vận hành theo các quy luật của KTTT.
- Nền KTTT hiện đại có sự điều tiết của nhà nước
● Đặc trưng của KTTT định hướng XHCN ở VN:
- Mục tiêu phát triển KTTT: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
+ Xây dựng và phát triển LLSX cùng với đó là thay đổi và phát triển QHXS phù
hợp với LLSX.
+ Giải phóng năng lực sản xuất.
+ Thực hiện nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhằm
mục đích xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH.
+ Đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người làm giàu chính đáng.
- Quan hệ sở hữu: Nền KTTT nhiều thành phần do thành phần kinh tế Nhà nước giữa
vai trò chủ đạo: Do nước ta có nhiều hình thức sở hữu với nhiều thành phần kinh tế
khác nhau (thành phần kinh tế Nhà nước, TPKT tập thể, TPKT tư nhân, TPKT có
vốn đầu tư nước ngoài) nên biểu hiện bên ngoài của nó là nền kinh tế nhiều thành
phần. Trong đó kinh tế nhà nước bao giờ cũng nắm vai trò chủ đạo, nhà nước phải
là đầu tàu để định hướng nền kinh tế theo hướng XHCN và phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần là giải phóng mọi tiềm năng của đất nước, của mỗi cá nhân, của
mỗi vùng miền...).
- Quan hệ tổ chức quản lý: Cơ chế vận hành là cơ chế thị trường có sự quản lý của
nhà nước XHCN: Phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, đảm bảo vai trò
quản lý điều tiết vĩ mô của nhà nước và đặc biệt là phải đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng. Nhà nước quản lý bằng các công cụ khác nhau.
+ Pháp luật, chiến lược, kế hoạch, chính sách đồng thời có sự giám sát của
nhà nước.
+ Sử dụng cơ chế thị trường, các hình thức kinh tế và phương pháp quản lý
kinh tế thị trường để phát huy tích tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của nền
KTTT.
- Quan hệ phân phối: Thực hiện đa dạng hóa các hình thức phân phối, trong đó phân
phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu đồng thời theo mức đóng
góp vốn cùng các nguồn lực khác và thông qua phúc lợi xã hội.
VD: Trước đây cũng pp theo kq lđ theo hình thức cào bằng; k phân biệt khỏe yếu
nhiều ít đều bằng nhau, tuy nhiên làm mất động lực phát triển (người giỏi cũng k
hăng say lđ > trôi đi động lực trong sx). Tuy nhiên hiện nay đa dạng nhiều hình thức
-> ai làm nhiều hưởng nhiều -> hiệu quả kt thể hiện rõ năng lực từng người. Mua cổ
phần của cty thì được phân phối lợi tức theo đóng góp vốn -> tạo động lực kích thích
chủ thể kinh tế nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh cũng hạn chế bất công.
- Nền kinh tế mở, hội nhập: Cơ cấu kinh tế "mở" thích ứng với chiến lược thị trường
"hướng ngoại", làm cho thị trường trong nước thông thoáng và gắn liền với thị
trường thế giới. Thông qua phát triển cơ cấu kinh tế "mở", cùng các hoạt đối ngoại
sẽ giúp nước ta tiếp thu được kỹ thuật công nghệ, vốn và kinh nghiệm sản xuất kinh
doanh của các nước tiên tiến để khắc phục nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế, kỹ
thuật so với các nước phát triển.
- Tính định hướng XHCN: Phải thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng
bước đi và từng chính sách phát triển; tăng trưởng kinh tế phải gắn kết chặt chẽ và
đồng bộ với phát triển xã hội, văn hóa, giáo dục, y tế ...giải quyết tốt các vấn đề xã
hội vì mục tiêu phát triển con người.
⇒ KTTT định hướng XHCN là phương thức tổ chức kinh tế trong quá trình đi lên CNXH theo
yêu cầu của các quy luật khách quan của nền KTTT nhằm mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh”

★ Hãy làm rõ ý nghĩa và tác dụng của KTTT với nền kinh tế VN hiện nay?
- Ý nghĩa của KTTT với nền kinh tế VN hiện nay:
Có thể nói, trải qua 35 năm đổi mới, mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam ngày càng hoàn thiện, trở thành đóng góp lý luận cơ bản và sâu sắc của Đảng
Cộng sản Việt Nam. Tại Đại hội XIII, Đảng ta nhận định: “Nhận thức về nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng đầy đủ hơn. Hệ thống pháp luật, cơ chế,
chính sách tiếp tục được hoàn thiện phù hợp với yêu cầu xây dựng nền kinh tế thị trường
hiện đại và hội nhập quốc tế. Các yếu tố thị trường và các loại thị trường từng bước phát
triển đồng bộ, gắn với thị trường khu vực và thế giới”. “Thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa đang dần được hoàn thiện theo hướng hiện đại, đồng bộ và hội nhập”.
Đường lối đổi mới kinh tế phù hợp với yêu cầu khách quan đã giải phóng mạnh mẽ sức sản
xuất xã hội, thúc đẩy nền kinh tế của nước ta tăng trưởng vượt bậc, đời sống của nhân dân
được cải thiện rõ rệt.
- Tác dụng của KTTT đối với nền kinh tế VN hiện nay
+ Kinh tế thị trường phản ánh trình độ văn minh của xã hội và là thành tựu của sự phát
triển lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ở trình độ cao.
+ Phát triển sản xuất hàng hoá kinh tế thị trường làm phá vỡ dần kinh tế tự nhiên và
chuyển thành kinh tế hàng hoá và thúc đẩy sự tạo thành xã hội hoá kinh tế sản xuất
+ Kinh tế hàng hoá tạo ra động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, nâng cao
năng suất lao động xã hội vì kinh tế thị trường có động lực của sự phát triển đó là lợi
ích và cạnh tranh. Kinh tế thị trường có tính năng động cao vì thế kinh tế hàng hoá
kích thích tính năng động sáng tạo của các chủ thể kinh tế, kích thích nâng cao chất
lượng cải tiến mẫu mã, tăng khối lượng hàng hoá và dịch vụ do đó thúc đẩy kinh tế
thị trường phát triển.
+ Thúc đẩy phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá sản xuất vì thế mà phát
huy được tiềm năng lợi thế của từng vùng có tác dụng mở rộng quan hệ kinh tế với
nước ngoài.
+ Phát triển kinh tế thị trường thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung sản xuất do đó tạo
điều kiện ra đời của sản xuất lớn xã hội hoá cao đồng thời chọn lọc được những
người sản xuất kinh doanh giỏi hình thành đội ngũ cán bộ hành nghề đáp ứng được
nhu cầu phát triển của đất nước.
+ Kinh tế thị trường sản xuất ra một khối lượng hàng hoá ngày càng nhiều để phục vụ
xã hội
+ Cho phép khai thác tối đa các nguồn tài nguyên.
+ Thể hiện tinh thần dân chủ trong kinh tế, đảm bảo cho mọi người được tự do làm ăn
trong khuôn khổ pháp luật
Tính tất yếu của CNH, HĐH ở VN

• Khái niệm CNH−HĐH:


- Hội nghị Trung ương VII, khóa VII năm 1994 nêu lên “CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi
căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ
sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với
công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công
nghiệp và tiến bộ khoa học – công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao"
- CNH là quá trình biến một nước nông nghiệp lạc hậu thành nước công nghiệp:
+ Nội dung: Trang bị kỹ thuật cơ khí cho nền kinh tế quốc dân, thực hiện chuyển dịch cơ
cấu trong từng ngành, từng lĩnh vực và toàn bộ nền kinh tế quốc dân theo hướng kỹ thuật
và công nghệ hiện đại, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp
+ Kết quả: Tăng nhanh trình độ trang bị kỹ thuật cho lao động,nâng cao năng suất lao động
xã hội.
VD: Từ một nước nông nghiệp, nước ta xuất phát điểm có 90% dân số là nông nghiệp, nông
thôn, nông dân mà hiện nay giảm xuống còn 60%.
- HĐH là quá trình làm cho nền kinh tế mang tính chất và trình độ của thời đại ngày nay.
Những biểu hiện chính của thời đại hiện nay là:
+ Tự động hóa sản xuất
+ Công nghệ sản xuất vật liệu mới
+ Phát triển nguồn năng lượng mới
+ Phát triển công nghệ sinh học
+ Phát triển công nghệ chất lượng cao, nhất là điện tử và tin học
→ Quan niệm nêu trên cho thấy, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta phải kết
hợp chặt chẽ hai nội dung công nghiệp hoá và hiện đại hoá trong quá trình phát triển.
● Tính tất yếu của CNH, HĐH:
- Lý luận và thực tiễn cho thấy, CNH là quy luật phổ biến của sự phát triển lực lượng sản
xuất xã hội mà mọi quốc gia đều phải trải qua.
- CNH, HĐH ở nước ta hiện nay là một tất yếu khách quan, bắt nguồn từ yêu cầu xây dựng
cơ sở vật chất cho CNXH
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật của một phương thức sản xuất là toàn bộ hệ thống các yếu tố vật
chất của lực lượng sản xuất xã hội tương ứng với trình độ kỹ thuật – công nghệ nhất định,
dựa vào đó mà lực lượng lao động xã hội tiến hành sản xuất của cải vật chất đáp ứng nhu
cầu xã hội.
+ Cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội là nền công nghiệp lớn hiện đại, có cơ cấu
kinh tế hợp lý, có trình độ xã hội hóa cao dựa trên trình độ khoa học và công nghệ hiện đại
được hình thành một cách có kế hoạch và thống trị trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
→ VN muốn xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho CNXH nhất thiết phải tiến hành CNH –
HĐH, coi đây là giải pháp có tính bắt buộc để xây dựng CNXH hiện thực.
- Tính tất yếu khách quan còn có các yêu cầu:
+ CNH, HDH để khắc phục tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, là con đường nhanh nhất để thoát
khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu.
+ Do yêu cầu nâng cao năng suất lao động, tạo ra năng suất lao động cao trong xã hội.
+ Do yêu cầu củng cố quốc phòng, an ninh.
+ Do yêu cầu mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, tham gia vào phân công lao động quốc tế.
(Đây là phần trả lời cho câu hỏi Tại sao nói CNH – HĐH là nhiệm vụ trung tâm xuyên suốt
thời kỳ quá độ? thì phải trình bày đầy đủ lý do như trên)
• CNH, HĐH có những đặc điểm:
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu "dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh".
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức. Công nghiệp hoá, hiện
đại hoá trong điều kiện cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hóa trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế và Việt Nam đang tích
cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.

★ Hãy đánh giá thành tựu của quá trình CNH - HĐH ở VN hiện nay
- Trong 30 năm đổi mới đất nước CNH - HĐH đã góp phần đạt được các kết quả quan trọng
trong phát triển kinh tế xã hội cơ cấu kt chuyển dịch theo hướng tích cực, chính trị xã hội giữ
vững, không những đưa VN thoát nghèo mà còn từ quốc gia thu nhập thấp lên trở thành
quốc gia thu nhập trung bình
+ Tăng trưởng kinh tế : về cơ bản từ 1991 đến nay nước ta tăng trưởng bình quân khá,
Tăng trưởng GDP tạo ra điều kiện mở rộng quy mô nền kinh tế, tăng cường nâng
cao vị thế đất nước trên bản đồ kinh tế thế giới và khu vực
+ Chuyển dịch cơ cấu kt bao gồm cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu
vùng kinh tế: Việc chuyển dịch cơ cấu trong từng ngành gắn nhiều với yêu cầu CNH
- HDH, tỷ trọng công nghiệp khai khoáng giảm dần, công nghiệp chế biến tăng dần.
Các ngành dịch vụ tài chính ngân hàng,,, phát triển nhiều mặt; nâng cao giá trị xuất
khẩu và sức cạnh tranh của nền kt từng bước phát huy lợi thế vùng miền -> góp
phần phát huy thể từng thành phần kinh tế trong quá trình CNH - HĐH tất cả các cấp
+ Tăng mức độ hội nhập cạnh tranh nền kinh tế: đến nay nước ta tham gia hội nhập
trên tất cả các cấp độ, tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu tăng khả năng cạnh tranh
nền kinh tế tạo động lực cho tăng trưởng kt và mở rộng quy mô xuất nhập khẩu
+ Chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: tỷ trọng ngành
nông nghiệp giảm ngành, công nghiệp - dịch vụ gia tăng liên tục -> nâng cao tay
nghề từng bước phát triển
+ Cải thiện mức sống dân cư,nâng cao khả năng tiếp cận của người dân với dv : Thực
hiện xóa đói giảm nghèo -> mức sống nhân dân cải thiện, chất lượng môi trường
sống nâng cao; tiếp cận sv y giáo dục thuận lợi hơn
+ Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng :kết cấu hạ tầng được củng cố, phát triển hầu hết
mọi miền đất nước, từ thành thị đến nông thôn,..hạ tầng gtvt được cải thiện rút ngắn
t vận chuyển; hạ tầng năng lượng cũng được đầu tư đảm bảo cung cấp đủ cho phát
triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc gia ; hạ tầng cntt có bước pt khá ứng dụng cntt
vào cuộc sống; mạng lưới trường học cơ sở y tế phát triển nhanh cơ bản đáp ứng
nhu cầu người dân

★ Tác dụng của công nghiệp hóa hiện đại hóa đối với Việt Nam
- Tạo điều kiện thay đổi về chất nền sản xuất xã hội tăng năng suất lao động tăng sức
chế Ngự của con người đối với thiên nhiên tăng trưởng và phát triển kinh tế nâng
cao đời sống nhân dân ổn định tình hình kinh tế chính trị xã hội góp phần quyết định
sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội
- Tạo điều kiện vật chất cho việc củng cố, tăng cường vai trò kinh tế của Nhà nước,
nâng cao năng lực quản lý, khả năng tích lũy và phát triển sản xuất, tạo ra nhiều việc
làm, nâng cao thu nhập, giúp cho sự phát triển tự do toàn diện của con người trong
mọi hoạt động kinh tế - xã hội.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho khoa học và công nghệ phát triển nhanh đạt trình độ tiên
tiến hiện đại. Tăng cường lực lượng vật chất - kỹ thuật cho quốc phòng, an ninh; bảo
đảm đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước ngày càng được cải thiện. Tạo
điều kiện vật chất cho việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đủ sức thực hiện sự
phân công và hợp tác quốc tế.

★ CM CN 4.0 mang đến những cơ hội và thách thức gì đối với VN?
- Cơ hội:
+ CCMCN 4.0 sẽ tạo ra động lực để các DN phải ý thức và thay đổi phương
thức sản xuất, kinh doanh, đổi mới tư duy về sản xuất và tư duy thị trường
phù hợp; những động lực đó sẽ tác động làm giảm chi phí và tăng năng suất,
chất lượng lao động trong SXCN
+ CCMCN 4.0 sẽ buộc DN phải cơ cấu lại và thay đổi từ phương thức tổ chức
sản xuất đến quy trình và các công đoạn trong toàn bộ quá trình sản xuất của
ngành công nghiệp; thúc đẩy năng lực sáng tạo trong sản xuất công nghiệp
nhờ việc thử nghiệm sản phẩm mới ít rủi ro, bớt tốn kém hơn nhờ sự hỗ trợ
của các công nghệ mới
+ Chi phí cho giao thông và thông tin sẽ giảm xuống, dịch vụ hậu cần và chuỗi
cung ứng sẽ trở nên hiệu quả hơn và các chi phi thương mại sẽ giảm bớt, tất
cả sẽ làm mở rộng thị trường và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
+ Về phía cung ứng, nhiều ngành công nghiệp đang chứng kiến sự tiếp cận
của các công nghệ mới. Do đó, các DN sẽ tiếp cận được với các công nghệ
hiện đại, cải thiện phẩm chất, tốc độ, giá cả mà khi được chuyển giao nó có
giá trị hơn.
- Thách thức:
+ Thách thức trong việc phải có nhận thức đầy đủ về bản chất, tác động của
CMCN 4.0 và khả năng tư duy, quản lý điều phối tích hợp các yếu tố công
nghệ, phi công nghệ, giữa thực và áo, giữa con người và máy móc
+ Hạ tầng kỹ thuật và ứng dụng công nghệ thông tin trong các DN mặc dù đã
được chú trọng nhưng chưa đáp ứng đảm bảo đáp ứng được sự sẵn sàng
của CCMCN 4.0 này. Theo đó là những thách thức từ những yếu kém nội tại
của các DN.
+ Để gia nhập vào xu thế CCMCN 4.0, đòi hỏi phải có sự phát triển dựa trên
tích lũy nền tảng lâu dài của nhiều lĩnh vực nghiên cứu cơ bản định hướng
trong lĩnh vực Khoa học và công nghệ, đặc biệt là vật lý, sinh học, khoa học
máy tính và trí tuệ nhân tạo, các lĩnh vực công nghệ mới, nghiên cứu các
công nghệ mang tính đột phá
+ Đặt ra những vấn đề lớn về giải quyết việc làm, ô nhiễm môi trường, đạo đức
xã hội, rủi ro công nghệ.

You might also like