You are on page 1of 7

Phần 2

CHUYỂN HOÁ LIPID

1. Tiêu hoá và hấp thu Lipid


Sự tiêu hoá lipid bắt đầu được thực hiện ở tá tràng nhờ có sự phối hợp của các lipase
hành tá tràng và tuyến tuỵ, cùng với sự tham gia của các yếu tố gây nhũ tương hoá lipid là
mật và muối mật.
Lipase là những enzym của tuyến tuỵ, tác dụng thuỷ phân đặc hiệu những liên kết
este của acid béo với glycerol. Mặt khác, lipase tách các acid béo từ triglycerid khác nhau
tuỳ thuộc vào vị trí của acid béo trong phân tử. Lipase tác dụng đặc hiệu với liên kết este
ở C1 và C3 nên sự thuỷ phân 2- monoglycerid đòi hỏi có sự đồng phân thành 1-
monoglycerid trước lúc được thuỷ phân. Acid béo ở C 1 và C3 được tách ra đầu tiên trong
đó những acid béo mạch ngắn thì thường được thuỷ phân trước những acid béo mạch dài.
1 CH2O - OCR1 R1,3 COOH CH2 - OH
2 CHO - OCR2 2H2O CHO - OCR1 Isomerase
3 CH2O - OCR3 Lipase CH2 - OH
Triglycerid 2-monoglycerid
CH2O - OCR2 R2 COOH CH2 - OH
CH - OH H2O CH - OH
CH2 - OH Lipase CH2 - OH
1-monoglycerid Glycerol
Sự thuỷ phân triglycerid không hoàn toàn ở hành tá tràng, tạo nên một hỗn hợp các
sản phẩm trung gian gồm: monoglycerid, diglycerid, triglycerid, glycerol và các acid béo.
Tế bào ruột còn có phosphodiesterase thuỷ phân leucithin tạo các acid béo, H 3PO4.
Cholesteroleste nhờ cholesterolesterase thuỷ phân thành cholesterol tự do và acid béo...
Hỗn hợp lipid thuỷ phân này là nhũ tương gồm acid béo mono và diglycerid, các sản
phẩm thuỷ phân của phospholipid... sẽ được hấp thu qua tế bào màng ruột.
Glycerol và những acid béo chuỗi dài cùng các mono, diglycerid được sử dụng tổng
hợp lại triglycerid ở màng ruột, tới gan qua bạch mạch dưới dạng hạt lipoprotein gọi là
chylomicron (vi thể dưỡng chấp), sản phẩm này gồm khoảng 90% là lipid mà chủ yếu là
triglycerid, 1-2% là protein.
Lipid tổng hợp ở gan được vận chuyển vào máu dưới dạng lipoprotein để tới các tổ
chức đặc biệt là mô mỡ (nơi dự trữ lipid) và mô cơ (là nơi sử dụng lipid để cung cấp năng
lượng). Sau khi phản ứng với chất nhận đặc hiệu ở tế bào, lipoprotein được chuyển hoá.
Một phần triglycerid của lipoprotein được thuỷ phân nhờ lipoprotein lipase có ở nội mô
của tất cả các tế bào gan, thận, tim, cơ và mô mỡ giải phóng glycerol và acid béo. Những
sản phẩm này lại tiếp tục chuyển hoá ở tế bào.
2. Thoái hoá Lipid
2.2. Thoái hoá acid béo bão hoà có số carbon chẵn
Những công trình nghiên cứu của F.Knoop (1904), Embden (1906) và một số tác giả
khác là những cơ sở đầu tiên về thoái hoá acid béo mà cho đến nay vẫn còn được công
nhận. Knoop đã làm thí nghiệm cho chó ăn acid béo được đánh dấu, trong đó thay nhóm
metyl (-CH3) ở carbon tận (C) bằng gốc phenyl (-C6H5) không chuyển hoá . Sự đánh dấu
này sẽ ngăn không cho acid béo oxy hoá hoàn toàn và sản phẩm chuyển hoá cuối cùng sẽ
là dẫn chất của phenyl được bài xuất ra nước tiểu. Kết quả ông nhận thấy: Nếu cho chó ăn
acid béo có số carbon chẵn thì sản phẩm đào thải là acid phenylacetic, với những acid béo
có số carbon lẽ thì sản phẩm đào thải là acid benzoic. Từ kết quả này Knoop kết luận rằng
sự oxy hoá acid béo bão hòa xảy ra ở C  và nhờ vậy acid béo được cắt ngắn dần từng mẫu
2 carbon kể từ đầu nhóm carbocyl, kiểu thoái hoá này gọi là  oxy hoá.

CH2

ω CH2  CH2
CH2 CH2
CH2 CH2
CH2 CH2
 CH2 CH2
 CH2 CH2
COOH  CH2
 CH2
COOH

CH2
COOH
Acid phenylacetic COOH
Acid benzoic
Sự hình thành acid phenylacetic và acid benzoic trong thí nghiệm của Knoop

2.2.1. Hoạt hoá và vận chuyển acid béo vào trong ty thể
Các acid béo tự do từ máu vào bào tương không thể đi qua trực tiếp màng của ty
thể, mà chúng phải trải qua quá trình hoạt hoá acid béo nhờ CoA SH có ở màng ngoài ty
thể và ATP cung cấp năng lượng. Tiếp đó là sự vận chuyển gốc Acyl qua màng ty thể.
- Hoạt hoá acid béo:
Phản ứng này xảy ra ở bào tương của tế bào, tổng quát như sau:
Mg++
ATP AMP + P  P
R - COOH + HSCoA R - CO  SCoA + H2O
Thiokinase
Người ta thấy có ít nhất 3 loại thiokinase, mỗi enzym đặc hiệu với mỗi loại acid
béo có chiều dài carbon nhất định. Sau đó AMP lại tổng hợp ADP nhờ một ATP khác, còn
pyrophosphat thì thuỷ phân ngay tạo 2 H2SO4. Như vậy giai đoạn hoạt hoá cần 2 ATP
P  P + H2O 2H3PO4
ATP + AMP 2ADP
Adenylat-kinase

- Sự vận chuyển gốc acyl qua màng ty thể:


Các acid béo bão hoà mạch dài dưới dạng acyl CoA được hình thành ở màng
ngoài ty thể không qua được màng trong ty thể, sự vận chuyển này được thực hiện nhờ
carnitin. Carnitin có nhiều trong cơ và các tổ chức như gan, huyết tương. Carnitin là một
amin bậc bốn có mang chức alcol bậc hai có thể este hoá với acid béo nhờ enzym carnitin
acyl transferase I, có mặt ở mặt ngoài của màng trong ty thể. Gốc acyl được chuyển từ
liên kết thioeste với CoA thành oxy-este với nhóm hydroxyl của carnithin. Este acyl-
carnitin qua màng trong ty thể rồi vào matrix nhờ sự khuếch tán dễ dàng thông qua hệ
thống vận chuyển acyl-carnitin/carnitin.
Sau khi đưa acid béo vào trong ty thể, gốc acyl được chuyển từ carnitin đến
HSCoA ở trong ty thể nhờ carnitin acyl transferase II có mặt ở mặt trong màng ty thể.
Carnitin được giải phóng sẽ ở lại khoảng giữa hai màng và lại tiếp tục quá trình trên.
Bào tương Màng ty thể Trong ty thể
HSCoA
Acid béo AcylCoA Carnitin AcylCoA AcetylCoA
Carnitin acyl transferase I Carnitin acyltransferase II
Acyl- carnitin HSCoA

Vận chuyển acylCoA qua màng ty thể


Ngoài ra trong ty thể còn có thể có cơ chế hoạt hoá acid béo khác:
R - COOH + GTP AcylCoA + GDP + P
2.2.2. Quá trình  oxy hoá acid béo
Quá trình này xảy ra trong matrix của ty thể, gồm 4 phản ứng để cắt acyl thành
từng mẫu 2 carbon ở đầu carbocyl tận.
- Phản ứng oxy hoá lần 1: Nhờ enzym acylCoA dehydrogenase, CoE là FAD. Sự
khử hydro này tạo ra một liên kết đôi giữa C  và C để tạo thành sản phẩm là dehydro
acylCoA. FADH2 được tạo thành sẽ oxy hoá trong chuỗi hô hấp tế bào
Phản ứng hợp H2O tạo  hydroxy acylCoA. Enzym xúc tác là enoyl hydratase.
Phản ứng oxy hoá lần 2:  hydroxy acylCoA bị khử hydro tạo  ceto acylCoA.
Chất nhận hydro là NAD tạo NADH 2 tiếp tục oxy hoá trong chuỗi hô hấp tế bào. Enzym
xúc tác là  hydroxy acylCoA dehydrogenase, enzym này ít đặc hiệu với chiều dài chuỗi
carbon của acid béo, nhưng lại đặc hiệu tuyệt đối với dạng đồng phân không gian L.
Phản ứng phân cắt tạo acetyl CoA. Phản ứng cuối cùng của sự oxy hoá acid béo là
sự cắt một phân tử acetyl CoA nhờ enzym acylCoA acetyltransferase (hay thiolase) và
một phân tử HSCoA tự do.
Sau phản ứng gốc, acyl còn lại của acid béo bị ngắn đi 2 carbon lại tiếp tục  oxy
hoá để thoái hoá hoàn toàn thành các mẫu 2 carbon là acetyl CoA.
R - CH2 - CH2 - CO  ScoA
AcylCoA
FAD
AcylCoA dehydrogenase
FADH2
R - CH = CH - CO  SCoA
Dehydro acyl CoA
H2O
Enoyl hydratase
R - CHOH - CH2 - CO  SCoA
 hydroxy acyl CoA
NAD
 hydroxy acyl CoA dehydrogenase
NADH2
R - CO - CH2 - CO  SCoA
 ceto acyl CoA
HSCoA
Thiolase
CH3 - CO  ScoA + R - CO  ScoA
Acetyl CoA Acyl CoA
Quá trình  oxy hoá acid béo bão hào
2.2.3. Bilan năng lượng của  oxy hoá
Một vòng oxy hoá acylCoA của acid béo với sự tham gia của một phân tử HSCoA
và một phân tử H2O đã tạo ra 1 FADH2, 1 NADH2 và một phân tử acetylCoA.
Ví dụ: Sự thoái hoá hoàn toàn một phân tử acid palmitic (16C), ta sẽ có 7 vòng  oxy
hoá và một số năng lượng thu được là:
PalmitylCoA + 7 HSCoA + 7 H2O + 7 FAD + 7 NAD
8acetylCoA+7FADH2+7NADH2= 8 x12(ATP) +7x2(ATP) + 7x3(ATP)=131ATP
Vì quá trình hoạt hoá acid béo cần 2 ATP nên thực chất một phân tử acid palmitic
khi thoái hoá hoàn toàn chỉ cung cấp 129 ATP.
Acid palmitic ( 16C)

Palmityl CoA

7FAD 7 FADH

7 NAD 7 NADH2
8 AcetylCoA
Tổng quát hoá, một phân tử acid béo bão hoà có số carbon chẵn 2n bị ô xy hoá hoàn
toàn sẽ cho:
n phân tử AcetylCoA hay 12n phân tử ATP, ( n-1) phân tử FADH 2 và (n-1) phân tử
NADH2 hay 5 (n-1) ATP.
Trừ 2 phân tử ATP dùng để hoạt hoá acid béo.
Như vậy, số ATP thu được là : [5(n-1) + 12n]-2 = 17n-7.
2.3. Thoái hoá acid béo bão hoà có số carbon lẽ
Nhìn chung cũng trải qua quá trình  oxy hoá như trên, nhưng đến mẫu acylCoA còn
lại 5 carbon thì vòng  oxy hoá lần cuối sẽ là acetylCoA và propionylCoA.
Sau đó propionylCoA được carbocyl hoá tạo D-Metyl malonylCoA chất này sẽ đồng
phân hoá thành L-metyl malonylCoA rồi thành succinylCoA.
2.4. Thoái hoá acid béo không bão hoà
Các acid béo không bão hoà (ví dụ acid oleic) được oxy hoá giống sự oxy hoá của
acid béo bão hoà, nhưng đến gần vị trí có liên kết đôi thì có sự đồng phân chuyển dịch
liên kết đôi dạng 3 dehydro acylCoA thành 2 dehydro acylCoA nhờ enzym đồng phân
hoá là enoylCoA iso merase. Sản phẩm 2 dehydro acylCoA này là sản phẩm trung gian
của quá trình  oxy hoá acid béo, và sự oxy hoá lại tiếp tục
HSCoA
Acid oleic OleylCoA
3 CH3 - CO  ScoA
3 dehydroacylCoA
enoylCoA isomerase
2 dehydro acylCoA

6 acetylCoA
Quá trình  oxy hoá acid oleic
Đối với những acid béo không bão hoà có nhiều liên kết đôi như acid linoleic thì
quá trình thoái hoá phức tạp hơn và đòi hỏi thêm những enzym phụ.
Đối với quá trình thoái hoá acid béo, ngoài con đường thông thường nhất là  oxy
hoá như trên, người ta còn thấy có thể có thêm những con đường phụ khác như sự tạo
thành  hydroxy acid hay quá trình ω - oxy hoá tạo thành acid , ω dicarboxylic. Tuy
nhiên cho đến nay người ta vẫn chưa hiểu chức năng của quá trình này.
ột cái nhân ở giữa phức hợp 6 enzym của phức hợp và có bộ phận hoạt động là 4’-
Phosphopantethein giống như bộ phận hoạt động của CoA. Trong quá trình hoạt động xúc
tác, gốc acyl được móc vào ACP qua liên kết thioeste với nhóm -SH của pantethein. Gốc
phospho pantethein hoạt động như một “cánh tay di động” vận chuyển gốc acyl từ enzym
này đến enzym khác.
P CH3 O O
APO
protein CH2 -O- P-O-CH2 - C -CHOH-C -N -CH2 -CH2 -C -N -CH2 -CH2 - SH
O- CH3 H H
Acid pantothenic

4’- Phosphopantethenic
Cấu tạo của ACP
Acid béo syntetase có 2 nhóm -SH
 SH trung tâm: Có nguồn gốc thuộc ACP
 SH ngoại vi: Có nguồn gốc thuộc 6 enzym (syntetase).
Quá trình tổng hợp acid béo ngoài bào tương được thực hiện qua màng
+ Sự tạo thành acetyl ACP và malonyl ACP
ACP-acyltransferase
 CH3 - CO  SCoA + HS - ACP CH3 - CO  SCoA + HSCoA
acetyl CoA acetyl ACP
Sau đó gốc acetyl lại được chuyển sang -SH ngoại vi giải phóng SH -ACP
ACP-malonyltrasferase
 HOOC-CH2 -CO SCoA +HSACP HOOC -CH2 -CO -SACP +HSCoA
MalonylCoA Malonyl ACP
+ Bốn phản ứng tiếp theo của tổng hợp acid béo:
- Ngưng tụ: CH3 - CO  SACP + HOOC - CH2 - CO  SACP
Acetyl ACP Molonyl ACP
HSACP + CO2  cetoacyl ACP syntetase
CH3 - CO - CH2 - CO  SACP
 ceto butiryl ACP
- Khử lần 1 NaDPH2
 ceto acyl ACP reductase
NADP
CH3 - CHOH - CH2 - CO  SACP
 hydroxy butiryl ACP
- Khử nước - H2O  hydroxy acyl ACP hydratase
CH3 - CH = CH - CO  SACP
,  dehydroxy butiryl ACP
- Khử lần 2 NADPH2
E noyl ACP reductase
NADP
CH3 - CH2 - CH2 - CO  SACP
Butiryl ACP
Butiryl ACP được tạo thành lại tiếp tục ngưng tụ với malonyl ACP mới và sau một
vòng như vậy lại tạo ra acid béo dài thêm 2 carbon. Sự kéo dài chuỗi acid béo cứ tiếp tục
tới acid béo có 16 carbon (acid palmitic). Giai đoạn cuối của sự tổng hợp là sự giải phóng
ACP khỏi acyl ACP song song với sự tạo acylCoA.
Palmityl ACP + HSCoA HS-ACP + Palmityl CoA
Quá trình tổng hợp acid béo chủ yếu xảy ra ở bào tương, nhưng acetylCoA lại được
tạo thành phần lớn là trong ty thể do thoái hoá glucid hoặc lipd, nhưng acetylCoA lại
không thấm được màng ty thể tự do mà sự vận chuyển này phải nhờ carnitin qua phản
ứng thuận nghịch như với acylCoA.
Sỡ dĩ người ta thấy sự tổng hợp acid béo bão hoà ngoài bào tương chỉ dừng lại ở acid
palmitic có 16C vì tính đặc hiệu của enzym cetoacylACP syntetase đối với chiều dài
của chuỗi acyl. Enzym này chỉ tiếp nhận những gốc acyl có chiều dài tối đa là 14 carbon.
Ngoài ra palmitylCoA còn là chất ức chế ngược đối với enzym này.
Các acid béo bão hoà có số carbon lẻ cũng được tổng hợp dưới tác dụng phức hợp
mutienzym. Quá trình tổng hợp này khởi động bằng một phân tử propionyl-ACP (không
phải là acetyl ACP) ngưng tụ với malonyl-ACP.

You might also like