Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN CHO KÝ TÚC XÁ 10
TẦNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
Ngoài ra, trong bài báo cáo có sử dụng một số nguồn tài liệu tham khảo đã được
trích dẫn nguồn và chú thích rõ ràng. Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước bộ
môn, khoa và nhà trường về sự cam đoan này.
LỜI CẢM ƠN
Báo cáo đồ án môn học chuyên ngành Điện-Điện tử với đề tài “Thiết kế hệ thống
cung cấp điện cho ký túc xá 10 tầng trường đại học bách khoa thành phố Hồ Chí
Minh” là kết quả của quá trình cố gắng không ngừng của bản thân và được sự giúp đỡ,
động viên khích lệ của cô, bạn bè đồng nghiệp và người thân.
Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với cô giáo Th.s Nguyễn Thị Thu
Trang đã trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu thông tin khoa học
cần thiết cho đồ án này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trường Đại học Nha Trang, khoa Điện-Điện tử và
Bộ môn “Đồ án tốt nghiệp” đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt công việc nghiên
cứu khoa học của mình.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, Th.s Nguyễn Thị Thu Trang đã giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện Báo cáo Đồ án tốt nghiệp.
.
MỤC LỤC
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT...................................................................................8
2.1 THIẾT KẾ CHIẾU SÁNG BẰNG PHẦN MỀM VISUAL:............................................8
5.2 CHỌN PHƯƠNG ÁN CUNG CẤP ĐIỆN ĐỐI VỚI MẠNG ĐIỆN HẠ ÁP................55
6.2.1 Chọn CB và dây dẫn từ MBA đến cho tủ điện tổng TĐ-TN...................................62
6.2.2 Chọn CB và dây dẫn từ TĐ-TN đến các tủ điện tầng.........................................62
6.2.3 Chọn CB và dây dẫn từ tủ điện tầng đến tủ điện phòng.....................................63
6.2.4 Chọn CB và dây dẫn từ tủ điện phòng đến thiết bị.............................................65
6.3 TÍNH TOÁN BÙ CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG........................................................66
KIẾN NGHỊ..........................................................................................................................79
[3] TCVN 5678:2010: Tiêu chuẩn Việt Nam về thông gió- điều hòa không khí- Tiêu chuẩn
thiết kế...................................................................................................................................80
[4] QCVN 09:2013/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình xây dựng sử dụng
năng lượng hiệu quả..............................................................................................................80
[5] PGS.TS Quyền Huy Ánh, Giáo trình An toàn điện, Nhà xuất bản Đại học quốc gia TP.
Hồ Chí Minh, 2007...............................................................................................................80
[6] PGS.TS Quyền Huy Ánh, Giáo trình Cung cấp điện, Nhà xuất bản Đại học quốc gia TP.
Hồ Chí Minh, 2008...............................................................................................................80
[7] Ngô Hồng Quang, Giáo trình sổ tay lựa chọn và tra cứu thiết bị điện từ 0.4 đến 500kV,
Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, 2002...........................................................................80
[8] Thiết kế hệ thống cung cấp điện cho tòa nhà Vicom Plaza 78 Trần Phú sử dụng các
phần mềm CAD, SV: Lê Xuân Hiệp, GVHD: Nguyễn Xuân Huy.......................................80
Bảng 7. 1 Hệ số thay đổi điện trở suất của đất theo mùa Km.......................................70
Bảng 7. 2 Cấp độ bảo vệ chống sét..............................................................................76
Bảng 7. 3 Cấp độ bảo vệ chống sét..............................................................................76
Bảng 7. 4 Vùng bán kính bảo vệ kim thu sét BAKIRAL-ALFA S..............................77
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TĐ: Tủ điện.
CU: Hệ số sử dụng.
Các quá trình sự cố về điện xảy ra rất nhanh và nguy hiểm, vì vậy các thiết bị điện
phải có tính tự động, đòi hỏi độ an toàn và tự động hóa cao.
Những yêu cầu và nội dung khi thiết kế hệ thống cung cấp điện:
- Đảm bảo cho hộ tiêu thụ luôn đủ điện năng và chất lượng điện.
- Vốn đầu tư phù hợp với kinh tế, chú ý tiết kiệm ngoại tệ và vật tư hiếm.
- Đảm bảo độ tin cậy của hệ thống cung cấp điện.
- Chi phí vận hành hàng năm thấp.
- Đảm bảo an toàn cho người dùng và thiết bị điện.
- Thuận tiện cho vận hành lưới điện và sửa chữa.
Chú ý đến các điều kiện như: môi trường tác động xung quang, nhu cầu thêm các
loại phụ tải, thời gian xây dựng,…
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 THIẾT KẾ CHIẾU SÁNG BẰNG PHẦN MỀM VISUAL:
2.1.1 Tổng quan về phần mềm Visual 2.6:
Chiếu sáng đóng vai trò rất quan trọng trong cuộc sống hằng ngày. Vấn đề chiếu
sáng không chỉ tạo ra ánh sáng để làm việc vào ban đêm khi không có mặt trời mà còn
là việc sử dụng ánh sáng hợp lý nhằm đảm bảo sức khỏe cho người lao động, tạo cho
con người cảm giác thoải mái, an toàn trong công việc, vui chơi giải trí. Do đó việc
tính toán, phân phối, và việc lựa chọn thiết bị chiếu sáng rất là phức tạp đòi hỏi người
thiết kế mất rất nhiều thời gian tính toán, lắp đặt, vận hành. Phần mềm Visual basic 2.6
Edition có thể giúp các kỹ sư thiết kế một cách nhanh chóng. Visual 2.6 cho phép
chỉnh sửa dễ dàng và tự động tính toán tất cả các giá trị phù hợp với thông vừa sửa đổi.
- Bố trí đèn hoàn toàn tự động trong không gian kiến trúc dựa trên các thông số
về độ rọi, số lượng đèn, khoảng cách giữa các đèn và quang thông của đèn.
- Các thông số của đèn có sẵn trong Catalog hoặc trong file dữ liệu của phần
mềm chỉ cần lựa chọn cho phù hợp.
- Ta có thể chọn hệ số phản xạ tường trần sàn có sẵn hoặc nhập vào phần mềm.
- Hệ số tổn thất công suất ánh sáng và độ rọi cũng được hổ trợ trong phần mềm.
- Trong một thời điểm nhất định chỉ có một loại đèn được lựa chọn.
2.1.2 Giao diện phần mềm Visual 2.6:
Hình 2. Giao diện khi khởi động phần mềm Visual 2.6
Chọn độ rọi.
Chỉnh sửa Có thể chỉnh sửa tính toán chiếu sáng theo ý muốn như nhập
lại thông số khác, thêm bớt, dịch chuyển các đèn.Phần mềm sẽ tự động
tính toán lại các giá trị chiếu sáng cho phù hợp.
Chương 3. THIẾT KẾ CHIẾU SÁNG
3.1 YÊU CẦU CHUNG ĐỐI VỚI HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN
TOÀ NHÀ
- Mục tiêu chính của thiết kế cung cấp điện cho toà nhà là đảm bảo cho các phụ tải
luôn luôn đủ điện năng với chất lượng trong phạm vi cho phép và khi thiết kế cung cấp
điện phải thỏa mãn những yêu cầu cơ bản sau:
+ Đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện cao tùy theo tính chất phụ tải.
+ Đảm bảo chất lượng điện năng, chủ yếu là đảm bảo độ lệch và dao động điện áp bé
nhất và nằm trong phạm vi giá trị cho phép so với định mức.
+ Nguồn vốn đầu tư nhỏ, bố trí các thiết bị phù hợp với không gian hạn chế của nhà
cao tầng, dễ sử dụng, sửa chữa, bảo dưỡng.
- Những yêu cầu trên thường mâu thuẫn nhau khi thiết kế người thiết kế phải biết cân
nhắc và kết hợp hài hòa để đưa ra một phương án tối ưu nhất, đồng thời phải chú ý đến
những yêu cầu khác như: Có điều kiện thuận lợi phát triển phụ tải trong tương lai, rút
ngắn thời gian thi công....
Khi nghiên cứu đối tượng chiếu sáng ta quan tâm đến các vấn đề:
+ Hình dạng, kích thước bề mặt độ tương phản, đặc điểm phân bố của đồ đạc thiết bị
trong phòng.
Đã từ lâu, công nghệ chiếu sáng Led đã được đánh giá là kiệm ước điện năng hơn
từ 30-70% so với các thiết bị chiếu sáng truyền thống như đèn sợi đốt, đèn halogen,
huỳnh quang, tuổi thọ cũng cao hơn khi đạt 30.000 – 50.000 giờ, gấp 6 lần huỳnh
quang và 60 lần đèn sợi đốt. Ngoài ra, đèn Led còn ứng dụng được trong nhiều lĩnh
vực và thân thiện với môi trường. Xu hướng sử dụng Led trong chiếu sáng công cộng
đang tỏ ra ưu thế so với các nguồn sáng khác.
Chiếu sáng chung đều: Đây là phương pháp chiếu sáng thông dụng nhất, có thể sử
dụng tất cả các kiểu chiếu sáng trên nhằm đảm bảo đô ̣ rọi trong khu vực chiếu sáng có
đô ̣ đồng đều cao. Phương pháp này đèn chiếu sáng thường được bố trí theo mạng lưới.
Chiếu sáng cục bô ̣: Nhằm tâ ̣p trung ánh sáng đến vị trí làm viê ̣c hoă ̣c đối tượng
chiếu sáng cụ thể. Phương pháp này sử dụng chủ yếu kiểu chiếu sáng trực tiếp.
Chiếu sáng hỗn hợp: sử dụng kết hợp phương pháp chiếu sáng chung đều và chiếu
sáng cục bô ̣, đảm bảo chiếu sáng toàn diê ̣n mô ̣t đối tượng. Thường thì bố trí đèn để tạo
khoảng 30%-35% đô ̣ rọi theo phương pháp chiếu sáng chung đều, phần còn lại do theo
phương pháp chiếu sáng cục bô ̣.
+ Tùy theo các đặc điểm: đặc điểm công việc loại bóng đèn, sự giảm chói, bề mặt làm
việc ta có thể phấn bố đèn sát trần (h’=0) hoặc cách trần một khoảng h’. Chiều cao của
bề mặt làm việc có thể cách mặt sàn từ 0,8 m đến 0,85 m hoặc ngay trên sàn tùy theo
tính chất mỗi công việc làm. Khi đó độ cao của đèn so với bàn làm việc:
htt = h – h’ – 0,8
+ Trong đó:
5∗htt∗(a+b)
RCR= a∗b
+ Trong đó:
- Hệ số phản xạ:
Bảng 3. Hệ số phản xạ
Các hệ số phản xạ Thương nghiệp Công nghiệp nhẹ Công nghiệp nặng
Trần 80% 50% 0%
Tường 50% 30% 30%
Sàn 20% 10% 10%
Etc∗S
nđ = Øđ∗CU∗LLF
+ Trong đó:
Eyc: Là độ rội yêu cầu theo loại phòng được chiếu sáng (lux).
CU: Hệ số sử dụng.
nđ∗Øđ∗CU∗LLF
Etb= S
- Tổng công suất chiếu sáng của đèn (W):
Pcs = N * Pđ
Pcs
Pđ¿
S
- Đối tượng là phòng làm việc có môi trường sạch ít bụi bẩn với chiều dài a= 31.2(m) ;
chiều rộng b= 18(m) ; chiều cao h= 3(m) ; chiều cao mặt phẳng làm việc hlv = 0.8(m).
- Chọn được độ rọi yêu cầu cho phòng làm việc là 400 (lux).
- Chọn Led chống ẩm M18 36 (W), có quang thông là 3500 (lm), số đèn trên bộ là 1.
Chọn độ cao treo đèn h’= 0(m) vì đèn gắn sát trần.
Chọn chiều cao mặt phẳng làm việc hlv= 0.8(m).
Độ cao đèn so với mặt phẳng làm việc htt= h- hlv= 3- 0.8= 2.2 (m).
Eyc∗S 400∗(31.2∗18)
nđ = =
∅ đ∗CU ∗LLF 3500∗1.01∗0.8
= 80 (bộ đèn)
n đ∗Øđ∗CU∗LLF 80∗3500∗1.01∗0.8
Etb=
S
= 31.2∗18
= 403 (lux)
Pcs 2880
P0 =
S
= 31.2∗18
= 5.13 ≤ 10 (W/m2 ) (đạt tiêu chuẩn).
- Chọn được độ rọi yêu cầu cho phòng làm việc là 400 (lux).
Kết luận:
Kết quả tính thiết kế thủ công tương đương bằng nhau với thiết kế phần mềm
Visual nên chúng ta dùng tính bằng phần mềm trở nên nhanh chóng và chính xác hơn.
Bảng 3. Yêu cầu về mật độ công suất chiếu sáng LPD
- Tính tương tự cho các khu vực khác của tòa nhà được bảng thống kế sau:
Bảng 3. Kết quả tính toán chiếu sáng cho từng tầng
- Xác định phụ tải tính toán theo hệ số sử dụng và hệ số đồng thời.
n
Công thức tính: Ptt = Kđt.∑ K uPđi
i=1
Qtt = Ptt.tg𝜑
Trong đó: + Pđi: Công suất đặt của thiết bị thứ i, kW.
+ Ptt, Qtt, Stt: Công suất tác dụng, phản kháng và toàn phần tính toán
của nhóm thiết bị, kW, kVAr, kVA.
- Nếu hệ số công suất cosφ của các thiết bị trong nhóm không giống nhau thì phải tính
hệ số công suất trung bình theo công suất sau:
- Phương pháp xác định phụ tải tính toán theo hệ số yêu cầu và đồng thời có ưu điểm
là đơn giản, tính toán thuận tiện, vì thế nó là một trong phương pháp được dùng rộng
rãi.
4.1.2 Công suất tính toán đối với các ổ cắm điện Poc được xác định theo mục 1
hoặc mục 2
- Mục 1: Ổ cắm dùng cho thiết bị điện cụ thể phải được tính toán theo công suất điện
định mức của các thiết bị điện đó.
- Mục 2 :Khi không có số liệu cụ thể về thiết bị điện sử dụng ổ cắm hoặc ứng dụng cụ
thể của ổ cắm thì công suất mạch ổ cắm được xác định như sau:
+ Đối với nhà làm việc, trụ sở, văn phòng công suất phụ tải từ các ổ cắm điện phải
được tính toán với suất phụ tải không nhỏ hơn 25 VA/m 2 sàn, xem điều 220.14 tiêu
chuẩn NEC 2008.
+ Đối với nhà ở và các công trình công cộng khác, công suất cho mỗi ổ cắm đơn
không nhỏ hơn 180 VA hoặc đối với mỗi đơn vị ổ cắm trên một giá kẹp. Đối với thiết
bị chứa ổ cắm cấu tạo từ 4 đơn vị ổ cắm trở lên thì công suất ổ cắm được tính toán
không nhỏ hơn 90 VA trên mỗi đơn vị ổ cắm, xem điều 220.14 tiêu chuẩn NEC 2008.
Chiếu sáng 1
CHÚ THÍCH:
(1) Dòng điện được lưu ý bằng dòng định mức của động cơ và tăng thêm 1 trị số bằng 1/3
dòng khởi động của nó.
Bảng 4. Hệ số đồng thời của tủ phân phối theo số mạch
CHÚ THÍCH: Nếu các mạch chủ yếu là cho chiếu sáng có thể coi Kđt gần bằng 1.
Bảng 4. Hệ số sử dụng lớn nhất ksd theo các nhánh phụ tải
* Lấy hệ số công suất tính toán cho lưới điện nhà ở cosφ= 0.8 => tg = 0.75
+ Tính toán phụ tải tính toán cho khu Căn tin :
Công suất tính toán: PttCS= Pđ * Ksd = 2.880 * 0.9= 2.592 (KW).
Công suất tính toán: PttTV = Pđ * Kđt = 2 * 0.16 * 0.9 = 0.288 (KW).
S tt 3.525
Itt =
U
= 0.22 = 16.02 (A).
S tt 0.2835
Itt =
U
= 0.22 = 1.29 (A).
+ Tính toán phụ tải tính toán cho Phòng phôc vô căn tin:
Công suất tính toán: Ptt= Pđ * Ksd = 0.432 * 0.9= 0.3888 (KW).
S tt 0.486
Itt =
U
= 0.22 = 2.21 (A).
S tt 0.027
Itt =
U
= 0.22 = 0.12 (A).
Công suất tính toán: PttCS= Pđ * Ksd = 0.024 * 0.9= 0.0216 (KW).
S tt 0.027
Itt =
U
= 0.22 = 0.12 (A).
S tt 0.11
Itt =
U
= 0.22 = 0.5 (A).
Công suất tính toán: PttCS= Pđ * Ksd = 0.096 * 0.9= 0.0864 (KW).
S tt 0.11
Itt =
U
= 0.22 = 0.5 (A).
S tt 0.027
Itt =
U
= 0.22 = 0.12 (A).
Công suất tính toán: PttCS= Pđ * Ksd = 0.024 * 0.9= 0.0216 (KW).
S tt 0.027
Itt =
U
= 0.22 = 0.12 (A).
S tt 0.0405
Itt =
U
= 0.22 = 0.18 (A).
Công suất tính toán: PttCS= Pđ * Ksd = 0.036 * 0.9= 0.0324 (KW).
S tt 0.0405
Itt =
U
= 0.22 = 0.18 (A).
Công suất tính toán: PttCS= Pđ * Ksd = 2.880 * 0.9= 2.592 (KW).
S tt 3.24
Itt =
U
= 0.22 = 14.73 (A).
+ Tính toán phụ tải tính toán cho Phòng đăng kí mua sách:
Công suất tính toán: PttCS= Pđ * Ksd = 0.252 * 0.9= 0.2268 (KW).
S tt 0.2835
Itt =
U
= 0.22 = 1.29 (A).
+ Tính toán phụ tải tính toán cho Phòng gọi đa:
Công suất tính toán: PttCS= Pđ * Ksd = 0.252 * 0.9= 0.2268 (KW).
S tt 0.2835
Itt =
U
= 0.22 = 1.29 (A).
Công suất tính toán: Ptt= Pđ * Ksd = 0.432 * 0.9= 0.3888 (KW).
S tt 0.486
Itt =
U
= 0.22 = 2.21 A.
Công suất tính toán: PttCS= Pđ * Ksd = 0.024 * 0.9= 0.0216 (KW).
S tt 0.027
Itt =
U
= 0.22 = 0.12 (A).
Công suất tính toán: PttCS= Pđ * Ksd = 0.024 * 0.9= 0.0216 (KW).
S tt 0.027
Itt =
U
= 0.22 = 0.12 (A).
Công suất tính toán: PttCS= Pđ * Ksd = 0.096 * 0.9= 0.0864 (KW).
S tt 0.11
Itt =
U
= 0.22 = 0.5 (A).
Công suất tính toán: PttCS= Pđ * Ksd = 0.096 * 0.9= 0.0864 (KW).
S tt 0.11
Itt =
U
= 0.22 = 0.5 (A).
Công suất tính toán: PttCS= Pđ * Ksd = 0.024 * 0.9= 0.0216 (KW).
S tt 0.027
Itt =
U
= 0.22 = 0.12 (A).
Công suất tính toán: PttCS= Pđ * Ksd = 0.024 * 0.9= 0.0216 (KW).
S tt 0.027
Itt =
U
= 0.22 = 0.12 (A).
Công suất tính toán: PttCS= Pđ * Ksd = 0.036 * 0.9= 0.0324 (KW).
S tt 0.0243
Itt =
U
= 0.22 = 0.11 (A).
Công suất tính toán: PttCS= Pđ * Ksd = 0.036 * 0.9= 0.0324 (KW).
S tt 0.0243
Itt =
U
= 0.22 = 0.11 (A).
4.1.5 Xác định phụ tải tính toán tầng 3 đến tầng 10
- Tính toán phụ tải tính toán cho tầng 3 đến tầng 10:
Công suất tính toán: PttCS= Pđ * Ksd = 0.252 * 0.9= 0.2268 (KW).
Công suất tính toán: PttCS= Pđ * Ksd = 0.036 * 0.9= 0.0324 (KW).
Công suất tính toán: PttCS= Pđ * Ksd = 0.048 * 0.9= 0.0432 (KW).
S tt 0.378
Itt =
U
= 0.22 = 1.72 (A).
Từ Phòng 02 đến Phòng 18 phụ tải tính toán tương tự Phòng 01.
Công suất tính toán: PttCS= Pđ * Ksd = 0.288 * 0.9= 0.2592 (KW).
Công suất tính toán tủ điện T3-PTT1:
S tt 0.324
Itt =
U
= 0.22 = 1.47 (A).
Công suất tính toán: PttCS= Pđ * Ksd = 0.288 * 0.9= 0.2592 (KW).
S tt 0.324
Itt =
U
= 0.22 = 1.47 (A).
Công suất tính toán: PttCS= Pđ * Ksd = 0.024 * 0.9= 0.0216 (KW).
Công suất tính toán tủ điện T3-ĐR1:
S tt 0.027
Itt =
U
= 0.22 = 0.12 (A).
Công suất tính toán: PttCS= Pđ * Ksd = 0.024 * 0.9= 0.0216 (KW).
S tt 0.027
Itt =
U
= 0.22 = 0.12 (A).
Công suất tính toán: PttCS= Pđ * Ksd = 0.204 * 0.9= 0.1836 (KW).
Công suất tính toán tủ điện T3-SHL:
S tt 0.2295
Itt =
U
= 0.22 = 1.05 (A).
Công suất tính toán: PttCS= Pđ * Ksd = 0.024 * 0.9= 0.0216 (KW).
S tt 0.027
Itt =
U
= 0.22 = 0.12 (A).
Công suất tính toán: PttCS= Pđ * Ksd = 0.024 * 0.9= 0.0216 (KW).
Công suất tính toán tủ điện T3-CT2:
S tt 0.027
Itt =
U
= 0.22 = 0.12 (A.)
1 2 đến 4 1
2 5 đến 9 0,78
3 10 đến 14 0,63
4 15 đến 19 0,53
5 20 đến 24 0,49
6 25 đến 29 0,46
7 30 đến 34 0,44
8 35 đến 39 0,42
9 40 đến 49 0,41
4.1.6 Xác định phụ tải bơm nước và hệ thống thông gió
- Công suất tính toán của nhóm phụ tải bơm nước, thông gió (động cơ bơm nước,
quạt thông gió và các thiết bị khác) được xác định theo biểu thức sau:
n
PBT =K yc . ∑ Pbti
i=1
Trong đó:
Kyc - Hệ số sử dụng lớn nhất của nhóm phụ tải bơm nước, thông gió theo bảng 2.18.
n - Số động cơ.
Pbti - Công suất điện định mức (kW) của động cơ bơm nước, quạt thông gió thứ i.
Bảng 4. Hệ số yêu cầu Kyc của nhóm phụ tải bơm nước, thông gió
CHÚ THÍCH: Con số trong ngoặc là cho loại động cơ có công suất lớn hơn 30
kW.
- Chọn 3 Máy bơm nước công nghiệp 150HP Pentax CA 80-315AN, dùng để cấp nước
sinh hoạt cho tòa nhà.
n
PttBSH =K yc . ∑ P bti
i=1 = 0.75* 330=247.5 (KW).
n
PttHTTG =K yc . ∑ P bti
i=1 = 0.55 * 2.850 = 1.5675 (KW).
- Chọn Quạt thông gió gắn trần ECPL có công suất 55W và lưu lượng gió 640
(m3/h). Mỗi phòng 1 quạt. Tổng hệ thống thông gió của tầng tòa nhà là 16.
n
PttHTTG =K yc . ∑ P bti
i=1 = 0.55 * 0.88= 0.484 (KW).
Vậy tổng công suất tính toán hệ thống thông gió là 1.5675 + 0.484 = 2.0515 (KW).
Công suất tính toán của nhóm phụ tải thang máy được tính theo công thức:
n
PTM =K yc . ∑ Pni √ Pvi + P gi
i=1
Trong đó:
PTM - Công suất tính toán (kW) của nhóm phụ tải thang máy.
Pni - Công suất điện định mức (kW) của động cơ kéo thang máy thứ i.
Pgi - Công suất (kw) tiêu thụ của các khí cụ điều khiển và các đèn điện trong thang
máy thứ i, nếu không có số liệu cụ thể có thể lấy giá trị Pgi = 0,1Pni.
Pvi - Hệ số gián đoạn của động cơ điện theo lí lịch thang máy thứ i nếu không có số
liệu cụ thể có thể lấy giá trị của Pvi = 1.
Kyc - Hệ số yêu cầu của nhóm phụ tải thang máy, với nhà ở xác định theo bảng 2.10.
6 đến 7 1 0,85 0,70 0,55 0,55 0,45 0,45 0,42 0,40 0,38 0,30 0,27
8-9 1 0,90 0,75 0,65 0,60 0,55 0,50 0,45 0,42 0,40 0,33 0,33
10 - 11 - 0,95 0,80 0,70 0,63 0,56 0,52 0,48 0,45 0,42 0,35 0,31
12 - 13 - 1 0,85 0,73 0,65 0,58 0,55 0,50 0,47 0,44 0,38 0,34
14 - 15 - 1 0,97 0,85 0,75 0,70 0,66 0,60 0,58 0,56 0,43 0,37
- Công suất tính toán cho thang máy có tải trọng 1600 (kg) (dựa vào bảng chọn K yc=
0.75):
n
PTM =K yc . ∑ Pni √ Pvi +P gi √1
i=1 = 0.75 * 18.5* + 0.1* 1.85= 25.67 (KW).
Công suất tính toán (Kđt= 1): PttTM1.6= Pđ * Kđt= 25.67 * 1= 25.67 (KW).
SttTM 1.6 = √ PttTM 1.6 2+Q ttTM 1.62 = √ 25.672 +19.252 = 32 (KVA).
Tủ điện thang Công suất Kyc PTM Kđt PttTM QttTM SttTM
máy động cơ kéo (KW) (KW) (KVAr) ( KVA)
(KW)
TM1 Thang 18.5×2 0.75 51.34 1 51.34 38.5 64
máy
Chương 5. PHƯƠNG ÁN CUNG CẤP ĐIỆN
5.1 TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG ÁN CUNG CẤP ĐIỆN
- Việc chọn phương án cung cấp điện bao gồm: chọn cấp điện áp, nguồn điện, sơ đồ
nối dây, phương thức vận hành….
- Các vấn đề này có ảnh hưởng trực tiếp đến vận hành, khai thác và phát huy hiệu quả
của hệ thống cung cấp điện.
- Phương án cung cấp điện được xem là hợp lý nếu thỏa mãn những yêu cầu sau:
+ Đảm bảo chất lượng điện, tức là đảm bảo tần số qua điện áp nằm trong phạm vi cho
phép.
+ Đảm bảo độ tin cậy, tính liên tục cung cấp điện phù hợp với yêu cầu của phụ tải.
+ Thuận tiện trong việc vận hành, lắp ráp sữa chữa.
- Việc lựa chọn sơ đồ nối dây phải dựa trên cơ sở tính toán so sánh kỹ thuật.
- Sơ đồ hình tia:
Hình 5. Sơ đồ hình tia
Ưu và nhược điểm:
- Sơ đồ hình tia:
+ Có ưu điểm là nối dây rõ ràng, mỗi hộ dùng điện được cung cấp từ một đường dây,
do đó chúng ít ảnh hưởng lẫn nhau, độ tin cậy cung cấp điện tương đối cao, dễ thực
hiện các biện pháp bảo vệ và tự động hóa, dễ vận hành bảo quản.
+ Khuyết điểm của nó là vốn đầu tư lớn. Vì vậy sơ đồ nối dây hình tia thường được
dùng khi cung cấp điện cho các hộ tiêu thụ loại 1 và 2.
- Sơ đồ phân nhánh có ưu khuyết điểm ngược lại so với sở đồ hình tia. Vì vậy loại sơ
đồ này thường được dùng khi cung cấp điện cho các hộ liêu thụ loại 2 và 3.
- Trong thực tế người ta thường kết hợp hai dạng sơ đồ cơ bản đó thành những sơ đồ
hỗn hợp. Để nâng cao trình độ tin cậy và tính linh hoạt của sơ đồ người ta thường đặt
các mạch dự phòng chung hoặc riêng.
=> Thông qua 2 sơ đồ nêu trên và ưu nhược điểm của mỗi sơ đồ, ta sẽ chọn phương án
cấp điện kết hợp sơ đồ hình tia và dạng phân nhánh để cấp điện cho công trình, nhằm
nâng cao độ tin cậy và tính linh hoạt trong việc cung cấp điện.
-Từ tủ phân phối chính đến các tủ phân phối thường sử dụng phương án đi dây hình
tia.
-Từ tủ phân phối đến các thiết bị thường dùng sơ đồ hình tia cho các thiết bị có
công suất lớn và sơ đồ phân nhánh cho các cho các thiết bị có công suất nhỏ.
- Để nâng cao độ tin cậy và tính linh hoạt nên ta sẽ chọn phương án cấp điện sơ đồ
hình tia và dạng phân nhánh thành sơ đồ mạng hỗn hợp để cấp điện cho tòa nhà.
- Đối với sơ đồ hình tia ta đi dây từ tủ phân phối chính đến tủ phân phối phụ.
- Đối với sơ đồ dạng phân nhánh thích hợp đi dây từ tủ phân phối phụ đến phụ tải.
- Sơ đồ mạng hỗn hợp Qua sơ đồ trên, ta sử dụng sơ đồ hình tia để đi dây từ tủ điện
chính đến tủ điện phụ, từ tủ điện phụ đến tủ điện phòng.
- Ta sử dụng sơ đồ dạng phân nhánh để đi dây từ tủ điện phòng đến trực tiếp các phụ
tải thuộc trên một nhánh.
Hình 5. Sơ đồ mạng hỗn hợp
- Để chọn số lượng và công suất máy biến áp chúng ta cần xét đến các phương án về
kinh tế và kỹ thuật để để đem lại hiệu quả nhất:
+ An toàn, yêu cầu liên tục cấp điện của hộ phụ tải.
+ Dung lượng của máy biến áp trong một dự án cung cấp điện đồng nhất, ít chủng loại
để giảm số lượng và dung lượng máy biến áp dự phòng.
- Về phương tiện cấu trúc, người ta chia ra trạm ngoài trời và trạm trong nhà:
+ Trạm ngoài trời: ở trạm này, các thiết bị phía cao áp đều đặt ngoài trời, còn phần
phân phối điện áp thấp đặt trong nhà hoặc để trong các tủ sắt chế tạo sẵn chuyên dùng
để phân phối hạ thế. Xây dựng trạm ngoài trời sẽ tiết kiệm chi phí xây dựng hơn so với
xây dựng trạm trong nhà.
+ Trạm trong nhà: ở trạm này, tất cả các thiệt bị điện đều đặt trong nhà, chi phí xây
dựng rất tốn kém.
- Chọn 1 máy biến áp trong 1 trạm biến áp, theo điều kiện:
SđmMBA ≥ Stt
Trong đó:
- Chọn máy biến áp khô THIBIDI 3 pha ( bối dây nhôm Al/Al ) hiệu PAE vì vị trí của
tòa nhà nằm ở trong khu đô thị và trạm biến áp được đặt ở tầng 1.
MBA:
6.2.1 Chọn CB và dây dẫn từ MBA đến cho tủ điện tổng TĐ-TN
- Chọn CB cho bảo vệ tủ điện tổng TĐ-TN:
Tầng 3 có 18 phòng ký túc xá chọn CB và dây dẫn giống như chọn phòng
01.
Từ tầng 4 đến tầng 10 chọn CB và dây dẫn giống như chọn tầng 3.
P
- Ta có: P=U*I*Cosφ => I=
U∗cos φ
- Vì điều hòa có inverter: Cosφ= 0.9
2.5
- Tính cho điều hòa 1.0HP: I = =13A
0.22∗0.9
- Tính tương tự (trừ điều hòa có cosφ= 0.9, các thiết bị còn lại chọn cosφ= 0.8) như
trên ta được:
Các phòng đều cho thiết bị như nhau ngoại trừ đèn nhưng chênh lệch không
quá 10A
Trong đó:
+ Ptt: Phụ tải tính toán của hộ tiêu thụ điện (KW).
+ 𝜑1: Góc ứng với hệ số công suất trung bình (Cos𝜑1) trước khi bù.
+ 𝜑2: Góc ứng với hệ số công suất (Cos𝜑2) muốn đạt được sau khi bù.
+ α = 1 Hệ số xét tới khả năng nâng cao Cos𝜑 bằng những biện pháp không đòi hỏi
đặt thiết bị bù.
- Như vậy, phải nâng cao hệ số cosφ lên 0,95 bằng cách bù công suất phản kháng để
phù hợp với tiêu chuẩn của nhà nước quy định 𝐶𝑜𝑠𝜑2 = 0.95 => tg𝜑2 = 0.33.
- Với α = 1, lựa chọn cách lắp đặt bù tập trung.
Dung lượng cần bù cho hệ thống cấp điện cho phụ tải tòa nhà :
= 252.036 KVAr.
(KVAr).
- Ưu điểm: nhỏ gọn, trọng lượng nhẹ dễ lắp đặt, thay thế, chiếm ít diện tích trong tủ
điện.
- Nhược điểm: Dung lượng tụ bù chỉ 2.5 KVAR đến 50 KVAR chỉ thích hợp sử
dụng cho mạng điện chất lượng điện tương đối tốt.
Hình 6. Tụ bù khô MIKRO 3P 440V-50Hz
Chương 7. THIẾT KẾ NỐI ĐẤT VÀ CHỐNG SÉT
7.1 THIẾT KẾ NỐI ĐẤT :
7.1.1 Mục đích :
Mục đích nối đất là để đảm bảo an toàn cho người lúc chạm vào các bộ phận có
mang điện áp. Khi cách điện bị hư hỏng những phần kim loại của thiết bị điện hay các
máy móc khác thường trước kia không có điện, bây giờ có thể mang hoàn toàn điện áp
làm việc. Khi chạm vào chúng, người có thể bị tổn thương do dòng điện của chúng gây
nên. Nối đất là để giảm điện áp đối với đất của những bộ phận kim loại của thiết bị
điện đến một trị số an toàn đối với người. Những bộ phận này bình thường không
mang điện áp nhưng có thể do cách điện bị chọc thủng nên có điện áp xuất hiện trên
chúng. Như vậy nối đất là sự chủ định nối điện các bộ phận của thiết bị điện với hệ
thống nối đất...
Hệ thống cung cấp điện làm nhiệm vụ phân phối và truyền tải điện năng đến các hộ
dùng điện. Nếu cách điện bị hư hỏng, người vận hành không tuân theo các quy tắc an
toàn thì có thể gây nguy hiểm hay sét đánh trực tiếp thiết bị, không những làm hư hỏng
thiết bị mà còn gây nguy hiểm cho người công nhân vận hành. Do đó, hệ thống cung
cấp điện phải nhất thiết có biện pháp an toàn. Một trong các biện pháp an toàn đó là
nối đất cho cho các thiết bị điện và đặt các thiết bị nối đất chống sét. Thiết bị nối đất
bao gồm các điện cực và dây nối đất.
Các điện cực đứng được chôn trực tiếp vào trong đất. Điện cực ngang được
chôn ngầm ở độ sâu nhất định.
Dây nối đất dùng để nối liền các bộ phận được nối với các điện cực.
Trong hệ thống cung cấp điện có 3 loại nối đất chính:
Nối đất an toàn : Trang bị nối đất được nối với vỏ của thiết bị điện.
Nối đất làm việc : Trang bị nối đất được nối với dây trung tính của máy biến
áp, trung tính của máy phát.
Nối đất chống sét : Trang bị nối đất được nối với bộ phận chống sét như kim
lôi.
Khi có trang bị nối đất thì dòng ngắn mạch sẽ xuất hiện do cách điện vỏ và thiết bị
hỏng nó sẽ qua thiết bị theo dây dẫn chạy tản xuống đất.
7.1.2 Yêu cầu :
- Giá trị điện trở nối đất Rđ ≤ 4 Ω (TCN 18-2006).
- Bảo vệ an toàn cho người và thiết bị bởi điện áp bước.
- Tuổi trọ hệ thống nối đất cao.
- Vỏ các thiết bị được nối với bản đồng tiếp đất.
- Độ tin cậy cao và hạn chế bảo trì.
- Duy trì chức năng vận hành của hệ thống thiết bị.
7.1.3 Các kiểu nối đất :
Trong hệ thống cung cấp điện có 3 loại nối đất chính:
Nối đất an toàn : Trang bị nối đất được nối với vỏ của thiết bị điện.
Nối đất làm việc : Trang bị nối đất được nối với dây trung tính của máy biến
áp, trung tính của máy phát.
Nối đất chống sét : Trang bị nối đất được nối với bộ phận chống sét như kim
lôi.
7.1.4 Tính toán nối đất cho tòa nhà :
Do lưới điện của phân xưởng có U < 1000 (V) nên khi tính chọn cọc phải đảm bảo
điện trở không vượt quá 4 ( W ).
RHT ≤ 4Ω.
Và điện áp bước lớn nhất không vượt qua 40 (V) và dòng qua người không được quá
10 (mA).
Dự án xây dựng trên nền đất tra bảng 3.4 trang 49 trong giáo trình An Toàn Điện
PGS.TS Quyền Huy Ánh ta có điện trở suất của đất ρd = 20 – 100 (Ωm), ta chọn giá trị
điện trở suất của đất khi thiết kế là 100 Ωm.
Ta chọn hệ thống cọc nối đất cọc thép bọc đồng bao gồm:
+ Số lượng: 20 cọc.
Bảng 7. Hệ số thay đổi điện trở suất của đất theo mùa Km
Với số cọc là 20, tỷ số a/L = 6.48/3 = 2.16, tra bảng 3.8 trang 42 “Giáo trình
An toàn điện” PGS.TS Quyền Huy Ánh, ta được hệ số sử dụng ηc và ηth lần lượt là
0.47 và 0,27.
2
Chọn cáp nối các cọc là cáp đồng trần tiết diện 50 mm có d = 8 mm, chiều
dài cáp nối các cọc là Lt = 20*6.48 = 130 m.
Điện trở của dây cáp đồng trần với chiều dài là 70m, chôn sau 0.8m là:
ρ ¿
rt =
πLt
[ ln (4 < √ h∗d ¿) -1]
140 4∗130
=
π∗130
[ ln ( ) -1]= 2.67()
√ 0.8∗8∗10−3
Điện trở nối đất của dây cáp đồng nối các cộc khi xét đến hệ số sử dụng thanh
(dây):
rt 2.67
Rth = = = 9.9()
ηth 0.27
Phù hợp với phương án chọn số cọc là n=20.Do đó, việc chọn hệ thống tiếp địa theo
kiểu chu vi mạch vòng cho phân xưởng là thỏa mãn.
Kim thu sét: gồm kim thường và kim thu tiên đạo.
Dây dẫn sét: Nối từ kim thu sét xuống hộp kiểm tra và dẫn xuống hệ thống cọc
tiếp đất.
Hộp kiểm tra: Dùng để thường xuyên đo điện trở tiếp đất chống sét.
Thanh dẫn: thép dẹt hoặc thanh đồng dẹt nối các cọc tiếp đất với nhau bằng
phương pháp hàn thường, hoặc hàn kewell hoặc kẹp chuyên dùng hoặc dây dẫn
đồng trần.
Cọc tiếp đất: Bằng cọc thép mạ đồng, thép V...
Phụ kiện: Chân đỡ kim thu, kẹp cáp, kẹp cáp và cọc...
7.2.4 Phương pháp chống sét sử dụng đầu thu sét tia tiên đạo sớm ESE (Early
Streamer Emission):
Kim phóng điện ESE (Early Streamer Emission) được nghiên cứu và phát triển
từ năm 1985. Nguyên lý của kim phóng điện sớm là tạo ra tia phóng điện đi lên
sớm hơn bất kỳ điểm nào trong khu vực được bảo vệ, từ đó tạo nên điểm chuẩn
để sét đánh vào chính nó và như vậy là kiểm soát được đường dẫn sét và bảo vệ
được công trình.
Đầu thu sét với kim phóng điện sớm có thể tạo một đường dẫn sét về phía trên
sớm hơn một khoảng thời gian ∆T so với kim thu sét thông thường được xác
định qua biểu thức:
∆T = TSR - TESE
Trong đó:
∆T: là thời gian phóng điện sớm phụ thuộc vào loại đầu kim, chiều
cao công trình và mức bảo vệ.
TSR: là thời gian tạo ra đường dẫn sét về phía trên của một kim thu sét
thông thường.
TESE: là thời gian tạo ra đường dẫn sét về phía trên của kim phóng điện
sớm ESE.
Do đầu thu sét phóng điện sớm ESE có thể tạo ra đường dẫn tiên đạo sớm hơn
một khoảng thời gian ∆T nên tạo ra một độ lợi khoảng cách ∆L so với kim thu
sét thông thường:
∆L=V.∆T
Trong đó:
∆L: là độ lợi khoảng cách (m)
V: là tốc độ phát triển của tia tiên đạo đi lên, thường là 1.1 (m/µs)
∆T: là thời gian phóng điện sớm (µs).
Với h < 5m: Dùng phương pháp đồ thị theo mục 2.2.3.3.a.b và c của tiêu chuẩn
NFC 17-102.
R p = √ h ( 2 D−h ) + ∆ L(2 D+ ∆ L)
Trong đó:
1,1m/ s ; T là thời gian phóng điện sớm, tùy thuộc loại đầu
kim (10 s , 25 s ,40 s ,50 s và 60 s ).
Chiều
3 4 5 10 15
cao
Mã kim BAKIRAL
ALFAS
39 52 64 65 65
ESE15
ALFAS
43 57 79 79 79
ESE30
ALFAS
72 90 97 98 98
ESE50
ALFAS
85 96 107 109 109
ESE60
ALFAS
ESE60 - 97 112 125 126 126
SJ
ALFAS 111 128 145 147 147
ESE60 -
SM
Bảng 7. Vùng bán kính bảo vệ kim thu sét BAKIRAL-ALFA S
- Dựa trên các yêu cầu chọn kim ALFAS ESE15, với bán
kính bảo vệ là 25m, độ cao cột là 3m, thời gian phát tia
tiên đạo là 60 s để bảo vệ chống sét cho toàn bộ dự án.
R p = √ h ( 2 D−h ) + ∆ L(2 D+ ∆ L)
- Cũng cố lại kiến thức về các môn cung cấp điện, an toàn điện, khí cụ điện…
đã được học trong 4 năm qua.
- Hiểu rõ được tổng quan về việc thiết kế hệ thống điện trong tòa nhà cao
tầng.
- Sử dụng phần mềm Visual 2.6 Basic Edition thiết kế chiếu sáng.
- Biết cách trình bày một văn bản bố trí rõ ràng.
- Áp dụng các tiêu chuẩn của Việt Nam và tiêu chuẩn IEC để tính toán và
thiết kế cho tòa nhà.
- Chọn thiết bị, thiết kế cung cấp điện cho một số tòa nhà .
KIẾN NGHỊ
- Ứng dụng hệ thống năng lượng mặt trời cho công trình, khách sạn.
- Tìm hiểu nghiên cứu các hệ liên quan như hệ HVAC, hệ thống Chiller, cấp
thoát nước, hệ PCCC….
- Nghiên cứu hướng phát triển ứng dụng công nghệ quản lý tòa nhà –
Building Managament System để quản lý hệ thống điện của tòa nhà một
cách chuyên nghiệp và hiệu quả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 7114-2008: Tiêu chuẩn Việt Nam - Chiếu sáng nơi làm việc
[2] TCVN 6190:1999: Tiêu chuẩn Việt Nam về ổ cắm và phích cắm điện dùng
trong gia đình và các mục đích tương tự- kiểu kích thước cơ bản.
[3] TCVN 5678:2010: Tiêu chuẩn Việt Nam về thông gió- điều hòa không khí-
Tiêu chuẩn thiết kế.
[4] QCVN 09:2013/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình xây dựng
sử dụng năng lượng hiệu quả.
[5] PGS.TS Quyền Huy Ánh, Giáo trình An toàn điện, Nhà xuất bản Đại học quốc
gia TP. Hồ Chí Minh, 2007.
[6] PGS.TS Quyền Huy Ánh, Giáo trình Cung cấp điện, Nhà xuất bản Đại học quốc
gia TP. Hồ Chí Minh, 2008.
[7] Ngô Hồng Quang, Giáo trình sổ tay lựa chọn và tra cứu thiết bị điện từ 0.4 đến
500kV, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, 2002.
[8] Thiết kế hệ thống cung cấp điện cho tòa nhà Vicom Plaza 78 Trần Phú sử dụng
các phần mềm CAD, SV: Lê Xuân Hiệp, GVHD: Nguyễn Xuân Huy.
[9] Chọn đèn: https://rangdong.com.vn/.
[10] Chọn CB: http://hoahoa.com.vn/.
[11] Chọn dây dẫn: http://cadivi-vn.com/.
[12] Chọn kim thu sét: https://thyan.vn/.
[13] Chọn máy biến áp: http://www.thibidiphanan.com/.
[14] Nhiều nguồn internet khác.