You are on page 1of 9

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.

HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
o0o

BÀI THI CUỐI KỲ


Môn: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN

1. PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA LỢI ÍCH KINH TẾ VÀ CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ.
2. BẰNG NHỮNG DẪN CHỨNG CỤ THỂ, HÃY LÀM RÕ VAI TRÒ CỦA
NHÀ NƯỚC TRONG ĐẢM BẢO HÀI HÒA CÁC QUAN HỆ LỢI ÍCH
KINH TẾ Ở VIỆT NAM THỜI GIAN QUA
3. BẠN HÃY ĐỀ XUẤT NHỮNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀI HÒA MỐI
QUAN HỆ: LỢI ÍCH CÁ NHÂN, LỢI ÍCH NHÓM VÀ LỢI ÍCH XÃ HỘI Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY.

Họ tên: Đặng Quang Khôi


MSSV: 31221024922
Lớp: BA001
Lớp HP: 23D1POL51002401
Phòng học: B2-211
Thứ: Sáng thứ 6
Tiết: 2-6

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2023


MỤC LỤC

1. PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA LỢI ÍCH KINH TẾ VÀ CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ…………………....1
1.1 Vai trò của lợi ích kinh tế đối với các chủ thể kinh tế - xã hội.............1
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế..............................1

2. VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG ĐẢM BẢO HÀI HÒA CÁC
QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ Ở VIỆT NAM THỜI GIAN QUA...........3
2.1 Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm
kiếm lợi ích của các chủ thể kinh tế…………………………………..3
2.2 Điều hòa lợi ích giữa cá nhân – doanh nghiệp – xã hội………………3
3.3 Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đối
với sự phát triển kinh tế, xã hội……………………………………….4
3.4 Giải quyết những mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế…………...4

3. BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀI HÒA MỐI QUAN HỆ, LỢI ÍCH CÁ NHÂN,
LỢI ÍCH NHÓM VÀ LỢI ÍCH XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.......5

TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................6

1
NỘI DUNG
1. PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA LỢI ÍCH KINH TẾ VÀ CÁC NHÂN
TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ.
1.1. Vai trò của lợi ích kinh tế đối với các chủ thể kinh tế - xã hội.
a) Lợi ích kinh tế là động lực trực tiếp của các chủ thể và hoạt động kinh tế -
xã hội.
“Con người tiến hành các hoạt động kinh tế trước hết là để thỏa mãn các nhu
cầu vật chất, nâng cao phương thức và mức độ thỏa mãn các nhu cầu vật chất của
mình. Trong nền kinh tế thị trường, phương thức và mức độ thỏa mãn các nhu cầu
vật chất tùy thuộc vào mức thu nhập. Do đó, mức thu nhập càng cao, phương thức
và mức độ thỏa mãn các nhu cầu vật chất càng tốt. Vì vậy, mọi chủ thể kinh tế đều
phải hành động để nâng cao thu nhập của mình.”[2,tr.199]
Ví dụ: Khi người tiêu dùng đang cân nhắc giữa việc mua một sản phẩm đắt tiền
và một sản phẩm rẻ hơn, nếu lợi ích kinh tế của sản phẩm đắt tiền cao hơn so với
chi phí, họ sẽ có xu hướng mua sản phẩm đắt tiền.
b) Lợi ích kinh tế là cơ sở thúc đẩy sự phát triển các lợi ích khác
“Lợi ích kinh tế được thực hiện sẽ tạo điều kiện vật chất cho sự hình thành và
thực hiện lợi ích chính trị, lợi ích xã hội, lợi ích văn hóa của các chủ thể xã hội.
Lợi ích kinh tế mang tính khách quan và là động lực mạnh mẽ để phát triển kinh
tế - xã hội.”[2, tr. 201]

1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế.
Các quan hệ lợi ích trong nền kinh tế chịu tác động bởi nhiều yếu tố:
a) Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Đây là phương thức, mức độ thỏa mãn nhu cầu vật chất của con người, lợi ích
kinh tế trước hết phụ thuộc vào số lượng, chất lượng hàng hóa và dịch vụ, mà điều
này lại phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Chính vì vậy,
phát triển lực lượng sản xuất trở thành nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các
quốc gia.[2, tr. 205]
b) Địa vị của các chủ thể kinh tế trong hệ thống quan hệ sản xuất.
Quan hệ sản xuất, đặc biệt là quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất quyết định vị
trí, vai trò của mỗi cá nhân, chủ thể trong quá trình tham gia hoạt động kinh tế - xã
hội. Do đó, không có lợi ích kinh tế nào nằm ngoài quan hệ sản xuất và trao đổi,
mà nó là sản phẩm của những quan hệ sản xuất và trao đổi, là hình thức tồn tại và
biểu hiện của các quan hệ sản xuất và trao đổi trong nền kinh tế thị trường.
[2,tr.206]

c) Chính sách phân phối thu nhập của nhà nước.

“Sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế thị trường là tất yếu khách quan,
thông qua nhiều loại công cụ, trong đó có các chính sách kinh tế - xã hội. Trong
các chính sách kinh tế - xã hội, chính sách phân phối thu nhập của nhà nước làm
thay đổi mức thu nhập và tương quan thu nhập của các chủ thể kinh tế. Khi mức
thu nhập và tương quan thu nhập thay đổi, phương thức và mức độ thỏa mãn các
2
nhu cầu vật chất cũng thay đổi, tức là lợi ích kinh tế và quan hệ lợi ích kinh tế
giữa các chủ thể cũng thay đổi.”[2,tr.206]
d) Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế.
“Bản chất của kinh tế thị trường là mở cửa và hội nhập. Lợi ích kinh tế từ
thương mại và đầu tư quốc tế có thể tăng lên khi các quốc gia mở cửa hội nhập.
Tuy nhiên, lợi ích kinh tế của các doanh nghiệp và hộ gia đình sản xuất hàng hóa
tiêu thụ ở thị trường trong nước có thể bị ảnh hưởng bởi cạnh tranh của hàng hóa
nước ngoài. Thông qua mở cửa hội nhập đất nước có thể phát triển nhanh hơn
nhưng cũng phải đối mặt với nguy cơ cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường,...
Điều đó có nghĩa là hội nhập kinh tế sẽ có tác động mạnh và nhiều chiều đến lợi
ích kinh tế của các chủ thể.” [2, tr. 206]

2. VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG ĐẢM BẢO HÀI HÒA CÁC
QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ Ở VIỆT NAM THỜI GIAN QUA.
2.1. Một số quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản trong nền kinh tế.
a) Quan hệ lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động.

Sự thống nhất về lợi ích kinh tế giữa người lao động và người sử dụng lao
động thể hiện: nếu người sử dụng lao động thực hiện các hoạt động kinh tế
trong điều kiện bình thường họ sẽ thu được lợi nhuận, thực hiện được lợi ích
kinh tế của mình; đồng thời, họ sẽ tiếp tục sử dụng lao động nên người lao
động cũng thực hiện được lợi ích kinh tế của mình vì có việc làm, nhận được
tiền lương.
b) Quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao động.
Những người sử dụng lao động có quan hệ lợi ích kinh tế chặt chẽ với nhau.
Trong cơ chế thị trường, những người sử dụng lao động vừa là đối tác, vừa là đối
thủ của nhau, từ đó tạo ra sự thống nhất và mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa họ.
Sự thống nhất về lợi ích kinh tế làm cho những người sử dụng lao động liên kết
chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau. Quan hệ chặt chẽ về lợi ích kinh tế giữa những
người sử dụng lao động làm cho họ trở thành đội ngũ doanh nhân. Trong cơ chế
thị trường, đội ngũ này đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội nên
cần được tôn vinh, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển.
c) Quan hệ lợi ích giữa những người lao động.
Trong nền kinh tế thị trường, nhiều người muốn bán sức lao động. Để thực
hiện lợi ích kinh tế của mình, người lao động không chỉ phải quan hệ với người sử
dụng lao dộng, mà còn phải quan hệ với nhau. Nêu có nhiều người bán sức lao
động, người lao động phải cạnh tranh với nhau. Hậu quả là tiền lương của người
lao động bị giảm xuồng, một bộ phận người lao động bị sa thải. Để hạn chế mâu
thuẫn lợi ích kinh tế trong nội bộ, đặc trưng với những người sử dụng lao động,
những người lao động đã thành lập tổ chức riêng. Sự đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau
giữa những người lao động trong giải quyết các mối quan hệ là rất cần thiết nhưng
phải dựa trên các quy định của pháp luật.
3

d) Quan hệ giữa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm, lợi ích xã hội.
Trong cơ chế thị trường, cá nhân tồn tại dưới nhiều hình thức. Người lao
động, người sử dụng lao động là thành viên của xã hội nên mỗi người đều có lợi
ích cá nhân và có quan hệ chặt chẽ với lợi ích xã hội. Nếu người lao động và
người sử dụng lao động làm việc theo đúng các quy định của pháp luật và thực
hiện được các lợi ích kinh tế của mình, họ đã góp phàn phát triển nền kinh tế, thực
hiện lợi ích kinh tế của xã hội. Khi lợi ích kinh tế của xã hội được thực hiện, xã
hội phát triển sẽ tạo lập môi trường thuận lợi để người lao động và người sử dụng
lao động thực hiện tốt hơn các lợi ích kinh tế của mình.
2.2. Vai trò của Nhà nước trong đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các chủ thể
trong nền kinh tế được thể hiện:
a) Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm
lợi ích của các chủ thể kinh tế.
- Giữ ổn định chính trị: Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư
và cải tiến môi trường kinh doanh để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài và tăng
cường sự cạnh tranh trong nền kinh tế.

- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng của nền kinh tế: Đây là một lĩnh vực có tính
chiến lược và đòi hỏi nguồn vốn lớn. Nhà nước có thể sử dụng ngân sách nhà
nước hoặc hợp tác với các tổ chức tài chính quốc tế để đầu tư vào các dự án kết
cấu hạ tầng, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, giao thương và
phát triển kinh tế đất nước.

- Tạo lập môi trường văn hóa phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị
trường: Xây dựng và phát triển các giá trị văn hóa, quan niệm đạo đức, tư tưởng,
nhân cách, phong cách sống và thái độ tiêu dùng phù hợp với thị hiếu của người
dân trong một nền kinh tế thị trường.

- Xây dựng môi trường pháp luật thông thoáng: Việc xây dựng một môi
trường pháp luật thông thoáng sẽ giúp giảm chi phí và thời gian giao dịch cho các
chủ thể kinh tế, tăng tính cạnh tranh của nền kinh tế và thu hút được nhiều đầu tư
từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Đồng thời, nó cũng sẽ giúp tối đa hóa lợi
ích kinh tế.

Ví dụ: Nhà nước đã nhanh chóng đưa ra các chính sách tiền tệ, tài khóa, an sinh
xã hội nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và người dân vượt qua giai đoạn khó khăn nhất
do ảnh hưởng từ đại dịch COVID-19. Nhà nước đẩy nhanh hoàn trả tiền nợ cho
các công ty và tạm hoãn thanh toán tiền điện, nước cho doanh nghiệp. Nhà nước
đặc biệt hỗ trợ lao động tự do, hộ kinh doanh, người nhập cư, người dân tộc thiểu
số chịu tác động nặng nề hơn.

b) Điều hòa lợi ích giữa cá nhân - doanh nghiệp - xã hội.

- Điều tiết thu nhập, thừa nhận sự chênh lệch về mức thu nhập giữa các tập
thể, các cá nhân là khách quan, đồng thời phải ngăn chặn sự chênh lệch quá lớn
về thu nhập, là việc cân bằng giữa sự phát triển kinh tế và xã hội. Việc ngăn chặn

sự chênh lệch quá lớn về thu nhập cũng có ý nghĩa là bảo đảm tính công bằng và
tạo điều kiện cho toàn bộ xã hội phát triển bền vững.

- Phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao động để
nâng cao thu nhập cho các chủ thể kinh tế, có thể được đạt được thông qua việc
đầu tư vào công nghệ, trang thiết bị và đào tạo nhân lực, giúp cải thiện quy trình
sản xuất và tăng năng suất lao động.

Ví dụ: Để điều hòa lợi ích giữa cá nhân, doanh nghiệp và xã hội, Nhà nước đã
thực hiện phân phối công bằng các yếu tố sản xuất nhằm hạn chế sự chênh lệch
giàu nghèo giữa người với người; thực hiện phân phối thu nhập, phân phối theo
lao động. Lợi ích kinh tế là kết quả trực tiếp của phân phối thu nhập, phân phối
công bằng hợp lý, góp phần quan trọng đảm bảo hài hòa các lợi ích kinh tế.

c) Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự
phát triển kinh tế, xã hội

- Bộ máy nhà nước liêm chính, hành động có hiệu lực và hiệu quả là cần thiết
để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc điều tiết hoạt động kinh tế.
- Cán bộ, công chức nhà nước phải được đãi ngộ xứng đáng và làm việc có
hiệu quả, tận tâm. Các cơ quan nhà nước cần đẩy mạnh công tác đào tạo,
khuyến khích cán bộ công chức hoàn thiện kiến thức, trang bị kỹ năng chuyên
môn và nâng cao phẩm chất đạo đức để hoàn thành tốt nhiệm vụ và góp phần xây
dựng một nền tảng phát triển bền vững cho đất nước.
- Nhà nước cần xây dựng, hoàn thiện hệ thống luật pháp để tạo ra một môi
trường kinh doanh lành mạnh, thuận lợi cho các chủ thể kinh tế hoạt động, đồng
thời bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng, ngăn chặn sự cạnh tranh không lành
mạnh, tăng cường độ tin cậy và sự ổn định của hoạt động kinh tế.
- Thực hiện công khai, minh bạch mọi cơ chế, chính sách và quy định của
nhà nước. Trong việc thực hiện công khai, minh bạch, Chính phủ cần đưa ra các
biện pháp như công bố thông tin trên các phương tiện truyền thông, đăng tải trên
các trang web chính thức, tổ chức các cuộc họp, hội thảo và giao lưu với người
dân, doanh nghiệp để trao đổi thông tin và lắng nghe ý kiến đóng góp.
Ví dụ: Trong năm 2022, lực lượng quản lý thị trường đã kiểm tra, xử lý 43.989
vụ vi phạm (tăng 6% so với cùng kỳ năm 2021); chuyển cơ quan điều tra 127 vụ
việc có dấu hiệu tội phạm. Thu nộp ngân sách nhà nước trên 490 tỷ đồng (tăng
14% so với cùng kỳ năm 2021). Trị giá hàng tịch thu gần 96 tỷ đồng, trị giá hàng
hóa áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc tiêu hủy hơn 19 tỷ đồng. Để vai
trò của thị trường trong giải quyết hài hòa các lợi ích kinh tế được phát huy một
cách hiệu quả, Nhà nước còn can thiệp để tránh những tác động tự phát có hại
của thị trường, như: quản lý những tác động ngoại lai, điều tiết độc quyền, bảo
hiểm xã hội…[3]

3. BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀI HÒA MỐI QUAN HỆ, LỢI ÍCH CÁ


NHÂN, LỢI ÍCH NHÓM VÀ LỢI ÍCH XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY.

Trước hết,chúng ta cần nâng cao nhận thức của các chủ thể lợi ích trong việc
giải quyết quan hệ lợi ích, nhất là giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội. Nâng cao
nhận thức của các chủ thể lợi ích để các chủ thể lợi ích xác định rõ quyền lợi và
nghĩa vụ của mình trong các quan hệ lợi ích, tránh xung đột lợi ích giữa các chủ
thể. Cần nâng cao nhận thức của các chủ thể về tầm quan trọng của sự thống nhất
lợi ích. Mỗi chủ thể cần được giáo dục để tự đặt lợi ích của bản thân trong mối
quan hệ với các lợi ích khác. Trong mối quan hệ giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã
hội, chủ thể cá nhân cần nhận thức được rằng, lợi ích xã hội chỉ có thể đạt được
khi mỗi cá nhân cố gắng thực hiện tốt các lợi ích chính đáng của mình thông qua
việc tích cực học tập, lao động, rèn luyện, hài hòa giữa cống hiến và hưởng thụ.
Thứ hai, ta cần tiếp tục hoàn thiện chính sách về sở hữu, phân phối và tổ chức
thực hiện tốt các chính sách trên thực tế để giải quyết quan hệ giữa lợi ích cá nhân
và lợi ích xã hội. Theo đó, cần tiếp tục thực hiện nhất quán một chế độ pháp lý
kinh doanh cho các doanh nghiệp, không phân biệt hình thức sở hữu, thành phần
kinh tế. Mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đều hoạt động theo cơ chế
thị trường, bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh theo pháp luật, tạo cơ hội ngang
nhau trong việc tiếp cận các nguồn lực.
Thứ ba là tiếp tục đổi mới, hoàn thiện chính sách tiền lương, kết hợp thực hiện
tốt chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội. Cùng với đó, Đảng, Nhà nước cần
thực hiện tốt chính sách ASXH, PLXH trong toàn xã hội, nhất là đối với các đối
tượng còn nhiều khó khăn như nông dân, công nhân, những đồng bào vùng sâu,
vùng xa, đối tượng chính sách... thực hiện tốt chính sách xóa đói, giảm nghèo,
thực hiện thật tốt các chế độ, chính sách, nâng cao đời sống đối với các đối tượng
có công với cách mạng, đảm bảo cho họ được hưởng thụ các giá trị căn bản của sự
phát triển.
Thứ tư là thực hiện các giải pháp đảm bảo công khai, minh bạch nhằm ngăn
chặn những hành vi tiêu cực như tham ô, tham nhũng, lợi ích nhóm Đảng. Trên
phạm vi toàn xã hội, cần phải tiến tới một xã hội minh bạch, trên cơ sở quản lý tốt
việc sở hữu tài sản của mỗi cá nhân, xây dựng một xã hội hạn chế dùng tiền mặt,
quản lý chặt chẽ các nguồn tiền trong thanh toán... Mặt khác, cần tăng cường pháp
chế xã hội chủ nghĩa, xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm tội tham ô,
tham nhũng, lãng phí, buôn lậu, trốn thuế, hàng giả, hàng kém chất lượng...
Cuối cùng là khuyến khích cá nhân thực hiện lợi ích chính đáng của mình
đồng thời bảo đảm lợi ích xã hội. Cần tích cực khuyến khích mỗi cá nhân tích cực
vươn lên trong học tập, lao động, sản xuất – kinh doanh, lập thân, lập nghiệp bằng
nhiều cơ chế, chính sách cụ thể, nhất là trong khởi nghiệp nhằm huy động tối đa
các nguồn lực cho sự phát triển. Thông qua các biện pháp giáo dục - đào tạo,
tuyên truyền, các hoạt động thực tiễn phong phú để họ thấy rằng, để thỏa mãn các
nhu cầu, lợi ích
6

của bản thân, trước hết cần có sự cố gắng, rèn luyện, cần cù, vượt khó vươn lên,
tích cực lao động, đóng góp cho xã hội; đấu tranh với những biểu hiện tiêu cực, vi
phạm các lợi ích chính đáng của bản thân từ các chủ thể khác.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Tài liệu HDOT KTCT Mác - Lênin (UEH- 2023)


[2] Giáo trình KTCT Mác – Lênin Bộ GD-ĐT 2021
[3] Tổng cục Thống kê (2021, 2022). Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, năm
2021, 2022. Nxb Thống kê, Hà Nội.
?

You might also like