Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
PHẦN ĐIỆN NHÀ MÁY ĐIỆN & TBA
Đề tài: Thiết kế Phần điện nhà máy Nhiệt điện.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Khoa Kỹ thuật & Công nghệ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
P% 80 85 95 80 85 100 80 80
P% 65 65 100 80 85 85 70 60
P% 60 65 90 85 85 100 70 65
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến Trường Đại Học Quy Nhơn, các thầy cô
trong Khoa Kỹ thuật và Công nghệ đã tạo điều kiện và cung cấp cho em những kiến
thức cơ bản làm nền tảng cho em thực hiện tốt quá trình làm đồ án môn học.
Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến giảng viên hướng dẫn là thầy Huỳnh
Đức Hoàn đã chỉ bảo và hướng dẫn tận tình cũng như hỗ trợ để em có thể hoàn thành
tốt đồ án môn học với tên đề tài “Thiết kế phần điện nhà máy nhiệt điện”.
Cuối cùng, em cũng gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã luôn ủng hộ, giúp
đỡ tạo động lực mạnh mẽ để em có thể tích cực nghiên cứu và hoàn thành tốt những
nội dung thiết kế trong đồ án môn học.
MỤC LỤC
2.4. Tính tổn thất điện năng trong các máy biến áp. ....................................... 40
2.4.1. Phương án 4....................................................................................... 40
2.4.2. Phương án 6....................................................................................... 43
CHƯƠNG 3 ........................................................................................................ 46
TÍNH TOÁN KINH TẾ - KỸ THUẬT ........................................................... 46
CHỌN PHƯƠNG ÁN TỐI ƯU ........................................................................ 46
3.1. Xác định dòng điện làm việc cưỡng bức.................................................. 46
3.1.1. Tính dòng cưỡng bức cho phương án 4. ........................................... 46
3.1.2. Tính dòng điện cưỡng bức cho phương án 6. ................................... 47
3.2. Chọn máy cắt cho các phương án. ........................................................... 48
3.3. Chọn sơ đồ thiết bị phân phối. ................................................................. 49
3.3.1. Phương án 4....................................................................................... 49
3.3.2. Phương án 6....................................................................................... 50
3.4. Tính toán kinh tế - kỹ thuật, chọn phương án tối ưu. .............................. 51
3.4.1. Vốn đầu tư của các phương án. ......................................................... 51
3.4.2. Phí tổn vận hành hằng năm. .............................................................. 51
3.4.3. Tính chi tiết từng phương án. ............................................................ 52
3.5. So sánh chọn phương án tối ưu. ............................................................... 55
CHƯƠNG 4 ........................................................................................................ 56
TÍNH TOÁN DÒNG ĐIỆN NGẮN MẠCH ................................................... 56
4.1. Chọn các đại lượng cơ bản. ...................................................................... 56
4.2. Chọn điểm ngắn mạch tính toán. ............................................................. 56
4.3. Tính điện kháng các phần tử trong hệ đơn vị tương đối. ......................... 58
4.4. Lập sơ đồ thay thế và tính toán ngắn mạch.............................................. 59
4.5. Sơ đồ nối điện tự dùng của nhà máy: ....................................................... 69
4.6. Sơ đồ nối điện chính của nhà máy ........................................................... 70
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 72
Hình 4.6. Sơ đồ thay thế tính ngắn mạch tại N2. ................................................. 62
Hình 4.7. Sơ đồ thay thế tính ngắn mạch điểm N2. ............................................. 63
Hình 4.8. Sơ đồ thay thế rút gọn tính ngắn mạch tại N2. .................................... 63
Hình 4.9. Sơ đồ thay thế tính ngắn mạch tại N3. ................................................. 65
Hình 4.10. Sơ đồ thay thế tính ngắn mạch điểm N3............................................ 65
Hình 4.11. Sơ đồ thay thế tính ngắn mạch điểm N3............................................ 65
Hình 4.12. Sơ đồ thay thế tính ngắn mạch tại N3................................................ 66
Hình 4.13. Sơ đồ thay thế rút gọn tính ngắn mạch tại N3. .................................. 66
Hình 4.14. Sơ đồ thay thế tính ngắn mạch tại N3’. ............................................. 67
Hình 4.15. Sơ đồ nối điện tự dùng của nhà máy nhiệt điện. ............................... 69
Hình 4.16. Sơ đồ nối điện chính của nhà máy nhiệt điện. .................................. 70
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay với tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật nhằm mục đích đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bên cạnh những ngành công nghiệp khác thì
ngành công nghiệp năng lượng của những năm gần đây cũng đạt được những thành
tựu đáng kể, đáp ứng được nhu cầu của đất nước. Cùng với sự phát triển của hệ thống
năng lượng quốc gia, ở nước ta nhu cầu điện năng trong các lĩnh vực công nghiệp dịch
vụ và sinh hoạt tăng trưởng không ngừng. Hiện nay nền kinh tế nước ta đang phát triển
mạnh mẽ, dẫn đến phụ tải điện ngày càng phát triển. Do vậy việc xây dựng thêm các
nhà máy điện là điều cần thiết để đáp ứng nhu cầu của phụ tải. Việc quan tâm quyết
định đúng đắn vấn đề kinh tế - kỹ thuật trong việc thiết kế, xây dựng và vận hành nhà
máy điện sẽ mang lại lợi ích không nhỏ đối với hệ thống kinh tế quốc dân. Do đó việc
tìm hiểu nắm vững công việc thiết kế nhà máy điện, để đảm bảo được độ tin cậy cung
cấp điện, chất lượng điện, an toàn và kinh tế là yêu cầu quan trọng đối với người kỹ sư
điện.
Nhiệm vụ đồ án thiết kế của em là thiết kế nhà máy nhiệt điện. Với những kiến
thức thu nhận được qua các năm học tập và sự hướng dẫn tận tình của thầy PGS.TS.
Huỳnh Đức Hoàn, đến nay em đã hoàn thành nhiệm vụ thiết kế đồ án môn học của
mình.
Vì thời gian và kiến thức có hạn, nên đồ án của em không tránh khỏi những sai
sót. Em kính mong quý thầy cô giáo góp ý, chỉ bảo để em nắm vững kiến thức trước
khi ra trường.
CHƯƠNG 1
TÍNH TOÁN PHỤ TẢI VÀ CÂN BẰNG CÔNG SUẤT
Để thực hiện tốt nhiệm vụ thiết kế, chúng ta cần phải nắm vững số liệu đã cho cũng
như xác định các yêu cầu kĩ thuật đòi hỏi trong quá trình thiết kế. Việc tính toán, xác định
phụ tải ở các cấp điện áp và lượng công suất nhà máy thiết kế trao đổi với hệ thống điện
cực kì quan trọng, là cơ sở giúp chúng ta xây dựng được bảng phân phối và cân bằng
công suất toàn nhà máy. Từ đó rút ra các điều kiện để chọn các phương án nối điện toàn
nhà máy tối ưu với thực tế yêu cầu thiết kế.
1.1. Chọn máy phát điện.
Cùng với sự phát triển của hệ thống năng lượng quốc gia, ở nước ta ngày càng xây
dựng thêm nhiều nhà máy điện và trạm biến áp có công suất lớn, đây là phần không thể
thiếu được trong hệ thống năng lượng. Thiết bị quan trọng nhất trong các nhà máy điện là
máy phát điện, các máy phát điện biến đổi cơ năng thành điện năng tạo thành các nguồn
cung cấp cho hệ thống.
Ngoài ra, máy phát điện có khả năng điều chỉnh công suất của mình ;do đó giữ vai trò
quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng điện năng (điều chỉnh điện áp và tần số của hệ
thống điện).
Trong quá trình thiết kế, khi chọn số lượng và công suất máy phát điện (MPĐ) cần
chú ý điểm sau:
- MPĐ có công suất càng lớn thì hiệu suất làm việc càng lớn nên lượng tiêu hao
nhiên liệu để sản xuất ra 1 đơn vị điện năng và chi phí vận hành hàng năm
càng nhỏ. Nhưng về mặt cung cấp điện thì đòi hỏi : S đmF S dt .
• S đmF là công suất định mức của máy phát điện.
• S dt là công suất dự trữ của hệ thống.
- Để thuận tiện cho việc xây dựng cũng như vận hành ta chọn MPĐ cùng loại.
- Chọn điện áp định mức phát (U đmF ) : càng lớn thì dòng điện làm việc và dòng
điện ngắn mạch càng nhỏ nên càng dễ chọn thiết bị.
- Chọn điện áp định mức phát (U đmF ) : càng lớn thì dòng điện làm việc và dòng
điện ngắn mạch càng nhỏ nên càng dễ chọn thiết bị.
Theo nhiệm vụ thiết kế nhà máy điện nhiệt điện có tổng công suất đặt là 275 MW
gồm có 5 tổ máy kiểu nhiệt điện cung cấp cho 3 phụ tải ở 3 cấp điện áp máy phát 110kV
và nối với hệ thống ở cấp điện áp 220kV.
Ta chọn máy phát điện loại TB∅-55-2 có các thông số như sau:
Bảng 1.1. Thông số máy phát điện.
Trong nhiệm vụ thiết kế đã cho đồ thị phụ tải của nhà máy và đồ thị phụ tải của các
cấp điện áp dưới dạng bảng theo phần trăm công suất tác dụng (Pmax) và hệ số (Cosφtb)
của từng phụ tải tương ứng từ đó ta tính được phụ tải của các cấp điện áp theo công suất
biểu kiến nhờ công thức sau:
P (t )
P%(t) = .100%.
Pmax
P %(t )
P(t) = .P max
100
P(t )
S(t) =
Cos
Trong đó:
- S(t): Công suất biểu kiến của phụ tải tại thời điểm t tính bằng (MVA)
- P%: Công suất tác dụng tại thời điểm t tính bằng phần trăm công suất cực
đại.
- Pmax: Công suất của phụ tải cực đại tính bằng ( MW)
- Cosφtb: Hệ số công suất trung bình của từng phụ tải
1.2. Đồ thị phụ tải của toàn nhà máy.
Nhà máy điện gồm 5 máy phát, công suất mỗi tổ máy là 55 MW, hệ số công suất
SVTH: Nguyễn Văn Ninh – KTĐ K41A Page 11
ĐỒ ÁN MÔN HỌC [PGS.TS. HUỲNH ĐỨC HOÀN]
Cos φ = 0,8. Công suất biểu hiến định mức của mỗi máy là:
PđmF 55
SđmF = = = 68, 75( MVA)
Cos 0,8
Tổng công suất đặt của toàn nhà máy là:
PNMđm = 5.PđmF = 5.55 = 275 MW
SNMđm = 5.SđmF = 5.68,75 = 343,75 MVA
Từ đồ thị phụ tải của nhà máy điện tính được công suất phát ra của nhà máy từng thời
điểm là :
PNM (t ) PNM %
SNM(t) = với PNM(t) = .PNMdm
cos đm 100
Thời điểm 0-6(h) :
PNM % 80.275
PNM(t) = PNMdm = = 220( MW)
100 100
PNM (t ) 220
SNM(t) = = = 275( MVA)
cosđm 0,8
Tính toán tương tự ta có kết quả:
Bảng 1.2. Bảng tính toán phụ tải toàn nhà máy.
PNM(%) 80 85 95 80 85 100 80 80
SNM(t)
275 292,19 326,56 275 292,19 343,75 275 275
(MVA)
PNM(%) 80 85 95 80 85 100 80 80
SNM(t)
275 292,19 326,56 275 292,19 343,75 275 275
(MVA)
PĐP (t ) 9,1
SĐP(t) = = = 10,83( MVA)
Cos 0,84
PĐP(%) 65 65 100 80 85 85 70 60
SĐP(t)
10,83 10,83 16,67 13,33 14,17 14,17 11,67 10
(MVA)
P %(t )
ST(t) = PT (t ) với PT (t) = .P max
Cos 100
PT (t ) 57
ST(t) = = = 67, 06( MVA)
Cos 0,85
PT(%) 60 65 90 85 85 100 70 65
ST(t)
67,06 72,65 100,59 95 95 111,76 78,24 72,65
(MVA)
Trong đó:
- SNM(t) : công suất biểu kiến của nhà máy phát ra (MVA).
- SHT(t) : công suất biểu kiến của nhà máy phát về hệ thống (MVA).
- ST(t) : công suất biểu kiến của nhà máy cấp cho phụ tải trung áp (MVA).
- SĐP(t) : công suất biểu kiến của nhà máy cấp cho phụ tải địa phương
(MVA).
- STD(t) : công suất biểu kiến của nhà máy cung cấp cho tự dùng (MVA).
- ΔSB(t) : tổn thất công suất biểu kiến trong máy biến áp (MVA).
Vì là tính toán sơ bộ và các MBA ngày nay được chế tạo có hiệu suất cao nên có thể
bỏ qua ΔSB(t).
Như vậy công suất của toàn nhà máy được xác định:
SNM(t) = SĐP(t) + ST(t) + SHT(t) + STD(t)
= 275 - (10,83+67,06+19,97)=177,14(MVA)
Từ đồ thị phụ tải tổng hợp ta nhận thấy rằng nhà máy luôn cung cấp đủ công suất cho
các phụ tải và phát công suất thừa lên lưới.
Vì cấp điện áp 220kV, 110kV có trung tính trực tiếp nối đất nên ta dùng máy biến áp
tự ngẫu làm nhiệm vụ liên lạc giữa cấp điện áp máy phát, cấp điện áp trung và cấp điện áp
cao.Như thế vừa đảm bảo về mặt kỹ thuật, lại vừa kinh tế hơn.
Xét tỷ số:
S ĐP max 16,67
100 = 100 = 12,124% < 15 %
2.S Đm 2.68,75
Vì phụ tải cấp điện áp máy phát nhỏ hơn 15% lượng công suất phát nên không cần
dùng thanh góp đầu cực máy phát.
CHƯƠNG 2
CHỌN SƠ ĐỒ NỐI ĐIỆN CHÍNH CỦA NHÀ MÁY
2.1. Chọn phương án nối dây.
Chọn sơ đồ nối điện chính của nhà máy là một khâu quan trọng trong quá trình thiết
kế phần điện nhà máy nhiệt điện.
Căn cứ vào yêu cầu cung cấp điện của các hộ phụ tải và yêu cầu về kinh tế, kỹ thuật
của nhà máy mà đề ra các phương án sao cho đảm bảo các yêu cầu sau:
- Với cấp điện áp trung là 110kV và công suất truyền tải lên hệ thống luôn lớn
hơn dự trữ quay của hệ thống, ta dùng hai máy biến áp liên lạc lại tự ngẫu.
- Có thể ghép bộ máy phát - máy biến áp vào thanh góp 110 kV vì phụ tải cực
tiểu cấp này lớn hơn công suất định mức của một máy phát.
- Khi phụ tải điện áp máy phát nhỏ, để cung cấp cho nó có thể lấy rẽ nhánh từ
các bộ máy phát - máy biến áp, nhưng công suất lấy rẽ nhánh không được vượt
quá 15% công suất của bộ.
- Không nối bộ hai máy phát với một máy biến áp vì công suất của một bộ như
vậy sẽ lớn hơn dự trữ quay của hệ thống
- Sơ đồ nối điện chính của nhà máy gồm có 3 cấp điện áp là 10kV, 110kV,
220kV nên để liên lạc giữa các cấp điện áp ta sử dụng máy biến áp tự ngẫu vì
trung tính của lưới trung áp và cao áp cùng nối đất trực tiếp.
- Vì công suất phát lên hệ thống của nhà máy rất lớn so với công suất dự trữ
quay của hệ thống nên ta sử dụng hai máy biến áp liên lạc.
Theo đề tài: UC = UHT = 220kV
UT = 110kV ; STmax / STmin = 111,67 / 67,06 MVA
UH = UĐP = 10kV; SĐPmax / SĐPmin = 16,67 / 10 MVA
Ta có: SCmax = 5SMF − (STmin +SĐPmin ) = 568,75 − (67,06 + 10) = 266,69 MVA
SCmin = 5SMF − (STmax +SĐPmax ) = 568,75 − (111,67+16,67) = 215,41 MVA
SC min 215, 41
• a = = 3,13 a: số máy phát lên MBA trực tiếp về
S MF 68,75
cao áp.
S DP max 16,67
• b +1 = + 1 = 1, 24 b: số máy phát lên TBPP hạ áp của
S MF 68,75
Sơ đồ a b c n
1 0 5 0 5
2 0 4 1 5
3 1 4 0 5
4 1 3 1 5
5 2 3 0 5
6 2 2 1 5
7 3 2 0 5
• Khi 1 MBA tự ngẫu bị sự cố, không những mất công suất máy phát nối vào
nó mà việc truyền tải công suất thừa hoặc thiếu phía trung áp sẽ bị hạn chế.
• Số lượng máy biến áp tự ngẫu nhiều => làm cho dòng ngắn mạch lớn.
• Nhiều hơn 2 MBA tự ngẫu nên sơ đồ thiết bị phân phối sẽ rất phức tạp.
• Số lượng MBA tự ngẫu nhiều nên làm cho dòng ngắn mạch lớn.
• Số lượng MBA tự ngẫu nhiều làm cho dòng ngắn mạch lớn.
• Nhiều hơn 2 MBA tự ngẫu nên sơ đồ thiết bị phân phối sẽ phức tạp.
• Khi 1 MBA tự ngẫu bị sự cố, không những mất công suất máy phát nối vào
nó mà việc truyền tải công suất thừa hoặc thiếu phía trung áp sẽ bị hạn chế.
giảm tổn thất điện năng nhưng vẫn đảm bảo an toàn cung cấp điện cho hộ tiêu thụ. Trong
thiết kế này, giả thiết các máy biến áp được chọn phù hợp với nhiệt độ môi trường tại nơi
lắp đặt nên không cần hiệu chỉnh công suất của chúng. Nguyên tắc chung để chọn máy
biến áp là chọn công suất định mức của máy biến áp lớn hơn hoặc bằng công suất cực đại,
sau đó kiểm tra lại điều kiện sự cố có kể đến hệ số quá tải.
2.3.1.1. Phương án 4.
- Chọn bộ máy phát - máy biến áp F1 - B1 2 cuộn dây ( phía thanh góp 220kV):
SđmB1 ≥ SđmF = 68,75 MVA
Vậy ta chọn máy biến áp TД Sđm= 70 MVA (Tra sách “Thiết kế phần điện trong nhà
máy điện và trạm biến áp” của PGS.TS. Huỳnh Đức Hoàn trang 240) có các thông số sau:
Bảng 2.2. Thông số máy biến áp 2 cuộn dây phía 220kV.
- Chọn bộ máy phát – máy biến áp F5 – B5 2 cuộn dây (phía thanh góp 110kV):
SđmB5 ≥ SđmF = 68,75 MVA
Vậy ta chọn máy biến áp ONAF Sđm= 80 MVA (Tra sách “ Thiết kế phần điện trong
nhà máy điện và trạm biến áp” của PGS.TS. Huỳnh Đức Hoàn trang 238) có các thông số
như trong bảng 2.3.
Bảng 2.3. Thông số máy biến áp 2 cuộn dây phía 110kV.
Trong đó:
• SđmF1: là công suất định mức của máy phát F1.
• α : hệ số có lợi của máy biến áp tự ngẫu.
Như vậy, công suất của máy biến áp liên lạc B2 , B3 và B4 là:
SđmB2 = SđmB3 = SđmB4 137 (MVA)
Vậy ta chọn MBA ATДHTH Sđm=160 (MVA) (Tra sách “Thiết kế phần điện trong
nhà máy điện và trạm biến áp” của PGS.TS. Huỳnh Đức Hoàn trang 245) có các thông số
sau:
Bảng 2.4. Thông số máy biến áp tự ngẫu.
2.3.1.2. Phương án 6.
- Chọn máy biến áp bộ B1, B2 (phía 220kV): máy biến áp B1, B2 được chọn theo
điều kiện sau:
SđmB1 = SđmB2 ≥ SđmF = 68,75 MVA
Vậy ta chọn máy biến áp TД Sđm= 70 MVA (Tra sách “ Thiết kế phần điện trong nhà
máy điện và trạm biến áp” của PGS.TS. Huỳnh Đức Hoàn trang 240) có các thông số sau:
Bảng 2.5. Thông số máy biến áp hai cuộn dây phía 220kV.
- Chọn máy biến áp bộ B5 (phía 110kV) : máy biến áp B5 được chọn theo điều
kiện nối bộ sau:
SđmB5 ≥ SđmF = 68,75 MVA
Vậy ta chọn máy biến áp ONAF Sđm= 80 MVA có thông số sau (Tra sách “ Thiết kế
phần điện trong nhà máy điện và trạm biến áp” của PGS.TS. Huỳnh Đức Hoàn trang 238)
có các thông số sau:
Bảng 2.6. Thông số máy biến áp hai cuộn dây phía 110kV.
- Chọn máy biến áp tự ngẫu: Tương tự phương án 2 máy biến áp tự ngẫu B3, B4
được chọn theo điều kiện sau:
SdmF1
SđmB3 = SđmB4 ≥
Trong đó:
220 − 110
= = 0,5
220
68, 75
SđmB3 = SđmB4 ≥ = 137,5 MVA
0,5
Vậy ta chọn máy biến áp ATДHTH Sđm= 160 MVA (Tra sách “ Thiết kế phần điện
trong nhà máy điện và trạm biến áp” của PGS.TS. Huỳnh Đức Hoàn trang 245) có các
thông số sau:
Bảng 2.7. Thông số máy biến áp tự ngẫu.
ATДH
160 230 121 11 100 380 - - 11 32 20 0,5
TH
2.3.2. Phân phối công suất cho các máy biến áp và các cuộn dây máy biến áp.
- SC(t), ST(t), SH(t): công suất biểu kiến qua cuộn cao, trung, hạ của một máy biến
áp tự ngẫu ở thời điểm t.
- SHT(t), ST(t): công suất biểu kiến về hệ thống, phụ tải bên trung ở thời điểm t.
- SbC, SbT: công suât biểu kiến phía cao áp, phía trung áp của máy biến áp hai
cuộn dây. Chiều đi từ máy phát lên thanh góp đối với máy biến áp hai cuộn
dây và đi từ cuộn hạ lên phía cao và trung đối với máy biến áp liên lạc.
2.3.2.1. Phương án 4.
- Máy biến áp hai cuộn dây:
Phương án này có hai bộ máy biến áp nối vào thanh góp 110kV . Khi phụ tải trung áp
nhỏ nhất nhưng vẫn bé hơn công suất tổng của hai bộ máy biến áp nên sẽ có một lượng
công suất truyền qua 2 lần máy biến áp. Còn 1 bộ nối trực tiếp vào thanh góp 220kV.
Để thuận tiện vận hành, các bộ máy phát điện - máy biến áp (F1 – B1, F5 – B5 ) làm
việc với đồ thị phụ tải bằng phẳng. Do đó công suất mỗi máy B1, B5 là:
Stdmax 22,688
SbC = SbT = SđmF - = 68,75 - = 64,212 MVA
5 5
Nhận thấy SbC = SbT = 64,212 < SdmB1 = 70 (MVA). Vậy ở điều kiện làm việc bình
thường máy biến áp B1 và B5 không quá tải.
1
• Cuộn trung: ST(t) = (ST(t) – SbT)
3
1
• Cuộn cao: SC(t) = (SHT(t) – SbC)
3
• Cuộn hạ: SH(t) = SC(t) + ST(t)
Thời điểm 0-6(h):
1 1
• Cuộn trung: ST(t) = (ST(t) – SbT)= (67,06 – 64,212)= 0,95 MVA
3 3
1 1
• Cuộn cao: SC(t) = (SHT(t) – SbC) = (177,14 – 64,212)= 37,64 MVA
3 3
• Cuộn hạ: SH(t) = SC(t) + ST(t) = 0,95+37,64 = 38,59 MVA
Tính toán tương tự ta có kết quả trong bảng 2.8.
Bảng 2.8. Phân phối công suất MBA tự ngẫu phương án 4.
t(h)
0-6 6-8 8-12 12-14 14-16 16-18 18-20 20-24
CS
SC(t)
37,64 41,28 41,03 27,5 32,72 43,64 33,64 36,06
(MVA)
ST(t)
0,95 2,813 12,126 10,263 10,263 15,849 4,676 2,813
(MVA)
SH(t)
38,59 44,09 53,16 37,76 42,98 59,49 38,32 38,87
(MVA)
2.3.2.2. Phương án 6.
- Máy biến áp hai cuộn dây:
Ở phương án này có hai bộ máy biến áp hai cuộn dây trong đó có 2 bộ trực tiếp nối
vào thanh góp 110kV, còn 1 bộ nối trực tiếp vào thanh góp 220kV.
Để kinh tế và vận hành thuận tiện cho 3 bộ máy phát - máy biến áp hai cuộn dây (F1 -
B1, F2 - B2, F5 – B5) làm việc với đồ thị phụ tải bằng phẳng. Do đó công suất mỗi máy B1,
B2, B5 là:
Stdmax 22,688
SbT = SbC = SFđm - = 68,75 - = 64,212 (MVA)
5 5
t(h)
0-6 6-8 8-12 12-14 14-16 16-18 18-20 20-24
CS
SC(t)
24,36 29,82 29,44 9,14 16,97 33,35 18,35 21,98
(MVA)
ST(t)
1,424 4,219 18,189 15,394 15,394 23,774 7,014 4,219
(MVA)
SH(t)
25,78 34,04 47,63 24,53 32,37 57,13 25,36 26,2
(MVA)
2.3.3. Kiểm tra khả năng mang tải của các máy biến áp.
2.3.3.1. Phương án 4.
* Khi làm việc bình thường:
- Máy biến áp bộ:
Stdmax
SđmB1 = 70 MVA; SđmB5 = 80 MVA > ( SđmF - )
5
1 1
= ( 68,75 - .16,67 - .22,688 ) = 58,66 MVA
3 5
Công suất truyền qua cấp cao của một máy biến áp liên lạc để lên hệ thống:
Scc = SH – SCT = 58,66 – 55,88 = 2,78 MVA
Lượng công suất thiếu trên hệ thống khi bị sự cố là:
Sthiếu = SHT - 3Scc - SbC= 195,13 – 3.2,78 – 64,212 = 122,58 MVA
Ta thấy: Sthiếu = 122,58 MVA < Sdtht = 160 MVA
Vậy khi sự cố máy biến áp 2 cuộn dây nối bộ bên trung áp 110kV thì không có cuộn
dây nào quá tải. Máy biến áp đã chọn đạt yêu cầu.
b. Sự cố máy biến áp tự ngẫu B2:
Như vậy công suất truyền qua cấp trung của mỗi máy biến áp liên lạc là
1 1
SCT = .Sthiếu = .111,76 = 55,88 MVA
2 2
Công suất truyền qua cuộn hạ của một máy biến áp liên lạc là:
1 1
SHB2= SHB3 = SFđm – Sdpmax - Stdmax
2 5
1 1
= 68,75 - .16,67 - .22,688 = 55,88 MVA
2 5
2.4. Tính tổn thất điện năng trong các máy biến áp.
Tổn thất điện năng là một mất đáng kể về mặt kinh tế trong quá trình vận hành hệ
thống điện. Trong nhà máy điện tổn thất điện năng gây ra chủ yếu ở các máy biến áp tăng
áp.
Trong máy biến áp tổn thất điện năng sinh ra chủ yếu do các tổn hao trong lõi thép và
tổn hao trong các cuộn dây máy biến áp.
Tổn thất trong lõi thép không phụ thuộc vào phụ tải và bằng tổn thất không tải của
máy biến áp.
Tổn thất VNĐ phụ thuộc vào phụ tải, khi phụ tải bằng công suất định mức của máy
biến áp thì tổn thất VNĐ bằng tổn thất ngắn mạch.
Để giảm bớt tổn thất điện năng ta phải đưa ra phương thức vận hành tối ưu, bố trí
công suất qua máy biến áp một cách hợp lý.
2.4.1. Phương án 4.
a. Tổn thất điện năng hàng năm trong máy biến áp hai cuộn dây B1, B5:
S max 2
A1 = Po.t + PN. ( ) .t
S dmB
Trong đó:
b. Tổn thất điện năng hàng năm trong máy biến áp tự ngẫu B2, B3 và B4
Ta có công thức:
365
. ΔPNC . (SCi ) +ΔPNT . (STi ) +ΔPNH . (SHi ) .t
2 2 2
A3 = Po.t + 2
S dmB
Trong đó:
- t: thời gian vận hành trong năm , t = 8760h
- Po: tổn thất không tải của máy biến áp.
- SCi, STi , SHi : là công suất tải qua các cuộn cao, trung , hạ áp của máy biến áp
tự ngẫu lấy theo phụ tải ngày trong khoảng thời gian ti.
Căn cứ vào bảng PP công suất ta có lượng công suất qua MBA TN như sau:
Bảng 2.10. Bảng PP công suất qua MBA tự ngẫu.
t(h)
0-6 6-8 8-12 12-14 14-16 16-18 18-20 20-24
CS
SC(t)
37,64 41,28 41,03 27,5 32,72 43,64 33,64 36,06
(MVA)
ST(t)
0,95 2,813 12,126 10,263 10,263 15,849 4,676 2,813
(MVA)
SH(t)
38,59 44,09 53,16 37,76 42,98 59,49 38,32 38,87
(MVA)
- ΔPNC , ΔPNT , ΔPNH : tổn thất ngắn mạch trong các cuộn dây cao , trung , hạ áp của
máy biến áp tự ngẫu và được tính như sau:
1 ΔP ΔP
ΔPNC = ΔPNC-T + NC-H - NT-H
2 α 2
α
2
1 ΔP ΔP
ΔPNT = ΔPNC-T + NT-H - NC-H
2 α 2
α
2
1 ΔP ΔP
ΔPNH = NT-H + NC-H − ΔPNC-T
2 α 2
α 2
1 190 190
ΔPNT = 380+ 2 - 2 = 190 kW
2 0,5 0,5
1 190 190
ΔPNH = 2
+ 2
− 380 = 570 kW
2 0,5 0,5
= 1287,250.103 kWh
* Tổng tổn thất điện năng trong phương án 4 là:
A = A1 + A2 + 3. A3 = (2573,522 + 2124,337 + 3.1287,250).103
Trong đó :
- t : thời gian vận hành trong năm t = 8760h
- Smax : phụ tải cực đại của máy biến áp
- Po, PN : tổn thất không tải và tổn thất ngắn mạch của máy biến áp ( nhà máy
chế tạo đã cho).
Tổn thất điện năng trong máy biến áp B1 và B2 (phía 220kV):
2
64, 212
A1 = 75.8760 + 260. 3
.8760 = 2573,522.10 kWh
70
Tổn thất điện năng trong máy biến áp B5 (phía 110kV):
2
64, 212
A2 = 70.8760 + 315. 3
.8760 = 2390,935.10 kWh
80
b. Tổn thất điện năng của máy biến áp tự ngẫu B2, B3:
Ta có công thức:
Trong đó:
- t: thời gian vận hành trong năm , t = 8760h.
- Po: tổn thất không tải của máy biến áp.
- SCi, STi , SHi: là công suất tải qua các cuộn cao, trung , hạ áp của máy biến áp tự
ngẫu lấy theo phụ tải ngày trong khoảng thời gian ti.
Căn cứ vào bảng phân phối công suất ta có lượng công suất qua máy biến áp tự ngẫu
như sau:
SVTH: Nguyễn Văn Ninh – KTĐ K41A Page 43
ĐỒ ÁN MÔN HỌC [PGS.TS. HUỲNH ĐỨC HOÀN]
t(h)
0-6 6-8 8-12 12-14 14-16 16-18 18-20 20-24
CS
SC(t)
24,36 29,82 29,44 9,14 16,97 33,35 18,35 21,98
(MVA)
ST(t)
1,424 4,219 18,189 15,394 15,394 23,774 7,014 4,219
(MVA)
SH(t)
25,78 34,04 47,63 24,53 32,37 57,13 25,36 26,2
(MVA)
- ΔPNC , ΔPNT , ΔPNH : tổn thất ngắn mạch trong các cuộn dây cao, trung, hạ áp
của máy biến áp tự ngẫu và được tính như sau:
1 ΔP ΔP
ΔPNC = ΔPNC-T + NC-H - NT-H
2 α 2
α
2
1 ΔP ΔP
ΔPNT = ΔPNC-T + NT-H - NC-H
2 α 2
α
2
1 ΔP ΔP
ΔPNH = NT-H + NC-H − ΔPNC-T
2 α 2
α 2
Với α là hệ số lợi dụngcủa máy biến áp tự ngẫu α = 0,5
1 1
Có ΔPNC-T = 380 kW, do đó ta lấy ΔPNC-H = ΔPNT-H = .ΔPNC-T = .380 = 190 kW
2 2
Thay số vào công thức ta có:
1 190 190
ΔPNC = 380+ 2 - 2 = 190 kW
2 0,5 0,5
1 190 190
ΔPNT = 380+ 2 - 2 = 190 kW
2 0,5 0,5
1 190 190
ΔPNH = 2
+ 2
− 380 = 570 kW
2 0,5 0,5
Vậy tổn thất trong máy biến áp tự ngẫu là:
365
A3 = 100.8760 + {[ 190.(24,36)2 + 190.(1,424)2 + 570.(25,78)2].6
160 2
CHƯƠNG 3
TÍNH TOÁN KINH TẾ - KỸ THUẬT
CHỌN PHƯƠNG ÁN TỐI ƯU
Mục đích của chương này là so sánh đánh giá các phương án về mặt kinh tế và kỹ
thuật. Từ đó lựa chọn được phương án tối ưu đảm bảo các điều kiện kỹ thuật và chỉ tiêu
kinh tế.
Trên thực tế vốn đầu tư vào thiết bị chủ yếu phụ thuộc vào vốn đầu tư máy biến áp và
các mạch của thiết bị phân phối. Nhưng vốn đầu tư của thiết bị phân phối chủ yếu phụ
thuộc vào máy cắt. Vì vậy để chọn các mạch thiết bị phân phối cho từng phương án ta
phải chọn máy cắt.
3.1. Xác định dòng điện làm việc cưỡng bức
Trong vận hành nhà máy điện nói riêng và vận hành hệ thống điện nói chung. Các khí
cụ điện và dây dẫn không những chỉ làm việc ở chế độ thường mà có khi còn phải vận
hành ở chế độ cưỡng bức. Mục đích của việc xác định dòng làm việc cưỡng bức là để
phục vụ cho việc lựa chọn thiết bị điện và dây dẫn sao cho đảm bảo cung cấp điện an toàn
lúc làm việc bình thường và khi có sự cố một phần tử nào đó liên quan trong mạch điện.
Dòng cưỡng bức của mạch điện được xác định như sau:
- Mạch máy phát:
Icb = 1,05.IFđm
- Mạch máy biến áp và đường dây vận hành song song. Dòng điện cưỡng bức
được xác định khi một phần tử bị sự cố phần tử còn lại phải tải hết công suất
cực đại.
3.1.1. Tính dòng cưỡng bức cho phương án 4.
a. Cấp cao áp 220kV:
Dòng làm việc cưỡng bức lớn nhất cấp điện áp 220kV:
SHTmax 195,13
Ilvcb = = = 0,512( kA)
U 3 220 3
Như vậy dòng điện làm việc cưỡng bức lớn nhất là: Ilvcb = 0,512 kA
1
= 111,76 − 64, 212. = 0, 25kA
3.110
Như vậy dòng điện làm việc cưỡng bức lớn nhất là: Icb = 0,38 kA
c. Cấp hạ áp 10,5 kV:
Ta có:
SFdm 68,75
Ilvcb =1,05 =1,05. = 3,97(kA)
3Udm 10,5. 3
3.1.2. Tính dòng điện cưỡng bức cho phương án 6.
a. Cấp cao áp 220kV:
SHTmax 195,13
Ilvcb = = = 0,512kA
U 3 220 3
Như vậy dòng điện làm việc cưỡng bức lớn nhất là: Icb = 0,512 kA
b. Cấp điện áp trung 110kV:
- Mạch đường dây: Dòng điện làm việc cưỡng bức của mạch đường dây được
tính với điều kiện khi đường dây kép bị đứt một lộ, ta có:
SVTH: Nguyễn Văn Ninh – KTĐ K41A Page 47
ĐỒ ÁN MÔN HỌC [PGS.TS. HUỲNH ĐỨC HOÀN]
Smax 47,55
Ilvcb = = = 0,25(kA)
Udm 3 110 3
Như vậy dòng điện làm việc cưỡng bức lớn nhất là: Icb = 0,38 kA
c. Cấp hạ áp 10,5 kV:
Ta có:
SFdm 68,75
Ilvcb =1,05 =1,05. = 3,97(kA)
3Udm 10,5. 3
3.2. Chọn máy cắt cho các phương án.
Chọn máy cắt điện theo các điều kiện sau:
- Điện áp định mức : Uđmmc ≥ Umạng
- Dòng điện định mức : Iđmmc ≥ Icb
- Ổn định lực động điện : ildd ≥ ixk
- Điều kiện cắt : Icđm ≥ I’’
- Ổn định nhiệt : I 2nhdm .tnh ≥ BN
Các máy cắt nói chung khả năng ổn định nhiệt khá lớn đặc biệt với những loại máy
cắt có dòng định mức lớn hơn 1000(A), khi đó không cần xét đến ổn đinh nhiệt của máy
cắt.
SVTH: Nguyễn Văn Ninh – KTĐ K41A Page 48
ĐỒ ÁN MÔN HỌC [PGS.TS. HUỲNH ĐỨC HOÀN]
Dựa vào cấp điện áp và dòng điện làm việc cưỡng bức của các mạch, kết hợp với giá
trị dòng điện ngắn mạch đã tính ở các phần trước ta chọn được máy cắt của các mạch cho
các phương án như bảng dưới.
3.3.2. Phương án 6
- Mạch 220Kv: Dùng sơ đồ hệ thống hai thanh góp có thanh góp vòng vì số
mạch vào ra nhiều.
- Mạch 110kV: Dùng sơ đồ hệ thống hai thanh góp có máy cắt liên lạc và phụ tải
trung áp là quan trọng.
- Mạch 10,5: Không có thanh góp điện áp máy phát.
Sơ đồ nối điện phương án 6:
Trong đó:
• KBi: hệ số tính đến tiền chuyên chở và xây lắp MBA thứ i, hệ sô này phụ
thuộc vào điện áp định mức cuộn cao áp và công suất định mức của máy
biến áp.
• VBi: tiền mua máy biến áp.
Với VTBPP: là vốn đầu tư về thiết bị phân phối.
VTBPP = ( n i .VTBPPi )
Trong đó:
• ni: Số mạch của thiết bị phân phối ứng với cấp điện áp Ui
• VTBPP: Giá thành mỗi mạch của thiết bị phân phối ứng với cấp điện áp
3.4.2. Phí tổn vận hành hằng năm.
P = PK + Pt
- PK: Là tiền khấu hao hàng năm về vốn đầu tư vàd sửa chữa lớn bao gồm định
mức khấu hao chung và định mức khấu hao về chi phí vận hành
a.V
PK = (VNĐ)
100
Trong đó :
• a : Định mức khấu hao (%)
• V : Vốn đầu tư của phương án
- Pt : Là chi phí do tổn thất điện năng trong các thiết bị điện.
Pt = β.∆A (VNĐ)
Trong đó:
• β = 700 (VNĐ/ 1 kWh): giá thành trung bình điện năng trong hệ thống
điện.
• ∆A: Tổn thất điện năng hằng năm của thiết bị.
Sau khi đã tính toán được chi phí vần hành hằng năm P và vốn đầu tư thiết bị V của
từng phương án theo theo phương pháp trên, ta sẽ so sánh được hiệu quả kinh tế của hai
phương án và rút ra được phương án tối ưu.
3.4.3. Tính chi tiết từng phương án.
3.4.3.1. Phương án 4.
a. Tính vốn đầu tư của phương án:
- Vốn đầu tư máy biến áp:
• 03 máy biến áp tự ngẫu: ATдHTH - 160/230
Máy biến áp tự ngẫu công suất 160 MVA cấp điện áp 159kV có giá trị:
VB = 159.103 Rúp =>VB = 159.103.40000 = 6,36.109 (VNĐ)
Hệ số có tính đến tiền chuyên chở và xây lắp là KB= 1,4
• 01 máy biến áp 3 pha 2 dây quấn cấp điện áp 220kV: TД – 70/230
Công suất của máy biến áp 70 MVA cấp điện áp 220kV có giá trị:
V220B = 90.103 Rúp =>VB = 90.103.40000 = 3,6.109 (VNĐ)
Hệ số có tính đến tiền chuyên chở và xây lắp là KB= 1,4
• 01 máy biến áp 3 pha 2 dây quấn cấp điện áp 110kV: ONAF – 80/121
Công suất của máy biến áp 80 MVA cấp điện áp 110kV có giá trị:
V110B = 113,7.103 Rúp =>VB = 113,7.103.40000 = 4,6.109 (VNĐ)
Hệ số có tính đến tiền chuyên chở và xây lắp là KB= 1,5
Vậy vốn đầu tư cho máy biến áp của phương án 4 là:
• Bên phía 220 kV gồm 9 máy cắt, giá mỗi máy cắt là 75.103 USD
• Bên phía 110 kV gồm 6 máy cắt, giá mỗi máy cắt là 45.103 USD
• Bên phía 10,5 kV gồm 2 máy cắt, giá mỗi máy cắt là 20.103 USD
Vậy vốn mua thiết bị phân phối của phương án 6 là:
VTBPP6 = (9.75 + 6.45 + 2.20).103.23000 = 22,66.109 (VNĐ)
Tổng đầu tư của phương án 6 là:
V6 = VB6 + VTBPP6 = 34,79.109 + 22,66.109 = 57,45.109 (VNĐ)
b. Tính phí tổn vần hành hằng năm:
P = PK + Pt
Khấu hao về vốn sửa chữa lớn với định mức khấu hao a=8,4%
a.V6 8, 4.57, 45.109
Pkh 6 = = = 4,83.109 (VNĐ)
100 100
Chi phí tổn thất điện năng hàng năm gây ra:
Ptt 6 = .A = 700.9862,729.103 = 6,9.109 (VNĐ)
Vốn đầu tư Phí tổn vận hành Chi phí tính toán
Phương án
(x109) VNĐ (x109) VNĐ (x109 ) VNĐ
CHƯƠNG 4
TÍNH TOÁN DÒNG ĐIỆN NGẮN MẠCH
Mục đích của việc tính toán ngắn mạch là để xác định dòng điện lớn nhất qua chổ đặt
thiết bị khi có sự cố nguy hiểm nhất xảy ra, trên cơ sở đó lựa chọn thiết bị sao cho đảm
bảo an toàn. Để đáp ứng được yêu cầu đó cần phải chọn điểm ngắn mạch tính toán sao
cho phù hợp. Sau đây ta tính ngắn mạch cho từng phương án:
4.1. Chọn các đại lượng cơ bản.
- Công suất cơ bản: Scb = 1000 MVA
- Điện áp cơ bản: Lấy theo từng cấp và chọn bằng điện áp trung bình định mức
của cấp ấy.
• Cấp điện áp 220 kV → Ucb = 230 kV
• Cấp điện áp 110 kV → Ucb = 115 kV
• Cấp điện áp 10,5 kV → Ucb = 10,5 kV
- Dòng điện cơ bản:
Scb
Icb =
3Udm
• Dòng điện cơ bản cấp 10,5 kV:
1000
I cb = = 54,986 kA
3.10, 5
• Dòng điện cơ bản cấp 110 kV:
1000
Icb = = 5,02 kA
3.115
• Dòng điện cơ bản cấp 220 kV:
1000
Icb = = 2,51 kA
3.230
4.2. Chọn điểm ngắn mạch tính toán.
- Cấp điện áp 220kV: ta chọn điểm ngắn mạch N1 trên thanh góp 220kV, nguồn
cung cấp là hệ thống và nhà máy.
• Tác dụng: Dùng để chọn và kiểm tra khí cụ điện và dây dẫn các mạch phía
cao áp.
- Cấp điện áp 110kV: ta chọn điểm ngắn mạch N2 trên thanh góp 110kV, nguồn
cung cấp là hệ thống và nhà máy.
• Tác dụng: Dùng để chọn và kiểm tra khí cụ điện và dây dẫn các mạch phía
trung áp.
- Cấp điện áp 10,5kV: Nhằm chọn khí cụ điện mạch máy phát cần tính 2 điểm
ngắn mạch N3 và N3’. Sau đó so sánh 2 giá trị dòng điện ngắn mạch trên,lấy trị
số lớn hơn để chọn khí cụ điện. Chọn điểm ngắn mạch N4 dùng để chọn và
kiểm tra các khí cụ điện mạch tự dùng và mạch đường dây phụ tải cấp điện áp
máy phát. Nguồn cung cấp gồm tất cả máy phát của nhà máy và hệ thống.
• Tác dụng: Dùng để chọn và kiểm tra khí cụ điện mạch hạ áp máy biến áp
liên lạc.
- Nguồn cung cấp cho điểm N3 gồm các máy phát điện và hệ thống trừ máy phát
F3. Nguồn cung cấp cho điểm ngắn mạch N3’ chỉ riêng máy phát F1.
Sơ đồ dùng để tính toán ngắn mạch tương ứng với lúc tất cả các máy phát và hệ thống
đang vận hành, riêng điểm N3 chỉ có máy phát F3 làm việc, điểm N3’ máy phát F3 nghỉ
các máy phát còn lại làm việc bình thường
- Sơ đồ nối điện và sơ đồ thay thế:
• Sơ đồ nối điện và các điểm ngắn mạch tính toán:
4.3. Tính điện kháng các phần tử trong hệ đơn vị tương đối.
- Điện kháng hệ thống là:
Scb 1000
XHT = XN. = 0,56. = 0,23
SHT 2450
- Điện kháng đường dây nối với hệ thống:
Chọn điện kháng có x0 = 0,4 ( / km )
l Scb 109 1000
X D = xo . . 2
= 0,4. . = 0,412
2 U cb 2 230 2
- Điện kháng máy phát:
Scb 1000
XF = xd’’. = 0,123. = 1,79
SFdm 68,75
- Điện kháng của máy biến áp hai cuộn dây B5:
U N % Scb 10,5 1000
XB5 = X110
B = . = . = 1,31
100 SdmB 100 80
- Điện kháng của máy biến áp hai cuộn dây B1, B2:
U N % Scb 10,6 1000
XB1 = XB2 = X 220
B = . = . = 1,51
100 SdmB 100 70
1 32 20 1000
= ( 11 + - ). = 1,093
200 0,5 0,5 160
X8 = XF + X110
B = 1,79 + 1,31 = 3,1
Ngắn mạch tại điểm N1 có tính chất đối xứng nên ta có:
X2 3,3
X9 = = = 1,65
2 2
X4 1,093
X10 = = = 0,55
2 2
X6 4,7
X11 = = = 2,35
2 2
Hình 4.4. Sơ đồ thay thế rút gọn tính ngắn mạch tại N1.
Ghép các nguồn phía nhà máy ta có:
X12 = [( X8 // X11 ) + X10] // X9
X11.X8 2,35.3,1
X +X +X10 .X9 +0,55 .1,65
= 11 8 =
2,35+3,1
= 0,88
X11.X8 2,35.3,1
+X10 +X9 +0,55+1,65
X11 +X8 2,35+3,1
Hình 4.8. Sơ đồ thay thế rút gọn tính ngắn mạch tại N2.
- Điện kháng tính toán nhánh hệ thống:
SHT 2450
XttHT = X13. = 1,41. = 3,45
Scb 1000
Vì XttHT > 3 nên ta áp dụng công thức:
1
I'' = I = = 0, 29
3, 45
Đổi ra đơn vị có tên ta được:
SHT 2450
I''HT =IHT =I*'' . = 0,29. = 3,57 kA
3.Ucb 3.115
- Điện kháng tính toán phía nhà máy:
SNM 343,75
XttNM = X15. = 0,98. = 0,34kA
Scb 1000
Tra đường cong tính toán ta có:
I*" = 2,88 ; I* = 2,15
SNM 343,75
I''NM =I"*. =2,88. =4,97 kA
3Udm 3.115
SNM 343,75
INM =I*. =2,15. =3,71kA
3Udm 3.115
- Dòng điện ngắn mạch tổng tại N2:
I''N2 =I''HT +I''NM =3,57 + 4,97 = 8,54kA
X 2 3,3
X9 = = = 1,65
2 2
X 4 1,093
X10 = = = 0,55
2 2
Hình 4.13. Sơ đồ thay thế rút gọn tính ngắn mạch tại N3.
- Điện kháng tính toán nhánh hệ thống:
SHT 2450
XttHT = X14. = 7,66. = 18,767
Scb 1000
Vì XttHT >3 nên áp dụng công thức:
1
I*'' =I* = = 0,053
18,767
Đổi ra đơn vị có tên ta được:
SHTdm 2450
I''HT =IHT =I*'' . =0,053. = 7,14kA
3UCB 3.10,5
SFdm 68,75
IN' =I*. =2,7. =10,21kA
3
3Udm 3.10,5
Dòng điện xung kích tại N3’:
i xkN' = 2.1,8.I''N' = 2 .1,8.28,35 = 72,17kA
3 3
* Điểm N4 :
Nhằm chọn khí cụ điện mạch tự dùng và mạch phụ tải điện áp máy phát. Nguồn cung
cấp gồm hệ thống và tất cả các máy phát của nhà máy điện thiết kế nên ta có:
I''N4 =I''N3 +I''N' = 15,65 + 28,35 = 44 kA
3
Dòng điện
I’’(kA) I∞(kA) Ixk(kA)
Điểm ngắn mạch
N4 44 26,39 112
Hình 4.15. Sơ đồ nối điện tự dùng của nhà máy nhiệt điện.
Hình 4.16. Sơ đồ nối điện chính của nhà máy nhiệt điện.
KẾT LUẬN
Sau một khoảng thời gian làm đồ án môn học với đề tài “Thiết kế phần điện nhà
máy nhiệt điện” với sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của các thầy trong khoa và đặc biệt
là thầy PGS. TS. Huỳnh Đức Hoàn đã giúp đỡ em hoàn thành đồ án môn học.
Đồ án của em gồm 4 chương với mỗi chương là các đề mục phù hợp với nội dung
từng chương.
Bản thân em đã nỗ lực, cố gắng trong suốt quá trình làm đồ án môn học của mình để
hoàn thành, xong trong quá trình làm đồ án không tránh khỏi những sai sót, em rất mong
nhận được sự chỉ bảo của thầy cô.
Một lần nữa em xin cảm ơn thầy!
[1] PGS.TS. Huỳnh Đức Hoàn, Giáo trình Nhà máy điện và trạm biến áp (Phần điện),
Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, 2016.
[2] Nguyễn Hữu Khái, Thiết kế nhà máy điện và trạm biến áp (Phần điện), Nhà xuất
bản khoa học và kỹ thuật, 2006.
[3] Nguyễn Văn Đạm, Mạng Lưới Điện. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, 2005.
[4] Ngô Hồng Quang, Sổ tay lựa chọn và tra cứu thiết bị điện từ 0,4 đến 500kV, Nhà
xuất bản khoa học và kỹ thuật, 2010.
[5] PGS.TS. Lã Văn Út, Ngắn mạch trong hệ thống điện. Nhà xuất bản khoa học kỹ
thuật, 2002.
[6] TS. Ngô Minh Khoa, Giáo trình Ngắn mạch trong hệ thống điện.
[7] PGS.TS. Phạm Văn Hòa, Sách thiết kế Phần điện nhà máy điện & trạm biến áp.
❖ PHẦN ĐỒ ÁN BỔ SUNG:
Sơ đồ 1 thanh
STT Ưu điểm Nhược điểm Ứng dụng
góp
Sơ đồ 2 thanh
STT Ưu điểm Nhược điểm Ứng dụng
góp
và thanh góp đó bị
cắt ra nhưng không
mạch nào bị mất
điện.
- Đảm bảo cung cấp
điện.