You are on page 1of 8

BỘ LAO ĐỘNG THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y DƯỢC PASTEUR Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

CÂU HỎI THI KẾT THÚC MÔN HỌC


Môn: Vật lý đại cƣơng – lý sinh
Trình độ: Cao đẳng
Hình thức thi: Tự luận

PHẦN 1: CƠ HỌC
Câu 1Tiết diện A1 của động mạch chủ (mạch máu lớn nhất từ tim ra) của một
ngƣời bình thƣờng đang đứng nghỉ là 3 cm2 và tốc độ v1 của máu là 30 cm/s. Một
mao mạch điển hình (đƣờng kính 6.10 -6 m) có tiết diện A2 bằng 3.10 -7 cm2 và có
tốc độ dòng v2 là 0,05 cm/s. Hỏi số lƣợng mao mạch của một ngƣời bình thƣờng là
bao nhiêu?
Câu 2. Một cây sống bình thƣờng ở ven biển có áp suất thẩm thấu là 3 atm. Cây
này phải duy trì nồng độ dịch tế bào tối thiểu là bao nhiêu để sống đƣợc trong mùa
hè (35oC) và mùa đông (17oC)?
Câu 3. Một tế bào chuột cống ở 20oC có nồng độ KCl là 0,14 M và NaCl là 0,013
M. Tính áp suất thẩm thấu qua màng của tế bào này với iKCl = 3 và iNaCl = 2?

PHẦN 2: NHIỆT HỌC


Câu 4: Phát biểu nguyên lý thứ I nhiệt động lực học và nêu các hệ quả của nó. Hãy
trình bày dạng áp dụng nguyên lý này cho hệ thống sống?

Câu 5: Một quả bóng thám không, có thể tích 200 l ở nhiệt độ 27 oC trên mặt đất.
Bóng đƣợc thả ra và bay lên đến độ cao mà ở đó áp suất khí quyển chỉ còn bằng 0,6
áp suất khí quyển ở mặt đất và nhiệt độ khi đó là 5 oC. Thể tích của quả bóng ở độ
cao đó là bao nhiêu?

Câu 6: Một lƣợng khí ở áp suất p1  0,1 atm , thể tích V1  22, 4 lít và nhiệt độ
t1  0 o C . Xét các trƣờng hợp sau:

a) Nếu ngƣời ta nén khí và giữ nhiệt độ không đổi. Khi thể tích của khối khí giảm
còn 11,2 lít thì áp suất của lƣợng khí đó là bao nhiêu? Vẽ đồ thị trong hệ tọa độ
 p,V  mô tả quá trình này.
b) Nếu ngƣời ta làm cho nhiệt độ của khối khí nóng lên tới nhiệt độ 138 oC và giữ
nguyên thể tích khối khí. Tính áp suất của lƣợng khí. Vẽ đồ thị trong hệ tọa độ
 p, T  mô tả quá trình này.
1
c) Nếu áp suất của khối khí là không đổi, thì thể tích của khối khí tại thời điểm có
nhiệt độ là 273 oC là bao nhiêu? Vẽ đồ thị trong hệ tọa độ V , T  mô tả quá trình
này.

d) Nếu ngƣời ta chứa lƣợng khí đó trong một quả bóng và cho quả bóng đó vào
một chậu nƣớc nóng. Biết áp suất và thể tích của lƣợng khí trong quả bóng khi cho
nó vào nƣớc nóng lần lƣợt là 0,2 atm và 44,8 lít. Nhiệt độ của khối khí khi đó tăng
bao nhiêu oC.

PHẦN 3: ĐIÊN HỌC


Câu 7. Trình bày tác dụng của dòng điện một chiều lên cơ thể và ứng dụng điều trị.
Câu 8. Trình bày tác dụng của dòng điện xoay chiều lên cơ thể và ứng dụng điều
trị.
PHẦN 4: QUANG HỌC

Câu 9 : Nêu nguyên lý và vẽ sơ đồ cấu tạo chung của các dụng cụ kính hiển vi. Nêu
nguyên tắc tạo ảnh của kính hiển vi quang học trƣờng sáng?
Câu 10.Nêu đặc điểm mắt cận thị?Vẽ sơ đồ sự tạo ảnh của mắt cận thị và mắt
cận thị khi đƣợc khắc phục bằng thấu kính thích hợp?
Câu 11.Nêu đặc điểm mắt viễn thị?Vẽ sơ đồ sự tạo ảnh của mắt viễn thị và mắt
viễn thị khi đƣợc khắc phục bằng thấu kính thích hợp?
Câu 12. Nêu cấu trúc điển hình của máy phát tia laser và quá trình hình thành tia
laser? Nêu ứng dụng của laser trong chẩn đoán.

-----------------------------HẾT----------------------------

2
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN 1: CƠ HỌC
Câu 1. Tiết diện A1 của động mạch chủ (mạch máu lớn nhất từ tim ra) của một
người bình thường đang đứng nghỉ là 3 cm2 và tốc độ v1 của máu là 30 cm/s. Một
mao mạch điển hình (đường kính 6.10 -6 m) có tiết diện A2 bằng 3.10 -7 cm2 và có tốc
độ dòng v2 là 0,05 cm/s. Hỏi số lượng mao mạch của một người bình thường là bao
nhiêu?
Áp dụng phương trình liên tục của chất lưu
Đáp số: 6.109 mao mạch.
Câu 2. Tính áp suất thẩm thấu của máu người. Biết nồng độ phân tử của máu
người là 0,3 và nhiệt độ cơ thể người là 37oC.
Áp dung công thức Van’t Hoff tính áp suất thẩm thấu của máu ngƣời.
Đáp số: p= 7,6 atm
Câu 3. Một tế bào chuột cống ở 20oC có nồng độ KCl là 0,14 M và NaCl là 0,013
M. Tính áp suất thẩm thấu qua màng của tế bào này với iKCl = 3 và iNaCl = 2?
Áp dụng công thức Van’t Hoff với dung dịch chất điện ly tính ap suất thẩm thấu
qua màng tế bào (chứa KCL và NaCL):
Đáp số p= 10,72atm
Câu 4: Phát biểu nguyên lý thứ I nhiệt động lực học. Hãy trình bày dạng áp
dụng nguyên lý này cho hệ thống sống?
- Nguyên lý I: Nhiệt lƣợng truyền cho hệ dùng làm tăng nội năng của hệ và biến ra
công thực hiện bởi lực của hệ đặt lên môi trƣờng ngoài.

: Nhiệt lƣợng mà hệ nhân đƣợc và là hàm của quá trình


: Chỉ biến thiên nội năng với U là một hàm của trạng thái
: là công mà hệ sinh ra và là hàm của quá trình
 Định luật Hess: “Năng lƣợng sinh ra bởi quá trình hóa học phức tạp không phụ
thuộc vào các giai đoạn trung gian mà chỉ phụ thuộc vào các trạng thái ban đầu và cuối
cùng của hệ hóa học”. Định luật này ứng dụng rộng rãi trong y học để xác định khả
năng sinh nhiệt của thức ăn cho cơ thể. Khả năng sinh nhiệt này theo định luật Hess
cũng chính bằng nhiệt lƣợng sinh ra trong quá trình oxy hóa thức an trong cơ thể.
- Áp dụng nguyên lý I cho hệ thống sống: Q= A+E+M
 Q là nhiệt lƣợng sinh ra trong quá trình đồng hóa thức ăn.
 E là năng lƣợng mất do môi trƣờng xung quanh.
 A là công cơ thể thực hiện.
 M là năng lƣợng dữ trữ.
=> Phƣơng trình cơ bản của quá trình cân bằng nhiệt đối với cơ thể ngƣời. Năng
lƣợng do thức ăn cung cấp bằng năng lƣợng tỏa ra.
 Các dạng công trong cơ thể: Công hóa học, công cơ học, công thẩm thấu, công
điện
Hai loại nhiệt lƣợng của cơ thể: Nhiệt lƣợng sơ cấp và nhiệt lƣợng thứ cấp
3
Câu 5: Một quả bóng thám không, có thể tích 200 l ở nhiệt độ 27 oC trên mặt đất.
Bóng được thả ra và bay lên đến độ cao mà ở đó áp suất khí quyển chỉ còn bằng 0,6
áp suất khí quyển ở mặt đất và nhiệt độ khi đó là 5 oC. Thể tích của quả bóng ở độ
cao đó là bao nhiêu?
AD PT trạng thái khí lí tưởng cho khối khí thay đổi trạng thái

Đáp số: 309 l


Câu 6: Một lượng khí ở áp suất p1  0,1 atm , thể tích V1  22, 4 lít và nhiệt độ
t1  0 o C . Xét các trường hợp sau:

a) Nếu ngƣời ta nén khí và giữ nhiệt độ không đổi. Khi thể tích của khối khí giảm
còn 11,2 lít thì áp suất của lƣợng khí đó là bao nhiêu? Vẽ đồ thị trong hệ tọa độ mô tả
quá trình này.

b) Nếu ngƣời ta làm cho nhiệt độ của khối khí nóng lên tới nhiệt độ 138 oC và giữ
nguyên thể tích khối khí. Tính áp suất của lƣợng khí. Vẽ đồ thị trong hệ tọa độ mô tả
quá trình này.
c) Nếu áp suất của khối khí là không đổi, thì thể tích của khối khí tại thời điểm có
nhiệt độ là 273 oC là bao nhiêu? Vẽ đồ thị trong hệ tọa độ mô tả quá trình này.
d) Nếu ngƣời ta chứa lƣợng khí đó trong một quả bóng và cho quả bóng đó vào một
chậu nƣớc nóng. Biết áp suất và thể tích của lƣợng khí trong quả bóng khi cho nó vào
nƣớc nóng lần lƣợt là 0,2 atm và 44,8 lít. Nhiệt độ của khối khí khi đó tăng bao nhiêu
o
C.
Cách 1: Áp dụng phƣơng trình trạng thái của khí lý tƣởng cho từng sự thay đổi
trạng thái
Cách 2: Áp dụng các định luật cơ bản của chất khí cho từng trƣờng hợp
a. P2 = 0,2 atm; Đồ thị (P,V)
b. P3= 0,15 atm, Đồ thị (P,T)
c. V4= 44,8l; Đồ thị ( V,T)
d. T5 = 1092 oC; Khối khí đó tăng 819 oC
Câu 7. Trình bày tác dụng của dòng điện một chiều lên cơ thể và ứng dụng điều
trị.
* Điện giải liệu pháp:
Cơ thể sinh vật là một môi trƣờng chứa đầy các dung dịch điện ly, bao gồm các ion
dƣơng và ion âm. Khi cho dòng điện 1 chiều chạy qua một dung dịch điện ly, bên trong
dung dịch và tại các điện cực sẽ xuất hiện các phản ứng hoá học mà kết quả là tạo ra
các chất mới tại vùng đặt các điện cực đó. Tính chất này đƣợc gọi là tác dụng điện hoá
của dòng điện 1 chiều.
Đặt các điện cực trực tiếp lên các vị trí cần điều trị trên cơ thể, rồi thiết lập một điện
trƣờng không đổi bằng cách chọn các điện cực có tính chất hoá học khác nhau, ngƣời ta
có thể tạo ra tại vùng đặt các điện cực đó các loại acid, bazơ hay những phức hợp hoá
chất cần thiết để điều trị các bệnh tƣơng ứng.
* Ion hoá liệu pháp:

4
Dƣới tác dụng của điện trƣờng tạo bởi 2 điện cực trái dấu, bên trong dung dịch sẽ
xuất hiện các dòng ion chuyển dời về phía 2 điện cực. Trong đó các ion âm chuyển dời
về cực dƣơng và ngƣợc lại. Tính chất này đƣợc ứng dụng trong một phƣơng pháp điều
trị trong y học có tên gọi: Ion hoá liệu pháp.
Mục đích của phƣơng pháp: là sử dụng dòng điện 1 chiều để đƣa các ion thuốc cần
thiết vào cơ thể (chẳng hạn phƣơng pháp điện châm, thuỷ châm, ...).
Lƣu ý: Cần tránh tác dụng điện hoá của dòng điện một chiều bằng cách quấn điện
cực bằng bông có tẩm dung dịch dẫn điện (KCl)
* Ganvany liệu pháp:
Dòng 1 chiều truyền qua cơ thể sẽ gây ra những tác dụng sinh lý đặc hiệu nhƣ: làm
giảm ngƣỡng kích thích của sợi cơ vận động, giảm tính đáp ứng của thần kinh cảm
giác, do đó có tác dụng làm giảm đau, gây giãn mạch ở phần cơ thể giữa 2 điện cực,
tăng cƣờng dinh dƣỡng ở vùng có dòng điện chạy qua.
Câu 8. Trình bày tác dụng của dòng điện xoay chiều lên cơ thể và ứng dụng điều
trị.
 Tác dụng của dòng điện xoay chiều hạ tần và trung tần
Dòng điện xoay chiều hạ tần và trung tần có cƣờng độ thay đổi khi tăng khi giảm
nên có tác dụng làm co và giãn cơ do đó có tác dụng tâp luyện cho cơ làm cơ lực đƣợc
tăng cƣờng.
Dòng điện xoay chiều có tần số trong khoảng 40Hz - 180 Hz đƣợc sử dụng để kích
thích và chống teo cơ. Ngoài ra khi cơ bị co giật thì sự lƣu thông máu cũng đƣợc tăng
cƣờng, do đó dinh dƣỡng cơ cũng đƣợc phát huy.
Đối với dòng trung tần có tần số từ 5000 Hz trở lên, tác động kích thích vận động
thể hiện rõ rệt hơn tác dụng kích thích cảm giác, nói khác đi là cơ bị co nhƣng không
có cảm giác đau.
Các loại xung vuông có tần số thích hợp trong vùng trung tâm còn đƣợc sử dụng để
gây “choáng điện”, nghĩa là gây một cơn co giật nhân tạo (kích thích điện xuyên qua
sọ). Đây là phƣơng pháp điều trị rất hiệu nghiệm đối với một số bệnh tâm thần có chu
kỳ. Những xung vuông có biên độ 150 V kéo dài 1-2/1000s có thể kích thích tim từ
ngoài lồng ngực. Chúng thƣờng đƣợc dùng một cách có kết quả tốt trong trƣờng hợp
tim ngừng đập ở giai đoạn tâm trƣơng. Trong trƣờng hợp đau tim kéo dài, ngày nay
bệnh nhân có thể mang theo trên ngƣời một máy đảm bảo nhịp tim thƣờng xuyên, đó là
máy Pace-Maker một loại máy phát xung điện kích thích có kích thƣớc nhỏ, chạy pin
và các điện cực kích thích có thể bố trí ngay trên màng tim.
 Tác dụng của dòng cao tần
Dòng cao tần tác dụng vào cơ thể không gây hiện tƣợng điện phân và không kích
thích cơ thần kinh. Năng lƣợng của dòng cao tần đƣợc biến thành nhiệt năng trong khu
vực có dòng điện đi qua. Tác dụng nhiệt của dòng cao tần làn tăng cƣờng lƣu thông
máu, làm dịu cơn đau, tăng cƣờng chuyển hoá vật chất, thƣ giãn thần kinh và cơ,... Do
đó dòng cao tần thƣờng đƣợc sử dụng để điều trị các bệnh viêm thần kinh, một số bệnh
ngoài da và đau ở các khớp nông.
Ngoài ra hiệu ứng nhiệt của dòng cao tần còn đƣợc dùng để cắt hoặc đốt nhiệt, đó là
phƣơng pháp dùng để tiêu diệt các tổ chức sống trong cơ thể mà không gây chảy máu,

5
không gây mủ và sẹo nhỏ trắng không dính.

Câu 9. Nêu nguyên lý và vẽ sơ đồ cấu tạo chung của các dụng cụ kính hiển vi.
Nêu nguyên tắc tạo ảnh của kính hiển vi quang học trường sáng?
*Nguyên lý và cấu tạo chung
Nguyên lý chung của các dụng cụ hiển vi là sử dụng các loại thấu kính có khả năng
làm thay đổi phƣơng truyền của tia sáng hoặc của chùm điện tử (với kính hiển vi điện
tử). Các thấu kính sử dụng với ánh sáng nhìn thấy thƣờng làm bằng thuỷ tinh Flin hoặc
Crao, với ánh sáng tử ngoại làm bằng thạch anh, với chùm tia điện tử bằng thấu kính
tĩnh điện hay thấu kính từ.
Các loại kính hiển vi quang học hiện nay có cấu tạo cơ bản giống nhau là dùng các
hệ thấu kính hiển vi quang học đã khử hết quang sai và các hệ đƣợc đặt trên cùng một
trục chính.
Hệ quang học gồm:
-Kính tụ quang L1
-Vật kính L2(Tiêu điểm
F1, F1 )
-Thị kính L3(Tiêu điểm
F2, F2).

Ngoài ra còn có các bộ phận khác nhƣ gƣơng phản chiếu ánh sáng (thƣờng một mặt
phẳng và một mặt lõm), các lăng kính phản xạ toàn phần để thay đổi phƣơng truyền
của tia sáng…
- Nguyên tắc tạo ảnh

- Nguồn sáng S chiếu ánh sáng đi qua vật AB(Vật sáng)


- A1 B1 là ảnh thật của vật AB qua vật kính
A2 B2
- là ảnh ảo của A1B1 qua thị kính.
Kích thƣớc của A2B2 > AB=> Kính hiển vi có tác dụng phóng đại hình ảnh.
Câu 10. Nêu đặc điểm mắt cận thị? Vẽ sơ đồ sự tạo ảnh của mắt cận thị và mắt cận thị
khi được khắc phục bằng thấu kính thích hợp?
Mắt cận thị ở trạng thái nghỉ (không điều tiết) có mặt phẳng tiêu nằm trƣớc võng
mạc do đó khi nhìn vật ở vô cực ảnh của vật ở trƣớc võng mạc.

6
Viễn cận điểm của mắt gần hơn so với mắt bình thƣờng. Trong khoảng từ viễn điểm
đến cận điểm, mắt cận cũng điều tiết nhƣ mắt bình thƣờng và khi vật ở sau cận điểm
mắt cận không còn khả năng điều tiết.
Để sửa tật cận thị phải dùng thấu kính mỏng phân kỳ làm dụng cụ bổ trợ.
Khi đó ánh sáng qua hệ quang học gồm thấu phân kỳ ghép đồng trục với mắt sẽ tác
dụng lên võng mạc và ảnh của nó sẽ hiện đúng trên võng mạc. Tác dụng của thấu kính
phân kỳ làm giảm độ tụ của mắt cận.

Ảnh

Võng Võn
mạc g
mạc viễn
Câu 11: Nêu đặc điểm mắt viễn thị? Vẽ sơ đồ sự tạo ảnh của mắt viễn thị và mắt
thị khi được khắc phục bằng thấu kính thích hợp?
Ở trạng thái nghỉ mắt viễn thị có mặt phẳng tiêu nằm sau võng mạc nên khi nhìn vật
mà không điều tiết thì ảnh của vật sẽ hiện ở sau võng mạc.
Khi đƣa vật lại gần thì ảnh càng lùi xa võng mạc. Trong trƣờng hợp các tia sáng có
phƣơng thích hợp vẫn hội tụ trên võng mạc lúc đó đƣờng kéo dài của tia gặp trục chính
ở điểm sau võng mạc, điểm này gọi là viễn điểm ảo.
Muốn sửa tật viễn thị phải dùng thấu kính mỏng hội tụ bổ trợ, thấu kính này sẽ làm
tăng độ tụ của mắt làm cho ảnh của vật hiện lên trên võng mạc.
Thấu kính sửa phải có độ tụ thích hợp để cho mặt phẳng tiêu của hệ trùng với võng
mạc.

Võng mạc
Võn
g
Hình 1. Mắt viễn thị mạc Hình 2. Tật viễn thị đã được khắc
phục
Câu 12: Nêu cấu trúc điển hình của máy phát tia laser và quá trình hình thành
tia laser? Nêu một số ứng dụng của laser trong chẩn đoán?
a. Cấu trúc điển hình
Muốn tạo đƣợc chùm tia Laser thì máy phát tia Laser cần có 5 bộ phận chính:
(1) Buồng cộng hưởng chứa môi trường
hoạt chất (vùng bị kích thích)
(2) Nguồn nuôi (năng lượng bơm vào
vùng bị kích thích)
(3) Gương phản xạ toàn phần
(4) Gương phản xạ một phần
(5) Tia laser

Môi trường hoạt chất:

7
Môi trƣờng hoạt chất là môi trƣờng bị kích thích bằng nguồn bơm tạo ra sự kích
thích đồng đều các electron, đồng thời là yếu tố chính quyết định bƣớc sóng và các tính
chất của tia laser. Ví dụ về các loại môi trƣờng hoạt chất của laser:Dạng lỏng( metan,
etan...), dạng khí( argon, cacbonic, krypton)
Nguồn kích thích (nguồn nuôi, bơm năng lượng):
Mỗi laser bất kỳ phải có nguồn nuôi cung cấp năng lƣợng, là nơi cung cấp năng
lƣợng cho hoạt chất của laser. Nhờ năng lƣợng này mà cácđiện tử di chuyển đƣợc lên
mức kích thích và duy trì đảo ngƣợc độ tích luỹ của điện tử trong hoạt chất của laser.
Ví dụ: Điện áp, đèn nháy, đèn hồ quang, ánh sáng từ laser khác.
Buồng cộng hưởng:
- Buồng cộng hƣởng có chức năng tăng cƣờng sự khuyếch đại ánh sáng bằng
cách làm cho ánh sáng phản xạ nhiều lần qua hoạt chất.
b.Quá trình hình thành tia laser
Dƣới sự tác dụng của năng lƣợng kích thích, các electron của môi trƣờng hoạt
chất dịch chuyển từ mức năng lƣợng thấp lên mức năng lƣơng cao.
Sau thời gian rất ngắn, các electron kích thích sẽ rơi xuống mức năng lƣợng
thấp, giải phóng các photon.
Các hạt photon này sẽ toả ra nhiều hƣớng khác nhau từ một nguyên tử, va phải
các nguyên tử khác, kích thích eletron ở các nguyên tử này rơi xuống tiếp, sinh thêm
các photon cùng tần số, cùng pha.
Các hạt photon bị phản xạ qua lại nhiều lần trong buồng cộng hƣởng nhờ các
gƣơng phản xạ. Một số photon ra ngoài nhờ có gƣơng phản xạ một phần tại một đầu
buồng cộng hƣởng . Tia sáng đi ra chính là tia laser.
c. Ứng dụng của laser trong chẩn đoán.
Ngƣời ta sử dụng laser nhƣ nguồn sáng kích thích huỳnh quang của những
chất khác nhau trong các ở chức sống. Do đó, nhờ nghiên cứu phổ huỳnh quang, ta
có thể chẩn đoán bệnh một cách chính xác. Thí dụ:
- Máy cắt lớp laser kết hợp với vi xử lý và computer
- Phổ Doppler để đo dòng máu sử dụng trong nghiên cứu vi tuần hoàn
- Phân tích vi phổ phát xạ hoặc kính hiển vi laser…

You might also like