You are on page 1of 21

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG

KHOA KINH TẾ
🙟🕮🙝

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC


PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG
CỦA WALMART
GVHD: Trần Hữu Hải

Danh sách thành viên nhóm 5:

1. Trần Thị Phương Thảo


2. Trần Thị Thanh
Thuyền
3. Đinh Thị Thu Thảo
4. Trương Thị Thơ
5. Lê Tuấn Thành

Đà Nẵng, ngày 21 tháng 10 năm 2022


MỤC LỤC
CÂU 1: LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA WALMART CÓ ĐƯỢC TỪ
ĐÂU? 1
I. Phân tích chiến lược hiện tại 1
I.1 Công ty đang thực hiện chiến lược hiện tại như thế nào? 1
I.2 Các sức mạnh và điểm yếu: 2
a. Các sức mạnh: 2
b. Điểm yếu: 2
II. Bản chất lợi thế cạnh tranh: 2
II.1 Các khối cơ bản của lợi thế cạnh tranh: 3
CÂU 2: TÍNH BỀN VỮNG CỦA LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA
WALMART? 5
III. Nguồn gốc của lợi thế cạnh tranh bền vững 5
III.1 Các nguồn lực và khả năng tiềm tàng 5
III.1.1 Các nguồn lực: 5
a. Các nguồn lực hữu hình: 5
b. Các nguồn lực vô hình: 7
III.1.2 Các khả năng tiềm tàng 9
III.2 Phân tích tính lâu bền chiến của lợi thế cạnh tranh 11
III.2.1 Rào cản bắt chước: 11
III.2.2 Bắt chước các khả năng: 12
III.2.3 Năng lực của các đối thủ cạnh tranh: 12
III.2.4 Mức năng động ngành: 13
IV. Chuỗi giá trị và sự sáng tạo giá trị 13
V.1 Các hoạt động chính: 14
V.2 Các hoạt động bổ trợ: 14
V. Tại sao công ty thất bại: 15
V.1 Tính trì trệ: 15
V.2 Cam kết chiến lược: 15
V.3 Nghịch lý Walmart 16
VI. Duy trì lợi thế cạnh tranh: 16
VII. Khuôn khổ phân tích bên trong: 16
VII.1 Lợi thế cạnh tranh bền vững: 16
a, Phân tích nguồn lực: 16
b, Phân tích chuỗi giá trị: 17
VII.2 Phân tích chiến lược: 17
a, Phân tích chiến lược công ty 17
b, Chiến lược sản phẩm - Khách hàng 17
c, Quan điểm chiến lược cạnh tranh. 17
CÂU 3: BÀI HỌC MÀ NHÓM BẠN TÂM ĐẮC NHẤT TỪ TÌNH
HUỐNG TRÊN? 18
KẾT LUẬN: 18
CÂU 1: LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA WALMART CÓ
ĐƯỢC TỪ ĐÂU?
I. Phân tích chiến lược hiện tại
I.1 Công ty đang thực hiện chiến lược hiện tại như thế nào?

❖ Khẩu hiệu “Always low prices, always Walmart” (tạm


dịch: Walmart luôn luôn cung cấp sản phẩm giá rẻ) từ lâu đã “ăn
sâu” vào tiềm thức của người tiêu dùng. Chính vì vậy, mỗi lúc họ
cần tìm một món hàng với mức giá tốt nhất thị trường, họ nghĩ đến
ngay Walmart. Để xây dựng được một “đế chế” bán lẻ giá rẻ,
Walmart đã sử dụng chiến lược dẫn đạo về chi phí. Các doanh
nghiệp khi theo đuổi chiến lược này cần làm mọi cách để giữ chi phí
sản xuất ở mức thấp hơn đối thủ của mình. Để tiến hành triển khai
chiến lược này Walmart đã:
- Đảm bảo chất lượng sản phẩm: Với tâm lý “của rẻ là của
ôi”, không ít người tiêu dùng từ chối mua hàng giá rẻ, và đây cũng
là một trong những lý do khiến công ty áp dụng chiến lược này
kém bền vững. Mặc dù Walmart không bày bán các mặt hàng xa xỉ,
tuy nhiên với slogan “save money, live better” (tạm dịch: tiết kiệm
tiền, sống tốt hơn) khiến người tiêu dùng an tâm hơn về chất lượng
sản phẩm của Walmart.
- Nhãn hiệu riêng mạnh: Đây là các hàng hóa được sản xuất
và bán dưới tên của Walmart và cạnh tranh trực tiếp với các nhãn
hiệu trên thị trường. Thông thường các mặt hàng này chỉ được bày
bán tại cửa hàng của Walmart. Và bởi vì chi phí sản xuất nhãn hiệu
riêng rẻ hơn nên phần lớn doanh số của Walmart sẽ đến từ nhãn
hiệu này. Hiện nay, nhãn hiệu của Walmart đạt được độ nhận diện
cao, ví dụ như chỉ tính riêng thương hiệu Great Value cũng đem lại
cho Walmart 27 tỷ USD hàng năm.
- Hệ thống chuỗi cung ứng vận hành hiệu quả: Đối với ngành
bán lẻ, chuỗi cung ứng đóng vai trò quan trọng khi mà các cửa
hàng luôn cần có đầy đủ sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của từng
khách hàng. Chính vì thế nếu như hệ thống chuỗi cung ứng không
được vận hành hiệu quả sẽ dẫn đến làm tăng chi phí cho việc vận
chuyển, kho bãi. Ngoài các nhãn hiệu tư nhân được sản xuất nội bộ,
Walmart còn có các đội vận chuyển và kho hàng riêng, giữ cho chi
phí chuỗi cung ứng của họ ở mức tối thiểu.

❖ Walmart tham gia vào 3 giai đoạn trong chuỗi phân phối
sản phẩm: giai đoạn tìm nhà cung cấp- giai đoạn vận chuyển- giai
đoạn phân phối
❖ Phạm vi địa lý, quy mô, cấu trúc khách hàng:

1
- Walmart hoạt động trên phạm vi toàn cầu, hiện Walmart sở
hữu tổng cộng 10.623 cửa hàng, mang 46 thương hiệu khác nhau
tại 24 quốc gia, phục vụ khoảng hơn 230 triệu khách hàng mỗi tuần
và góp phần tạo việc làm cho 2,3 triệu người lao động. Doanh thu
năm 2023 của Walmart đạt 611,289 tỷ USD. Từ năm 2000,
Walmart bắt đầu triển khai giao dịch Thương mại điện tử đầu tiên
bằng cách tạo cả walmart.com và samsclub.com. Kể từ đó, giao
dịch Thương mại điện tử của Walmart liên tục phát triển. Vào năm
2007, tận dụng các cửa hàng thực tế sẵn có, walmart.com đã triển
khai dịch vụ Site to Store, cho phép khách hàng mua hàng trực
tuyến và nhận hàng tại các cửa hàng. Đến nay, Walmart đã có hơn
8.000 điểm nhận hàng và 6.000 điểm giao hàng trên toàn cầu.
Những năm gần đây, Walmart đã đầu tư rất nhiều vào đổi mới đa
kênh và Thương mại điện tử, cũng như thực hiện một số thương vụ
mua lại Thương mại điện tử để phục vụ khách hàng tốt hơn; đồng
thời cho phép tận dụng công nghệ, tài năng và kiến thức chuyên
môn, ươm mầm các thương hiệu bản địa kỹ thuật số, đồng thời mở
rộng danh mục sản phẩm và dịch vụ.
- Cấu trúc khách hàng: Walmart phân loại khách hàng thành
3 nhóm chính: những người có thu nhập thấp thích hàng hiệu,
những người mua sắm giàu có nhưng thích giá rẻ và những người
thích giá rẻ nhưng không thể mua nhiều.
- Về quy mô Wal-Mart lớn hơn cả các hãng bán lẻ Home
Depot, Kroger, Sears, Costco và Kmart cộng lại.
I.2 Các sức mạnh và điểm yếu:
a. Các sức mạnh:
WalMart là một tập đoàn lớn được thành lập lâu năm và có quy mô lớn
với bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực bán lẽ họ đã tạo ra cho mình
nhiều điểm mạnh để có lợi thế cạnh tranh hơn các đối thủ. Các điểm
mạnh đó là:
- Walmart có một hệ thống cửa hàng rộng lớn trên khắp đất nước.
- Walmart có mạng lưới phân phối thực hiện rất tốt.
- Walmart có danh tiếng và lòng trung thành cao của khách hàng.
- Walmart có dịch vụ khách hàng tốt, duy trì một chương trình
“bảo đảm sự thỏa mãn” chấp nhận trả lại hàng hóa vô điều kiện.
- Áp dụng các cải tiến công nghệ thông tin một cách hiệu quả.
b. Điểm yếu:
Toàn cầu hóa ngày càng phát triển và dân số tăng lên là cơ hội
cũng như là một mối đe dọa cho Walmart và cả các doanh nghiệp
trong ngành bán lẻ:
- Cơ hội cho Walmart là sẽ mở rộng thị trường hơn đồng thời với sự
phát triển nhanh của công nghệ cũng giúp cho Walmart hạ thấp chi phí
hơn nhưng nhận được nhiều giá trị.
- Đe dọa : Ngành bán lẻ là một ngành năng động với thì trường lớn
sẽ là sự hấp dẫn cho các đối thủ cạnh tranh muốn gia nhập ngành, do

2
đó tỷ suất sinh lời của ngành giảm. Vì vậy, Walmart phải luôn năng
động và tạo sự hấp dẫn riêng thu hút khách hàng hơn.
II. Bản chất lợi thế cạnh tranh:
Một công ty được xem là có lợi thế cạnh tranh khi tỷ lệ lợi nhuận
của nó cao hơn tỷ lệ bình quân trong ngành. Hai yếu tố cơ bản hình
thành tỷ lệ lợi nhuận của công ty, do đó biểu thị nó có lợi thế cạnh
tranh hay không là:
- Lượng giá trị mà khách hàng cảm nhận được về hàng hóa của
công ty.
- Chi phí sản xuất sản phẩm: Walmart có khả năng thương lượng
với nhà cung cấp rất tốt, khi họ có thể yêu cầu mức giá thấp nhưng với
chất lượng cao và mang lại giá trị lớn hơn số tiền mà khách hàng bỏ ra
khi mua sản phẩm.
II.1 Các khối cơ bản của lợi thế cạnh tranh:

Chất lượng vượt


trội

Hiệu quả vượt Lợi thế cạnh tranh Chi Đáp ứng khách
trội phí thấp khác biệt hàng vượt trội

Cải tiến vượt


trội

- Hiệu quả vượt trội:


● Có hệ thống phân phối hiệu quả. Mỗi cửa hàng nhận được 5 xe
tải đầy mỗi tuần. Bởi vì các cửa hàng của Wal Mart được nhóm lại với
nhau, các xe tải có thể cung cấp theo lộ trình đơn giản. Các hàng hóa
trả lại sẽ được mang lại trung tâm phân phối để gom lại. Các xe tải
cũng nhận hàng trong tuyến ngược lại. Gần 2500 lái xe của Wal Mart
trong đội xe 2000 chiếc và hoạt động hơn 60% tải trọng. Một cửa hàng
có thể chọn 91 trong 4 lựa chọn đối với tần suất, thời hạn gửi hàng và
hơn 50% chấp nhận giao hàng ban đêm. Với các cửa hàng đặt trong 1
phạm vi đặc biệt so với trung tâm phân phối, 1 kế hoạch giao hàng đặc
biệt cho phép hàng hóa được giao trong vòng 24 giờ.
● Walmart thực hiện các chính sách về giá thấp và các cam kết
của họ với khách hàng như chấp nhận việc khách hàng hoàn trả hàng
hóa vô điều kiện. Đồng thời, các mặc hàng của Wal Mart và các đối
thủ cạnh tranh lại giống nhau. Vì vậy khách hàng đã lựa chọn sử dụng
các hàng hóa của Wal Mart vì sẽ được giá rẻ mà vẫn chất lượng.
- Chất lượng vượt trội:

3
● Wal Mart thành công không chỉ trong việc tạo ra sản phẩm có
chất lượng vượt trội mà còn cung cấp các dịch vụ nhằm thỏa mãn tối
đa mong muốn của khách hàng. Vì vậy, khách hàng sẽ tin cậy và trung
thành với Wal Mart hơn.
● Ví dụ như việc Wal Mart thực hiện chương trình “đảm bảo sự
thỏa mãn”- chấp nhận trả hàng vô điều kiện. Cho thấy Wal Mart rất tự
tin với sản phẩm của họ đồng thời cũng tạo dựng niềm tin cho khách
hàng khi mua sản phẩm.
- Cải tiến vượt trội:
● Walmart sẽ hỗ trợ để thực hiện bao bì đa kênh của mình bền vững
hơn, bằng cách áp dụng các biện pháp giảm lượng chất thải bao bì
liên quan đến các đơn đặt hàng online. Điều này bao gồm chuyển
từ bao bì nhựa sang bao bì giấy có thể tái chế, hộp gấp nếp có kích
thước phù hợp, cung cấp cho khách hàng tùy chọn hợp nhất vận
chuyển theo đơn đặt hàng thương mại điện tử, chọn không sử dụng
túi nhựa sử dụng một lần cho các đơn đặt hàng nhận hàng online và
hiệu quả giao hàng ở chặng cuối để giảm quãng đường và thời gian
giao hàng.
● Walmart cũng đang giảm lượng giấy gợn sóng được sử dụng để
vận chuyển sản phẩm cho khách hàng bằng cách chuyển đổi sang
công nghệ đóng gói đúng kích cỡ từ PackSize trong khoảng một
nửa mạng lưới thực hiện của mình. Công nghệ này giúp tạo ra một
gói tùy chỉnh phù hợp với đơn đặt hàng của khách hàng. PackSize
giải thích, bằng cách loại bỏ không gian không sử dụng trong hộp,
công nghệ này giúp giảm 60% nhu cầu về chất độn đồng thời giảm
26% chất thải do các hộp quá khổ gây ra, tạo ra trải nghiệm mở hộp
tốt hơn cho khách hàng.
● Walmart đang đầu tư mạnh vào robot kho hàng, đặt cược rằng việc
tự động hóa chuỗi cung ứng lớn hơn có thể nâng cao lợi nhuận vượt
xa các mục tiêu dài hạn đã nêu của nhà bán lẻ.
● Với mức tăng trưởng 27% trong lĩnh vực Thương mại điện tử của
Walmart, nhà bán lẻ cho biết họ đang tiếp tục đầu tư vào đa kênh
phù hợp để không chỉ đáp ứng nhu cầu luôn thay đổi của khách
hàng mà còn tiếp tục phát triển mạng lưới kinh doanh và thực hiện
theo cách bền vững hơn.
- Đáp ứng khách hàng vượt trội:
● Walmart cung cấp đa dạng và phong phú các loại hàng hóa giúp cho
khách hàng có nhiều cơ hội để lựa chọn sản phẩm.
● Đáp ứng khách hàng bằng một cách tận tình, Cửa hàng sử dụng
nhân viên tiếp đón, thường là những người đã về hưu. Họ chào

4
khách hàng, phân phối túi mua hàng. Trong cửa hàng, nhân viên
phải quan tâm tới khách hàng, chào đón họ. Để khuyến khích lòng
trung thành của 10 khách hàng, Walmart duy trì một chương trình
“bảo đảm sự thỏa mãn”. Chương trình này đảm bảo họ chấp nhận
trả lại hàng hóa vô điều kiện.
⮚ Ví dụ: “Cam kết 10 foot” Wal Mart dựa trên yêu cầu của Sam
Walton đối với các nhân viên cửa hàng. “Tôi muốn các bạn phải
hứa rằng bất cứ khi nào bạn chỉ cách khách hàng trong khoảng 10
foot, bạn phải nhìn họ, chào họ và hỏi họ xem bạn có thể giúp gì
cho họ”.
● Các khối cơ bản trên là các nhân tố quan trọng để Wal Mart có được
lợi thế cạnh tranh.
- Vai trò của may mắn:
Sự thành công của Walmart cũng có một phần may mắn khi
chính Sam Walton cũng thừa nhận điều này. Walmart không phải
chịu bất kỳ sự cản trở hay cạnh tranh nào đến từ Kmart - thương
hiệu bán lẻ lớn nhất nước Mỹ lúc bây giờ. Walmart đã có đủ thời
gian, kinh nghiệm và nguồn lực tài chính để trở nên lớn mạnh.
Đến khi Kmart bừng tỉnh, nhận thức được tiềm năng từ những
hóa đơn dạt dào ở các thị trấn nhỏ, Walmart giờ đây đã đủ sức
mạnh để cạnh tranh. Ngoài ra, sự thành công của Wal Mart chính
là nhờ khả năng kiên trì, theo đuổi mục tiêu đến cùng của
Walmart, họ cố gắng làm việc chăm chỉ không ngừng nghĩ và
kèm theo tâm huyết vào đó.

CÂU 2: TÍNH BỀN VỮNG CỦA LỢI THẾ CẠNH TRANH


CỦA WALMART?
III. Nguồn gốc của lợi thế cạnh tranh bền vững
III.1 Các nguồn lực và khả năng tiềm tàng
III.1.1 Các nguồn lực:
a. Các nguồn lực hữu hình:
● Các nguồn tài chính:

● Nguồn tạo ra lợi thế cạnh tranh của công ty WalMart đó là nguồn
tài chính ,với khả năng tự tài trợ của mình. Bằng việc bán cổ
phần để đầu tư cho những đầu tư lớn. Hạn chế tới mức tối thiểu
khả năng vay nợ từ đó giảm được chi phí lãi vay.Đây là một lợi
thế cạnh tranh so với các đối thủ khác. Cũng nhờ vào nguồn tài
chính với khả năng tự tài trợ của mình WalMart giảm chi phí đến
mức thấp nhất có thể giúp tạo ra được lợi thế cạnh tranh với các
đối thủ trong ngành. Năm 2023, lợi nhuận của Walmart đạt 7,9 tỷ
USD, tăng 53% so với cùng kỳ năm tài chính 2022 – giai đoạn bị
ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch COVID-19 khiến hàng tồn kho
lớn kéo theo chi phí lưu kho. Doanh thu của tập đoàn trong quý
5
II tăng 5,7% lên 161,6 tỷ USD. Thu nhập ròng của Walmart
trong quý kết thúc vào ngày 31 tháng 7 năm 2023 là 7,891 tỷ
USD , tăng 53,25% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu thương
mại điện tử của hãng này tăng 43% nhờ dịch vụ giao nhận thực
phẩm, cũng như mở rộng các lựa chọn cho bán hàng trực tuyến.

- Đáng giá: Tài chính mạnh với khả năng tự tài trợ, hạn chế mức
tối thiểu khả năng vay nợ đã giúp các công ty hóa giải các đe dọa và
đem lại nhiều cơ hội như giảm chi phí và từ đó đem lại doanh thu tối
ưu.

● Các nguồn vật chất:

- Hệ thống 146 trung tâm phân phối phân bố hợp lý trên toàn thế giới
đã tạo cho Walmart một kênh phân phối hiệu quả. Walmart đã bố trí
các cửa hàng theo cụm, xoay quanh một kho hàng trung tâm. Các cửa
hàng này chỉ cách kho hàng trung tâm 12h lái xe.
- Walmart chỉ mua hàng trực tiếp từ nhà sản xuất không mua hàng
thông qua trung gian. Walmart cũng thành lập một đội ngũ xe tải vận
chuyển hàng trực tiếp từ nhà cung cấp đến các kho hàng trung tâm và
các cửa hàng. Những đội ngũ xe tải chuyên dụng này cho phép công ty
vận chuyển hàng hóa từ trung tâm phân phối đến cửa hàng trong vòng
2 ngày và làm đầy các kệ hàng ở cửa hàng 2 tuần 1 lần. Với mục tiêu
đầu là rút ngắn không gian và thời gian vận chuyển, Walmart đã trang
bị cho các nhân viên lái xe hệ thống thông tin liên lạc bằng vô tuyến.
Trong chiến lược giảm chi phí của Walmart là “tối ưu các hoạt động
của nhân viên” bằng cách trang bị cho nhân viên lái xe tai nghe có
phát giọng nói được lập trình sẵn.
⮚ Walmart đã tạo được nhiều lợi ích từ chi phí vận tải, chi phí vận tải
của Walmart ước tính khoảng 3% tổng chi phí so với đối thủ của nó
là 5%.
- Đồng thời nhờ áp dụng hệ thống tồn kho đúng thời hạn,
Walmart có thể duy trì mức phục vụ tương tự như các đối thủ,
quay vòng tồn kho nhanh hơn trong khi chỉ cần đầu tư tồn kho
bằng ¼ so với đối thủ.
- Đáng giá: Walmart đã xây dựng một nguồn lực vật chất bao gồm hệ
thống trung tâm phân phối, hệ thống vận tải và các thiết bị máy móc
hỗ trợ nhân viên vận tải.
- Khó bắt chước: Các nỗ lực bắt chước nguồn lực vật chất của
Walmart sẽ đòi hỏi đối thủ phải đầu tư hàng tỷ đô la. Thêm vào đó, các
đối thủ của Walmart cũng không thể thay đổi vị trí cửa hàng và chiến
lược phân phối bởi vì đã đầu tư một khoản lớn vào tài sản cố định và
rào cản về tính di động của vị trí địa lí.

6
● Các nguồn kỹ thuật:
Walmart là nhà bán lẻ hàng đầu nhờ vào sự tiên phong trong ứng dụng
công nghệ thông tin, viễn thông như: RFID, vệ tinh nhân tạo, CPFR
làm nền tảng cho tính hiệu quả của cả hệ thống logistics. Hệ thống các
nhà kho đa chức năng “Cross-docking” đáp ứng nhanh nhu cầu và tạo
ra các giá trị tăng thêm cho hàng hóa, tăng hiệu quả vận tải và mức độ
đáp ứng của các kho phân phối, cắt giảm tồn kho bằng hệ thống Just in
time, sử dụng rộng rãi máy scan mã vạch., sử dụng robot(Một robot
lưu động từ Bossa Nova Robotics đi ngang qua cửa hàng thu thập
thông tin, đảm bảo giá cả được cập nhật và các thẻ giá là chính xác,
xác định hết hàng và theo dõi các mặt hàng quá mức hiện được giữ
trên kệ hàng đầu để giảm các chuyến đi trong kho bổ sung.)
- Đáng giá: Khả năng ứng dụng những công nghệ hiện đại như RFID,
vệ tinh nhân tạo, CPFR, nhà kho đa chức năng Cross-docking, tiết
giảm tồn kho Just in time vào quá trình quản lý chuỗi cung ứng, tiết
kiệm chi phí để chuyển giao giá trị cho khách hàng.
- Không thể thay thế: Không có công nghệ nào có thể thay thế được
công nghệ này để tạo ra những tiện ích tương tự phục vụ cho việc quản
lý chuỗi cung ứng vốn là hoạt động quan trọng nhất trong ngành bán
lẻ.

⮚ Các nguồn lực hữu hình là nguồn lực dễ tìm, dễ bắt chước.

b. Các nguồn lực vô hình:


● Nhân sự:
- Sự tin cậy: WalMart luôn tin cậy vào nhân viên. Điều cốt lõi
trong vai trò lãnh đạo của Sam Walton tại WalMart là mối quan
hệ với các đồng sự. Trong một ngành được xem là lương thấp và
điều kiện làm việc khó khăn Walton đã tạo ra được cảm giác độc
đáo về sự động viên và quan tâm. Ông tin tưởng một cách nhiệt
thành, giao việc nhưng thường xuyên giám sát việc thực hiện.
Không chỉ Sam Walton tin tưởng nhân viên mà ngược lại nhân
viên cũng hết sức tin tưởng ông. Ông hấp dẫn và thu hút không
chỉ khách hàng mà còn đối với nhân viên bởi sự hấp dẫn và vui
nhộn trong thế giới khô cằn của bán lẻ. Ông khích lệ nhân viên
cứ tạo ra những hành động tích cực và ông giống như là một
người cổ động cho công ty. Ở WalMart thì tất cả các nhân viên
từ nhà quản trị đến người bán hàng đều được coi như đồng
nghiệp. Và mối liên hệ với đồng nghiệp của WalMart dựa trên
nền tảng của sự tôn trọng, sự kỳ vọng cao, truyền thông chặt chẽ
và động viên hữu hiệu.
- Thói quen tổ chức: Tổ chức quản trị và phong cách quản trị của
WalMart được định hình bởi các quy tắc của Sam Walton. Khi
WalMart tăng trưởng hơn về quy mô và không gian địa lý thì các
7
nhà quản trị luôn phải giữ quan hệ mật thiết với cửa hàng. Các
phó tổng giám đốc điều hành giành hầu hết thời gian làm việc
của họ để đến thăm các khu vực và gặp gỡ các quản trị cửa hàng
và quản trị khu vực. Điều này làm gắn kết giữa các cấp quản trị
tạo nên sự thấu hiểu từ dưới lên trên. Và thói quen tổ chức này
giúp việc điều hành trở nên suôn sẻ không gây ra một sự bất mãn
nào trong chuỗi quản trị của WalMart và từ đó giúp nó điều hành
tốt WalMart, giúp nó tiến xa hơn. WalMart thường tổ chức các
cuộc họp giao ban vào sáng thứ 6 hằng tuần. Thông qua các cuộc
họp việc kiểm soát, đánh giá được đưa ra giúp WalMart nhận
thấy điểm mạnh, điểm yếu của mình và từ đó có hướng phát triển
thích hợp.
- Đáng giá : Walmart hiện là tập đoàn sử dụng nhiều lao động
nhất thế giới. Mối quan hệ của Walmart và nhân viên dựa trên nền
tảng của sự tôn trọng, sự tin cậy, nhờ vậy, tạo cho nhân viên cảm
giác được quan tâm và động viên. Tập đoàn cung cấp nhiều khóa
đào tạo phát triển nhân viên, lập hệ thống đánh giá hiệu suất nhân
viên và tạo lập thói quen tổ chức cho các cấp quản trị.

● Các nguồn danh tiếng:


WalMart là một thương hiệu bán lẻ nổi tiếng không chỉ ở Mỹ mà
còn ở nhiều nước trên thế giới.Với những gì mà WalMart đã làm
được :chi phí thấp, chất lượng cao, dịch vụ tốt, đã đem tới cho khách
hàng một địa chỉ tin cậy cho việc mua sắm của mình. Một điều mà
WalMart đã làm cho khách hàng yêu thích là việc cung cấp mặt
hàng đa dạng giúp cho khách hàng có nhiều cơ lựa chọn. Bên cạnh
đó là một thái độ phục vụ tận tình, WalMart đã thuê các nhân viên
đã về hưu để tiếp đón khách hàng trong các trung tâm siêu thị.
WalMart chú trọng tới khách hàng và đặt khách hàng làm tâm điểm
của WalMart.Các nhân viên chào đón khách hàng, phân phối túi
mua hàng. Và với những gì đã làm được, khách hàng đã ưa chuộng
và lựa chọn. Trong khi những người mua hàng bình thường có thể
đến WalMart 1 đến 2 lần trong một tháng, nhưng họ lại đến bình
quân 2 lần/tuần. Điều này chứng tỏ trong lòng khách hàng và điều
này khó có thể có đối thủ nào có thể thay thế được, tạo nên lòng
trung thành của khách hàng. Đó là một lợi thế cạnh tranh bền vững.
Không chỉ có vậy WalMart còn đem đến cho khách hàng một cảm
nhận tốt về chất lượng, độ tin cậy sản phẩm. Khi đồng ý trưng bày
một sản phẩm nào, WalMart cũng yêu cầu các nhà cung cấp phải
đảm bảo chất lượng đối với sản phẩm của họ. WalMart đã tạo dựng
được lòng tin của khách hàng đối với chất lượng của sản phẩm
thông qua chương trình: ”đảm bảo sự thỏa mãn”. Chương trình này
đảm bảo họ chấp nhận trả lại hàng hoá vô điều kiện. Điều này cho
thấy WalMart đã rất tự tin đối với chất lượng sản phẩm của mình
cung cấp. Đối với một sản phẩm thì chất lượng là yếu tố quan trọng
8
và khi tạo được danh tiếng về chất lượng WalMart sẽ tạo được lợi
thế cạnh tranh. Danh tiếng của WalMart không chỉ được tạo dựng
đối với khách hàng mà còn đối với các nhà cung cấp.Người ta nhận
định rằng WalMart là mong muốn của các nhà cung cấp.
- Ví dụ như đối với P&G, WalMart chiếm 10% sản lượng bán của
P&G,chứng tỏ rằng WalMart là một kênh phân phối chiếm giữ vị trí
quan trọng. Người ta cũng chứng tỏ rằng WalMart là nỗi lo sợ của
các nhà chế tạo,điều này chứng tỏ khả năng thương lượng rất lớn
của WalMart đối với các nhà cung cấp.Điều gì đã làm cho danh
tiếng của WalMart trở lên mạnh mẽ đối với các nhà cung cấp. Đó là
sự khi hợp tác với WalMart, nhà cung cấp sẽ đạt được tính hữu
hiệu ,hiệu quả và đặc biệt là sự hợp tác đôi bên cùng có lợi.Việc mua
sắm của WalMart được tập trung tại tổng hành dinh của WalMart ở
Bentonville. Nhà cung cấp được dẫn vào một căn phòng, và tại đây
việc thương lượng diễn ra. Để tạo được năng lực thương lượng cao
đối với nhà cung cấp, WalMart mong muốn rằng không có nhà cung
cấp cá biệt nào có ảnh hưởng đáng kể đến nó. Vì vậy không có nhà
cung cấp nào chiếm hơn 2,5 % tổng mua sắm.
- Ví dụ như P&G là một nhà cung cấp lớn của WalMart nhưng
cũng chỉ chiếm 2% tổng mua sắm. WalMart còn thiết lập một ràng
buộc với nhà cung cấp P&G, năm 1993 có tới 10 nhân viên của
P&G làm việc tại trụ sở của WalMart để quản trị doanh số và giao
hàng cho WalMart. Với năng lực thương lượng lớn đã tạo cho
WalMart một lợi thế để giảm giá thành sản phẩm,đây là điều mà đối
thủ khác khó có thể làm được và điều này giúp WalMart cạnh tranh
tốt hơn với đối thủ.Việc liên kết chặt chẽ đối với nhà cung cấp thông
qua hệ thống quản trị chuỗi cung cấp:”Retailink”.Các nhà cung cấp
sử dụng modem để quay số truy cập đến hệ thống dữ liệu của
WalMart nhằm cập nhập lưu trữ thông tin về doanh số tồn kho các
sản phẩm của họ.Điều này cho phép nhà cung cấp làm việc với
những người mua của WalMart để quản trị tồn kho trong các cửa
hàng để dự đoán,hoạch định suất,gửi sản phẩm khi cần. Kết quả là
việc bổ sung hàng hóa sẽ nhanh hơn. Một tổ hợp sản phẩm phù hợp
với nhu cầu của khách hàng địa phương giúp hạ thấp chi phí tồn kho
góp phần vào việc tạo ra lợi thế cạnh tranh cho WalMart.
- Đáng giá: Với lịch sử phát triển hơn 50 năm, phục vụ cho hàng
triệu con người trên thế giới với sự chuyển giao giá trị cho khách
hàng là trọng tâm. Danh tiếng về sự lâu đời, bề dày kinh nghiệm đã
giúp cho Walmart trở thành một thương hiệu lớn, đáng tin cậy.
- Khó bắt chước: Danh tiếng được tạo ra từ các kinh nghiệm khi
làm việc chung với các đối tác lớn như P&G tạo lợi thế trong thương
lượng để được giá thấp nhất có thể.
- Không thể thay thế: Danh tiếng của Walmart được xây dựng qua
thời gian và không một giá trị nào có thể thay thế để mang đến cho

9
công ty những lợi thế như lực lượng khách hàng trung thành, các
nhà cung cấp nổi tiếng , đội ngũ nhân viên mẫn cán.

⮚ Nguồn lực vô hình là các nguồn lực khó nhận thấy và rất khó để
đối thủ cạnh tranh có thể tìm hiểu, mua lại, bắt chước hay thay thế.
III.1.2 Các khả năng tiềm tàng
- Walmart có nguồn lực vô hình và hữu hình vững chắc, tạo điều kiện
cho công ty phát triển bền vững và tạo một bức tường vững chắc để
các đối thủ cạnh tranh khó mà vượt qua được. Walmart có đội ngũ
lãnh đạo và nhân viên có đầy đủ kỹ năng trong lĩnh vực ngành bán lẻ.
Nên đội ngũ nhân viên của Wal Mart được truyền đạt tất cả các văn
hóa công ty cùng với sự phát triển của công ty, nhân viên sẽ cống hiến
hết mình.

● Hoạt động với chi phí thấp:


Chiến lược của Walmart là bán nhiều hàng với giá rẻ sẽ thu lợi
hơn là bán hàng ít với giá cao. Sam Walton – Người sáng lập
Walmart đã nói: “Đừng bao giờ ngừng nghĩ cách tiết kiệm. Hãy
tiết kiệm cho cả khách hàng và cho chính bản thân mình”. Với
mục tiêu luôn đặt sự tiết kiệm chi phí lên hàng đầu so với các đối
thủ cạnh tranh khác Walmart luôn luôn tìm kiếm các nhà cung
cấp ở những nước có giá nhân công rẻ để giảm thiểu chi phí ở
mức thấp nhất nhưng vẫn có được nguồn hàng chất lượng cao để
đáp ứng nhu cầu khách hàng.

● Khả năng thương lượng với nhà cung cấp:


Nhiều công ty nổi tiếng dựa vào Walmart với hơn 20% doanh thu
của họ. Walmart, với tư cách là nhà cung cấp - nhà bán lẻ số một
trong số hầu hết các mặt hàng tiêu dùng của chúng tôi, nắm giữ
quyền lực đáng kể so với lợi nhuận của họ và trên thực tế nắm giữ
quyền lực này đối với hầu hết các ngành công nghiệp hàng tiêu dùng
ở Mỹ ước tính Walmart tiết kiệm cho người mua sắm ít nhất 15%
cho một giỏ hàng tạp hóa điển hình), Walmart liên tục thúc đẩy các
nhà cung cấp của mình giảm giá. Trong Hiệu ứng Walmart, tác giả
Charles Fishman thảo luận về việc giá của một gói bóng đèn GE bốn
gói giảm từ 2,19 đô la xuống còn 88 xu trong thời gian 5 năm.
- Đáng giá: Khả năng hoạt động với chi phí thấp giúp Walmart
đạt được lợi thế trên cơ sở vượt trội về hiệu quả. Tiết kiệm chi phí
hoạt động để có thể cung cấp hàng hóa với mức giá thấp nhất trên
thị trường là cách Walmart tạo giá trị cho khách hàng.
- Hiếm: Không phải công ty nào trong ngành bán lẻ cũng có thể
tiết kiệm chi phí hoạt động như Walmart.
- Khó bắt chước: Bởi vì khả năng tiết kiệm chi phí của Walmart là
cả một quá trình phát triển của công ty kể từ khi được thành lập.

10
Sam Walton – người sáng lập Walmart tạo ra văn hóa tiết kiệm, từ
đó dẫn dắt các quyết định và các hoạt động của công ty, tạo ra một
lợi thế mà các đối thủ của Walmart không thể bắt chước một cách
hoàn hảo.
- Không thể thay thế: Nếu không có khả năng hoạt động với chi
phí thấp, Walmart đã không thể theo đuổi chiến lược giá thấp mỗi
ngày – cung cấp cho khách hàng các sản phẩm và dịch vụ với giá
thấp nhất trên thị trường.
- Năng lực cốt lõi

Các nguồn
Không
lực và khả Khó bắt
Đáng giá Hiếm thể thay Kết luận
năng tiềm chước
thế
tàng

Nguồn tài Bình


Có Không Không Không
chính đẳng

Lợi thế
Nguồn vật cạnh
Có Không Có Không
chất tranh
tạm thời

Lợi thế
Nguồn kỹ cạnh
Có Không Không Có
thuật tranh
tạm thời

Nguồn Bình
Có Không Có Không
nhân sự đẳng

Lợi thế
Nguồn cạnh
Có Có Có Không
danh tiếng tranh
tạm thời

Lợi thế
Khả năng
cạnh
hoạt động
Có Có Có Có tranh
với chi phí
bền
thấp
vững

Khả năng Có Có Có Có Lợi thế


thương cạnh
lượng với tranh
nhà cung bền
11
cấp vững

⇨ Kết luận: Từ những yếu tố về nguồn lực và các khả năng tiềm tàng
Walmart đã cho thấy được năng lực cốt lõi của mình là khả năng
hoạt động với chi phí thấp và khả năng thương lượng với khách
hàng
III.2 Phân tích tính lâu bền chiến của lợi thế cạnh tranh
Phụ thuộc vào 4 nhân tố:
III.2.1 Rào cản bắt chước:
Bắt chước nguồn lực hữu hình: Walmart tạo mối quan hệ với các đồng
sự đã tạo ra được cảm giác độc đáo về sự động viên và quan tâm. Vì
thế Wal Mart đã thành công trong việc sử dụng nguồn lực đúng đắn và
hợp lý. Tuy nhiên các đối thủ khó mà bắt chước và nếu có thì cũng sẽ
không khó khả năng thành công được như Wal Mart, bởi vì các lý do:
- Walmart có mạng lưới phân phối lớn và hiệu quả: Xây dựng
trung tâm phân phối đầu tiên của mình ở vùng hoang vu, sau đó,
Walmart bắt đầu sự bành trướng của nó trên toàn quốc. Các trung
tâm siêu thị Wal-Mart mở cửa 24/7, hơn 80% việc mua sắm của
Wal Mart được thực hiện từ các trung tâm phân phối của chính
nó. Mỗi cửa hàng nhận được 5 xe tải đầy mỗi tuần. Bởi vì các
cửa hàng của Wal Mart được nhóm lại với nhau, các xe tải có thể
cung cấp theo lộ trình đơn giản. Các hàng hóa trả lại sẽ được
mang lại trung tâm phân phối để gom lại. Các xe tải cũng nhận
hàng trong tuyến ngược lại. Một trung tâm phân phối rộng
khoảng 1 triệu feet vuông hoạt động 24 giờ/ ngày với khoảng
700 nhân viên, nó được tự động hóa cao và được thiết kế để phục
vụ 150 cửa hàng trong bán kính 200 dặm. Khi các đơn hàng được
đặt, một hệ thống tự động sẽ xác định đúng địa điểm. Đồng thời,
Walmart cũng liên tục phát triển hệ thống phân phối của mình nó
là 1 trong những nơi áp dụng hệ thống “cross-docking” 1 hệ
thống mà hàng hóa chở đến được ưu tiên chất lên các xe tải chở
đi mà không cần đưa vào kho.
- Quy mô của Wal Mart: Cửa hàng Wal Mart đầu tiên được mở
vào năm 1962 và trong 8 năm đã có tới 30 cửa hàng chiết khấu
trong các tỉnh lỵ nhỏ và trung bình ở vùng Arkansas, Oklahoma,
và Missouri. Cuối 1980, Walmart đã có 330 cửa hàng trong 11
bang (Arkansas, Oklahoma, Missouri, Texas, Kansas, Kentucky,
Tennessee, Mississippi, Louisiana, Alabama, và Illinois). Cuối
năm 1985, nó đã có 859 cửa hàng ở 22 bang miền Nam và Trung
Tây. Đầu năm 1994, có 1953 cửa hàng đang hoạt động trong hầu
hết các bang , ngoại trừ Vermont, Alaska, và Hawaii. Trong nửa
đầu năm 2002, 4500 cửa hàng của WM & 1,3 triệu nhân
12
viên đang bán với mức 225 tỷ USD cho 100 triệu khách hàng lui
tới WM mỗi tuần.Với quy mô lớn như trên, các đối thủ cạnh
tranh khó có khả năng bắt chước và đồng thời nếu bắt chước
được thì sẽ tốn rất nhiều thời gian có thể tạo ra được quy mô lớn
như Wal Mart. Nhờ vậy, rào cản gia nhập ngành trở nên cao hơn
và làm cho các đối thủ cạnh tranh muốn tấn công Wal Mart cũng
trở nên e ngại.
- Điều này là văn hóa lâu đời của Wal Mart: Bởi vì nó được
thành lập khá lâu đời năm 1962, nên cách quản lý của các nhà
quản trị cũng ảnh hưởng sâu sắc đến văn hóa làm việc của nhân
viên và họ xây dựng một môi trường làm việc hòa đồng đối với
không chỉ nhân viên với cả khách hàng. Do đó, các đối thủ cạnh
tranh khó tạo nên được văn hóa làm việc giống như Wal Mart
được.
III.2.2 Bắt chước các khả năng:
- Khả năng tạo ra hệ thống phân phối rộng lớn và hiệu quả từ vùng
hoang vu đến các thành phố lớn với mức giá thấp so với các đối thủ
cạnh tranh. Và đây chính là khả năng mà các đối thủ khó mà bắt chước
được.
- Khả năng thương lượng với nhà cung cấp của Wal Mart rất mạnh. Vì
nếu là nhà cung cấp cho Wal Mart sẽ tác động đến 1 thị phần to lớn
của Mỹ , do vậy mà Wal Mart ép giá cực thấp nhưng yêu cầu mà
Walmart đặt ra đối với nhà cung cấp còn trên cả mức giá thấp.Do điều
này mà các đối thủ khó có khả năng bắt chước được bởi vì họ không
có quy mô lớn hoặc có được quy mô lớn thì lại không có khả năng
thương lượng hiệu quả như Wal Mart.
III.2.3 Năng lực của các đối thủ cạnh tranh:
- Cam kết chiến lược:
- Các đối thủ cạnh tranh ghê gớm nhất của Wal Mart được xếp vào
loại
“sát thủ” là những người thống trị trên thị trường các sản phẩm chuyên
biệt: Công cụ và sản phẩm gia đình - Home Depot, Toys - R - VS
trong ngành đồ chơi.Office Depot đốï với các hàng cồng kềnh và thiết
bị văn phòng, Best Buy về các thiết bị điện tử tiêu dùng. Khi Wal Mart
bành trướng phổ hàng và dịch vụ cung cấp, nó cũng đặt nó vào trong
sự cạnh tranh. Tuy nhiên, các công ty này đã hoạt động lâu đời và đã
hoàn toàn gắn với các cam kết chiến lược được thiết lập lâu dài nên
các đối thủ sẽ bắt chước rất chậm với một sự cải tiến lợi thế cạnh tranh
của Wal mart. Do đó lợi thế cạnh tranh sẽ tương đối bền vững.
- Khả năng hấp thụ:
Walmart phải cạnh tranh với các chuỗi siêu thị như Kroger, Safe
way, Giant). Việc thành lập các trạm bán xăng tại các cửa hàng buộc
nó phải cạnh tranh với Excon Mobil Shell. Kinh doanh bán hàng trên
mạng Wal Mart.com của nó phải cạnh tranh với một diện rộng các nhà
bán lẻ Internet. Walmart luôn hướng đến các mục tiêu xa hơn trước,
13
luôn đưa ra các ý tưởng và tìm ra những cách cải tiến để hoàn thiện tổ
chức hơn. Các đối thủ của công ty đã bắt chước các cải tiến nhưng rất
chậm bởi vì họ thiếu năng lực hấp thủ cần thiết (nhận diện, đánh giá,
đồng hóa và sử dụng các kiến thức mới).
III.2.4 Mức năng động ngành:
Một môi trường ngành năng động là môi trường mà trong đó sự
thay đổi diễn ra nhanh chóng. Hầu hết các ngành năng động có khuynh
hướng cải tiến sản phẩm rất cao.
Walmart luôn tìm cách cải tiến các ứng dụng công nghệ thông tin
mới và hiện đại để hỗ trợ cho họ trong việc ra quyết định, đẩy mạnh
gia tăng hiệu quả và đáp ứng khách hàng. Walmart áp dụng hệ thống
công nghệ thông tin vào việc thiết lập hệ thống dữ liệu về thông tin
mua sắm từ đó sẽ sắp xếp các kệ hàng, cửa hàng và các sản phẩm hợp
lý. Do đó, hệ thống này cũng sẽ hỗ trợ cho việc phân phối sản phẩm.
Người tiêu dùng hiện nay có nhận thức tốt hơn và có những kỳ
vọng khắt khe hơn làm phát sinh nhu cầu mới về các dịch vụ và chất
lượng sản phẩm của ngành bán lẻ. Vì vậy, các nhà quản lý Walmart
luôn phải xác định nhu cầu của khách hàng thường xuyên để đưa ra
các chiến lược phù hợp. Mặc dù Wal mart hiện tại có lợi thế cạnh tranh
lớn nhưng ngày mai có thể bị đánh bại bởi sự cải tiến của một đối thủ
cạnh tranh.

⮚ Tóm lại, tính lâu bền của lợi thế cạnh tranh phụ thuộc vào bốn yếu
tố: rào cản bắt chước, bắt chước các khả năng, năng lực của các đối
thủ cạnh tranh và mức năng động của ngành. Khi rào cản bắt chước
thấp, năng lực của đối thủ cạnh tranh tràn trề và môi trường ngành
năng động thì lợi thế cạnh tranh rất dễ bị dịch chuyển. Mặt khác,
một công ty đạt được lợi thế cạnh tranh lâu dài nếu như nó có thể
đầu tư để tạo dựng các rào cản bắt chước.
IV. Chuỗi giá trị và sự sáng tạo giá trị
- Walmart là một nhà bán lẻ lớn trên thế giới ,vì vậy trong suốt quá
trình phát triển đến hiện tại, họ đã luôn không ngừng sáng tạo ra những
giá trị nhằm đáp ứng tất cả những nhu cầu của khách hàng luôn thay
đổi
- Walmart hướng đến chiến lược về lợi thế chi phí, tạo ra các sản
phẩm với giá thấp nhưng chất lượng tốt. Để thực hiện chiến lược này,
Walmart đã quyết định loại bỏ các trung gian và trực tiếp đến các nhà
cung cấp để mua những thứ cần thiết.
- Walmart cũng rất chú trọng trong việc xây dựng hệ thống logistics
và quản lý chuỗi cung ứng nhằm giám sát hiệu quả hoạt động của mọi
sản phẩm trong mỗi cửa hàng tại các quốc gia.
- Việc quản lý hàng tồn kho hiệu quả của Walmart chủ yếu phụ
thuộc vào việc áp dụng các hệ thống thông tin. Sự hợp tác giữa P&G
và Walmart là một ví dụ thành công về việc ứng dụng chương trình lập
kế hoạch, dự báo và bổ sung (CPFR).
14
V.1 Các hoạt động chính:
- Nghiên cứu và phát triển: Walmart phát triển được như hiện tại
là nhờ khả năng không ngừng nghiên cứu các chiến lược và đổi mới
cách thức sử dụng hệ thống thông tin để áp dụng có hiệu quả. Do đó,
doanh nghiệp sẽ luôn phát triển và giữ vững vị thế trở thành nhà bán lẻ
lớn nhất thế giới.
- Chức năng marketing và bán hàng:
● Chiến lược marketing của Wal Mart chủ yếu dựa trên cơ sở
các chính sách về giá thấp” các cam kết với khách hàng của nó. Hạt
nhân của chính sách Marketing là truyền thông slogan “Every Low
Prices”. Quan niệm rằng chiến lược cắt giảm giá của Wal Mart không
bị hạn chế với bất kỳ sản phẩm nào, lúc nào mà còn là nguyên tắc căn
bản của hoạt động kinh doanh Walmart. Họ có thể nhờ vào sự truyền
miệng liên tiếp của nó và có thể chỉ tương đối ít cho quảng cáo và
khuyến mãi.
● Bán hàng: Cửa hàng sử dụng nhân viên tiếp đón, thường là
những người đã về hưu. Họ chào khách hàng, phân phối túi mua hàng.
Trong cửa hàng, nhân viên phải quan tâm tới khách hàng, chào đón họ.
Để khuyến khích lòng trung thành của 10 khách hàng, Walmart duy trì
một chương trình “bảo đảm sự thỏa mãn”. Chương trình này đảm bảo
ho chấp nhận trả lại hàng hóa vô điều kiện.
⮚ Thu hút khách hàng bằng cách cung cấp các dịch vụ tiện lợi và hiệu
quả.
V.2 Các hoạt động bổ trợ:
- Hoạt động logistic và quản trị chuỗi cung ứng:
● Wal Mart có hệ thống phân phối rộng khắp và được thực hiện
rất hiệu quả. Walmart phân phối 1 tỷ lệ hàng hóa lớn hơn đến các cửa
hàng của nó so với các nhà bán lẻ khác. Trong khi các nhà bán lẻ chiết
khấu phụ thuộc nhiều vào các nhà cung cấp để thực hiện việc phân
phối đến các cửa hàng thì lớn hơn 80% việc mua sắm của Wal Mart
đựơc thực hiện từ các trung tâm phân phối của chính nó.
● Walmart dựa trên mục tiêu là tạo ra sự thỏa mãn cho khách
hàng bằng việc kết hợp giá thấp với 1 phạm vi rộng các sản phẩm chất
lượng cao đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của khách hàng và thuận lợi
cho việc mua sắm.
- Quản trị nguồn nhân lực:

15
● Các chính sách về nguồn nhân lực của Wal Mart dựa một cách
chặt chẽ vào các ý tưởng của Sam Walton giữa công ty với các nhân
viên của nó và giữa các nhân viên với các khách hàng.
● Tất cả các nhân viên, từ nhà quản trị đến người bán hàng đều
được coi như là những đồng nghiệp. Các mối liên hệ với đồng nghiệp
của Wal Mart dựa trên nền tảng của sự tôn trọng, sự kỳ vọng cao,
truyền thông chặt chẽ và động viên hữu hiệu.
● Mặc dù các nhân viên của Wal Mart được trả lương tương đối
thấp ( trong ngành bán lẻ ), Walmart cung cấp các phần thưởng từ lợi
nhuận cho các nhân viên và động viên họ tham gia vào việc tạo ra giá
trị thông qua chương trình sở hữu cổ phần công ty. Rất nhiều nhân
viên đã về hưu trở thành các triệu phú là kết quả của việc tham gia vào
quá trình này. Các triệu phú hàng đầu hầu hết là các nhà quản trị xuất
thân từ công ty.
V. Tại sao công ty thất bại:
Công ty thất bại do 3 lý do chính: sự trì trệ, cam kết chiến lược,
nghịch lý Walmart.
V.1 Tính trì trệ:
- Trên thực tế, Walmart đã không còn là công ty dẫn đầu trong
ngành bán lẻ trước sức cạnh tranh mãnh liệt của Amazon hay Alibaba.
Vì vậy, họ đã phải đối mặt với lựa chọn khó khăn là hạ giá sản phẩm
để tăng trưởng doanh số hay giữ nguyên giá để tăng trưởng lợi nhuận
trong nhiều năm qua.
- Ví dụ: Cách đây vài năm, khi Walmart quyết định bảo vệ tăng
trưởng lợi nhuận, doanh số của tập đoàn đã giảm sút khá nghiêm
trọng. Trái ngược lại, khi ông trùm ngành bán lẻ này muốn tăng doanh
số, họ lại phải tốn nhiều chi phí đầu tư cho nhân viên, hệ thống lưu
kho hay những cửa hàng tiện lợi Walmart. Hậu quả là lợi nhuận của
công ty bị ảnh hưởng.
V.2 Cam kết chiến lược:
Bán hàng với giá rẻ là yếu tố cốt lõi trong chiến lược thương hiệu
Walmart. Khi đã trở thành cái tên đứng đầu thị trường bán lẻ, Walmart
đã ứng dụng những yếu tố khác nhau để nhằm giữ vững chiến lược
“Giá rẻ mỗi ngày” của mình. Chiến lược mà tập đoàn Walmart đã sử
dụng trong hơn nửa thế kỷ qua đã không còn thực sự hiệu quả. Mức
tăng trưởng và lợi nhuận của Walmart nhờ chào bán sản phẩm với số
lượng nhiều và giá cả thấp luôn bị phụ thuộc vào chi phí đầu vào.
V.3 Nghịch lý Walmart

16
- Nghịch lý đó là Wal Mart đại diện cho các giá trị của Main Sheet
và các hiệu quả của một công ty lớn; giữa truyền thống với truyền dữ
liệu hàng ngàn tetrabytes từng phút; giữa bữa ăn trưa của làng quê
Arkansas với nhu cầu của Wall Street.
- Những người chỉ trích Walmart gọi sự giản dị đó là sự dối trá,
những chiến lược có tính toán để đặt con người vào một công ty tìm
kiếm lợi nhuận một cách tàn nhẫn.Tuy nhiên, có thể chỉ là 1 nghịch lý
hoặc là sự hoài nghi đối với người ngoài Walmart nhưng lại là điều
hoàn toàn bình thường đối với người hiểu nó. Nó phản ánh ý tưởng
của Sam Walton được thực hiện hiện với những người cùng làm việc
với ông.
VI. Duy trì lợi thế cạnh tranh:
- Tập trung vào việc tạo lập các khối lợi thế cạnh tranh : Để duy
trì một lợi thế cạnh tranh, công ty cần tập trung vào bốn khối lợi thế
cạnh tranh – hiệu quả, chất lượng, cải tiến và đáp ứng khách hàng.Và
phát triển khả năng tạo sự khác biệt mà có thể tác động đến hiệu suất
vượt trội của doanh nghiệp. Ví dụ: Thay vì bán hàng chỉ ở các cửa
hàng, Walmart còn tạo ra các trang web và bán hàng trên đó. Đồng
thời, học ũng làm việc với nhà cung cấp thông qua Internet.
- Cải thiện liên tục thể chế và học hỏi: Thế giới luôn thay đổi, vì
vậy Wal Mart luôn cải tiến các hoạt động của mình, học hỏi các sai
lầm và cải thiện nó để thành công.
- Theo dõi sự thực hiện tốt nhất của ngành và sử dụng việc định
chuẩn.
- Vượt qua sự trì trệ: Tổ chức quản trị và phong cách quản trị của
WalMart được định hình bởi các quy tắc của Sam Walton. Khi
WalMart tăng trưởng hơn về quy mô và không gian địa lý thì các nhà
quản trị luôn phải giữ quan hệ mật thiết với cửa hàng. Điều này làm
gắn kết giữa các cấp quản trị tạo nên sự thấu hiểu từ dưới lên trên. Và
thói quen tổ chức này giúp việc điều hành trở nên suôn sẻ không gây
ra một sự bất mãn nào trong chuỗi quản trị của WalMart và từ đó giúp
nó điều hành tốt WalMart.
VII.Khuôn khổ phân tích bên trong:
VII.1 Lợi thế cạnh tranh bền vững:
a, Phân tích nguồn lực:
Walmart có đầy đủ nguồn lực từ hữu hình và vô hình
- Tài chính (ngân quỹ, vốn, năng lực vay nợ) Walmart được
niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán New York vào năm 1972,
tính đến nay công ty này có giá trị vốn hóa thị trường lên tới 396 tỷ
USD.
- Các tài sản vật chất: đất đai, máy móc, nhà xưởng..
- Nguồn nhân lực : nhân viên, nhà quản lý lcos mối liên kết chặt
chẽ với nhau.

17
- Tài sản vô hình: danh tiếng nhãn hiệu, các giá trị văn hóa của
Walmart..
- Các hợp đồng dài hạn: các nguồn cung cấp bảo đảm.
b, Phân tích chuỗi giá trị:
- Phân tích chuỗi giá trị (VCA) là một quá trình trong đó một
công ty xác định các hoạt động chính và hoạt động hỗ trợ của mình để
tăng giá trị cho sản phẩm cuối cùng và sau đó phân tích các hoạt động
này để giảm chi phí hoặc tăng sự khác biệt.
- Bởi vì chuỗi giá trị phản ánh hoạt động kinh doanh liên quan
đến dòng hàng hóa bên trong doanh nghiệp (hoạt động thứ cấp) và liên
kết với các hoạt động kinh doanh khác trong và ngoài doanh nghiệp ,
nên theo Porter phân tích chuỗi giá trị có ích trong tất cả các ngành, rõ
ràng nhất là ứng dụng của nó với dòng vật chất chảy qua doanh
nghiệp.
- Có thế sử dụng bốn bước để phân tích chuỗi giá trị :
(1) Nhận diện các yếu tố liên quan của chuỗi giá trị bằng việc sử
dụng một sơ đồ chuỗi hàng hóa bên trong.
(2) Mô tả những gì mà doanh nghiệp làm tại mỗi hoạt động.
(3) Nhận diện cách thức gia tăng giá trị của mỗi hoạt động về mặt
lý thuyết và phân đoạn các ảnh hưởng đến chi phí hay sự khác biệt.
(4) Định chuẩn với cách thức thực hiện tốt nhất hoạt động này.
VII.2 Phân tích chiến lược:
a, Phân tích chiến lược công ty
Chiến lược của Walmart là bán nhiều hàng với giá thấp sẽ thu lợi
hơn là bán hàng ít với giá cao. Walmart nổi tiếng là bán hàng hạ giá,
hướng tới người tiêu dùng có thu nhập thấp và trung bình.Chiến lược
cốt lõi của Walmart là mở cửa hàng có chất lượng sản phẩm tốt và bán
với giá rẻ tại các thị trấn nhỏ bé, nơi mà nhiều người đang bỏ qua.
b, Chiến lược sản phẩm - Khách hàng
Chiến lược Marketing của Walmart đầu tiên là chiến lược sản
phẩm. Walmart là chuỗi cửa hàng bán lẻ hoạt động trên phạm vi toàn
thế giới, cung cấp bất kỳ sản phẩm hoặc thương hiệu nào mà khách
hàng có thể gặp thường xuyên, bao gồm quà tặng, đồ dùng học tập, sản
phẩm điện, phim ảnh, hàng thủ công, đồ chơi, đồ trang sức, ẩm thực,
trò chơi, thiết bị gia dụng,.. Dịch vụ hàng đầu của Walmart là dịch vụ
bán lẻ, bao gồm cả dịch vụ bán lẻ thương mại điện tử. Great Value và
Sam’s Choice là hai trong số các nhãn hiệu riêng (Private Label) do
tập đoàn sở hữu, và nó cũng cung cấp các dịch vụ phát video kỹ thuật
số theo yêu cầu.
Walmart là thu hút khách hàng bằng cách cung cấp các dịch vụ
tiện lợi, hiệu quả. Walmart cung cấp một danh mục sản phẩm rộng lớn
thuộc đa dạng ngành hàng, có thể được mua trực tuyến hoặc trực tiếp
tại cửa hàng.
c, Quan điểm chiến lược cạnh tranh.

18
Walmart đi theo chiến lược dẫn đạo chi phí, tạo ra các sản phẩm
có chi phí thấp nhất và bán ra giá thấp để thu hút nhiều khách hàng
hơn. Bởi vì ngành bán lẻ đều có các sản phẩm giá tương đồng nhau,
nên khi tạo ra sản phẩm có giá thấp hơn, khách hàng sẽ ưu tiên lựa
chọn mua của Wal Mart.
CÂU 3: BÀI HỌC MÀ NHÓM BẠN TÂM ĐẮC NHẤT TỪ
TÌNH HUỐNG TRÊN?
Walmart là một nhà bán lẻ lớn trên thế giới. Điều này được thể
hiện rõ qua cách bán hàng, hoạt động kinh doanh, cách họ điều hành
kho hàng và cũng như các vấn đề về công nghệ thông tin, marketing,
nhân sự, các dịch vụ chăm sóc khách hàng của họ. Và từ đó đã đem lại
những thành công vang dội cho Wal Mart. Chính vì vậy mà có nhiều
bài học rất đáng để học hỏi.
Đối với nhóm, sau khi đọc tình huống trên, đã rút ra được nhiều
bài học, biết được bài học và thông tin quý báu từ Wal Mart vì mọi bài
học đều đem đến cho chúng em những bài học rất khác nhau nhưng
đều rất hữu ích. Và điều này làm cho nhóm cảm thấy tâm đắc nhất hầu
hết mọi điều. Nhưng cũng có một điều đặt biệt nổi bật là : cách mà ông
chọn địa điểm để mở cửa hàng đầu tiên của mình ( Thay vì chọn mở ở
các thành phố lớn thì ông lại chọn ở vùng nông thôn Arkansas- nơi mà
không ai để ý đến).
Áp dụng khi còn là sinh viên khoa QTKD: Giúp thêm cách quản
lý của người đứng đầu một hệ thống, tiếp thêm kiến thức quản lý nhân
viên, hiểu thêm về chuỗi cung ứng và các chiến lược marketing mà
Walmart áp dụng, đặt biệt là cách thực hiện chuỗi phân phối của họ.
KẾT LUẬN:
Từ những phân tích bên trong của công ty cho thấy những chiến lược
tạo dựng lợi thế cạnh tranh mà Walmart đã thực hiện dựa trên nền tảng
những năng lực cốt lõi của mình là hoàn toàn phù hợp với những thay
đổi của môi trường; giúp công ty hoàn thành được sứ mệnh đề ra và
trở thành nhà bán lẻ hàng đầu thế giới.

19

You might also like