You are on page 1of 20

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

KHOA VẬN TẢI-KINH TẾ


BỘ MÔN KINH TẾ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

BÁO CÁO
Kinh tế nguồn nhân lực
Chủ đề: Cung và cầu lao động. Thực trạng thị trường lao động Việt Nam

TT Sinh viên Mã sinh viên Lớp:


Kinh 1 Ngô Tuấn Duy 211830158 tế 2 –
Nhóm 2 Nguyễn Văn Đường 211802555 3
3 Đỗ Thị Thu Hằng 211812910 Giảng
viên: 4 Nguyễn Thị Hiền 211803255
5 Phan Thị Hoàn 211831959
PGS.TS.Nguyễn Đăng Quang

Hà Nội, 2023
Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................................................3
Chương I: Cơ sở lý luận về cung - cầu lao động..........................................................................................4
1.1. Khái niệm.........................................................................................................................................4
1.2. Mối quan hệ giữa cung và cầu lao động...........................................................................................5
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cung - cầu lao động.............................................................................5
Chương 2: Thực trạng cung - cầu lao động tại Việt Nam............................................................................8
2.1. Thực trạng cung lao động.................................................................................................................8
2.2 Thực trạng cầu lao động................................................................................................................13
2.3. Một số khó khăn đặt ra để về lượng cung - cầu lao động...........................................................14
Chương 3: Đề xuất giải pháp.....................................................................................................................17
3.1. Giải pháp về cung lao động............................................................................................................17
3.2. Giải pháp về cầu lao động...............................................................................................................17
3.3. Giải pháp kết nối cung - cầu lao động...........................................................................................18
PHẦN KẾT LUẬN.........................................................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................................20

2
PHẦN MỞ ĐẦU
Ở mỗi quốc gia trên thế giới, để phát triển kinh tế thì lao động là yếu tố quan trọng
nhất sau đó mới tính đến các nguồn lực khác. Nguồn lao động là một bộ phận của dân số
trong độ tuổi quy định, thực tế có tham gia lao động và những người không có việc làm,
đang tích cực tìm kiếm việc làm. Và mỗi người khi đủ độ tuổi, đủ sức khỏe sẽ trở thành
một lao động. Lao động đó sẽ cung cấp cho từng lĩnh vực phát triển của kinh tế.
Sau những cố gắng thay đổi, thị trường lao động đã có một số cải tiến tuy nhiên vẫn
còn chứa đựng nhiều yếu kém, hoạt động chưa hiệu quả, bất cập giữa cung và cầu về lao
động dẫn đến nhiều vấn đề kinh tế xã hội phức tạp như: thất nghiệp, tệ nạn xã hội ảnh
hưởng đến đời sống và suy nghĩ của nhân dân. Xu thế hội nhập càng đòi hỏi thị trường lao
động tại Việt Nam có những bước phát triển linh hoạt để hỗ trợ, tăng cường, nâng cao sức
cạnh tranh của nền kinh tế. Chính vì thế việc cân bằng cung - cầu lao động trên thị trường
đang là vấn đề hết sức cấp bách và có ý nghĩa quan trọng trong công cuộc phát triển đất
nước nhằm mục tiêu dân giàu nước mạnh.
Trước những yêu cầu thực tế đó, bài nghiên cứu này sẽ đem đến những kiến thức cơ
bản về cung - cầu lao động và thực trạng cung - cầu lao động ở nước ta để từ đó đề xuất
một số giải pháp.

3
Chương I: Cơ sở lý luận về cung - cầu lao động
1.1. Khái niệm
1.1.1. Thị trường lao động
Thị trường lao động là toàn bộ những mối quan hệ được xác lập dựa trên lĩnh vực
thuê mướn lao động (bao gồm cả những quan hệ lao động cơ bản như thuê mướn không
cần đến việc giao kết hợp đồng lao động, sa thải lao động, tiền lương, tiền công và các
khoản bảo hiểm xã hội).
Theo các nhà kinh tế Nga thì thị trường lao động được hiểu như một hệ thống quan
hệ xã hội, những định mức và thể chế xã hội, hoặc thị trường lao động là hệ thống những
quan hệ được hình thành trên cơ sở giá trị giữa người sử dụng lao động và người lao động
về những vấn đề trước mắt như thỏa mãn nhu cầu của cả người sử dụng lao động và
người lao động, nhu cầu được làm việc và hưởng thành quả lao động của người lao động.
Còn theo các nhà khoa học và các nhà kinh tế học của Việt Nam thì khái niệm về thị
trường lao động được mở rộng và phong phú hơn nhiều.
Nói chung, khi nói về khái niệm thị trường lao động thì có rấ nhiều những quan
điểm khác nhau của các các nhà khoa học, nhà kinh tế khác nhau của mỗi một quốc gia,
vùng miền khác nhau.
Tuy nhiên có thể thấy, đối với tất cả thị trường lao động đều là mối quan hệ giữa
người sử dụng lao động và người lao động về những quyền và nghĩa vụ của những bên
này khi tham gia vào thị trường lao động.
1.1.2. Cung lao động
Mỗi người, ở những thời điểm khác nhau, phải quyết định làm việc hay không làm
việc, làm việc cho ai và làm việc bao nhiêu thời gian. Đó chính là biểu hiện của cung lao
động mỗi cá nhân. Tại mỗi thời điểm, cung lao động của toàn bộ xã hội được hiểu là tổng
cung lao động của mỗi cá nhân.
Cung lao động cá nhân: được hiểu là cung về lao động của từng cá nhân người lao
động trên thị trường lao động
Cung lao động của xã hội: (còn gọi là tổng cung lao động xã hội) là khả năng cung
cấp sức lao động của nguồn nhân lực xã hội. Nó được thể hiện hoặc ở số lượng hoặc chất
lượng con người hoặc ở thời gian cỉa những người mong muốn tham gia lao động trên thị
trường lao động.
Như vậy cung lao động phản ánh khả năng tham gia trên thị trường lao động của
người lao động trong những điều kiện nhất định. Cung lao động của xã hội là khả năng
cung cấp sức lao động của nguồn nhân lực xã hội. Nó được thể hiện thông qua sô lượng
hoặc chất lượng lao động hoặc ở thời gian của những người tham gia và mong muốn tham
gia lao động trên thị trường.
1.1.3. Cầu lao động

4
Cầu lao động là lượng lao động mà người sử dụng lao động có thể thuê ở mỗi mức
giá, có thể chấp nhận được.
Tổng cầu lao động của một nền kinh tế (hoặc mọi tổ chức, doanh nghiệp, một
ngành, một loại lao động nào đó) là toàn bộ nhu cầu về sức lao động của nền kinh tế (tổ
chức, doanh nghiệp,…) ở một thời kỳ nhất định, trong những điều kiện nhất định.
Cầu lao động có 2 loại: cầu lao động thực tế và tiềm năng.
Cầu lao động thực tế là nhu cầu thực tế cần sử dụng lao động tại một thời điểm
nhất định (bao gồm cả việc làm mới và việc làm trống).
Cầu lao động tiềm năng là nhu cầu sử dụng số lao động tương ứng với tổng chỗ
làm việc có được sau khi đã tính đến các yếu tố tạo việc làm trong tương lai như vốn, đất
đai, tư liệu sản xuất, công nghệ, chính trị, xã hội…
Cầu lao động phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nguồn tài nguyên của một nước, quy
mô, trình độ công nghệ, cơ cấu ngành nghề của nền kinh tế, mức tiền công, phong tục tập
quán, tôn giáo… và chính sách phát triển kinh tế.
1.2. Mối quan hệ giữa cung và cầu lao động
Cung cầu lao động có quan hệ ràng buộc với nhau, dựa vào nhau để tồn tại. Sự tác
động lẫn nhau của hai chủ thề này quyết định tính cạnh tranh của thị trường: khi bên cung
sức lao động lớn hơn nhu cầu về loại hàng hoa này, thì bên mua ở vào địa vị có lợi hơn
trên thị trường lao động (thị trường của bên mua). Ngược lại, nếu cầu về sức lao động trên
thị trường lớn hơn cung thì người bán sẽ có lợi hơn, có nhiều cơ hội hơn để lựa chọn công
việc, giá cả sức lao động vì thế có thể được nâng cao (thị trường của bên bán). Bên cạnh
đó, cũng như bất kỳ mọi dạng thị trường khác, thị trường lao động còn chịu tác động của
nhiều yếu tố khác, trực tiếp hoặc gián tiếp tác động tới động thái phát triển của thị trường
này.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cung - cầu lao động
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến cung lao động
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến cung lao động của người lao động, trong đó có một
số nhân tố cơ bản sau đây:
Mức tiền công trả cho một đơn vị lao động: Nếu các yếu tố khác được giả thiết cố
định thì khi mức tiền công trả cho một đơn vị lao động càng cao, khả năng và tính sẵn
sàng cung ứng sức lao động của người lao động càng lớn và ngược lại.
Nhu cầu lao động thực sự của con người: Con người có một đặc điểm đặc thù là có
nhu cầu lao động thực sự ngay cả khi họ không có những áp lực kinh tế hay những áp lực
xã hội đáng kể. Từ đặc điểm này, con người vẫn có thể sẵn sàng cung ứng sức lao động
của mình ngay cả khi tiền công thấp thậm chí không có.
Các áp lực tâm lí xã hội: Khả năng cung ứng sức lao động của con người cho doanh
nghiệp trong nhiều trường hợp phụ thuộc vào các ấp lực tâm lí xã hội. Dư luận xã hội
thường lên án những người có sức lao động mà không lao động, điều đó đã tác động vào

5
tâm lí con người tạo nên khả năng và tính sẵn sàng cung ứng sức lao dộng ngay cả khi họ
không có những áp lực kinh tế đáng kể.
Các áp lực kinh tế: Nhu cầu của con người ngày càng tăng lên vô hạn cả về mặt
lượng lẫn mặt chất. Để thỏa mãn những nhu cầu ấy, con người phải có thu nhập và cần có
thu nhập ngày càng nhiều để không những đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thường xuyên mà
còn cần đáp ứng cả nhu cầu dự trữ đề phòng rủi ro trong cuộc sống hằng ngày.
Các áp lực kinh tế đã khiến con người phải lao động. Tùy theo mức độ tác đông của
áp lực kinh tế mà khả năng và tính sẵn sàng cung ứng sức lao động của người lao động
khác nhau. Áp lực kinh tế càng lớn thì khả năng cung ứng sức lao động càng cao và
ngược lại.
Nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí: Con người mặc dù có nhu cầu lao động thực sự hoặc có
những áp lực tâm lí xã hội hay áp lực kinh tế đến đâu họ cũng không thể lao động trong
toàn bộ thời gian mà không có nghỉ ngơi để tái sản xuất sức lao động, để vui chơi giải trí
hay chăm sóc gia đình. Điều đó ảnh hưởng đến khả năng cung ứng sức lao động cho
doanh nghiệp.
Các nhân tố khác: Ngoài các nhân tố nói trên, ảnh hưởng tới cung lao động còn có
nhiều nhân tố khác có thể ví dụ như thời tiết, khí hậu, điều kiện lao động, môi trường lao
động,…
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng cầu lao động:
Cầu lao động là sự tổng hợp của nhiều yếu tố tác động, ảnh hưởng và bao trùm,
trong đó phải kể đến:
Yếu tố vốn đầu tư: Vốn đầu tư là một yếu tố quan trọng trong vấn đề tạo việc làm,
vốn đầu tư càng lớn thì càng nhiều lĩnh vực được đầu tư và quy mô của các doanh nghiệp,
các công ty càng mở rộng. Do đó số lượng lao động tăng theo. Hiệu quả đầu tư rất quan
trọng và có mối quan hệ với cầu lao động.
Yếu tố về khoa học công nghệ: Khoa học công nghệ là yếu tố tác động trực tiếp đến
cầu lao động, là nhân tố tăng năng suất lao động, hoàn thiện, nâng cao chất lượng và năng
lực cạnh tranh sản phẩm; đó cũng là yếu tố tạo đà tăng trưởng cho mọi quốc gia. Nếu tập
trung đầu tư vào các ngành công nghiệp hiện đại với máy móc, công nghệ cao thì có thể
kinh tế sẽ có những bước tiến mới nhưng sẽ làm giảm bớt số người lao động do bị máy
móc thay thế và như vậy sẽ tác động đến việc làm của người lao động.
Yếu tố về chất lượng chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Chất lượng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế là chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo đúng hướng phù hợp với từng thời kỳ phát triển
của đất nước. Vì vậy, việc chuyển dịch cơ cấu theo đúng hướng cũng đồng nghĩa với việc
tăng cầu lao động, tập trung vào những ngành có thể thu hút được nhiều lao động, tạo
được nhiều việc làm cho nền kinh tế, đồng thời cũng phù hợp với công cuộc công nghiệp
hóa-hiện đại hóa. Như vậy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đúng hướng không chỉ
có tác dụng làm tăng cầu lao động về mặt số lượng mà còn làm tăng cầu lao động về mặt
chất lượng.
6
Mức lương: Tỷ lệ tiền lương càng cao thì cầu lao động càng giảm. Do đó, đường cầu
lao động dốc xuống. Như ở tất cả các thị trường, đường cầu dốc xuống có thể được giải
thích bằng cách tham chiếu đến các tác động thay thế và thu nhập. Với mức lương cao
hơn, các công ty tìm cách thay thế vốn cho lao động hoặc lao động rẻ hơn cho lao động
tương đối đắt tiền. Ngoài ra, nếu các doanh nghiệp tiếp tục sử dụng cùng một lượng lao
động, chi phí lao động của họ sẽ tăng lên và thu nhập (lợi nhuận) của họ sẽ giảm xuống.
Vì cả hai lý do, nhu cầu về lao động sẽ giảm khi tiền lương tăng lên.
Năng suất cận biên: Nhu cầu về lao động và các yếu tố sản xuất khác bắt nguồn từ
nhu cầu về sản phẩm mà các yếu tố này tạo ra. Ví dụ, nếu điện thoại di động có nhu cầu
lớn hơn, thì nhu cầu về công nhân trong ngành điện thoại di động sẽ tăng.
Cầu về lao động sẽ thay đổi tỷ lệ nghịch với tỷ lệ tiền lương. Để hiểu điều này,
chúng ta cần xem xét quy luật lợi nhuận giảm dần. Điều này nói lên rằng nếu một công ty
sử dụng nhiều hơn một yếu tố thay đổi, chẳng hạn như lao động, giả sử một yếu tố vẫn cố
định, thì lợi nhuận bổ sung cho những người lao động phụ sẽ bắt đầu giảm đi.
Một số các yếu tố khác có ảnh hưởng đến cầu lao động:
+ Nhu cầu về các sản phẩm. Cầu về lao động là cầu có nguồn gốc, có nghĩa là cuối
cùng nó dựa trên nhu cầu về sản phẩm mà lao động tạo ra. Nếu người tiêu dùng muốn có
nhiều hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể hơn, thì sẽ có nhiều công ty muốn nhân công tạo ra
sản phẩm hơn.
+ Năng suất lao động. Năng suất có nghĩa là sản lượng trên mỗi công nhân, và nếu
công nhân làm việc năng suất hơn, họ sẽ có nhu cầu lớn hơn. Năng suất bị ảnh hưởng bởi
trình độ kỹ năng, giáo dục và đào tạo, và việc sử dụng công nghệ.
+ Khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Nếu các công ty có lãi, họ có thể đủ khả năng
để sử dụng nhiều lao động hơn. Ngược lại, lợi nhuận giảm có khả năng làm giảm nhu cầu
về lao động.

7
Chương 2: Thực trạng cung - cầu lao động tại Việt Nam
2.1. Thực trạng cung lao động
Số lượng lao động:
Nước ta có nguồn lao động hết sức dồi dào, đặc biệt là lao động trẻ. Theo Tổng cục
Thống kê Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên trong quý III năm 2023 là 52,4 triệu
người, tăng gần 100 nghìn người so với quý trước và hơn 0,5 triệu người so với cùng kỳ
năm trước. So với quý trước, con số này ở khu vực thành thị và khu vực nông thôn đều
tăng (tăng tương ứng là 82 nghìn người và 10,7 nghìn người), lực lượng lao động nữ giảm
253,5 nghìn người, trong khi đó lực lượng lao động nam tăng gần 346 nghìn người.

Số lượng lao động có việc làm

Tính chung 9 tháng năm 2023, lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm đạt 51,2 triệu
người, tăng 776,0 nghìn người so với 9 tháng năm 2022. Số lao động có việc làm ghi
nhận tăng ở cả khu vực thành thị và nông thôn cũng như ở nam giới và nữ giới, số lao
động có việc làm ở khu vực thành thị là 19,0 triệu người, tăng 321,6 nghìn người, lao
động ở khu vực nông thôn là 32,2 triệu người, tăng 454,3 nghìn người và ở nam giới là
27,2 triệu người, tăng 407,3 nghìn người, lao động nữ đạt 24,0 triệu người, tăng 368,6
nghìn người so với cùng kỳ năm trước.
Lao động có việc làm theo khu vực kinh tế

Quý III năm 2023, ghi nhận sự phục hồi nhẹ về lao động trong khu vực công nghiệp và
xây dựng sau khi bị sụt giảm trong quý II năm 2023 do ảnh hưởng sụt giảm đơn hàng
trong các ngành công nghiệp dệt, may, gia dày; chế biến gỗ và điện tử. Số lao động trong
8
khu vực này đạt 17,1 triệu người, tăng 10,0 nghìn người so với quý trước; lao động trong
khu vực dịch vụ đạt 20,4 triệu người và có xu hướng tăng mạnh nhất trong 3 khu vực
(tăng 95,8 nghìn người); khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản với số lao động là 13,8
triệu người, giảm 18,4 nghìn người.

Tính chung 9 tháng năm 2023, lao động trong khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản là
13,8 triệu người, (chiếm 27,0%), giảm 118,2 nghìn người, tương ứng giảm 0,8% so với
cùng kỳ năm trước; khu vực công nghiệp và xây dựng là 17,2 triệu người (chiếm 33,5%),
tăng 318,5 nghìn người, tương ứng tăng 1,9% so với cùng kỳ năm trước; khu vực dịch vụ
với 20,2 triệu người, chiếm đến 39,5% tổng số lao động và duy trì mức tăng cao nhất so
với hai khu vực còn lại, tăng 575,7 nghìn người, tương ứng tăng 2,9%.

So sánh cùng kỳ các năm từ 2020 đến nay (trừ năm 2021 do ảnh hưởng của dịch Covid-
19), sự chuyển dịch cơ cấu ngành giữa khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản và hai khu
vực còn lại dường như chậm lại. Nếu như trong 9 tháng các năm 2020 và 2022 tỷ trọng
lao động trong ngành nông nghiệp giảm lần lượt là 1,3 điểm phần trăm và 1,2 điểm phần
trăm và tăng lên tương ứng ở hai khu vực còn lại thì đến 9 tháng năm 2023 thì tỷ trọng lao
động trong ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm chậm hơn, chỉ giảm 0,7 điểm phần
trăm. Điều này một phần do những khó khăn của ngành công nghiệp chế biến chế tạo
trong năm qua đã không tạo được động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động.

Số lượng lao động thiếu việc làm


Sự sụt giảm sức mua ở các thị trường xuất khẩu; xung đột giữa Nga-Ukraine; lạm phát,
giá cả tăng cao, chính sách tiền tệ thắt chặt,… làm cho tổng cầu hàng hóa trên thế giới sụt
giảm, nhu cầu nhập khẩu của các thị trường lớn cũng bị suy giảm, dẫn tới các doanh
9
nghiệp trong nước bị cắt giảm đơn hàng, gây khó khăn cho việc sản xuất. Điều này dẫn
đến tình trạng người lao động tiếp tục bị mất việc, giảm giờ làm, giảm thu nhập. Cụ thể,
số người thiếu việc làm trong độ tuổi lao động[6] quý III năm 2023 khoảng 940,9 nghìn
người, tăng 0,2 nghìn người so với quý trước và tăng 69,2 nghìn người so với cùng kỳ
năm trước. Tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động quý này là 2,06%, không thay đổi
so với quý trước và tăng 0,14 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.

Tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động ở khu vực thành thị quý III/2023 là 1,83%
thấp hơn so với khu vực nông thôn (2,19%). So với quý trước và cùng kỳ năm trước, tỷ lệ
thiếu việc làm trong độ tuổi lao động ở khu vực nông thôn giảm 0,12 điểm phần trăm và
giảm 0,01 điểm phần trăm, trong khi đó khu vực thành thị tăng 0,17 điểm phần trăm và
tăng 0,35 điểm phần trăm.

Số lượng lao động thất nghiệp


Trong bối cảnh tăng trưởng GDP toàn cầu được dự báo thấp hơn so với năm trước, do sức
cầu tại các nền kinh tế phát triển đang yếu đi và tăng trưởng thương mại toàn cầu dự kiến
sẽ giảm tốc, các doanh nghiệp và thị trường lao động Việt Nam chịu ảnh hưởng bất lợi từ
khó khăn của kinh tế thế giới. Tuy nhiên, do đặc trưng của thị trường lao động Việt Nam
có tỷ lệ phi chính thức cao nên mặc dù có một số doanh nghiệp cắt giảm hoặc giãn, hoãn
lao động nhưng thất nghiệp chung biến động không nhiều so với quý trước. Cụ thể, số
người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm 2023 khoảng 1,08 triệu người, tăng
6,3 nghìn người so với quý trước và tăng 22,1 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Tỷ
lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm 2023 là 2,30%, không thay đổi so với
quý trước và tăng 0,02 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong
độ tuổi lao động của khu vực thành thị tiếp tục duy trì dưới 3% (quý III năm 2022 là
2,79%, quý I năm 2023 là 2,66% và quý II năm 2023 là 2,75% và quý III năm 2023 là
2,78%).

10
Chất lượng lao động:
Nguồn nhân lực của Việt Nam đang ngày càng tăng cùng với sự gia tăng của dân
số. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê (TCTK), tính đến năm 2020, quy mô dân số cả
nước ước đạt 97,58 triệu người, trong đó lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên khoảng
54,6 triệu người, chiếm gần 65% so với quy mô dân số cả nước. Trung bình mỗi năm có
khoảng 500 nghìn người gia nhập lực lượng lao động. Riêng trong năm 2020, do ảnh
hưởng của dịch Covid-19, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên ước giảm 1,2 triệu người
so với năm 2019, chủ yếu là do sự sụt giảm ở khu vực nông thôn (giảm hơn 1,1 triệu
người). Trong số lực lượng lao động năm 2020, có 53,4 triệu người đang làm việc, trên 1
triệu người thất nghiệp; khoảng 17,3 triệu người (số liệu năm 2018 và 2019) không hoạt
động kinh tế vì các lý do khác nhau.

11
Tuy nhiên, lực lượng lao động sẵn có đã qua đào tạo trên thị trường lao động của
nước ta rất hạn chế qua các năm, trong đó năm 2022 đạt tỷ lệ cao nhất cũng chỉ chiếm
26,4% tổng lực lượng lao động.
Trong những năm gần đây, lực lượng lao động tham gia thị trường lao động chủ
yếu ở các lĩnh vực không đỏi hỏi chuyên môn, kỹ thuật và kỹ năng cao như khai khoáng,
khí đốt, quản lý rác thải, nước thải, dịch vụ lưu trú, ăn uống. Trong năm 2021, lực lượng
lao động trong các ngành đòi hỏi chuyên môn và kỹ thuật bậc cao rất ít chiếm 7,3%, kỹ
thuật bậc trung chiếm 3,3%, lãnh đạo chiếm 1% trong tổng số việc làm trong nền kinh tế,
trong khi còn số này đối với tổng số việc làm giản đơn là 25,7% (GSO, 2023).

Nguồn: TCTK

Theo Ngân hàng Thế giới (WB, 2020), chỉ số vốn nhân lực (HCI) của Việt Nam đã
tăng từ 0,66 lên 0,69 trong 10 năm 2010 - 2020. Việt Nam là một trong những nước ở khu
vực Đông Á - Thái Bình Dương có điểm cao nhất về chỉ số vốn nhân lực (theo WB). Điều
này phản ánh những thành tựu lớn trong giáo dục phổ thông và y tế trong những năm qua.
Do đó, trong giai đoạn 2000 - 2017, phát triển vốn nhân lực đóng góp khoảng 1/3 tăng
trưởng GDP bình quân đầu người.
Ngoài ra, theo Báo cáo Phát triển Con người toàn cầu năm 2020, chỉ số phát triển
con người (HDI) năm 2019 của Việt Nam là 0,704, xếp vị trí 117/189 quốc gia và vùng
lãnh thổ. Từ năm 1990 - 2019, giá trị HDI của Việt Nam đã tăng hơn 48%, từ 0,475 lên
0,704, thuộc các nước có tốc độ tăng HDI cao nhất trên thế giới. Chỉ số HDI của Việt

12
Nam năm 2019 là 0,704, cao hơn mức trung bình 0,689 của các quốc gia đang phát triển
và dưới mức trung bình 0,753 của nhóm Phát triển con người cao và mức trung bình
0,747 cho các quốc gia ở Đông Á và Thái Bình Dương.
Xét một cách tổng quan, chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam đã có sự cải thiện rõ
rệt. Tất cả những yếu tố này đã góp phần nâng cao NSLĐ của Việt Nam trong thời gian
qua. Năm 2020, NSLĐ toàn nền kinh tế theo giá hiện hành ước đạt 117,9 triệu đồng/lao
động (tương đương 5.081 USD/lao động); tính theo giá so sánh, tăng 5,4% so với năm
2019. Bình quân giai đoạn 2016 - 2020, NSLĐ tăng 5,78%/năm, cao hơn so với mức tăng
bình quân 4,35%/năm của giai đoạn 2011-2015. Tính chung giai đoạn 2011-
2020, NSLĐ tăng bình quân 5,07%/năm.

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy, lực lượng lao động sẵn có đã qua
đào tạo trên thị trường lao động của nước ta rất hạn chế qua các năm, trong đó năm 2022
đạt tỷ lệ cao nhất cũng chỉ chiếm 26,4% tổng lực lượng lao động.
Trong những năm gần đây, lực lượng lao động tham gia thị trường lao động chủ
yếu ở các lĩnh vực không đỏi hỏi chuyên môn, kỹ thuật và kỹ năng cao như khai khoáng,
khí đốt, quản lý rác thải, nước thải, dịch vụ lưu trú, ăn uống. Trong năm 2021, lực lượng
lao động trong các ngành đòi hỏi chuyên môn và kỹ thuật bậc cao rất ít chiếm 7,3%, kỹ
thuật bậc trung chiếm 3,3%, lãnh đạo chiếm 1% trong tổng số việc làm trong nền kinh tế,
trong khi còn số này đối với tổng số việc làm giản đơn là 25,7% (GSO, 2023).
2.2 Thực trạng cầu lao động
Thị trường lao động năm 2023 tiếp tục duy trì đà phục hồi. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại
thực trạng nhiều doanh nghiệp ở một số ngành thâm dụng lao động như dệt may- da giày;
điện- điện tử,… buộc phải cắt giảm lao động do thiếu đơn hàng. Điều này sẽ ảnh hưởng
đến tình hình lao động việc làm trong nước.

13
Những nghề nghiệp người lao động sẵn sàng tham gia với những nghề nghiệp mà thị
trường có nhu cầu tuyển dụng đa phần không gặp nhau. Báo cáo của Bộ Lao động-
Thương binh và Xã hội (2023) cho thấy, ngành nghề người lao động hiện đang tìm kiếm
việc làm nhiều nhất là lao động giản đơn trong công nghiệp, trong khi đó trên thị trường
lao động ngành nghề các doanh nghiệp tìm kiếm ứng viên tiềm năng nhiều nhất là phát
triển phần mềm, quản trị mạng, an ninh mạng, và chuyên viên dữ liệu, truyền thông
Mất cân đối cung cầu việc làm trên thị trường lao động năm 2022

Nguồn: Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (2023)

Trên thực tế, theo thống kê của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2023), quý I/2023,
nhu cầu của thị trường lao động đối với lao động có chuyên môn bậc cao vẫn chiếm tỷ lệ
cao nhất. Trong số các nhóm nghề này, những nghề dẫn đầu về nhu cầu tuyển dụng gồm:
phát triển phần mềm, quản trị mạng, an ninh mạng, chuyên viên về dữ liệu và truyền
thông; kế toán và tài chính; kinh doanh, bán hàng và quản lý sản phẩm; tư vấn sức khoẻ
và các công việc liên quan đến chăm sóc sức khoẻ; cơ khí, điện tử và tự động hoá.

Theo khảo sát của Bộ LĐ - TBXH với gần 23 nghìn doanh nghiệp trên toàn quốc
cho thấy, có 17,8% doanh nghiệp bị thiếu lao động, tập trung cao nhất ở Bình Dương
(36,9%); Bình Phước (34,4%) và TP Hồ Chí Minh là 31,8%. Việc thiếu hụt lao động xuất
hiện ở nhiều ngành thâm dụng lao động như: Điện tử (55,6%), da giày (51,7%), may
(49,2%), sản xuất thiết bị điện (44,5%), dệt (39,5%).

2.3. Một số khó khăn đặt ra để về lượng cung - cầu lao động
Đánh giá về thị trường lao động, thị trường lao động Việt Nam vẫn là một thị trường
dư thừa lao động và phát triển không đồng đều, đáng chú ý là việc mất cân đối cung - cầu
lao động cục bộ giữa các vùng miền, khu vực, ngành nghề kinh tế, giữa các loại lao động
khác nhau (lao động phổ thông, lao động quản lý, lao động trình độ kỹ thuật cao…). Mất
14
cân đối cung cầu còn thể hiện ở tình trạng người lao động làm việc không phù hợp với
ngành nghề được đào tạo, không phù hợp giữa cấp bậc chuyên môn kỹ thuật và ngành
nghề đào tạo với nhu cầu của thị trường. Giải quyết vấn đề cân bằng lượng cung - cầu lao
động đảm bảo việc làm cho người lao động nhằm đảm bảo an sinh xã hội còn gặp rất
nhiều khó khăn.
2.3.1. Khó khăn trong dự báo cung - cầu lao động
Dự báo cung - cầu là hoạt động quan trọng để xây dựng bài toán cân bằng lượng
cung và lượng cầu lao động tuy nhiên hoạt động này vẫn còn gặp nhiều khó khăn về công
tác triển khai.
 Hoạt động dự báo cung - cầu lao động chủ yếu phục vụ cấp độ vĩ mô, mang tính
chiến lược, chưa có ý nghĩa thực sự với người lao động, doanh nghiệp. Các đơn vị đang
thiếu sự thống nhất trong triển khai mô hình phân tích, dự báo. Mỗi nơi thực hiện theo
phương thức khác nhau, dẫn tới kết quả khác nhau, và không biết sử dụng.
 Khó khăn tiếp theo liên quan đến dữ liệu. Dữ liệu nhiều nhưng chưa được quy về
một mối. Doanh nghiệp, cơ quan thống kê, cơ quan quản lý nhà nước có sẵn sàng cung
cấp cho nhau? Nếu không chia sẻ, tập hợp dữ liệu, mô hình dự báo khó thành công.
 Khó khăn tiếp nữa là dù các đơn vị có thực hiện chức năng dự báo nhưng nhân lực
đảm trách chưa được đầu tư đúng mức. Nghiệp vụ phân tích dự báo cung - cầu lao động ít
được đào tạo trong trường đại học, nên nguồn cung nhân lực trên thị trường lao động
khan hiếm. Cuộc cách mạng số, cách mạng công nghiệp 4.0 đòi hỏi công tác dự báo cung
- cầu lao động phải thay đổi nhiều. Đó là thay đổi mô hình dự báo do quá trình hội nhập
nhiều hơn nên cách thu thập thông tin phải thay đổi.

2.3.2. Lao động phân bổ không đều giữa các vùng

Biểu đồ thể hiện phân bố lực lượng lao động các vùng
tại Việt Nam năm 2022

18% 12%
7%

20% 22%

20%

Trung du và miền núi Bắc Bộ Tây Nguyên


Đồng bằng Sông Hồng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung
Đông Nam Bộ Đồng bằng sông Cửu Long

15
Các vùng đất có tỷ trọng lao động thấp (vùng trung du và miền núi phía Bắc chiếm
(11,9%) lực lượng lao động, Tây Nguyên chiến (7.1% )lực lượng lao động phân bố lao
động chưa tạo điều kiện phát huy về đất đai, tạo việc làm cho người lao động và tác động
tích cực đến sự di chuyển lao động từ các vùng nông thôn ra thành thị. Năm 2022, lực
lượng chủ yếu tập trung ở các vùng Đồng bằng sông Hồng (22.3%); Bắc Trung bộ và
Duyên hải miền Trung 20,2%; Đông Nam Bộ (20.14%); Đồng bằng sông Cửu Long
(18,2% )

Lực lượng lao động tập trung phần lớn ở khu vực nông thôn (lực lượng lao động ở
nông thôn chiếm 62,8%). Dư cung lao động tập trung ở vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải
miền Trung, Trung du và miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, trong khi dư cầu lao động lại ở
vùng Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Hồng.

2.3.3. Chất lượng lao động thấp, chủ yếu là lao động nông nghiệp, nông thôn, chưa đáp
ứng được yêu cầu phát triển:
Nguồn cung lao động ở Việt Nam hiện nay luôn xảy ra tình trạng thiếu nghiêm trọng
lao động kỹ thuật trình độ cao, lao động một số ngành dịch vụ (ngân hàng, tài chính,
thông tin viễn thông, du lịch…) và công nghiệp mới. Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề
còn thấp, kỹ năng, tay nghề, thể lực và tác phong lao động công nghiệp còn yếu nên khả
năng cạnh tranh thấp. Tình trạng thể lực của lao động Việt Nam ở mức trung bình kém, cả
về chiều cao, cân nặng cũng như sức bền, sự dẻo dai, chưa đáp ứng được cường độ làm
việc và những yêu cầu trong sử dụng máy móc thiết bị theo tiêu chuẩn quốc tế. Kỷ luật
lao động của người Việt Nam nói chung chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra của quá trình
sản xuất công nghiệp. Một bộ phận lớn người lao động chưa được tập huấn về kỷ luật lao
động công nghiệp. Phần lớn lao động xuất thân từ nông thôn, nông nghiệp, mang nặng tác
phong sản xuất của một nền nông nghiệp tiểu nông, tùy tiện về giờ giấc và hành vi. Người
lao động chưa được trang bị các kiến thức và kỹ năng làm việc theo nhóm, không có khả
năng hợp tác và gánh chịu rủi ro, ngại phát huy sáng kiến và chia sẻ kinh nghiệm làm
việc.
2.3.4 Còn nhiều rào cản, hạn chế trong dịch chuyển lao động
Phần lớn lao động di cư chỉ đăng ký tạm trú, không có hộ khẩu, gặp khó khăn về nhà
ở, học tập, chữa bệnh... trình độ học vấn của lao động di cư thấp và phần đông chưa qua
đào tạo nghề. Hầu hết các khu công nghiệp và khu chế xuất - nơi sử dụng đến 30% lao
động di cư không có dịch vụ hạ tầng xã hội (ký túc xá, nhà trẻ, nhà văn hóa, đào tạo nghề,
tham gia bảo hiểm xã hội…), lao động di cư ít có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ
bản. Tình trạng trên dẫn tới hậu quả là nguồn cung lao động không có khả năng đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế của các vùng, các khu công nghiệp, khu chế xuất.

16
Chương 3: Đề xuất giải pháp
Vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động là trách nhiệm của Đảng,
các ngành, các địa phương, của xã hội và của bản thân người lao động. Để khắc phục thực
trạng mất cân đối cung – cầu lao động nêu trên là một quá trình và cần có sự phối hợp
chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, tập trung vào thực hiện một số giải pháp chủ yếu sau:
3.1. Giải pháp về cung lao động
Trong kinh tế thị trường, phát triển cung lao động phải hướng vào đáp ứng cầu của
thị trường lao động, của xã hội và nhu cầu việc làm, tăng thu nhập của người lao động.
Giải pháp có tính chất chiến lược là phát triển mạnh nguồn nhân lực thông qua giáo dục
và đào tạo nghề nghiệp, nhất là hướng nghiệp, dạy nghề, chăm sóc sức khỏe, cụ thể là:
- Phát triển mạnh nguồn nhân lực có trình độ cao, đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu
ngành nghề, cấp trình độ và có chất lượng để cung cấp cho các ngành kinh tế, đặc biệt là
các ngành kinh tế mũi nhọn, phục vụ có hiệu quả cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và hội nhập.
- Phát triển nguồn nhân lực thích ứng với thị trường, nhất là phổ cập nghề cho lao
động nông thôn nhằm đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động nông nghiệp
theo hướng hiện đại và công nghiệp hóa nông thôn, tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập,
giảm nghèo vững chắc, đảm bảo an sinh xã hội.
- Tiếp tục giải phóng triệt để sức lao động nhằm phát huy cao nhất tiềm năng và
nguồn vốn nhân lực cho tăng trưởng và phát triển kinh tế; tạo việc làm theo hướng bền
vững và có thu nhập cao; phát triển thị trường lao động đồng đều trên phạm vi cả nước để
gắn kết cung – cầu lao động; xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ; thực
hiện công bằng trong quan hệ phân phối tiền lương và thu nhập, phụ thuộc vào kết quả lao
động, năng suất lao động và hiệu quả kinh tế.
- Khuyến khích doanh nghiệp tham gia vào chương trình đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực với vai trò là người sử dụng cuối cùng. Kết hợp hài hòa giữa nhà đào tạo và
người sử dụng lao động để hài hòa lợi ích các bên, tránh lãng phí. Tăng cường liên kết với
các doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực với các hình thức đa dạng như đào tạo
nhân lực theo địa chỉ, doanh nghiệp tham gia giảng dạy, tổ chức cho sinh viên thực tập tại
doanh nghiệp Xây dựng chính sách để các doanh nghiệp đóng góp vào sự nghiệp giáo dục
đào tạo, đồng thời tăng cường đầu tư cho giáo dục đại học và học nghề về đội ngũ giảng
viên, chương trình đào tạo, cơ sở vật chất để nâng cao chất lượng đào tạo.
3.2. Giải pháp về cầu lao động
- Phát triển cầu lao động là hướng quan trọng, quyết định nhất bảo đảm cân đối cung
- cầu lao động, trong đó biện pháp cơ bản là phát triển doanh nghiệp, nhất là doanh
nghiệp nhỏ và vừa ngoài quốc doanh, đẩy mạnh cổ phần hóa và nâng cao hiệu quả doanh
nghiệp nhà nước, đa dạng hóa các loại hình sản xuất kinh doanh trong các thành phần
kinh tế … Nhà nước cần tiếp tục tạo thuận lợi cho thu hút đầu tư trong nước và đầu tư
17
nước ngoài; thúc đẩy quá trình đô thị hóa, tích tụ ruộng đất gắn với chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và cơ cấu lao động, đặc biệt là trong nông nghiệp, nông thôn, giảm dần tỷ trọng
giá trị nông nghiệp trong GDP và lao động nông nghiệp. Việc lập quy hoạch phát triển
các vùng lãnh thổ phải quan tâm đến phát triển các khu vực kinh tế trọng điểm, tập trung,
các khu công nghiệp, khu chế xuất nhưng trước mắt cần quan tâm đúng mức đến phát
triển tiểu thủ công nghiệp, phát triển các ngành nghề truyền thống, nghề phụ để sử dụng
hợp lý lao động tại chỗ, lao động nông nhàn, lao động phổ thông.
- Để điều tiết thị trường lao động, cải thiện sự mất cân đối cung - cầu lao động hiện
nay cần phải tiếp tục cải cách chính sách tiền lương, tiền công theo định hướng thị trường,
thực hiện chính sách tiền lương gắn với năng suất lao động và thống nhất, không phân
biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp, thực hiện cơ chế thương lượng, thỏa thuận về
tiền lương trong các loại hình doanh nghiệp theo đúng nguyên tắc của thị trường… Đồng
thời, cần nghiên cứu chính sách hỗ trợ tiền lương cho đối tượng yếu thế với sự tham gia
tích cực của doanh nghiệp, nhất là khi chỉ số giá sinh hoạt tăng cao.
3.3. Giải pháp kết nối cung - cầu lao động
- Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động, dự báo xu hướng việc làm, nhu
cầu của người sử dụng lao động, chi phí đào tạo, tỷ lệ hoàn trả của đào tạo, … Đồng thời
cung cấp đầy đủ các thông tin về dự báo kinh tế, triển vọng đầu tư, các dự án phát triển,
trên cơ sở đó các doanh nghiệp sẽ dự báo dự kiến phát triển kinh tế, nhu cầu nguồn nhân
lực và chủ động xây dựng các kế hoạch nhân lực của mình. Đặc biệt cần đầu tư công tác
thống kê, phân tích dữ liệu thông tin thị trường lao động ở các tỉnh, thành phố và thiết lập
hệ thống thông tin giữa các tỉnh nhằm cung cấp, điều phối lao động.
- Đưa các chương trình, ví dụ như “Chương trình thị trường lao động” tới gần với
người dân, giúp đỡ để người lao động có được những thông tin, kỹ năng cần thiết về nghề
nghiệp và những hiểu biết cần thiết khi tìm việc làm. Kết hợp với doanh nghiệp tổ chức
tuyển và đào tạo cấp tốc những kiến thức cơ bản cho người lao động nông thôn để cung
cấp kịp thời cho các doanh nghiệp cần tuyển lao động.

18
PHẦN KẾT LUẬN
Thị trường lao động là thị trường đặc biệt vì đối tượng mua bán là hàng hóa đặc biệt:
hàng hóa sức lao động. Đây là một yếu tố đầu vào không thể thiếu của quá trình sản xuất
để tạo ra hàng hóa và dịch vụ đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của xã hội. Hơn thế
nữa sức lao động còn là một nguồn lực quan trọng quyết định đến năng suất lao động,
chất lượng và hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng và sự phát triển kinh
tế - xã hội nói chung. Trong thời thế hội nhập, đòi hỏi thị trường lao động Việt Nam cần
có những bước tiến linh hoạt để có thể theo kịp xu thế giúp cho thị trường lao động Việt
Nam phát triển từ đó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao - là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững của đất
nước.

19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đề tài kinh tế phát triển, PGS.TS.Nguyễn Thanh Hà, “Giải pháp tăng cường
nguồn cung lao động VN giai đoạn 2010 - 2020”, truy cập tại:
https://123docz.net/document/126142-giai-phap-tang-cuong-nguon-cung-lao-dong-vn-
giai-doan-2010-2020.htm
2. “Tiểu luận phân tích cung cầu lao động tại Thành Phố Hồ Chí Minh”,
03/03/2017, TP.Hồ Chí Minh, truy cập tại: http://www.dubaonhanluchcmc.gov.vn/tin-
tuc/6427.tieu-luan-phan-tich-cung-cau-lao-dong-tai-thanh-pho-ho-chi-minh.html
3. Luật thương gia, luật sư Nguyễn Văn Dương, “Cầu lao động là gì? Các yếu tố
ảnh hưởng đến cầu lao động?”, 31/03/2023, truy cập tại: https://luatduonggia.vn/cau-lao-
dong-la-gi-cac-yeu-to-anh-huong-den-cau-lao-dong/
4. Vietnambiz, “Cung lao động (Supply Of Labour) là gì? Các nhân tố ảnh hưởng
đến cung lao động”, 23/10/2019, truy cập tại: https://vietnambiz.vn/cung-lao-dong-
supply-of-labour-la-gi-cac-nhan-to-anh-huong-den-cung-lao-dong-
20191021191649399.htm
5. Báo nhân dân - Bảo Ngân (tác giả) - Khắc phục những khó khăn về dự báo cung -
cầu lao động, 24/5/2023, Hà Nội.
6. Thực trạng lực lượng lao động Việt Nam và một số vấn đề đặt ra - CÔNG TY
TNHH MTV PHÁT AN NAM, 2017.
7. Tạp chí điện tử VnEconomy – Nhật Dương (tác giả) - Mất cân đối cung cầu lao
động cục bộ giữa các địa phương, 06/09/2022.
8. VOV.VN, “Thị trường lao động cuối năm: Cơ hội và thách thức đan xen”,
30/07/2023, truy cập tại: https://vov.vn/xa-hoi/thi-truong-lao-dong-cuoi-nam-co-hoi-va-
thach-thuc-dan-xen-post1035617.vov
9. Báo Dân Trí, Tùng Nguyên, “Chất lượng lao động Việt Nam còn nhiều hạn chế”,
(03/03/2023), truy cập tại: https://dantri.com.vn/lao-dong-viec-lam/chat-luong-lao-dong-
viet-nam-con-nhieu-han-che-20230303061939765.htm

20

You might also like