Professional Documents
Culture Documents
MÃ HP: MT422
Họ và tên:
Phan Hữu Quốc Sĩ B2202194
Lê Hồng Thái B2202197
Nguyễn Văn Thích B2202199
Nguyễn Thái Tú Thanh B2202196
La Thương B2202205
Lớp: MT2257A1
Nhóm: 5
Lớp/Nghành: KTMT
GVHD: Kim Lavane
Học kì 1 năm 2023-2024
1
Bài 1: An toàn phòng thí nghiệm vi sinh và nguyên tắc vận hành
các thiết bị............................................................................................1
Bài 2: Chuẩn bị môi trường phân lập và nuôi cấy VSV................12
Bài 3: Phân lập VSV..........................................................................16
Bài 4: Định lượng tổng E.coli và Coliform bằng phương pháp
MPN....................................................................................................18
Bài 5+6+7: Định lượng vi khuẩn hiếu khí, Enterococi và E.coli và
coliform trong nước bằng phương pháp màng lọc.........................23
Bài 8: Sử dụng kính hiển vi quan sát vi sinh vật trong bùn hoạt
tính......................................................................................................28
Tài liệu tham khảo.............................................................................30
2
BÀI 1: AN TOÀN PHÒNG THÍ NGHIỆM VI SINH
VÀ NGUYÊN TẮC VẬN HÀNH CÁC THIẾT BỊ
• Các nguyên tắc an toàn:
Một số hướng dẫn an toàn phòng thí nghiệm sinh kỹ thuật môi trường
1. Chuẩn bị và đọc trước các thí nghiệm để giảm tối đa các rủi ro trong quá
trình thí nghiệm.
2. Không được ăn uống trong phòng thí nghiệm, không được để lên miệng các
vật dụng như viết chì trong quá trình nuôi cấy nhằm hạn chế nguy cơ nhiễm
vi sinh vật từ phòng thí nghiệm
3. Bắt buộc mặc áo blouse và đeo khẩu tra trong suốt quá trình làm thí nghiệm.
4. Chỉ mang theo các vật dụng cần thiết dùng cho thí nghiệm, vở ghi chép và
bút ghi chú. Các vật dụng khác tập trung một chỗ riêng biệt.
5. Trước khi bắt đầu hay sau khi kết thúc thí nghiệm cần phải khử trùng bằng
cồn 700C
6. Phải có các nhãn ghi chú trên các chai, lọ chứa đựng hóa chất, môi trường và
có ghi đầy đủ ngày tháng pha. Việc có các nhãn mác giúp tránh nhầm lẫn
hóa chất, môi trường với nhau và biết được thời gian có thể sử dụng.
7. Cần tuân thủ các chỉ dẫn ghi trên các chai lọ hóa chất để đảm bảo an toàn khi
sử dụng và biết cách xử lý khi có sự cố.
8. Khi làm việc trên các mẫu vi sinh cần phải cẩn thận tránh tiếp xúc với vết
thương (nếu có).
9. Cần thận trọng trong việc sử dụng đèn cồn. Tránh làm đổ cồn lên mặt bàn.
Khử trùng bằng cồn phải tuyệt đối tuân thủ qui tắc để tránh phựt lửa.
10. Không sử dụng miệng để thực hiện hút hóa chất, môi trường bằng pipette.
Luôn cầm nắm pipette nhẹ nhàng nhưng chắc chắn để tránh rơi vỡ hay làm
gãy pipette. Thực hiện tương tự đối với các dụng cụ thủy tinh
11. Cần phải khử trùng các dụng cụ đã sử dụng để thực hiện thí nghiệm với vi
sinh vật trước khi cất hoặc thải bỏ. Không đổ môi trường có chứa vi sinh vật
vào bồn rửa. Trường hợp này, môi trường phải được khử trùng trước khi đổ
bỏ. Đối với môi trường thạch (agar), khử trùng môi trường trước khi thải bỏ
3
cũng phải thực hiện. Cần lưu ý rằng khi khử trùng thạch cần có túi nylong
chuyên dụng để tránh thạch lỏng đổ ra thiết bị khử trùng. Riêng các mẫu môi
trường thu thập từ đất, nước tự nhiên thì không cần phải khử trước trước khi
thải bỏ trong trường hợp không sử dụng hết.
12. Sau khi kết thúc buổi thực hành cần phải dọn dẹp ngăn nắp và lau các bề mặt
bằng cồn 70oC
Ngoài ra cần phải vệ sinh tay cẩn thận trước khi rời khỏi phòng thí nghiệm
13. Nếu trong quá trình thao tác thí nghiệm có bị vết cắt hay có sự cố khác thì
cần báo ngay cho người hướng dẫn trong phòng thí nghiệm để có thể xử lý
kịp thời và phù hợp.
Tạo môi trường nuôi cấy vi sinh vật: Mỗi loại vi sinh vật cần những điều
kiện khác nhau để tồn tại và có thể sinh sản, vì vậy cần sử dụng tủ ấm vi sinh để
tạo nhiệt độ, độ ẩm, độ pH,... thích hợp.
Tạo môi trường ủ ấm vi sinh vật, hỗ trợ vi sinh vật sinh trưởng và phát
triển: Mỗi loại vi sinh vật lại đòi hỏi một nhiệt độ để có thể sinh trưởng và phát
4
triển khác nhau. Để có thể nuôi cấy vi sinh vật thành công và đạt hiệu quả cao
thì cần phải cung cấp nhiệt độ thích hợp.
Nhờ khả năng điều chỉnh nhiệt độ, tủ ấm vi sinh được sử dụng trong rất
nhiều bệnh viện, phòng thí nghiệm, các hoạt động nghiên cứu và sản xuất... với
nhiều ứng dụng khác nhau:
• Được ứng dụng các quá trình sản xuất các loại thực phẩm cần lên men
nhờ hoạt động của vi sinh vật như sữa chua, pho-mai, nước tương, giấm,
rượu,...
• Ứng dụng trong việc xử lý rác thải bằng cách nuôi cấy và phát triển các
loại vi sinh vật có khả năng phân hủy chất hữu cơ.
• Ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản thông qua việc nuôi cấy và phát triển
ví inh vật có khả năng thanh lọc nước thải, tái sử dụng nước thải.
• Ứng dụng trong công nghệ sản xuất phân vi sinh, chế phẩm hóa học,
thuốc kích thích tăng trưởng,...
• Sử dụng nhiệt độ để khử trùng: dùng tủ ấm vi sinh tạo nhiệt độ cao hơn
nhiệt độ tối đa của vi sinh vật làm biến tính cấu trúc, chức năng của
chúng.
• Kiểm tra khả năng chịu nhiệt của vi sinh vật.
• Nghiên cứu sự kết tinh.
• Lưu trữ hóa chất ở nhiệt độ thích hợp.
• Kiểm tra độ ổn định của dược phẩm trước những thay đổi của nhiệt độ...
Tủ ấm nuôi cấy vi sinh ngày nay được sử dụng rộng rãi nhằm phục vụ các
hoạt động nghiên cứu, sản xuất. Chúng ta chỉ cần bỏ ra một khoản chi phí
đầu tư ban đầu là có thể thực hiện rất nhiều hoạt động liên quan đến
nghiên cứu, ứng dụng về vi sinh vật. Trên thị trường hiện nay cũng có rất
nhiều dòng sản phẩm tủ nuôi cấy vi sinh có xuất xứ từ nhiều nước khác
nhau nên chất lượng cũng khác nhau. Vì vậy khi lựa chọn mua tủ ấm vi
sinh bạn nên tìm những địa chỉ uy tín.
5
B3: Nhấn nút SET và xoay nút điều chỉnh nhiệt dộ đến mức thích
hợp. Nhiệt độ trong tủ sẽ tăng lên từ từ. Khi nhiệt độ đạt đến mức thiết lập thì tự
động không tăng và được duy trì ổn định trong suốt thời gian vận hành.
B4: Nếu xoay nút nhanh thì nhiệt độ thay đổi lớn. Khi xoay nút chậm thì
nhiệt độ thay đổi chậm theo từng mức nhỏ.
B5: Khi kết thúc vận hành, trị số nhiệt độ vẫn giữ nguyên như lúc SET
ban đầu. Lưu ý điều chỉnh nhiệt độ trong lần tiếp theo nếu có thay đổi nhiệt độ .
B6: Sau khi sử dụng, vặn nút POWER về vị trí 0 đèn power tắt. Rút dây
nguồn ra khỏi ổ điện .
B6: Sau khi sử dụng xong, nhấn nút ON/OFF, đèn POWER tắt.
B1: Cắm phích điện vào nguồn điện. Nhấn nút POWER ON/OFF để bật
thiết bị.
6
B2: Mở nắp: Đẩy thanh gạt về phía
UNCLOCK, nắp tự động bật lên.
B7: Cài đặt nhiệt độ và thời gian khử trùng: Nhấn nút SET/ENT. Để điều
chỉnh nhiệt độ thì nhấn nút () để tăng nhiệt độ và nút () để giảm và sau đó
nhấn SET. Tiếp theo, để thay đổi thời gian thì nhấn nút NEXT. Sau đó dùng
nút lên-xuống để điều chỉnh thời gian và cuối cùng nhấn nút SET.
B9: Sau khi khử trùng xong, Nhấn nút START/STOP để kết thúc vận
hành.
B10: Kéo thanh gạt về phía UNCLOCK và lấy các dụng cụ đã khử trùng
ra ngoài khi sử dụng, tắt công tắc nguồn và rút điện. LƯU Ý: PHẢI SỬ
DỤNG BAO TAY VẢI ĐỂ MANG RỌ CHỨA DỤNG CỤ, MÔI
TRƯỜNG RA NGOÀI.
B11: Tắt nguồn: Nhấn nút ON/OFF. Rút phích cắm khỏi nguồn điện
7
4/ Máy trộn mẫu ( Vibra Mix R)
5/ Máy khuấy từ
8
6/ Tủ ủ vi sinh MODEL BE 500 - Hướng dẫn sử dụng:
B6: Sau khi sử dụng xong, vặn nút POWER về vị trí 0, đèn POWER tắt.
7/ Tủ cấy vi sinh
8/ Tủ ủ vi sinh
9
B1: Cắm phích điện vào nguồn điện.
B2: Bật công tắc nguồn, đèn nguồn sáng đỏ, nhiệt độ trong tủ bắt đầu
tăng.
B3: Lẫn tay nắm lên và kéo cửa mở. Kéo nhẹ cánh trong và chuyển mẫu
vào.
B4: Đẩy nhẹ cánh trong khép kín. Kéo cánh cửa bên ngoài và lẫy tay
nắm khóa lại.
B6: Sau khi sử dụng, tắt công tắc nguồn và rút điện.
10
10/ Kính hiển vi
Sử dụng kính hiển vi 2 thị kính quan sát VSV trong bùn hoạt tính
Kính hiển vi là dụng cụ rất quan trọng trong nghiên cứu VSV. Kính hiển
vi giúp ta quan sát các đặc điểm hình thái, sinh lý, đo & đếm tế bào VSV.
1 Cấu tạo :
a. Bộ phận cơ học :
- Bàn kính : hình vuông hoặc tròn, nơi đặt kính mang vật để xem.
- Ống kính : có thể di chuyển lên xuống nhờ các ốc điều chỉnh. Đầu trên
ống kính có đặt thị kính, đầu dưới là bàn quay có gắn các vật kính.
- Ốc điều chỉnh : gồm 2 loại
* Ốc thứ cấp : khi vặn ống kính di chuyển nhanh, dùng để tìm ảnh với
vật kính X 4.
- Bộ phận chắn sáng : nằm bên dưới bàn kính để chỉnh chùm tia sáng
chiếu vào mẫu vật.
11
2 Cách sử dụng :
- Mở đèn ở hệ thống tụ quang hay chỉnh gương lõm để lấy ánh sáng.
- Quay gương lõm hướng về đèn, điều chỉnh để thị trường được chiếu
sáng tối đa, theo dõi bằng cách đặt mắt vào thị kính. Sau đó tuyệt đối không xê
dịch kính hiển vi nữa. Muốn chiếu sáng vừa, hạ hệ thống tụ quang, khép bớt
chắn sáng. Muốn chiếu sáng mạnh, nâng hệ thống tụ quang lên, mở chắn sáng.
Đối với vật kính X100 thì nâng hệ thống tụ quang lên vị trí cao nhất, mở hết
chắn sáng.
- Vặn ốc thứ cấp, hạ từ từ ống kính xuống đến khi không vặn được thì
thôi.
- Đặt mẫu vật lên bàn kính, xê dịch cho mẫu vật được chiếu sáng rồi
kẹp mẫu vật với 2 kẹp.
- Đặt mắt vào thị kính rồi vặn ốc thứ cấp để nâng ống kính lên từ từ, đến
khi ảnh hiện ra thì ngưng. Điều chỉnh bằng
ốc vi cấp để thấy ảnh rỏ hơn. Sau đó xoay
qua vật kính dài X10, X40, X100 lúc đó chỉ
dùng ốc vi cấp để rỏ ảnh.
12
BÀI 2: CHUẨN BỊ MÔI TRƯỜNG PHÂN LẬP VÀ
NUÔI CẤY VSV
I. GIỚI THIỆU CHUNG 1.
Mục dích:
Để nghiên cứu các VSV cần phân lập và nuôi cấy chúng trong môi trường
thuần khiết. Có nhiều chủng, loài vi sinh vật khác nhau và mỗi loài có nhu cầu
tối thiểu, sức chịu đựng giới hạn, và những điều kiện tối ưu để phát triển khác
nhau.
Nhìn chung, môi trường nuôi cấy vi sinh vật chứa đựng các chất gồm chất
hữu cơ (glucose, protein) và các khoáng chất cần thiết như N, P, và các khoáng
vi lượng.
13
II. VẬT LIỆU, DỤNG CỤ VÀ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN: :
1. Vật liệu :
• Môi trường PDA
1. Vật liệu:
➢ Hóa chất Potato Dextroxe Agar, Granulated
2. Dụng cụ:
- Đĩa petri đã khử trùng
- Chai duran 200mL có nắp đậy
- Cân phân tích, giấy cân
- Máy khuấy từ, cát từ
- Cốc thuỷ tinh
- Muỗng inox
- Thiết bị khử trùng HIRAYAMA HVE-50
3. Quá trình thực hiện:
B1. Cân 10,8 g PDA vào chai duran sau đó hoà tan vào 300mL nước cất 1 lần,
B2. Sử dụng máy khuấy từ khuấy cho đến khi tan hoàn toàn và đều môi trường.
B4. Đỗ đĩa thạch vào các đĩa petri đã khử trùng trước đó.
Lưu ý: Khi đổ Agar vào đĩa petri cần đổ từ dưới lên và đặt trong tủ cấy vi
sinh. Sau khi đổ xong thì cần lật úp đĩa petri.
B5: Khi thạch đã đông đặc và đĩa petri đã nguội, cất đĩa môi trường vào bọc kín
và bảo quản.
14
1. Vật liệu:
➢ Hóa chất Lauryl sulfate broth
2. Dụng cụ:
- Ống nghiệm, ống Durham (10 ống)
- Cân phân tích, giấy cân
- Cốc thủy tinh
- Máy khuấy từ , cát từ
- Thiết bị khử trùng
- Khay đựng ống nghiệm
- Muỗng inox
3. Quá trình thực hiện:
❖ Môi trường tổng số Coliform:
B1. Cân 14,25g LSB sau đó hoà tan vào 400mL nước cất,
B2. Sử dụng máy khuấy từ khuấy cho đến khi tan hoàn toàn và đều môi trường.
B3. Phân phối vào ống nghiệm mỗi ống 10ml. Các ống nghiệm cần đặt ống
Durham lật ngược trước đó.
B1. Pha loãng 14,6g môi trường trong 400 ml nước cất.
B2. Sử dụng máy khuấy từ khuấy cho đến khi tan hoàn toàn và đều môi trường.
B4. Khử trùng nhiệt ướt trong thời gian 10 phút ở nhiệt độ 1210C
15
BÀI 3: PHÂN LẬP VI SINH VẬT
I. GIỚI THIỆU CHUNG
1. Mục đích:
- Nghiên cứu các vsv cần phân lập và nuôi cấy chúng trong môi trường
thuần khiết. Có nhiều loài nhiều chủng và mỗi loài có nhu cầu về dinh
dưỡng, sức chịu đựng khác nhau. Môi trường nuôi cấy vsv chứa các
CHC và các khoáng cần thiết cho vsv.
- Trong môi trường thiên nhiên VSV gồm nhiều chủng loài, muốn tìm
hiểu từng chủng loài riêng biệt cần phải biết kỹ thuật gieo cấy và phân
lập chúng. Bài này giúp sinh viên nắm vững được các thao tác trên.
2. Khái niệm :
16
- Phân lập vi sinh vật là quá trình tách riêng các loài vi sinh vật từ quần
thể ban đầu và đưa về dạng thuần khiết. Đây là một khâu có ý nghĩa rất
quan trọng trong việc nghiên cứu và ứng dụng VSV
- Vi sinh vật ở dạng thuần khiết là giống vi sinh vật đươc tạo ra từ 1 tế
bào ban đầu. Trong thiên nhiên hoặc trong các vật phẩm nghiên cứu, vi
sinh vật thường tồn tại ở dạng hỗn hợp gồm nhiều loài khác nhau.
Muốn nghiên cứu về hình thái, sinh lý, lý hoá hoặc sử dụng vào thực
tiễn một loài nào đó thì cần phải đưa chúng về dạng thuần khiết.
3. Nguyên tắc:
- Tách rời các tế bào vi sinh vật; Nuôi cấy các tế bào trên trong môi
trường dinh dưỡng đặc trưng để cho khuẩn lạc riêng rẽ, cách biệt nhau.
II. VẬT LIỆU, DỤNG CỤ, QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN VÀ ĐÁNH
GIÁ KẾT :
1. Vật liệu:
- Môi trường PDA
- Mẫu đất: Khối lượng 0,9936g đất
- Địa điểm: Tòa phức hợp (RLC)
2. Dụng cụ:
- Ống nghiệm, Pipet thủy tinh
- Chai Duran có nắp đậy - Que cấy Drigalski
- Cốc thủy tinh, đèn cồn
- Cân phân tích, giấy cân
- Muỗng inox
- Tủ ủ vi sinh
- Máy trộn mẫu ( Vibra Mix R)
3. Quá trình thực hiện:
B1. Chuẩn bị môi trường PDA
B2. Pha loãng mẫu
- Chuẩn bị 5 ống nghiệm chứa 9ml nước cất khử trùng (dd pha loãng)
- Cân 0.9936g đất đã chuẩn bị đem đi hòa tan vào 9ml dd pha loãng
17
- Khuấy bằng máy khuấy trộn mẫu cho đến khi tan đều, khoảng 3 phút
(Ống 10-1 khuấy 1 phút, các ống sau khuấy trong 30s)
Dùng pipet rút 1ml mẫu đã pha loãng (ống 1) chuyển vào ống nghiệm thứ
2 (1ml + 9ml = 10ml, tương đương pha loãng 10 lần), tiếp tục tiến hành các
bước tương tự cho đến khi đạt mức pha loãng cần thiết (10-5)
B3. Dùng pipet hút 1ml dung dịch mẫu có nồng độ pha loãng theo thứ tự tăng
dần (10-5 , 10-4 , 10-3 , 10-2 ) đã khuấy trộn vào đĩa petri chứa môi trường PDA
B4. Dùng que Drigalski khử trùng qua đèn cồn, trải đều 1ml dd trên đĩa petri
chứa PDA
B5. Đem cấy trong tủ ủ vi sinh ở nhiệt độ 37o C trong 3-5 ngày.
Sau khi quan sát kết quả, có thể thấy sự xuất hiện của các vi nấm ngày càng ít từ số
phân lập thấp nhất 10-1 đến 10-5 và nếu để phân lập được vi nấm thuần chủng thì cần
phân lập lại nhiều lần phân lập nữa.
19
loãng. Sử dụng các số liệu này và dựa vào bảng Mac Crady suy ra mật độ vi
sinh vật được trình bày dưới dạng số MPN/100ml hay số MPN/1g mẫu. Độ
chính xác của trị số MPN phụ thuộc vào số lượng ống nghiệm lặp lại trong mỗi
độ pha loãng;
II. VẬT LIỆU, DỤNG CỤ, QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT
QUẢ:
1. Vật liệu:
- Mẫu nước sau tòa
phức hợp Đại Học
Cần Thơ
- Môi trường LSB
(Lauryl Sulfate
Broth)
2. Dụng cụ, hóa chất:
- Cốc thủy tinh
- Pipet 1mL, 10mL
- Máy trộn mẫu
- Tủ tủ ủ vi sinh
- Nước cất pha loãng - NaOH (6N)
- Khay đựng ống nghiệm
- Máy chiếu tia UV
- Giấy cân
- Que đè lưỡi trong y học
- Cân phân tích
- Dụng cụ hút
3. Quá trình thực hiện:
B1. Chuẩn bị môi trường tổng số Coliform (ống nghiệm có ống Durham
lật ngược) và tổng số E.coli.
B2. Pha loãng mẫu phân tích:
- Chuẩn bị mẫu pha loãng: lấy mẫu ở sông dụng cụ lấy mẫu phải
được tiệt trùng để tránh nhiễm các vi sinh vật. (lưu ý khi lấy mẫu
là lấy mẫu ở độ sâu cách mặt nước 20cm)
- Chuẩn bị ống nghiệm chứa 9ml dd pha loãng (nước cất). Dung
dịch pha loãng phải được khử trùng trước khi sử dụng
- Lắc kỹ mẫu để trộn đều. Dùng pipet rút 1ml và chuyển vào ống
nghiệm (1ml +9ml= 10ml, pha loãng 10 lần)
- Lắc ống nghiệm vừa được pha loãng bằng máy trộn mẫu. Dùng
pipet rút 1ml và chuyển vào ống nghiệm tiếp theo. Lặp lại tương
20
tự các bước này cho đến khi đạt độ pha loãng 1000000lần
(Coliform) và 100000 lần (E.coli).
- Dùng các ống nghiệm chứa mẫu đã được pha loãng để tiến hành
cho vào ống môi trường theo phương pháp MPN
- Xếp các dãy ống chứa môi trường dinh dưỡng theo dãy pha loãng.
Tiến hành thực hiện chuyển 1ml mẫu từ dãy pha loãng cao nhất
vào lần lượt vào các ống môi trường. Lưu ý: khi chuyển mẫu từ
các ống pha loãng vào ống nghiệm chứa môi trường nên thực hiện
từ pha loãng cao nhất đến thấp nhất.
- Ủ các ống nghiệm trong tủ ủ ở nhiệt độ 370C trong thời gian 48
giờ (Coliform)
- Ủ ống nghiệm trong tủ ủ ở nhiệt độ 44,50C trong thời gian 24 giờ
(E.coli)
4. Quan sát kết quả và đánh giá:
Kết quả tổng số E.coli:
- Dùng đèn UV chiếu tia cực tím lên ống nghiệm nhạt
- Nhỏ vài giọt NaOH (6N) vào ống nghiệm nếu ống nghiệm xuất hiện màu xanh
dương đậm thì ống đó dương tính => có vi khuẩn E.coli tồn tại và ngược lại.
(Lưu ý: nhỏ giọt dung dịch từ ống nghiệm có độ pha loãng cao nhất tới
thấp nhất).
21
Độ pha loãng 100 10-1 10-2
Ống 1 + - -
Ống 2 + + -
Ống 3 + - -
3 1 0 N=43
Kết quả định lượng E.coli theo phương pháp MPN
- Bảng tra MPN 3 ống nghiệm 3 nồng độ pha loãng liên tiếp là N=43 MPN/ml.
- Mật số vi khuẩn dựa trên chỉ số MPN và mức độ pha loãng của mẫu là:
43 x 100 = 43x102 MPN/ml.
- So sánh kết quả với QCVN 08:2015/BTNMT.
- Kết quả tổng số Coliform:
- Quan sát ống nghiệm, các ống có ống Durham nổi giữa dung dịch môi
trường (khí CO2 được sinh ra) thì các ống đó dương tính => có sự xuất
hiện của Coliform và ngược lại.
22
Độ pha loãng 10-1 10-2 10-3
Ống 1 + - -
Ống 2 - - -
Ống 3 - - -
1 0 0 N= 4
Kết quả định lượng Coliform bằng phương pháp MPN
- Bảng tra MPN 3 ống nghiệm 3 nồng độ pha loãng liên tiếp là N=4 MPN/ml.
- Mật số vi khuẩn dựa trên chỉ số MPN và mức độ pha loãng của mẫu là:
4 x 1000 = 4x103 MPN/ml.
- So sánh kết quả với QCVN 08:2015/BTNMT.
- ➢ Thảo luận kết quả:
Thông số Đơn vị Giá trị giới hạn
A B
A1 A2 B1 B2
Coliform MPN hoặc 2500 5000 7500 10000
CFU/100ml
23
BÀI 5+6+7: ĐỊNH LƯỢNG VI KHUẨN HIẾU
KHÍ, ENTEROCOCI VÀ E.COLI VÀ
COLIFORM TRONG NƯỚC BẰNG PHƯƠNG
PHÁP MÀNG LỌC
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Mục đích:
Tổng vi khuẩn hiếu khí được dùng để đánh giá số vi khuẩn dị dưỡng hiếu
khí sống trong đất, nước và sự thay đổi trong quá trình xử lý và phân phối nước
cũng như trong các hồ bơi. Mục đích bài nầy giúp sinh viên đánh giá được mật
độ vi khuẩn hiếu khí trong các môi trường khác nhau.
Fecal Streptococcus cũng là một nhóm VSV chỉ thị mức độ ô nhiễm
môitrường bởi nguồn phân, mục đích bài nầy giúp sinh viên đánh giá được mức
độ ô nhiễm môi trường do Streptococcus.
Tổng Coliform & fecal Coliform là hai nhóm VSV chỉ thị cho mức độ ô
nhiễm bởi nguồn phân. Qua bài nầy giúp sinh viên nắm được kỹ thuật phân tích
hai chỉ tiêu trên.
2. Định nghĩa:
- Vi khuẩn hiếu khí là những vi khuẩn tăng trưởng và hình thành khuẩn lạc
trong điềukiện có sự hiện diện của oxy phân tử.
- Streptococcus phân (Fecal Streptococcus) là các liên cầu khuẩn có nguồn
gốc từ phân, hình cầu hay hình oval kéo dài, gram dương, thường tập hợp
thành từng đôi hay từng chuỗi, không di động, không sinh bào tử, một số
dòng có tạo vỏ nhày.
- Môi trường sống bình thường của Streptococcus phân là trong hệ tiêu hóa
của động vật có máu nóng. S. faecalis và S. faecium được cho là sống
trong cơ thể người nhiều hơn những loài khác. Các loài khác cũng tìm
thấy trong phân người nhưng không thường xuyên. Tương tự, S. bovis, S.
equinus và S. avium cũng không chỉ tồn tại ở động vật mặc dù chúng xuất
hiện với mật độ cao trong phân động vật. Một vài loài Streptococcus phân
hiện diện ở một vài loài động vật và không thấy ở loài khác. Như vậy là
dựa trên các loài Streptococcus phân không thể phân biệt được nguồn gốc
ô nhiễm phân.
- Coliform là trực khuẩn, gram âm, hiếu khí, kỵ khí tùy tiện, không sinh
bào tử, lên men lactose với sự sinh khí trong vòng 48 giờ ở 37oC.
- Nhóm Coliform hiện diện rộng rãi trong tự nhiên, trong ruột người và
động vật và được xem là nhóm vi sinh vật chỉ thị.
24
- Nhóm Coliform gồm 4 giống là: Escherichia, Citrobacter, Klebsiella và
Enterobacter.
- Tính chất sinh hoá đặc trưng của nhóm này được thể hiện qua thử nghiệm
IMViC: Indol (I),
- methyl red (M), Voges-Proskauer (V) and Citrate (iC).
3. Phương pháp:
Phương pháp màng lọc cũng áp dụng cho nước ngọt và nước mặn nhưng
không thích hợp cho nước có độ đục cao.
II. VẬT LIỆU, DỤNG CỤ, QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT
QUẢ:
1. Vật liệu:
- Môi trường sử dụng là Plate Count Agar (PCA) có pH 7,0 ± 0,2: dùng
cho phương pháp hộp đổ và hộp trải. Ngoài PCA, còn có thể sử dụng
môi trường khác như Tryptose Glucose Agar, Nutrient Agar.
- Môi trường m-HPC agar: chỉ dùng cho phương pháp màng lọc.
- Môi trường R2A agar và NWRI agar: dùng cho cả 3 phương pháp: hộp
đổ, hộp trải và phương pháp màng lọc. Chuẩn bị môi trường: môi
trường được pha chế, phân phối vào bình thủy tinh hay trong ống
nghiệm và hấp khử trùng 121oC trong 15 phút. Các bình hoặc ống
nghiệm chứa môi trường chưa sử dụng được bảo quản 2 – 8oC.
- Dung dịch đệm pha loãng mẫu: Dung dịch nước muối pepton SPW
(Saline Pepton Water) dùng pha loãng chứa 8,5g NaCl và 1g pepton trong
100ml nước. Dung dịch này được chứa trong các bình chứa 0,5-1,0 lít,
hấp khử trùng và được phân phối thành các thể tích chính xác 9ml vào
trong các ống nghiệm vô
trùng.
- Mẫu nước Trường
Đại Học Cần Thơ
2. Dụng cụ:
- Ống nghiệm - Pipette - Đĩa petri
- Màng lọc
- Thiết bị lọc chân không
- Bể điều nhiệt
- Tủ hấp vô trùng
- Tủ ủ.
25
3. Quá trình thực hiện:
Vi khuẩn hiếu khí:
B1. Chuẩn bị môi trường: Cân chính xác 18,2g hòa tan vào
1000ml nước cất, mang đi hòa tan hoàn toàn. Sau khi hòa tan hoàn
toàn mang đi hấp tiệt trùng ở nhiệt độ 1210C trong 15 phút.
B2. Pha loãng mẫu:Dùng pipet hút 1ml mẫu (trước khi lấy cần
lắc đều mẫu cho phân bố vi sinh vật trong mẫu được đồng nhất) cho
vào ống nghiệm chứa 9ml nước cất pha loãng (1ml +9ml = 10ml, pha
loãng 10 lần) mang đi khuấy trộn cho dung dịch đồng nhất. Dùng pipet
hút 1ml dung dịch vừa pha loãng cho vào ống nghiệm thứ 2 và mang
đi khuấy trộn bằng máy khuấy. Tiếp tục tiến hàng các bước tương tự
cho đến đạt độ pha loãng yêu cầu.
B3. Tiến hành lọc chuẩn bị nuôi cấy: dùng thiết bị lọc chân không
để lọc mẫu vừa pha loãng. Rót dung dịch trong ống nghiệm vào thiết bị
lọc chân không đã có để màng lọc trước đó (lưu ý: khi để màng lọc cần
nhẹ tay tránh làm rách màng lọc và để mặt sọc lật lên), sau khi lọc xong
lấy màng lọc ra và để vào đĩa petri chứa môi trường đã chuẩn bị trước
đó (chú ý đĩa petri úp ngược). Hoàn thành lọc mẫu mang đi ủ trong tủ ủ
ở nhiệt độ 350C trong vòng 48h.
Enterococi:
B1. Chuẩn bị môi trường: cân chính xác 41,5g vào 1 lần nước
cất và mang đi đun để hòa tan hoàn toàn môi trường. Sau khi đun thì
tiến hành đổ và đĩa petri đã khử trùng trước đó và để nguội
B2. Pha loãng mẫu: Dùng pipet hút 1ml mẫu (trước khi lấy cần
lắc đều mẫu cho phân bố vi sinh vật trong mẫu được đồng nhất) cho
vào ống nghiệm chứa 9ml nước cất pha loãng (1ml +9ml = 10ml, pha
loãng 10 lần) mang đi khuấy trộn cho dung dịch đồng nhất. Dùng pipet
hút 1ml dung dịch vừa pha loãng cho vào ống nghiệm thứ 2 và mang
đi khuấy trộn bằng máy khuấy. Tiếp tục tiến hàng các bước tương tự
cho đến đạt độ pha loãng yêu cầu.
B3. Tiến hành lọc: dùng thiết lọc tiến hành lọc mẫu, dùng màng
lọc có lỗ rỗng 3-5μm để lọc. Sau khi lọc xong thì lấy màng lọc bỏ vào
đĩa petri chứa môi trường. Hoàn thành quá trình lọc và để màng lọc
vào đĩa petri thì mang đĩa đi ủ (chú ý đĩa petri úp ngược) trong tủ ủ ở
nhiệt độ 370C trong 48h.
Coliform:
26
B1. Chuẩn bị môi trường: tương tự như chuẩn bị môi trường cho
định lượng vi khuẩn hiếu khí.
B2. Pha loãng mẫu: Dùng pipet hút 1ml mẫu (trước khi lấy cần
lắc đều mẫu cho phân bố vi sinh vật trong mẫu được đồng nhất) cho
vào ống nghiệm chứa 9ml nước cất pha loãng (1ml +9ml = 10ml, pha
loãng 10 lần) mang đi khuấy trộn cho dung dịch đồng nhất. Dùng pipet
hút 1ml dung dịch vừa pha loãng cho vào ống nghiệm thứ 2 và mang
đi khuấy trộn bằng máy khuấy. Tiếp tục tiến hàng các bước tương tự
cho đến đạt độ pha loãng yêu cầu.
B3. Tiến hành lọc mẫu: cho mẫu đã pha loãng vào thiết bị lọc có
màng lọc đã chuẩn bị sẵn bắt đầu lọc, khi cho mẫu vào thì cho nước
cất vào ống nghiệm trán đều và trán cả thành phễu lọc. Sau khi lọc
xong dùng kẹp lấy màng lọc cho vào đĩa môi trường và mang đi ủ ở
nhiệt độ 37oC trong 24h.
Enterococi:
Kết quả ghi nhận sau khi ủ trong 48h như sau:
27
Ta thấy số khuẩn lạc chiếm hơn 90% ,
không thể đếm được cần nuôi cấy thêm lần
nữa.
Coliform:
Kết quả ghi nhận sau khi ủ
trong 24h như sau:
B1. Chuẩn bị kính hiển vi, cắm điện, điều chỉnh ánh sáng đèn
phù hợp(ở thông số 4x hoặc 10x).
B2. Chuẩn bị tiêu bản từ mẫu vật
B3. Cho 1 giọt mẫu bùn hoạt tính( lắc đều trước khi lấy mẫu)
vào tiêu bản Dùng Lamen đậy lên giọt chất lỏng sao không cho
xuất hiện bọt khí Quan sát mẫu và chỉnh tiêu cự kính cho thích
hợp để thấy các VSV trong bùn hoạt tính.
29
30
Các VSV được tìm thấy chủ yếu trong quá trình quan sát ở nhóm 5.
Mật độ xuất hiện chủ yếu (4). Đặc điểm có lông mao được nhóm lại
thành các màng dọc theo quanh miệng và các vòng tròn trên cơ thể.
31
2 La Thương B2202205 20%Bài 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8
3 Lê Hồng Thái B2202197 20%Bài 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8
4 Nguyễn Văn Thích B2202199 20%Bài 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8
5 Nguyễn Thái Tú Thanh B2202196 20%Bài 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8
32