Professional Documents
Culture Documents
Email: anhht@vnu.edu.vn
NHIỆT ĐỘNG HỌC CHẤT KHÍ
NỘI DUNG
Nhiệt học nghiên cứu các hiện tượng liên quan đến những quá trình
xảy ra bên trong vật như vật nóng chảy, vật bay hơi,vật nóng lên khi ma
sát… những hiện tượng này liên quan đến chuyển động nhiệt.
Phương pháp thống kê: Sử dụng các quy luật của xác suất thống
kê để tính giá trị trung bình của các đại lượng trên cơ sở nghiên
cứu các quá trình xảy ra cho từng phân tử.
Phương pháp nhiệt động: Nghiên cứu quá trình trao đổi và biến
hoá năng lượng. Có phạm vi ứng dụng sâu rộng hơn và đơn giản
hơn phương pháp thống kê.
6.2. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN
pV = const
Đường đẳng nhiệt
6.3. KHÍ LÝ TƯỞNG
Đường đẳng áp
6.3. KHÍ LÝ TƯỞNG
Vật chất được cấu tạo gián đoạn từ những hạt rất nhỏ,
gọi là phân tử.
Các phân tử chuyển động hỗn loạn không ngừng va
chạm với nhau và va chạm với thành bình chứa. Cường
độ của chuyển động được biểu hiện bởi nhiệt độ.
Các phân tử tương tác với nhau bằng các lực hút và lực
đẩy. Kích thước của các phân tử nhỏ hơn rất nhiều so
với khoảng cách giữa chúng. Các phân tử được coi như
một chất điểm.
Chuyển động và tương tác của các phân tử tuân theo
các định luật cơ học của Newton.
6.4. THUYẾT ĐỘNG HỌC PHÂN TỬ
Phương trình cơ bản của Thuyết động học phân tử cho thấy mối
quan hệ giữa áp suất (đại lượng vĩ mô) với mật độ và động năng
trung bình của các phân tử khí (các đại lượng vi mô).
Phương trình này có tính thống kê, các đại lượng trong phương
trình là các đại lượng thống kê. Ta chỉ có thể nói tới áp suất và
động năng trung bình của một tập hợp rất lớn các phân tử; không
thể nói tới áp suất và động năng của một hoặc một số ít phân tử.
6.5. Hệ quả của thuyết động học phân tử
Động năng tịnh tiến trung bình của phân tử tỉ lệ với nhiệt độ
tuyệt đối
6.5. Hệ quả của thuyết động học phân tử
6.5.2. Định luật phân bố đều năng lượng theo các bậc tự do
o Đối với khí lý tưởng, mỗi phân tử được xác định bởi 3 thông
số x, y, z (gọi là 3 bậc tự do). Động năng tịnh tiến trung bình
của phân tử đã được phân bố đều theo các phương. Do đó,
động năng trung bình theo mỗi phương là kBT/2
o Boltzmann đã thiết lập được định luật phân bố đều của năng
lượng chuyển động nhiệt theo các bậc tự do:
Một khối khí ở trạng thái cân bằng về nhiệt độ thì năng lượng
chuyển động nhiệt của các phân tử khí được phân bố đều theo
bậc tự do, năng lượng của mỗi bậc là kBT/2
6.5. Hệ quả của thuyết động học phân tử
Với một số lớn phân tử, không thể khảo sát chuyển
động của từng phân tử mà phải xét giá trị trung bình
của các đại lượng vật lý đặc trưng cho chuyển động
phân tử.
Thực nghiệm cho thấy có một sự phân bố tốc độ đối
với các phân tử khí, có cả một khoảng tốc độ từ giá trị
0 cho đến các giá trị rất lớn.
Sự phân bố tốc độ được mô tả bởi hàm phân bố tốc
độ (có ý nghĩa xác suất).
6.6. Sự phân bố tốc độ của các phân tử
Với ví dụ nêu trên, giá trị trung bình của tốc độ phân tử:
V2rsm=
Tốc độ có xác suất lớn nhất (ứng với cực đại của hàm
phân bố):
Tốc độ căn quân phương (ứng với giá trị trung bình
của động năng):
6.6.Sự phân bố tốc độ của các phân tử
So sánh độ lớn:
6.6. Sự phân bố tốc độ của các phân tử
Bài 1. Bộ phận cấu thành của một nguồn Laser nhất định được
làm bằng một thanh thủy tinh dài 30,0 cm và đường kính 1,50
cm. Giả sử hệ số giãn nở tuyến tính trung bình của thủy tinh
= 9 × 10−6 (°C)−1. Nếu nhiệt độ của thanh tăng thêm 65°C.
Hãy xác định sự thay đổi
(a) Chiều dài của thanh,
(b) Đường kính của thanh
Một số bài tập
Bài 3. Có 10g khí đựng trong một bình, áp suất 107 Pa.
Người ta lấy bình ra một lượng khí cho tới khi áp suất của
khí còn lại trong bình bằng 2.5x106Pa. Coi nhiệt độ khí
không đổi. Tìm lượng khí đã lấy ra
Một số bài tập
Bài 4: Có hai bình cầu đựng cùng một chất khí, được nối
với nhau bằng một ống có khóa. Áp suất ở bình I là p1,
bình II là p2. Mở khoá nhẹ nhàng để hai bình thông nhau
sao cho nhiệt độ không đổi.
a) Khi đã cân bằng, áp suất ở hai bình là p0. Tìm thể tích
của bình II, biết thể tích bình I là V1.
Áp dụng: p1 = 2.105 Pa; p2 = 106 Pa; p0 = 4.105 Pa; V1 = 15 lit
b) Nếu cho trước thể tích các bình là V1, V2 thì áp suất khí
ở hai bình sau khi mở khoá là bao nhiêu?
Áp dụng: p1 = 2.105 Pa; p2 = 106 Pa; V1 = 15 lít; V2 = 3 lít.
Bài tập
Bài 1. Một bình định mức được làm bằng Pyrex được hiệu chuẩn ở 20,0 °C.
Nó được đổ đầy đến vạch 100 ml với axeton 35,0 °C. Sau khi bình được đổ
đầy, axeton sẽ nguội và bình sẽ ấm lên, sao cho sự kết hợp của axeton và
bình đạt đến nhiệt độ là 32,0 °C. Sự kết hợp sau đó được làm lạnh trở lại
20,0 °C.
(a) Thể tích của axeton khi đó là bao nhiêu khi nó được làm lạnh đến 20,0 °
C?
(b) Ở nhiệt độ 32,0 °C, mức axeton có nằm trên hay dưới vạch 100 mL trên
bình định mức? Giải thích.
Biết hệ số giãn nở nhiệt axeton: =10−4(°C)−1
Bài tập
Bài 2.
Một móng ngựa sắt có khối lượng 1.50 kg, ban đầu ở nhiệt độ 600
°C được thả vào một thùng chứa 20,0 kg nước ở 25,0 °C. Nhiệt độ
cuối cùng của hệ móng ngựa-nước là bao nhiêu oC? Bỏ qua khả
năng chịu nhiệt của thùng chứa và giả sử một lượng nước bay hơi
không đáng kể.
(biết: cw= 4186 J/kg .°C; cFe = 448 J/kg .°C)
Bài 3. Trong ống phong vũ biểu có một ít không khí, do đó ở điều
kiện bình thường nó lại chỉ áp suất là 750 mmHg. Tìm khối lượng
riêng của không khí ở trong ống.
Bài tập
Bài 1.
Bài tập
Bài 1.
Bài tập
Bài 1.
TỔNG KẾT