You are on page 1of 7

CÂU HỎI VÀ TRẢ LỜI CHỦ ĐỀ 4 - NHÓM 3

Câu 1: “Sự vận động tuần hoàn của tư bản là sự vận động liên tục không ngừng đồng
thời là sự vận động đứt quãng không ngừng.” Nhận định này đúng sai? Tại sao?

*Đúng. 

Như ta biết: Tuần hoàn của tư bản chỉ sự vận động của tư bản trải qua các giai đoạn,
lần lượt mang những hình thái khác nhau, thực hiện các chức năng rồi trở về hình thái
ban đầu với giá trị không những được bảo tồn mà còn tăng lên.
Tuần hoàn của tư bản chỉ có thể tiến hành bình thường trong điều kiện các giai đoạn
khác nhau của nó không ngừng được chuyển tiếp. Mặt khác, tư bản phải nằm lại ở mỗi
giai đoạn tuần hoàn trong một thời gian nhất định. 

Vì vậy: Sự vận động tuần hoàn của tư bản là sự vận động liên tục không ngừng đồng
thời là sự vận động đứt quãng không ngừng.

Câu 2: Tại sao C.Mác lại bắt đầu nghiên cứu từ hình thái tiền tệ?
Vì: - Tư bản xuất hiện đầu tiên bao giờ cũng dưới hình thái tiền tệ.
- Sự vận động của tư bản tiền tệ mang những nét đặc trưng cho sự vận động của tư
bản nói chung về tính mục đích và tính giới hạn của nó:
+ Tính mục đích: Làm tăng giá trị.
+ Tính giới hạn: Vận động không ngừng, không giới hạn.
- Trên thực tế, sự vận động của tư bản tiền tệ là quan trọng nhất, nó chi phối các vận
động khác và liên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh tế.
Câu 3. Nêu ý nghĩa của việc rút ngắn thời gian chu chuyển của tư bản. Cho ví dụ?
*Tăng tốc độ chu chuyển của tư bản hay rút ngắn thời gian chu chuyển của tư bản có
ý nghĩa rất quan trọng trong việc tăng hiệu quả hoạt động của tư bản.
Trước hết tăng tốc độ chu chuyển của tư bản cố định sẽ tiết kiệm được chi phí bảo
quản sửa chữa tư bản cố định trong quá trình hoạt động, tránh được hao mòn hữu hình
và hao mòn vô hình, cho phép đổi mới nhanh máy móc và thiết bị.
*Đối với tư bản lưu động, việc tăng tốc độ chu chuyển hay rút ngắn thời gian chu
chuyển sẽ cho phép tiết kiệm được tư bản ứng trước khi quy mô sản xuất như cũ hay
có thể mở rộng sản xuất mà không cần có tư bản phụ thêm.
*Ví dụ: 1 tư bản có thời gian chu chuyển gồm 5 tuần sản xuất + 4 tuần lưu thông. Quy
mô sản xuất đòi hỏi 1 lượng tư bản cho 5 tuần sản xuất là 100 x 5 tuần = 500. Nhưng
sau đó sản phẩm làm ra phải qua 4 tuần lưu thông. Do vậy, để sản xuất liên tục cần 1
lượng tư bản lưu động khác cho 4 tuần này là 100 x 4 = 400, và tổng cộng là 900. Nếu
do những nguyên nhân nào đó, thời gian chu chuyển rút ngắn lại còn 8 tuần ( 4 tuần
sản xuất + 4 tuần lưu thông) với quy mô sản xuất không đổi thì tư bản lưu động cần
thiết cho sản xuất liên tục là 100 x 8 = 800 chứ không phải là 900, đã tiết kiệm được
100 tư bản ứng trước. Giả dụ tư bản lưu động sử dụng vẫn là 900 thì quy mô sản
xuất sẽ được mở rộng, tư bản lưu động sử dụng 1 tuần sẽ là 900 : 8 =112,5 chứ không
phải là 100, mà không cần có tư bản phụ thêm.
*Đối với tư bản khả biến, việc tăng tốc độ chu chuyển có ảnh hưởng trực tiếp tới việc
làm tăng thêm tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư hàng năm vì đã
thu hút được nhiều lao động hơn, nhờ đó mà tạo ra được nhiều giá trị mới, trong đó có
giá trị thặng dư.
Câu 5: Tại sao tư bản lưu động lại chu chuyển nhanh hơn tư bản cố định ?
Vì tư bản lưu động chuyển toàn bộ giá trị vào giá trị hàng hoá trong 1 vòng tuần hoàn.
Còn tư bản cố định chỉ chuyển một phần giá trị vào giá trị của hàng hoá trong 1 vòng
tuần hoàn, nên tư bản cố định chỉ có thể thu hồi toàn bộ tư bản thông qua nhiều vòng
tuần hoàn. Do đó tư bản lưu động chuyên chuyển nhanh hơn tư bản cố định.

Câu 6: Thời gian lưu thông của chu chuyển tư bản có phụ thuộc vào thời gian sản xuất
không?

Không vì nó nằm trong hai lĩnh vực khác nhau. Thời gian lưu thông nằm trong lĩnh
vực lưu thông phụ thuộc vào thị trường xa hay gần, tình hình thị trường còn thời gian
sản xuất lại nằm trong lĩnh vực sản xuất phụ thuộc vào các yếu tố như tính chất của
ngành hoặc năng suất lao động…

Câu 7: Ý nghĩa của việc phân chia tư bản thành cặp phạm trù: tư bản cố định - tư bản
lưu động?

* Việc phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động mặc dù không phản
ánh được nguồn gốc sinh ra giá trị thặng dư nhưng lại có ý nghĩa quan trọng trong
quản lý kinh tế. Nó là cơ sở để quản lý, sử dụng vốn cố định và vốn lưu động một
cách có hiệu quả.

Câu 8: Tác dụng của việc nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản là gì?

*Tăng tốc độ chu chuyển tư bản hay rút ngắn thời gian chu chuyển tư bản có tác dụng
to lớn đối với việc nâng cao hiệu quả hoạt động của tư bản.

Trước hết, nâng cao tốc độ chu chuyển của tư bản cố định sẽ tiết kiệm được chi phí
bảo quản, sửa chữa tài sản cố định; giảm được hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình,
cho phép đổi mới nhanh máy móc, thiết bị; có thể sử dụng quỹ khấu hao làm quỹ dự
trữ sản xuất để mở rộng sản xuất mà không cần có tư bản phụ thêm.

 Thứ hai, nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản lưu động sẽ cho phép tiết kiệm tư bản
ứng trước khi quy mô sản xuất như cũ hay có thể mở rộng sản xuất mà không cần có
tư bản phụ thêm.

Thứ ba, đối với tư bản khả biến, việc nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản có ảnh hưởng
trực tiếp đến việc làm tăng thêm tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư
hàng năm.

 Ta gọi tỷ suất giá trị thặng dư hàng năm (M') là tỷ lệ tính bằng phần trăm giữa khối
lượng giá trị thặng dư hàng năm (M) với tư bản khả biến ứng trước (V).

 Trong đó m là giá trị thặng dư tạo ra trong 1 vòng chu chuyển; (m/v) = m' là tỷ suất
giá trị thặng dư thực tế, n là số vòng chu chuyển trong năm.
Câu 9: Phân biệt tuần hoàn tư bản và chu chuyển tư bản?

 Giống nhau: Đều phản ánh sự vận động của tư bản


 Khác nhau:
 Nghiên cứu tuần hoàn tư bản là nghiên cứu sự vận động của tư bản về mặt chất,
phản ánh các giai đoạn vận động, các hình thái tồn tại của tư bản trong các giai
đoạn vận động đó, các chức năng mà tư bản đảm nhiệm trong quá trình vận
động
 Chu chuyển tư bản là nghiên cứu sự vận động về mặt lượng tư bản, nghiên cứu
thời gian chu chuyển, tốc độ chu chuyển của tư bản.

Câu 10: Nhận định: Tư bản cố định là do tính không dịch chuyển được là đúng hay
sai?

Sai: vì do phương thức dịch chuyển giá trị của nó không chuyển hết một lần, mà
chuyển từng phần vào sản phẩm trong quá trình sản xuất. TB cố định luôn luôn cố
định trong quá trình sản xuất, chỉ có giá trị của nó là tham gia vào quá trình lưu thông
cùng sản phẩm, hơn nữa nó cũng chỉ lưu thông từng phần, còn một phần vẫn bị cố
định trong tư liệu lao động, phần này không ngừng giảm xuống cho tới khi nó chuyển
hết giá trị vào sản phẩm nên đã làm cho thời gian mà tư bản cố định chuyển hết giá trị
của nó vào sản phẩm bao giờ cũng dài hơn thời gian một vòng.

Câu 11:Trong quá trình sử dụng, do chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân khác nhau
mà tư bản cố định bị hao mòn. Vậy các doanh nghiệp cần làm gì để khắc phục điều
này?

-Hao mòn tư bản cố định là sự giảm dần về giá trị và giá trị sử dụng của tư bản cố
định do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiên
bộ kỹ thuật,...trong quá trình hoạt động của tư bản cố định.

-Hao mòn tư bản cố định gồm hai loại chính là :

+ Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn về vật chất, GTSD và GT của tư bản cố định
trong quá trình sử dụng

+ Hao mòn vô hình: sự giảm sút về GT thay đổi của tư bản cố định do ảnh hưởng của
tiến bộ khoa học kỹ thuật.

-Để khắc phục hao mòn tư bản cố định, các doanh nghiệp có thể áp dụng các biện
pháp:

+ Áp dụng phương pháp khấu hao nhanh

+ Kéo dài chu kỳ sản phẩm bằng các biện pháp marketing
+ Đổi mới công nghệ sản xuất

+ Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản bằng cách bảo dưỡng tài sản cố định, tận dụng
chức năng của tài sản

+ Áp dụng các phần mềm vào việc quản lý tài sản cố định.

 Câu 12: Trong thời đại công nghệ số với những biến chuyển không ngừng, các doanh
nghiệp đã có những chính sách để làm tăng tốc độ chu chuyển vốn ở Việt Nam như
thế nào?

*Vì tốc độ chu chuyển phụ thuộc vào thời gian sản xuất và thời gian lưu thông, ta cần
nâng cao không chỉ trình độ kỹ thuật mà còn phải nâng cao cả trình độ quản lý. Nên:

+ Xác định đường lối sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp, tiết kiệm tư bản ứng
trước, hạn chế rủi ro trong kinh doanh.

+ Đổi mới và kiện toàn bộ máy quản lý từ trên xuống dưới, đầu tư chi phí để đội ngũ
quản lý có thể trau dồi thêm kiến thức; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
mới cho họ, chỉ có làm như vậy mới đáp ứng được xu thế của thời đại. Một cán bộ
quản lý có năng lực, có tri thức là 1 điều kiện không thể thiếu được cho các doanh
nghiệp.

+ Quản lý sản xuất cần phải thấy rõ được số lượng, khối lượng và chất lượng của sản
phẩm, tránh tình trạng sản xuất tràn lan không tiêu thụ được sản phẩm.

+ Sản xuất cần năng động, bắt kịp nhu cầu thị hiếu của người tiêu

dùng.

+ Quản lý, đầu tư nguồn vốn có hiệu quả, có mục đích tránh tình trạng đầu tư không
trọng điểm, không đem lại kết quả gây ra thất thoát nguồn vốn.

+ Tìm cho mình nguồn lao động có chất lượng từ cao xuống thấp. Bộ máy quản lý
phải nhanh nhạy, phải giỏi, phải có chiến lược tốt để đẩy nhanh tốc độ sản xuất, tốc độ
bán hàng.

+ Liên tục cập nhật các phương thức sản xuất mới, cải tiến máy móc hiện đại, tránh
các hao mòn, nâng cao ý thức người lao động, tăng cường sử dụng hết công suất để
thu hồi vốn nhanh và thu nhiều lợi nhuận trong thời gian ngắn nhất.

Câu 13: Muốn nghiên cứu quá trình lưu thông tư bản, vận động tư bản cần thông qua
việc nghiên cứu tuần hoàn và chu chuyển tư bản. Thực tế tốc độ chu chuyển của tư
bản Việt Nam còn thấp, hãy căn cứ vào đặc điểm kinh tế Việt Nam, về phía doanh
nghiệp và thị trường đưa ra biện pháp để cải thiện tình trạng trên?

Về phía doanh nghiệp và thị trường:


-Việc thực hiện vận động tư bản được diễn ra một cách liên tục do đó cần chú ý đến
phân bố cơ cấu tư bản tư bản sản xuất ở trong ba hình thái của nó, vậy phải có đủ
lượng tư bản cùng tồn tại trong sản xuất, lưu thông và dự trữ sản xuất. Doanh nghiệp
cần tạo ra những điều kiện để vốn đồng thời tồn tại trong ba hình thái tiền tệ, sản xuất
và hàng hóa.

- Cần tìm cách cắt giảm thời gian gián đoạn sản xuất để có thể giảm tổng thời gian sản
xuất, bằng cách bố trí hoạt động sản xuất hợp lý.

- Ứng dụng khoa học-kỹ thuật hiện đại,các phương pháp sản xuất mới nhằm tăng năng
suất lao động.

- Các doanh nghiệp thương mại cần tăng cường quảng bá sản phẩm để người tiêu
dùng hiểu rõ hàng hóa nhằm giảm thời gian tìm hiểu sản phẩm của khách hàng đồng
thời giảm đi thời gian ứ đọng trên thị trường. Qua đó, giảm thời gian lưu thông hàng
hóa xuống;thời gian chu chuyển vốn được giảm đi.

Câu 14: Thông qua học thuyết tuần hoàn và chu chuyển tư bản, sự vận dụng nó vào
nền kinh tế thị trường thời kỳ quá độ ở nước ta. Đối với việc sử dụng vốn và quản lý
trong doanh nghiệp, Nhà nước có đóng vai trò trực tiếp hay không?

*Nhà nước chỉ đóng vai trò giám sát.

*Nhà nước cần sớm triển khai việc đánh giá hệ số tín nhiệm đối với các doanh nghiệp
để từ đó áp dụng những ưu đãi với mức độ khác nhau đối với từng doanh nghiệp:
Những doanh nghiệp có hệ số tín nhiệm cao sẽ được ưu tiên vay vốn trước, vay số
lượng lớn, trong trường hợp cần thiết có thể lấy uy tín làm yếu tố đảm bảo vay.

*Bất kỳ một dự án vay vốn nào của doanh nghiệp đều phải được xem xét tính hiệu quả
và khả năng trả nợ mới được phép triển khai. Tăng cường công tác hoạt động kiểm tra
giám sát để kịp thời pháp hiện những sai phạm trong việc huy động vốn, việc lập đề
án , việc sử dụng vốn, việc tích luỹ vốn trả nợ.

*Cơ quan quản lý doanh nghiệp cần xây dựng những nguyên tắc kiểm tra, kiểm soát
thường niên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp chế độ giám sát tình hình sử dụng
và huy động vốn tại doanh nghiệp, có ý kiến kịp thời trước sự thay đổi nguồn vốn tại
doanh nghiệp. Phải gắn quyền lợi và trách nhiệm quản lý doanh nghiệp trước sự thiếu
hụt mất mát tài sản, tiền vốn.

Câu 15: Thời gian sản xuất là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực sản xuất. Vậy tác
động của những yếu tố nào làm thời gian sản xuất của tư bản dài hay ngắn?

*Có 4 nhân tố chính tác động:

- Tính chất của ngành sản xuất.

- Sản phẩm sản xuất chịu sự tác động của quá trình tự nhiên dài hay ngắn.
- Năng suất lao động, trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật cao hay thấp

- Dự trữ sản xuất đủ, thiếu hay thừa.

Câu 16: Thời gian lưu thông bao gồm thời gian mua và thời gian bán, kể cả thời gian
vận chuyển. Các nhà doanh nghiệp chỉ cần chú trọng vào thực trạng giao thông vận tải
tại địa bàn phân phối để rút ngắn thời gian lưu thông, liệu nhận định trên có đúng
không?

*Không. Bởi vì có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng và giao thông vận tải là 1 trong số đó.
Một số biện pháp khác làm ngắn thời gian lưu thông:
- Nhu cầu của con người ngày càng cao và thường xuyên biến đổi, khi một nhu cầu
được thoả mãn thì nhu cầu khác lại xuất hiện. Để thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng
đồng nghĩa với việc bán được sản phẩm và thu hồi vốn nhanh, các doanh nghiệp phải
thường xuyên nghiên cứu thị trường, tìm hiểu sản phẩm đang có nhu cầu trên thị
trường. Ngược lại doanh nghiệp nào đang sản xuất những sản phẩm đang bão hòa trên
thị trường thì cần chuyển hướng sang các sản phẩm khác.
- Cải tiến mặt hàng sao cho chủng loại hàng hóa của doanh nghiệp luôn đa
dạng,phong phú, phù hợp với nhiều lứa tuổi, giới tính. Sản xuất đa dạng hóa sản phẩm
không những thỏa mãn tối đa nhu cầu của người tiêu dùng, tận dụng những tư liệu
chưa sản xuất đến và hạn chế rủi ro trong kinh doanh.
- Áp dụng các hình thức thanh toán linh hoạt, xây dựng kênh phân phối, xác định đâu
là thị trường chính, từ đó tìm ra phân khúc thị trường nhằm mở rộng thị phần.
 
 
Câu 17: Vốn trong dân là nguồn vốn quan trọng và chiếm tỷ lệ lớn của nguồn vốn đầu
tư trong nước. Dựa vào tình hình vốn trong dân của nước ta hiện nay, bạn hãy giải
thích: Tại sao huy động vốn trong dân đạt thấp? Tại sao dân chúng chỉ gửi tiết kiệm
ngắn hạn mà không gửi tiết kiệm dài hạn?

Vốn trong dân chính là một lượng giá trị mới do lao động con người sáng tạo ra được
tích lũy lại. Bao gồm 2 nguồn chủ yếu:
+/ Tiền tích lũy và tiết kiệm của dân
+/ Nguồn tiền di chuyển từ nước ngoài vào nước ta. (Những người lao động hợp tác ở
nước ngoài mang về, Việt kiều gửi về cho thân nhân,…)-Phần này giải thích sơ qua
=>Để trả lời cho câu hỏi trên thì từ nguyên nhân chủ quan đến khách quan, chung quy
lại do những nghịch lý sau:
+ Lãi suất tiền gửi chung hạn và dài hạn đã được điều chỉnh cao hơn lãi suất tiền gửi
ngắn hạn, nhưng “quyền lợi kinh tế” đó vẫn chưa tương xứng với thời gian tiền gửi
của dân, tức là lãi suất tiền gửi trung và dài hạn còn ít mức. Chưa quy định cho mức
lãi suất tiền gửi thời gian dài hạn. Trả lãi cho tiền gửi có kỳ hạn rút ra trước hạn chưa
linh hoạt, người rút tiền vẫn bị thiệt thòi nhiều.
+Hai là, hiện nay một số ngân hàng thương mại chỉ huy động vốn ngắn hạn mà khước
từ các khoản tiền gửi dài hạn. Rốt cuộc là ngân hàng tồn đọng một số lượng khá lớn
vốn ngắn hạn, còn mặt hàng vốn dài hạn nhiều doanh nghiệp hỏi mua lại không có. Lý
do này gây ách tắc ở khâu trung gian. Dân muốn gửi tiền, ngân hàng không nhận,
đọng lại trong dân là tất yêu. 
+Ba là, hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm của các ngân hàng chưa thật phong phú
và hấp dẫn Các hình thức huy động hiện nay ngoài mức lãi suất ra, chưa có tác dụng
khuyến khích bằng lợi ích kinh tế khác và chưa phù hợp với tâm lý người dân trong
giai đoạn chuyển sang cơ chế thị trường. 
+Bốn là, tổ chức mạng lưới thu hút tiền gửi của các ngân hàng thương mại chưa rộng
khắp, nhất là khu vực nông thôn, miền núi. Cách thức chi tra tiền gửi còn nhiều vấn đề
chưa hợp lòng dân. hình thức tín phiếu, kỳ phiếu gửi dễ nhưng lấy ra rất khó. Quỹ tiết
kiệm thủ tục còn rườm rà... 
+Năm là, các ngân hàng thương mại huy động vốn khi chưa có đầy đủ môi trường
pháp lý và thị trường chứng khoán. Thị trường vốn ngắn hạn cần có luật bảo hộ quyền
tài sản tư nhân, luật chứng khoán... để bảo vệ quyền lợi của dân, thì thị trường vốn dài
hạn đòi hỏi cần có các luật này ở mức độ cao hơn nhiều. 

Câu 18: Bạn có thể đưa ra cụ thể cho mình các nguồn huy động bổ sung vốn cho các
doanh nghiệp không?

*Tùy theo loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể, mỗi doanh nghiệp có thể có
các phương thức huy động vốn khác nhau.Các hình thức huy động vốn của doanh
nghiệp phổ biến hiện nay là:

– Huy động vốn chủ sở hữu từ: 


 Vốn góp ban đầu 
 Phần lợi nhuận không chia
 Vốn từ phát hành cổ phiếu.
– Huy động vốn nợ từ: 
 Tín dụng Ngân hàng
 Tín dụng thương mại
  Phát hành trái phiếu.
*Ngoài các hình thức huy động vốn như trên, doanh nghiệp còn có thể huy động vốn
vay từ cá nhân, tổ chức khác; quỹ đầu tư cá nhân, liên doanh liên kết.

You might also like