You are on page 1of 87

Nguyễn Tuân

SÔNG ĐÀ
NGƯỜI LÁI ĐÒ

Za
lo
H

03 Trợ
33 T
80 LO
06 T
42 O
ffi
ci
al
Học văn
cô Sương Mai

Insert picture here

TÌM HIỂU
CHUNG

al
ci
ffi
42 O
06 T
Nguyễn Tuân Người lái đò sông Đà

80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

TÁC GIẢ
Nguyễn Tuân (1919 – 1987)
Tiểu sử và cuộc đời

▪ Sinh ra trong 1 gia đình nhà nho nghèo, giữa bối


cảnh văn hóa Hán học đã lụi tàn dần.
▪ Học hết bậc Thành chung thì bị đuổi do tham
Insert picture here gia một cuộc bãi khóa phản đối một số giáo viên
người Pháp nói xấu Việt Nam.
▪ Sau đó, ông ở tù một thời gian vì “xê dịch” mà
không có giấy phép.

al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

TÁC GIẢ
Nguyễn Tuân (1919 – 1987)
Tiểu sử và cuộc đời

▪ Ra tù, ông bắt đầu làm văn, viết báo.


▪ Năm 1941, do giao du với những người hoạt
động chính trị, ông lại bị bắt giam lần nữa.
Insert picture here
▪ Sau CMT8, ông nhiệt tình tham gia Cách
mạng và trở thành cây bút tiêu biểu của nền
văn học mới.

al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

TÁC GIẢ
Nguyễn Tuân (1919 – 1987)
Con người
Ý THỨC CÁ NHÂN PHÁT TRIỂN RẤT CAO
▪ Quan niệm “Đời là một trường du hí”
➢ Sống là để trải nghiệm; để viết; để chơi; để
Insert picture here khám phá. (Viết văn trước hết là để khẳng
định cá tính độc đáo của mình.)
▪ Ham du lịch, nâng niềm ham thích này
thành lý thuyết - “chủ nghĩa xê dịch”, với lối
sống tự do, phóng túng, vượt ra khỏi khuôn

al
ci
khổ chế độ thuộc địa đương thời.

ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

TÁC GIẢ
Nguyễn Tuân (1919 – 1987)
Con người
“Nhân cách nhà văn chính là văn cách của anh
ta.” (Trần Dần)
➢ Nguyễn Tuân tuyệt đối trân trọng từng con chữ,
coi quá trình sáng tác là hành trình lao động
Insert picture here nghiêm túc; thậm chí khổ hạnh và ông đã lấy
chính cuộc đời cầm bút hơn nửa thế kỷ của
mình để chứng minh cho quan niệm ấy. Thậm
chí ông còn tự nhận mình là người "sinh ra để
thờ Nghệ Thuật với hai chữ viết hoa".

al
ci
ffi
42 O
06 T
“Văn phải linh hoạt. Văn không linh hoạt là

80 LO
33 T
03 Trợ
văn cứng đơ, thấp khớp.” (Nguyễn Tuân)


H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

TÁC GIẢ
Nguyễn Tuân (1919 – 1987)
Con người
- Nguyễn Tuân cũng là một con người yêu thiên nhiên tha thiết.
Ông có nhiều phát hiện hết sức độc đáo về núi sông, cây cỏ
trên đất nước mình mà chẳng phải đôi mắt của người nghệ sỹ
nào cũng cảm nhận và đưa vào trang viết của mình một cách
Insert picture here tinh tế như ông.

- Nguyễn Tuân là một người rất mực tài hoa. Không những viết
văn mà ông còn am hiểu nhiều môn nghệ thuật khác như: hội
họa, điêu khắc, sân khấu, điện ảnh... Ông còn là một diễn viên
kịch nói và là một trong những diễn viên điện ảnh đầu tiên ở

al
ci
ffi
Việt Nam. Nguyễn Tuân thường vận dụng con mắt của nhiều

42 O
06 T
80 LO
ngành nghệ thuật khác nhau để tăng cường khả năng quan sát,

33 T
03 Trợ
diễn tả của nghệ thuật văn chương.


H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

PHONG CÁCH NGHỆ THUẬT

Trước CMT8
Một nhà văn tài hoa uyên
Thường đi tìm cái đẹp của
bác, luôn khám phá thế
thời xưa còn vương
Sau CMT8 giới ở bình diện văn
lại, còn sót lại
hóa thẩm mĩ.
NGÔNG
Có phong cách nghệ
thuật độc đáo, được Sở trường:
xem là bậc thầy trong sáng tùy bút và kí
tạo và sử dụng tiếng Việt.

al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

PHONG CÁCH NGHỆ THUẬT


Nguyễn Tuân tìm thấy mối quan hệ
Trước CMT8 chặt chẽ giữa quá khứ - hiện tại –
tương lai.
Sau CMT8
Cái đẹp của người tài hoa có thể tìm thấy trong
➢Nguyễn Tuân nhân dân trên mọi lĩnh vực.
chính là hiện thân
của định nghĩa về
người nghệ sĩ.
Luôn quan niệm, làm nghệ thuật phải độc đáo, phải có
cá tính riêng.

al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

TÁC PHẨM
NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ

Hoàn cảnh sáng tác


- Người lái đò sông - Tác phẩm là kết quả của chuyến
Đà là bài tùy bút đi thực tế Tây Bắc - vừa thỏa mãn
được in trong tập thú phiêu lãng vừa để tìm kiếm vẻ
Sông Đà (1960) đẹp thiên nhiên và “chất vàng
mười đã qua thử lửa” trong tâm
hồn của những con người lao
động và chiến đấu trên miền sông

al
ci
ffi
42 O
núi hùng vĩ và thơ mộng đó.

06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

TÁC PHẨM
NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ

Nhan đề

B
Bộộ cc ll ộ
ộ 2
2 đđố
ố ii tt ư
ượợn
n gg Thiên nhiên Tây
chính:
chính: người
người lái
lái đòđò và
và Bắc trở thành cái
con
con sông
sông ĐàĐà với
với vẻvẻ đẹp
đẹp nền để tôn vinh
độc
độc đáo,
đáo, cácá tính,
tính, vừavừa hình tượng chính:
thơ
thơ mộng
mộng nhưng
nhưng vẫn vẫn con người lao
đầy
đầy khắc
khắc nghiệt.
nghiệt. động trong xã hội

al
ci
ffi
mới.

42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

Cụm từ:

“Chất vàng mười đã qua thử lửa”

➢ Vàng: ẩn dụ cho những vẻ đẹp ➢ Vàng được tôi luyện trong lửa
phẩm chất đáng quý của con sẽ càng trở nên giá trị.
người cũng như sự quý giá
của thiên nhiên.

➢ Con người khi được tôi luyện trong gian khó sẽ càng sắc sảo, tài năng và
phát huy được phẩm chất của mình.

al
ci
ffi
➢ Nhan đề bao quát toàn bộ nội dung và tinh thần của tác phẩm.

42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

BỐ CỤC
+Phần 1 (từ đầu đến “cái gậy đánh phèn”): Vẻ đẹp
hung bạo, dữ dội của con sông Đà.
 Tùy bút ‘’Người lái đò sông Đà’’ là
một bài ca được viết nên từ tình yêu
quê hương, đất nước da diết, say
đắm nói chung và ngợi ca vẻ đẹp của
thiên nhiên và con người lao động ở
mảnh đất Tây Bắc nói riêng. Tác
phẩm là sự kết hợp hài hòa giữa bút
pháp hiện thực và lãng mạn; ngôn B
+ Pộhcầ lnộ 22( tđi ếốpi đ
t ưó ợđnế ng +Phần 3 (còn lại):
ngữ hiện đại kết hợp với ngôn ngữ chính: nước
“dòng ngườisông lái đò và
Đà”): Vẻ đẹp trữ tình, thơ
mộng của sông Đà.
cổ xưa. Không những thế; trong tác con sông
Cuộc sốngĐà củavới convẻngười
đẹp
phẩm còn sử dụng nhiều thủ pháp trên
nghệ thuật độc đáo: liên tưởng,
độc sông
đáo,Đà cávàtính,hìnhvừaảnh
người lái đò sông Đà.
tưởng tượng thú vị; so sánh nhân thơ mộng nhưng vẫn
hóa mới lạ. đầy khắc nghiệt.

al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

MỘT SỐ NHẬN ĐỊNH

1. Đọc Người lái đò sông Đà, ta có ấn tượng rõ rệt về sự tự do của một tài năng, của một
đấng hóa công thực sự trong nghệ thuật ngôn từ… Khi gân guốc, khi mềm mại, khi
nghiêm nghị như một nhà bác học, khi hồn nhiên như một đứa trẻ thơ, những trang viết,
những câu văn của Nguyễn Tuân mang hơi thở ấm nóng của cuộc đời phức tạp, phong
phú, đa dạng. - Phan Huy Đông (Vẻ đẹp văn học Cách Mạng)
2. Nguyễn Tuân đã sáng tạo ra một con sông Đà không phải là thiên nhiên vô tri vô giác, mà
là một sinh thể có hoạt động, có tính cách, cá tính, có tâm trạng hẳn hoi và khá phức tạp.
- Giáo sư văn chương Nguyễn Đăng Mạnh
3. “Chỉ người ưa suy xét đọc Nguyễn Tuân mới thấy thú vị, vì văn Nguyễn Tuân không phải
thứ văn cho người nông nổi thưởng thức.” - Nhà văn hóa Vũ Ngọc Phan
4. “Đây là một nhà văn “suốt đời đi tìm cái đẹp, cái thật”, tự nhận mình là “người sinh ra để

al
thờ Nghệ Thuật" với hai chữ viết hoa. - Nhà văn, nhà thơ Nguyễn Đình Thi

ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
ĐOẠN KHÁI QUÁT THAM KHẢO
Học văn
cô Sương Mai

Nguyễn Tuân là một cây bút độc đáo của văn học hiện đại Việt Nam, được xem như định
nghĩa hoàn hảo về một người nghệ sĩ luôn khát khao tìm kiếm cái đẹp, nhà thơ Tố Hữu ca ngợi
Nguyễn Tuân là "chuyên viên cao cấp Tiếng Việt”, là "người thợ kim hoàn của chữ.“ Trước Cách Mạng
tháng Tám, Nguyễn Tuân mải miết đi tìm cái đẹp của thời xưa còn vương lại với đời – ông nỗ lực kiếm
tìm những gì "vang bóng một thời", những cao nhân của một thời đã qua. Khi ấy, ông tỏ thái độ bi
quan với hiện tại và tương lai, ông cảm thấy cô độc giữa cuộc đời phàm tục, chỉ một lòng tin vào cái
đẹp của quá khứ. Thế nhưng, sau Cách Mạng tháng Tám, ngòi bút của nhà văn cả đời đam mê xê dịch
đã có nhiều biến chuyển. Với Nguyễn Tuân của thời mới, cái đẹp không chỉ còn nằm ở những lớp bụi
mờ từ quá khứ, mà có thể được tìm thấy trong nhân dân trên mọi lĩnh vực. Nói cách khác, ngòi bút
"ngông" của Nguyễn Tuân thời kỳ này phát hiện thấy bất cứ ai cũng có thể trở thành một nghệ sĩ tài
hoa, kể cả những người lao động bình thường nhất. Tùy bút Người lái đò sông Đà là tiêu biểu cho sự
thay đổi ấy. Tác phẩm được sáng tác trong gian đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, là thành
quả của chuyến đi thực tế gian khổ và hào hứng của Nguyễn Tuân tới miền Tây Bắc rộng lớn, xa xôi –
nơi ông quyết tâm tìm kiếm thứ vàng mười của thiên nhiên, và nhặt nhạnh những "chất vàng mười đã
qua thử lửa" ở con người. Với một trái tim khao khát sự độc đáo như Nguyễn Tuân, một "dòng chảy"

al
luôn kiếm tìm lối đi của riêng mình, quả thực dòng sông Đà là đối tượng đầy thu hút. Nhà thơ Nguyễn

ci
ffi
42 O
Quang Bích từng viết: "Chúng thủy giai đông tẩu – Đà giang độc bắc lưu", xét theo nhiều khía cạnh,

06 T
80 LO
33 T
Nguyễn Tuân cũng là một "Đà giang độc bắc lưu" của nền văn học Việt Nam vậy.

03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
Hình tượng dòng sông trong thi ca cô Sương Mai

“Nắng xuống, chiều lên, sâu chót vót


Sông dài, trời rộng, bến cô liêu”.
(“Tràng giang”)
➢ Dòng sông chính là một khách thể để nhà thơ soi chiếu mình ở
cả bề rộng mênh mông lẫn bề sâu thăm thẳm của không gian vũ
trụ; hay của chính nỗi cô đơn trong tâm hồn.

al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

TÁC PHẨM
Hoàn cảnh sáng tác “Sông Đuống trôi đi
Một dòng lấp lánh
Nhan đề Nằm nghiêng nghiêng trong kháng chiến trường kỳ”
(Bên kia sông Đuống)
➢ Hình ảnh sông Đuống như chứng nhân lịch sử,
Hình tượng vừa ngắm nhìn cuộc sống của những ngày bình
dòng sông yên, vừa thể hiện lòng căm thù giặc đã khiến quê
hương chịu nhiều thương tổn.

al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

TÁC PHẨM
Hoàn cảnh sáng tác
Dòng sông Hoàng Giang nơi Vũ Nương gieo mình
để minh oan cho sự thủy chung son sắt đã bị lòng
Nhan đề ghen tuông, nghi ngờ của chồng vấy bẩn..
(“Chuyện người con gái Nam Xương” – Nguyễn
Dữ)
Hình tượng ➢ Dòng sông như một sự giải thoát để rửa sạch
dòng sông những bụi bẩn chốn dương gian, là không gian
nơi người phụ nữ được chở che, bảo vệ

al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

Dòng sông Đà trong tùy bút “Người lái đò Sông Đà” mang vẻ đẹp
độc đáo, cá tính, vừa dịu dàng thơ mộng; lại vừa hung bạo dữ dội.
Có lúc, sông Đà như một kẻ thù số một; có lúc, nó lại như một
người cố nhân làm lòng người say đắm… Chắc hẳn, chính nét cá
tính ấy đã khiến người nghệ sĩ Nguyễn Tuân tìm thấy thấp thoáng
bóng hình của chính mình – của một kẻ ưa chinh phục khám phá,
của một người không ưng những thứ “tầm thường”.

al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

Insert picture here

PHÂN TÍCH
TÁC PHẨM

al
ci
ffi
42 O
06 T
Nguyễn Tuân Người lái đò sông Đà

80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

1. Lời đề từ
a. Khái niệm
✔ Có những lời đề từ do tác giả tự viết nên

Lời đề từ là gì? VD:


“Vội vàng” – Xuân “Tiếng hát con tàu” –
Diệu Chế Lan Viên
“Tôi muốn tắt nắng đi “Tây Bắc ư? Có riêng gì
▪ Là những câu thơ, câu văn Cho màu đừng nhạt Tây Bắc
ngắn gọn, cô đọng được mất Khi lòng ta đã hóa những
dẫn ra ở đầu tác phẩm Tôi muốn buộc gió lại con tàu
Cho hương đừng bay Khi Tổ quốc bốn bề lên
hoặc chương sách.
tiếng hát
▪ Thể hiện chủ đề tư tưởng đi”

al
Tâm hồn ta là Tây Bắc

ci
ffi
của tác phẩm.

42 O
06 T
chứ còn đâu?”

80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

1. Lời đề từ
a. Khái niệm
✔ Có những lời đề từ do các tác giả mượn ý thơ,
ý văn của người khác để tạo thành
Lời đề từ là gì? VD:
Trong “Quê hương” Trong “Nước mắt”
(Tế Hanh) (Nam Cao)
▪ Là những câu thơ, câu văn “Chim bay dọc biển “Người ta chỉ xấu xa hư
ngắn gọn, cô đọng được đem tin cá” (Câu thơ hỏng trước đôi mắt ráo
của phụ thân tôi) hoảnh của phường ích kỉ.
dẫn ra ở đầu tác phẩm
Nước mắt là miếng kính
hoặc chương sách. biến hình vũ trụ.”
▪ Thể hiện chủ đề tư tưởng

al
ci
ffi
của tác phẩm.

42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

1. Lời đề từ
b. Lời đề từ trong “Người lái đò sông Đà”

“Đẹp vậy thay tiếng hát trên dòng sông”


(Nhà thơ/nhà Cách Mạng Ba Lan)

Thể hiện cảm xúc dâng trào Tiếng hát trên dòng sông: Hình
mãnh liệt của người viết trước ảnh gợi nhiều liên tưởng thú vị
vẻ đẹp của dòng sông

al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

1. Lời đề từ
b. Lời đề từ trong “Người lái đò sông Đà”
Cảm hứng chủ đạo của tác phẩm:
Tình yêu tha thiết của Nguyễn
Tiếng hát trên dòng sông: Hình ảnh gợi Tuân dành cho thiên nhiên và con
người Tây Bắc
nhiều liên tưởng thú vị

● Tiếng hát người lao động Tây Bắc.


● Tiếng hát của chính nhà văn, say
mê trước vẻ đẹp của tạo hóa.
● Tiếng hát là ẩn dụ cho niềm hạnh
phúc, hân hoan .

al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai
Cảm nhận về lời đề từ

Câu thơ trên của nhà thơ, nhà cách mạng Ba Lan đã thể hiện cảm xúc dâng trào mãnh liệt của tác giả
trước vẻ đẹp của tiếng hát trên dòng sông. Tiếng hát trên dòng sông ở đây gợi ra nhiều liên tưởng thú
vị cho người đọc. Đó có thể là tiếng hát của người lao động vùng núi Tây Bắc khi họ đang làm việc.
Cũng có thể là tiếng hát say mê của đời của nhà văn khi ngắm nhìn thiên nhiên Tây Bắc. Dù hiểu theo
cách nào thì lời đề từ trên cũng đã bộc lộ được cảm hứng chủ đạo của tác phẩm đó là tình yêu thiết tha
của nhà văn với thiên nhiên và con người Tây Bắc; mà ở đó hình tượng con người là trung tâm của
bức tranh thiên nhiên rộng lớn, khoáng đạt, hoang sơ, kì vĩ.

al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

b. Lời đề từ trong “Người lái đò sông Đà”


“Chúng thủy giai Đông tẩu – Đà Giang độc Bắc lưu”
(Mọi dòng sông đều chảy về phía Đông, chỉ có sông Đà là chảy theo hướng Bắc)

Lời đề từ ngắn gọn nhưng hàm ẩn nhiều ý Việc sử dụng những câu thơ chữ Hán
nghĩa sâu sắc. nhằm tăng thêm tính trang trọng

al
ci
Lời đề từ thể hiện được nét đẹp hoang sơ Phù hợp với phong cách “ngông” của

ffi
42 O
06 T
nhưng không kém phần độc đáo của sông Nguyễn Tuân

80 LO
33 T
03 Trợ
Đà


H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai
Cảm nhận về lời đề từ
-Nhà văn Nguyễn Tuân đã sử dụng hai câu thơ của Nguyễn Quang Bích làm lời đề từ; tuy ngắn gọn
nhưng hàm ẩn nhiều ý nghĩa sâu sắc. Với việc sử dụng những câu thơ chữ Hán, tác giả đã tăng thêm
tính trang trọng, đồng thời nhấn mạnh đến sự đặc biệt, khác thường của con sông Đà. Mọi con sông
đều chảy về Đông như quy luật của tự nhiên, duy chỉ có con sông Đà chảy về phương Bắc như thể tự
nó tạo nên một cuộc hành trình của riêng mình, không đi vào lối mòn của số đông cũng không chấp
nhận sự sắp đặt từ tạo hóa. Từ “độc” được sử dụng vô cùng hiệu quả để thể hiện sự độc nhất, cá tính
khác biệt của con sông.
- Lời đề từ thể hiện được nét đẹp hoang sơ nhưng không kém phần độc đáo của sông Đà, đồng thời
thể hiện sự mạnh mẽ của con sông khi chảy qua một vùng núi non hiểm trở như Tây Bắc chênh vênh
đỉnh cao, núi đèo.
Mặc dù lời thơ tuy không phải của Nguyễn Tuân nhưng lại được ông sử dụng rất đắt giá trong vị trí
lời đề từ của bài tùy bút. Câu thơ ấy không chỉ bộc lộ được vẻ đẹp độc đáo, dữ dội của sông Đà mà còn
vô cùng phù hợp với phong cách “ngông” của Nguyễn Tuân, một con người luôn tìm tòi cái mới, sáng
tạo ra những gì chưa có bằng tài năng uyên bác, cá tính hơn người của mình.
Con sông Đà hung dữ là nguồn cảm hứng mãnh liệt thôi thúc nhà văn Nguyễn Tuân khám phá, tìm

al
ci
tòi trong giai đoạn xây dựng kinh tế mới ở miền bắc. Sông Đà rộng lớn, hoang sơ ẩn chứa nhiều bí ẩn

ffi
42 O
06 T
80 LO
là mảnh đất màu mỡ để Nguyễn Tuân bộc lộ sự tài hoa của mình; bởi chính ông cũng là một “Đà giang

33 T
03 Trợ
độc bắc lưu” trên dòng chảy văn học Việt.


H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

“… Nguyễn Tuân đã sáng tạo ra một con Sông Đà không phải là thiên nhiên vô tri, vô giác, mà là
một sinh thể có hoạt động, có tính cách, cá tính, có tâm trạng hẳn hoi và khá phức tạp. Nó có hai
nét tính cách cơ bản đối lập nhau như tác giả nói - “hung bạo và trữ tình…” .
(Nguyễn Đăng Mạnh)

al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

2. Hình tượng dòng sông Đà


a. Dòng sông hung bạo, dữ dội

“mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời” gợi độ cao và diễn
tả cái lạnh lẽo, âm u  THÁCH THỨC BẢN LĨNH CỦA CON NGƯỜI

Vách đá
thành bờ “vách đá thành chẹt lòng Sông Đà như một cái yết hầu”: diễn tả sự nhỏ hẹp của dòng
sông chảy; gợi ra lưu tốc rất lớn; nhất là vào mùa nước lũ với bao nhiêu nguy hiểm rình
rập khiến ai đi qua chốn đây cũng chẳng tránh khỏi sự khiếp sợ, hoảng hốt.
Nhẹ tay ném hòn đá qua bên kia vách=> gần=>gợi sự liên tưởng gần
gũi, cụ thể
Những vách đá lạnh lẽo, tăm tối, ở khúc sông nhỏ và hẹp: “ngồi trong

al
ci
khoang đò qua quãng ấy, … vừa tắt phụt đèn điện”.

ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

2. Hình tượng dòng sông Đà


a. Dòng sông hung bạo, dữ dội
- Với trường liên tưởng độc đáo, Nguyễn Tuân đã tiếp tục khắc họa đậm nét hơn
nữa về những vách đá lạnh lẽo, tăm tối, ở khúc sông nhỏ và hẹp: “ngồi trong
khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh, cảm thấy mình như đứng
ở hè một cái ngõ mà ngóng vọng lên một khung cửa sổ nào trên cái tầng nhà thứ
Vách đá
mấy nào vừa tắt phụt đèn điện”.
thành bờ
sông
 Một ý văn dài nhưng chẳng hề khiến người đọc hoang mang, rối bời trong sự
trúc trắc của ngôn từ mà khiến ta buộc phải hình dung, tưởng tượng tình thế mà
tác giả đang khắc họa. “Cây bút duy mỹ’’ ấy như một người họa sỹ khắc họa ngày
một rõ nét sự hiểm trở, âm u của chốn vách đá thành bờ sông trên con sông Đà dữ

al
ci
ffi
dội. Lối so sánh vừa chính xác, tinh tế, lại vừa bất ngờ và lạ lùng. Nó khiến người

42 O
06 T
80 LO
đọc có cảm giác như Nguyễn Tuân luôn “lục lọi” đến tận cùng những ngôn từ để

33 T
03 Trợ
diễn tả sự hiểm nguy đến kinh người ở chốn sông núi hung bạo.


H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

2. Hình tượng dòng sông Đà


a. Dòng sông hung bạo, dữ dội

 Những so sánh và liên tưởng khá độc đáo khiến con


sông Đà hiện ngay ra trước mắt người đọc như thành
Vách đá
quách sừng sững, đứng án ngữ ngay trước mặt những du
thành bờ khách khi đặt chân đến đây; tạo nên những áp lực tinh
sông thần vô hình khi lần đầu ta chứng kiến khung cảnh ấy.
Nó khiến ta tưởng tượng rằng nếu con thuyền nào mà
kẹt vào cái khe ấy thì tiến không được, lùi cũng không
xong - chỉ chờ sóng nước và đá đập cho tan xác.

al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai
Nhà văn tiếp tục chứng minh sự thu hút đầy mãnh liệt trong
ngòi bút miêu tả đặc sắc của mình, khi khắc họa hình ảnh dòng
sông nơi quãng mặt ghềnh Hát Loóng:
Quãng mặt ghềnh Hát Loóng:
Nguyễn Tuân đã nhân hóa dòng
● Dài hàng cây số => vượt qua cả sự sông như một sinh thể người.
ước lượng thông thường, tạo cảm
giác sâu – dài – miên man; nhấn
mạnh nỗi sợ cho độc giả
● “nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió”
● lúc nào cũng như “đòi nợ xuýt” Câu văn với nhịp điệu dồn dập
những người lái đò tạo nên âm hưởng dữ dội, khẩn
● cuồn cuộn – gùn ghè trương

al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

2. Hình tượng dòng sông Đà


a. Dòng sông hung bạo, dữ dội

Nguyễn Tuân chẳng xem sông Đà như một thứ vô tri, vô giác của tự
nhiên nữa mà ông đã nhân hóa dòng sông như một sinh thể có hồn
như con người. Đó là kẻ đi đòi nợ thuê với gương mặt dữ dằn, tàn
Quãng mặt bạo, đầy sát khí.
ghềnh Hát  Câu văn với nhịp điệu dồn dập, điệp từ, điệp cấu trúc được vận
Loóng dụng linh hoạt (“nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió”) kết hợp với
các thanh trắc liên tiếp đã tạo nên âm hưởng dữ dội, nhịp điệu khẩn
trương, dồn dập như vừa xô đẩy, vừa hợp sức của sóng, gió và đá
khiến cho cả ghềnh sông như sôi lên, cuộn chảy dữ dằn, tạo nên một
mối đe dọa thực sự đối với bất kì người lái đò nào (“quãng này mà

al
ci
ffi
khinh suất tay lái thì cũng dễ lật ngửa bụng thuyền ra”.)

42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

2. Hình tượng dòng sông Đà


a. Dòng sông hung bạo, dữ dội

 Mặc dù không có từ nào trực tiếp tả ghềnh đá nhưng


với sự tài hoa trong việc sử dụng ngôn từ và các biện
Quãng mặt
pháp nghệ thuật tinh tế; người đọc đã hình dung rõ diện
ghềnh Hát mạo con sông. Quãng dài ghềnh đá nổi trên mặt sông,
Loóng nước mạnh xô ghềnh tạo sóng dữ, sóng cuộn trào sinh ra
gió thổi rít lên gùn ghè, gùn ghè quanh năm suốt tháng.
Con sông đến đây đã trở thành một kẻ thù nguy hiểm
của con người.

al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

2. Hình tượng dòng sông Đà


a. Dòng sông hung bạo, dữ dội

Sự hung bạo được thể hiện ở những cái hút


Ở Tà Mường Vát nước tàn độc, được giăng mắc trên khắp khúc
sông, như muốn lấy mạng của con người bất cứ
lúc nào.
“có những cái hút nước giống như cái giếng bê tông”, chúng “thở và kêu như
cửa cống cái bị sặc nước”

al
ci
 Để tô đậm thêm sự nguy hiểm của cái hút nước, nhà văn đã phối hợp giữa “tả” và

ffi
42 O
06 T
80 LO
“kể”, ở đây, yếu tố tự sự góp phần quan trọng kích thích trí tưởng tượng của người đọc.

33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

2. Hình tượng dòng sông Đà


a. Dòng sông hung bạo, dữ dội
Để tái hiện sự khủng khiếp của những cái hút nước,
Nguyễn Tuân đã lia máy quay ở nhiều chiều kích khác
nhau, cho người đọc một cái nhìn toàn diện, đầy đủ
nhất.

Khi nhìn từ trên xuống mặt nước sông “giống như cái
giếng bê tông thả xuống sông để chuẩn bị làm móng
cầu”
 Kết hợp so sánh với các động từ
mạnh, Nguyễn Tuân đã thực sự
thành công trong việc hoàn thiện Từ dưới lòng sông nhìn ngược lên “thành giếng xây

al
bức họa về con sông ở quãng này;

ci
toàn bằng nước sông xanh ve một áng thủy tinh khối

ffi
42 O
đồng thời gây sự tò mò và cả cảm

06 T
80 LO
đúc dày, khối pha lê xanh như sắp vỡ tan ụp vào…”

33 T
giác rụt rè cho người đọc khi nghĩ

03 Trợ

H
đến khung cảnh nơi đây.

lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

2. Hình tượng dòng sông Đà


a. Dòng sông hung bạo, dữ dội

Tác giả còn đưa ra những vị thế cảm nhận khác nhau

Với người xem phim lại thấy “thấy mình


Với người quay phim thì như “ngồi vào
đang lấy gân ngồi giữ chặt ghế như ghì
một cái thuyền thúng tròn vành rồi cho
lấy mép một chiếc lá rừng bị vứt vào
cả thuyền cả mình cả máy quay xuống
một cái cốc pha lê nước khổng lồ vừa rút
đáy cái hút sông Đà…”=> trải nghiệm và
lên cái gậy đánh phèn…” => cảm giác
tận hưởng cảm giác mạnh
chênh vênh

al
ci
➢ Nguyễn Tuân đã cho thấy mức độ nguy hiểm tột cùng của dòng sông Đà mà ở đây

ffi
42 O
06 T
80 LO
là những cái hút nước.

33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

2. Hình tượng dòng sông Đà


a. Dòng sông hung bạo, dữ dội

Phải nói rằng với những trải nghiệm và góc nhìn phong phú, Nguyễn
Tuân đã cho người đọc cảm nhận đầy đủ mức độ nguy hiểm tột cùng
của dòng sông Đà mà ở đây là những cái hút nước. Tác giả đã vận
Quãng Tà dụng kiến thức điện ảnh một cách tài tình để gia tăng thêm sự thu
Mường Vát hút, thuyết phục cho đoạn văn. Đoạn trích không chỉ đem tới hình
dung về một bức họa, mà còn thực sự là một thước phim đầy sống
động và dễ ghi nhớ.
 Chính sự tài hoa trong lối sử dụng ngôn từ, trường liên tưởng, so
sánh ấy của Nguyễn Tuân đã khiến độc giả chúng ta như chứng kiến
tận mắt, chứ nghe thấy tận tai sự dữ dội, hiểm nguy của con sông

al
ci
ffi
nơi chốn Tây Bắc vốn đã hoang vu, hẻo lánh.

42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

Nhưng sự nguy hiểm của Sông Đà không dừng lại ở những hung bạo ở các quãng ấy. Nó còn
“thu phục” được những trợ thủ đắc lực như những hòn đá sẵn sàng bày binh bố trận, gây áp
lực cho người nào đi qua ngay từ khi ở xa.
Từ xa âm thanh thác nước hiện lên với
nhiều trạng thái: “oán trách”, “van xin”,
Xa “khiêu khích”, “chế nhạo”; “rống lên như
một ngàn con trâu ... cháy bùng bùng” (lấy
lửa tả nước)
Trận địa thác đá

Đá cũng đầy mưu mẹo: “nhăn nhúm”,


Gần “hất hàm”, “oai phong”, có những hành
động như “mai phục”, “chặn ngang”,

al
“tiêu diệt”; sóng: “đánh khuýp quật vu

ci
ffi
42 O
06 T
hồi”, “đánh giáp lá cà”, “đòn tỉa”

80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

2. Hình tượng dòng sông Đà


a. Dòng sông hung bạo, dữ dội

Nguyễn Tuân đã chỉ điểm ra vài giọng điệu của con thác nghe đã
thấy rợn người nào là: "oán trách", "van xin", rồi thì "khiêu khích"và
"giọng gằn mà chế nhạo".
Trận địa + oán trách: giọng đay nghiến, ỉ ôi
thác đá từ + van xin: giọng nài nỉ, tha thiết
xa đến gần + khiêu khích: giọng đầy thách thức
+ giọng gằn mà chế nhạo: ghìm giọng xuống như chê bai, giễu cợt
Với thủ pháp nhân hóa, con thác giờ đây chẳng còn là một vật thể
giữa chốn thiên nhiên bao la, rộng lớn nữa - mà nó đã trở thành một
sinh thể có hồn, có cảm xúc, chất chứa bao nỗi niềm hỉ nộ ái ố như

al
ci
ffi
con người ta vẫn hay giận hờn, oán trách, nài nỉ hay van xin.

42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

2. Hình tượng dòng sông Đà


a. Dòng sông hung bạo, dữ dội
Những âm thanh đáng sợ, hỗn độn ấy của thiên nhiên khiến ta chợt nhớ đến những
vần thơ của người nghệ sỹ Xứ Đoài mây trắng Quang Dũng:
“Chiều chiều oai linh thác gầm thét’’
Câu thơ ấy cũng khắc họa thật rõ nét những thanh âm bí ẩn của thiên nhiên Tây Bắc
Trận địa hoang vu vang lên mỗi buổi chiều như một thói quen của tạo hóa, khiến cho con
thác đá từ người phải khiếp sợ.
xa đến gần Hay trong bài thơ “Nhớ sông quê”, nhà thơ Hoàng Minh Tuấn cũng đã viết:
‘’Cũng có khi sông hờn, sông rỗi,
Lũ đầu nguồn chảy mãi về xuôi,
Nước sông cứ thế dâng hoài,
Để cho làng xóm mọi người đều lo!’’
Hóa ra, trong góc nhìn đầy thấu hiểu và cảm xúc của những người nghệ sĩ, dòng chảy

al
nào cũng có câu chuyện riêng, tính cách và cảm xúc riêng như thế.

ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

2. Hình tượng dòng sông Đà


a. Dòng sông hung bạo, dữ dội

Nhưng cái âm thanh đáng sợ kia của thác nước chưa được Nguyễn
Tuân dừng lại trong việc miêu tả. Ông bất ngờ phóng âm thanh to
lên hết cỡ: "nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng
Trận địa lộn giữa rừng vầu rừng tre nứa nổ lửa", "rừng lửa cùng gầm thét với
thác đá từ đàn trâu da cháy bùng bùng"
xa đến gần
 âm thanh của thác nước sông Đà được Nguyễn Tuân miêu tả
không khác gì âm thanh của một trận động rừng, động đất hay nạn
núi lửa thời tiền sử. Lấy lửa để tả nước, lấy rừng để tả sông, Nguyễn
Tuân quả là đã chơi ‘’ngông’’ lắm trong nghệ thuật mới viết nên

al
ci
ffi
được những ý văn đẹp và sâu sắc đến thế!

42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

2. Hình tượng dòng sông Đà


a. Dòng sông hung bạo, dữ dội

Bằng thủ pháp nhân hóa, người đọc nhận ra từng sắc diện người
trong những hình thù đá vô tri. Nguyễn Tuân đã dùng sức mạnh
điêu khắc của ngôn từ để thổi hồn vào từng thớ đá: "Cả một chân
Trận địa trời đá" mặt hòn nào trông cũng "ngỗ ngược", "nhăn nhúm", "méo
thác đá từ mó" – đều là những từ láy khắc họa diện mạo không mấy thiện cảm
xa đến gần của con người

 Những hòn đá vốn chẳng có xúc cảm gì nhưng qua cái nhìn của
Nguyễn Tuân chúng mang vẻ “du côn” của thiên nhiên hoang dại và
hung dữ với ba vòng trùng vi thạch trận.

al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

Sự biến hóa linh hoạt của 3 trùng vi thạch trận

Trùng vi thạch trận thứ


Trùng vi thách trận
hai: cửa tử nhiều hơn để
thứ nhất: Đá còn
đánh lừa con thuyền và chỉ
bày binh bố trận,
có duy nhất một cửa sinh,
như cố tình nhấn
cửa sinh ấy lại không kém
chìm con thuyền.
phần nguy hiểm.

Ở trùng vi thạch trận cuối cùng ít cửa ra vào, “bên


phải bên trái đều là luồng chết cả”, chỉ có một luồng

al
ci
ffi
42 O
sống lại “ở ngay giữa bọn đá hậu vệ của con thác”.

06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

Sự biến hóa linh hoạt của 3 trùng vi thạch trận

➢ Tất cả các trùng vi, thạch trận đều vô cùng hiểm ác, với mục
đích duy nhất là làm cho con thuyền mất sức, bỏ mạng.
➢ Sông Đà mang diện mạo và tâm địa của một con thủy quái,
“dòng thác hùm beo”, hiện lên như kẻ thù số một của con người.

al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

2. Hình tượng dòng sông Đà


a. Dòng sông hung bạo, dữ dội
‘’ Cây bút duy mỹ’’ Nguyễn Tuân đã khiến người đọc ấn tượng với những câu văn tả
đá vô cùng sinh động. Chúng vốn là những vật vô tri vô giáo nay đã được nhân hóa
như một đội quân, một đoàn binh hùng hậu, dữ tợn như kẻ thù số một của con người:
“đá tiền vệ có hai hòn canh cửa đá trông như là sơ hở , nhưng chính hai đứa nó giữ vai
Trùng vi trò dụ cái thuyền đi vào sâu hơn nữa, vào tận tuyến giữa rồi nước sóng luồng mới đánh
thạch trận khuýp quật vu hồi lại” đã bày ra thạch trận với ‘’năm cửa, có bốn cửa tử và một cửa
thứ nhất sinh’’.
Không những thế, nhà văn còn sử dụng một loạt động từ trùng điệp để tô đậm sức
mạnh của đội quân đá nào là: “mai phục”, “nhổm cả dậy”, rồi “đứng ngồi nằm tùy theo
sở thích”; chúng “ăn chết”, ‘canh cửa” và “hất hàm’…
Những hòn đá mà trước đó ta đã kịp hình dung với sự nhăn nhúm, méo mó, ngỗ
ngược; nay tiếp tục tạo thêm sự uy hiếp con người bằng các động tác đầy hung tợn

al
của một kẻ ở tư thế sẵn sàng tấn công.

ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

2. Hình tượng dòng sông Đà


a. Dòng sông hung bạo, dữ dội

Không chỉ mỗi đá mà nước cũng “phối hợp với đá, nước thác reo hò
làm thanh viện cho đá”, tạo nên âm thanh dữ dội tăng thêm không
khí chiến đấu ác liệt. Sóng nước biết tung ra các đòn đánh nguy
Trùng vi hiểm như đánh giáp lá cà, đánh khuýp quật vô hồi, đá trái, thúc gối…
thạch trận Tất cả đều để đánh đòn tâm lý vào tinh thần của đối thủ
thứ nhất
 Với những động từ, tính từ giàu sức gợi ở trên, bậc thầy trong
việc sử dụng và sáng tạo tiếng Việt – Nguyễn Tuân đã làm nổi bật sự
hung bạo, ghê tợn của đá sông - tạo thành thế trận không cân sức
với ông lái đò chỉ có một mình đơn phương độc mã; từ đó gieo vào

al
ci
ffi
lòng người đọc bao phấp phỏng, hồi hộp.

42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

2. Hình tượng dòng sông Đà


a. Dòng sông hung bạo, dữ dội

Ở vòng này đã tăng thêm nhiều cửa tử như tăng thêm độ khó,
sự thử thách cho người chèo đò: “dòng thác hùm beo đang hồng
hộc tế mạnh”, “bốn năm thủy quân không ngớt khiêu khích”…Tác
Trùng vi giả tiếp tục sử dụng những động từ mạnh kết hợp với phép tu từ
thạch trận so sánh, nhân hóa rất độc đáo - biến sóng nước thành hùm
thứ hai thiêng, một con quỷ dữ tàn bạo

 Nhằm tăng thêm sức mạnh đến đỉnh điểm của Đà giang để
tôn lên sức mạnh kiên cường của ông lái đò.

al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

2. Hình tượng dòng sông Đà


a. Dòng sông hung bạo, dữ dội
- Ở trùng vi này mặc dù độ nguy hiểm và khó khăn để người lái đò vượt qua tăng lên
gấp nhiều lần: “Ít cửa hơn, bên phải bên trái đều là luồng chết cả. Cái luồng sống ở
chặng ba này lại ở ngay giữa bọn đá hậu vệ của con thác” – nhưng dòng sông vẫn
không thắng nổi ông lái đò dũng cảm, mưu trí.
Trùng vi  Cuối cùng sông Đà – kẻ thù số 1 của nhân dân lao động chốn đây vẫn phải nhận lấy
thạch trận cái kết đắng trong trận chiến thiên nhiên - con người.
thứ ba - Phải nói rằng mặc dù con Sông Đà như một loài thủy quái hung hăng, bạo ngược,
một thứ thiên nhiên Tây Bắc với “diện mạo và tâm địa một thứ kẻ thù số một” nhưng
cũng mang một màu sắc riêng biệt không thể nhầm lẫn với bất kì con sông nào khác.
Đó là lý do mà nó lọt vào tầm mắt và được ‘’cây bút duy mỹ’’ như Nguyễn Tuân ‘’thu’’
vào trang viết của mình một cách đặc sắc.
 Hình tượng con sông Đà hung bạo, dữ dội dường như cũng là một “điểm tựa” để

al
ci
ngòi bút Nguyễn Tuân tôn vinh vẻ đẹp của người lao động trên sông nước hùng vĩ

ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

2. Hình tượng dòng sông Đà


b. Dòng sông thơ mộng, trữ tình

Bên cạnhcao
Từ trên vẻ đẹp
nhìnhung bạo,
xuống nhưdữ dội;thừng
“dây dòng sông
ngoằnĐàngoèo”,
còn hiện lên
“áng
thật mềm mại, uyển chuyển, duyên
tóc trữ dáng và trữ tình biết bao…
tình”

Phảiipsum
Lorem chăng, tình
dolor sit yêu thực sự là khi ta say mê và chấp nhận
amet, consectetur
đối phương
adipiscing elit ở cả những điểm không hoàn hảo nhất?

al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

2. Hình tượng dòng sông Đà


b. Dòng sông thơ mộng, trữ tình

Từ trên
Từ trên cao
cao nhìn
nhìn xuống
xuống như
như “dây
“dây thừng
thừng ngoằn
ngoằn ngoèo”,
ngoèo”, “áng
“áng
tóc trữ
tóc trữ tình”
tình”

Dòngipsum
Lorem sông như
dolor sit một người thiếu nữ, với mái tóc tuôn dài,
amet, consectetur
tuôn dài,
adipiscing elit tha thướt, uyển chuyển không ngờ. Vẻ đẹp của

al
ci
dòng sông hài hòa với núi rừng Tây Bắc, được núi rừng

ffi
42 O
06 T
80 LO
điểm tô thêm cho nhan sắc mĩ miều.

33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

Từ trên cao nhìn xuống như “dây thừng ngoằn ngoèo”, “áng tóc trữ tình”

Điệp ngữ “tuôn dài, tuôn dài” như mở ra trước mắt +Chữ “áng” thường gắn với áng thơ, áng văn, nay được
của người đọc độ dài vô tận của dòng sông; mái tóc cây bút họ Nguyễn gắn với “tóc” thành “áng tóc trữ
của Đà giang như nối dài đến vô tận, trùng điệp tình”. Nguyên cả cụm từ ấy đã nói lên hết cái chất thơ,
giữa bạt ngàn màu xanh lặng lẽ của núi rừng. Phép chất trẻ trung và đẹp đẽ, thơ mộng của dòng sông.
so sánh “như một áng tóc trữ tình” tạo cho người Cảnh vì thế mà vừa thực lại vừa mộng.
đọc một sự xuýt xoa trước vẻ đẹp diễm tuyệt của
sông Đà – như vẻ đẹp của một thiếu nữ duyên + Hai chữ “ẩn hiện” càng tăng lên sự bí ẩn và trữ tình
dáng vùng Tây Bắc của dòng sông. Không những thế tác giả còn sử dụng
động từ “bung nở” và từ láy “cuồn cuộn” kết hợp với
 Sông Đà giống như một kiệt tác của trời đất, hình ảnh ‘’hoa ban nở trắng rừng, hoa gạo đỏ rực hai
một biểu tượng cho núi rừng nơi đây bên bờ’’ làm người đọc liên tưởng mái tóc như được
trang điểm bởi mây trời, như cài thêm hoa ban hoa

al
ci
gạo và đẹp mơ màng như sương khói mùa xuân. Sự

ffi
42 O
06 T
80 LO
nhân cách hóa đó làm sông Đà gợi cảm đến lạ thường.

33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
Khi đi thuyền hai bên sông, nhận ra màu nước biến cô Sương Mai
đổi theo mùa:
b. Dòng sông thơ mộng, trữ tình ‘’Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên sông Đà,
tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng
nước sông Đà”.

Mùa thu, nước Sông Đà lại “lừ lừ


chín đỏ như da mặt một người bầm
Mùa xuân, nước Sông Đà xanh màu đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận

al
“xanh ngọc bích”, tươi sáng, trong trẻo, dữ ở một người bất mãn bực bội gì

ci
ffi
42 O
06 T
lấp lánh mỗi độ thu về”.

80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai
Nước sông Đà xanh ngọc bích “chứ không xanh màu
b. Dòng sông thơ mộng, trữ tình xanh canh hến của nước sông Gâm, sông Lô”.

Xanh ngọc bích là sắc màu của nước, của


núi và của da trời. Một gam màu gợi nên sự
bình yên, tĩnh lặng trong tâm hồn con
người khi nhìn thấy cảnh sắc chốn đây. Cái
gam màu ấy như một ‘’bàn tay’’ xoa dịu đi
những nỗi buồn, nỗi đau trong tâm trí của
kẻ đứng trên bờ để rồi như khiến ta buông
bỏ, quên lãng tất thảy những muộn phiền
trong cuộc sống vốn tấp nập và lắm bộn bề.
Màu xanh ấy của dòng Đà giang như một
điểm nhấn tạo nên sức hút một cách lạ

al
ci
ffi
42 O
thường.

06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai
Nước trên dòng Đà giang “lừ lừ chín đỏ như da mặt
một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận
b. Dòng sông thơ mộng, trữ tình
dữ ở một người bất mãn bực bội độ thu về”.

Câu văn với việc sử dụng tinh tế và linh hoạt phép so


sánh khiến người đọc hình dung được vẻ đẹp đa dạng của
sắc nước sông Đà. Nó không những phong phú về sắc
nước theo mùa mà còn như một sinh thể có hồn, có cảm
xúc. Và phải chăng dòng Đà giang ấy trong con mắt của
người nghệ sỹ tinh tế Nguyễn Tuân cũng giống như con
người, đỏ mặt lên vì rượu bữa hay bởi cái nắng rát mặt
của trời thu trong veo. Nó dường như cũng biết hờn, biết
giận một người nhưng chẳng thể nói ra bằng lời nên chỉ
biết dùng những giọt nước trên thân mình mà biểu lộ, mà
thể hiện một cách thân thương, gần gũi đến lạ thường.
Đồng thời qua câu văn, Nguyễn Tuân cũng đã làm nổi bật

al
ci
được trong cái trữ tình thơ mộng của dòng nước còn có

ffi
42 O
06 T
80 LO
cái dữ dội ngàn đời của con sông Tây Bắc.

33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

➢ Các hình ảnh nhân hóa, so sánh độc đáo khiến cho hình ảnh con
sông được khắc họa sinh động như một con người, với những tâm
tư, tình cảm, cảm xúc riêng.

➢ Nếu như Hoàng Phủ Ngọc Tường nhìn thấy ‘’người tình’’- sông
Hương khoác lên mình màu xanh thẫm và ánh nắng “sớm xanh,
trưa vàng, chiều tím” do sự phản quang của mây trời; miêu tả
Hương giang đẹp như một đoá hoa phù dung thì cây bút rất mực tài
hoa Nguyễn Tuân lại phát hiện ra vẻ đẹp của sắc nước sông Đà thay
đổi theo mùa một cách đầy độc đáo, mạnh mẽ nhưng cũng rất đỗi

al
ci
ffi
thơ mộng

42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

b. Dòng sông thơ mộng, trữ tình

Niềm vui “như gặp lại một cố nhân”

Gặp lại thấy đằm đằm ấm áp, cảm giác hạnh phúc
khi được gặp lại một miền kí ức đáng trân trọng.
Cố nhân: một người
quen cũ từng rất gắn =>Cách sử dụng so sánh đầy sinh động, tinh tế;
bó. khiến hình ảnh sông Đà như một chỗ dựa tinh
thần lớn lao, như một điểm tựa cảm xúc của con
người.

al
● “vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm”

ci
ffi
42 O
06 T
● “vui như nối lại chiêm bao đứt quãng”

80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

Niềm vui như gặp lại cố nhân:

“Cố nhân’’ vốn là cách gọi thân thương gần gũi


nhưng có một chút buồn và trầm lắng, nhớ nhung
trong cảm xúc để chỉ một người thương cũ, một
người quen cũ. Thế nhưng ở đây, nhà văn Nguyễn
Tuân đã dùng nó để gọi dòng Đà giang. Phải
chăng với tác giả, ông đã xem dòng sông Đà như
một người bạn lắm đỗi thân thương đến lạ
thường? Để rồi khi chia tay ông cũng nhớ thương
nó như nhớ nhung một con người. Không những
thế, với việc sử dụng từ ngữ Hán Việt, tác giả đã
trân trọng hóa mối quan hệ giữa con người và

al
ci
ffi
42 O
thiên nhiên.

06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

2. Hình tượng dòng sông Đà


b. Dòng sông thơ mộng, trữ tình

● Mang màu sắc Đường thi: “màu nắng tháng


3 gọi câu thơ đường cổ kính”; “gợi tứ thơ
trữ tình của Tản đà”
➔ Vẻ đẹp cổ kính, hoài niệm, mang theo sự
tinh tế của ngôn từ và cảm xúc.
➔ Vẻ đẹp từ lâu đời nhưng đến nay vẫn còn

al
ci
ffi
42 O
nguyên giá trị.

06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

2. Hình tượng dòng sông Đà


b. Dòng sông thơ mộng, trữ tình

Khi bắt gặp ánh nắng chiếu vào mắt, nhà văn đã phát hiện ra
nắng sông Đà đẹp đến mê hồn trong ánh sáng “loé lên một
màu nắng tháng ba Đường thi “Yên hoa tam nguyệt há Dương
Châu”. Mượn một câu thơ trong bài thơ Đường nổi tiếng “Tại
lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng” –
Nguyễn Tuân dường như đã ngầm khẳng định vẻ đẹp cổ thi
của dòng sông Tây Bắc. Dòng sông ấy trong sự liên tưởng
đến thơ Đường đã gợi tả được vẻ đẹp phẳng lặng, trong sáng,

al
ci
ffi
42 O
lấp lánh, hồn nhiên thanh bình.

06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

‘’con sông vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm”

Đó là một cảm xúc rất đỗi đặc biệt khi mà đã


lâu lắm rồi ta chưa được đắm mình trong cái nắng
giòn tan, đã lâu lắm rồi bầu trời chỉ được phủ lên
bởi những cơn mưa lạnh lẽo, u ám. Hết cơn mưa này
đến cơn mưa khác thay nhau trút xuống mặt đất
chẳng để ta gặp lại ánh nắng trên cao cũng như sự
chia xa đầu buồn thương của dòng Đà giang và
người nghệ sĩ Nguyễn Tuân. Thế rồi sau tất cả
những kỉ mưa dài đằng đẵng ấy, ánh mặt trời lại lên
cao, chiếu xuống và sưởi ấm cho mọi vật, sinh thể
trên mặt đất kể cả niềm thương nỗi nhớ của nhà văn

al
ci
dành cho con sông Đà tuy hung bạo nhưng cũng rất

ffi
42 O
06 T
80 LO
đỗi trừ tình ấy cũng được nối liền và thêm đậm sâu.

33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

“vui như nối lại chiêm bao đứt quãng’’

“Chiêm bao” vốn là những giấc mơ đẹp khiến


chúng ta chỉ muốn đắm mình và sống mãi trong
những giấc mơ ấy. Một giấc mơ về hình bóng của ai
đó- người mà mình thương lắm, nhớ lắm và ước
muốn được gặp nhiều lắm. Thế nhưng dường như
cái gì đẹp cũng ngắn, cái gì mộng mơ cũng dễ dở
dang. Chính vì thế với lối so sánh niềm vui của con
sông Đà như nối lại được chiêm bao đứt quãng, tác
giả như nhấn mạnh và tô đậm sự vui mừng khôn
xiết của con sông mang dáng hình một cố nhân. Một
cảm giác vui lắm, mừng lắm mà chỉ những người đã

al
ci
từng một lần nối lại được những giấc mơ đẹp còn

ffi
42 O
06 T
80 LO
dang dở mới có thể thấy cảm thấu hết.

33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

“Gặp lại thấy đằm đằm ấm áp’’

Với việc sử dụng hai cặp từ láy đi liền nhau,


tác giả đã diễn tả một cách thật tinh tế cái cảm giác
hạnh phúc khi được gặp lại một miền kí ức đáng
trân trọng mà bản thân vốn dĩ rất xem trọng và nâng
niu.
Nguyễn Tuân dường như chấp nhận và thấu hiểu tất
thảy những tính cách của người cố nhân mang tên
Đà giang ấy. Dẫu cho nó có hay ‘’cáu gắt và lắm bệnh,
lắm chứng” thì ông vẫn thương, vẫn nhớ và vẫn đợi
chờ được gặp lại người cố nhân ấy lần nữa.

al
ci
 Tình cảm tha thiết , đậm sâu của tác giả dành cho

ffi
42 O
06 T
80 LO
sông Đà nói riêng và thiên nhiên quê hương, đất

33 T
03 Trợ
nước nói chung.


H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

b. Dòng sông thơ mộng, trữ tình

Khi đi dạo hai bên bờ

● Ven sông lặng tờ, hoang dại như một bờ tiền


sử, hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi
xưa.

● Cảm giác tĩnh lặng khiến sông Đà như một


=> Mang tới sức sống cho
chứng nhân lịch sử từ bao đời.
bức tranh thiên nhiên;
khiến hình ảnh dòng sông
● Những cảnh vật tràn trề nhựa sống (nương trở nên thật hiền hòa.

al
ci
ffi
42 O
ngô, cỏ gianh, đàn hươu,..)

06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

Khi đi dạo hai bên bờ

+ Câu văn “Thuyền tôi trôi trên sông Đà” toàn vần bằng tạo cảm giác yên ả, thanh
bình và tĩnh lặng càng làm nổi bật vẻ đẹp nguyên sơ và hồng hoang của đôi bờ sông
Đà.
+ “Cảnh ven sông ở đây lặng như tờ’’: sông Đà luôn im lặng và giữ mãi dáng vẻ trầm
lặng đầy suy tư, chiêm nghiệm. Đó là sự im lặng lịch sử, im lặng từ đời này sang đời
khác. Tác giả hướng đến lịch sử của những buổi đầu dựng nước và giữ nước: “Hình
như từ đời Trần, đời Lý, đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi”. Chính
sự hướng nội này càng làm nổi bật vẻ đẹp nguyên sơ mà trữ tình của đôi bờ sông Đà.
+ Tác giả đã so sánh “bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như
một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa”. Phép so sánh độc đáo, dùng không gian để gợi mở thời
gian - mở rộng biên độ làm nổi bật vẻ đẹp hồn nhiên, trong sáng, nguyên thuỷ của

al
ci
buổi sơ khai. vẻ đẹp chân phương như bước ra từ miền cổ tích xa xôi, mang theo

ffi
42 O
06 T
80 LO
biết bao câu chuyện của thời gian.

33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

Khi đi dạo hai bên bờ

+ Chưa dừng lại ở đó, bằng ngòi bút tài hoa kết hợp với những ngôn từ điêu luyện
của mình, Nguyễn Tuân còn khắc họa một cách sinh động vẻ đẹp của thảm thực vật
và muông thú. Tác giả đã vẽ nên một vẻ đẹp đầy sức sống “một nương ngô nhú lên
mấy lá ngô non đầu mùa mà tịnh không một bóng người, cỏ giành đồi núi đang ra
những nõn búp”. Cảnh tượng đó còn ấn tượng bởi một “đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ
gianh đẫm sương đêm”. Vẻ đẹp ấy thật đầy chất thơ, chất hoạ. Thiên nhiên giống như
một bức tranh thủy mặc lộng lẫy.

 Điều ấy khiến ta liên tưởng đến cảnh trong giả sử Trung Hoa có một ngư dân một
hôm chèo thuyền ngược dòng sông rồi lạc vào một chốn thần tiên, một chốn Đào
nguyên. Chất thơ trong đoạn văn viết về sông Đà của Nguyễn Tuân có lẽ cũng toát lên

al
ci
từ điển tích ấy gợi lên trong tâm trí của người đọc về vẻ đẹp của dòng sông Tây Bắc –

ffi
42 O
06 T
80 LO
người cố nhân Đà giang vốn rất đỗi trữ tình, thơ mộng.

33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
3. Hình tượng người lái đò sông Đà cô Sương Mai

al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

3. Hình tượng người lái đò sông Đà


Ngoại hình: “tay ông lêu nghêu như cái sào, chân ông lúc nào cũng
● Về lai lịch: tác giả xóa mờ xuất khuỳnh khuỳnh gò lại như kẹp lấy một cái cuống lái tưởng tượng,
thân, tập trung miêu tả ngoại giọng ông ào ào như tiếng nước trước mặt ghềnh sông, nhỡn giới ông
hình để ngợi ca những con vòi vọi như lúc nào cũng mong một cái bến xa nào đó trong sương
người vô danh âm thầm cống mù”, “cái đầu bạc quắc thước… đặt lên thân hình gọn quánh chất
hiến. sừng chất mun”.
● Công việc: lái đò trên sông Đà,  đó là ngoại hình khỏe khoắn của con người lao động luôn gắn
hằng ngày đối diện với con thủy bó với nghề, một vẻ bề ngoài gắn liền với công việc chèo đò trên
quái hung bạo. chốn sông nước hiểm nguy. Tất cả những vẻ đẹp chi tiết trên diện

al
ci
ffi
42 O
mạo của ông đò đều thể hiện công việc sông nước mà ông đã gắn

06 T
80 LO
33 T
03 Trợ
bó cả đời.


H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

3. Hình tượng người lái đò sông Đà


Sức khỏe, thể chất của ông lái đò in đậm
dấu ấn nghề nghiệp, có lẽ do suốt đời vật
Diện mạo, ngoại hình của ông lái đò lộn với sông nước nên cần phải có một thể
gây ấn tượng mạnh với người đọc, bởi lực phi thường để chiến đấu lại với những
nó trái ngược hoàn toàn với cái tuổi con thác dữ.
bảy mươi của ông.

al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

3. Hình tượng người lái đò sông Đà

Để làm bật vẻ đẹp người lái đò, chân dung ông luôn
được tái hiện tương quan với dòng sông Đà. Điều ấy
được thể hiện rất rõ trong cuộc chiến của ông với ba
trùng vi thạch trận trên dòng Đà giang. Nghệ thuật
tương phản đã làm nổi bật một cuộc chiến không cân
sức: một bên là thiên nhiên bạo liệt, hung tàn, sức
mạnh vô song với sóng nước, với thạch tinh nham
hiểm, một bên là con người bé nhỏ trên chiếc thuyền
con én đơn độc và vũ khí trong tay chỉ là những chiếc
cán chèo.

al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

HÌNH TƯỢNG NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ

Vẻ đẹp của con Là người từng trải, hiểu biết và thành


người trí dũng thạo trong nghề lái đò.

Là người mưu trí dũng cảm, bản lĩnh và


tài ba.

Giành chiến thắng khi đối đầu với ba vòng

al
ci
trùng vi thạch trận của sông Đà.

ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

HÌNH TƯỢNG NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ


Để ngợi ca bản lĩnh của ông Nguyễn Tuân đã sử dụng hình ảnh so sánh độc
Vẻ đẹp của con đáo, giàu chất thơ:
người trí dũng “Sông Đà đối với ông lái đò ấy, như một trường thiên anh hùng ca mà ông đã
thuộc đến cả dấu chấm than, chấm câu và những đoạn xuống dòng”.

 Ông lái đò hiểu “đối thủ” của mình đến từng chi tiết. Ông thực sự là người
lái đò dày dặn kinh nghiệm cùng lòng quả cảm.
 Hình tượng ông lái đò được khắc họa rõ nét nhất là trong cuộc thủy chiến
với sông Đà. Nguyễn Tuân đã sáng tạo ra một một cuộc thủy chiến vô cùng
gay go và nguy cấn giữa một bên là thủy quái sông Đà với sức mạnh ghê
gớm, tâm địa xảo trá và một bên là ông lái đò tuy dẻo dai, cường tráng
nhưng đơn độc. Để có thể giành được chiến thắng, ông lái đò đã bộc lộ tất

al
ci
ffi
cả những tài hoa điêu luyện, phẩm chất tốt đẹp của mình.

42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai
Trùng vi thạch trận thứ nhất: Sông Đà đã phô ra sức mạnh thể chất của nó với sự
phối hợp giữa đá, sóng, nước. Chúng vừa đánh trực diện vừa tung đòn đánh tỉa, để
dồn ông lái đò vào thế yếu.

Những câu văn nhân hóa hòn đá như một


đội quân hung hậu:
Làm nổi bật thế lực của
+ “Đá tảng, đá hòn”; “đá tiền vệ” bày ra thạch
thạch trận – khiến người lái
trận – 4 tử 1 sinh
đò đơn phương độc mã bị
+ Nguyễn Tuân sử dụng 1 loạt động từ trùng
điệp: “mai phục”, “nhổm cả dậy”, “đứng ngồi dồn vào thế nguy hiểm,
nằm theo sở thích”,… + cộng hưởng với các chấp chới.
tính từ làm nổi bật tính cách hung bạo, dữ

al
ci
tợn và sự uy hiếp của “binh lính đá”: “ngỗ

ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
ngược”, “nhăn nhúm”, “méo mó”,…

03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

a. Vẻ đẹp của con người trí dũng


Trùng vi thạch trận thứ nhất

- Sử dụng vốn kiến thức đa ngành để khắc họa nước “phối hợp với đá” – “làm
thanh viện cho đá”
+ Tiếng “reo hò” nước thác  tạo thành những thanh âm dữ dội khiến cuộc chiến
càng thêm nảy lửa
➢ Với “quân địch” thì đó là lời cổ vũ, với “quân ta” (người lái đò) thì đó là đòn
đánh tâm lý cực hiểm ác
+ Sóng biết tung ra các đòn đánh nguy hiểm
• Đánh giáp lá cà
• Đánh khuýp quật vô hồi
• Đá trái, thúc gối,…

al
ci
ffi
➢ Biết bao từ ngữ sinh động được vận dụng, tạo cảm giác lo lắng, thấp thỏm nơi

42 O
06 T
80 LO
33 T
người đọc về sự nguy hiểm của trận chiến.

03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

a. Vẻ đẹp của con người trí dũng


Hình tượng ông đò trong vòng 1

● Đối thủ càng mạnh, hình tượng người anh


hùng của chúng ta càng kiêu hãnh, bản
lĩnh
● Nhà văn ca ngợi ông lái đò với sức chịu
đựng phi thường cùng những chỉ huy
ngắn gọn, dứt khoát đã khiến ông chiến
thắng
● “ông cố nén vết thương, hai chân vẫn kẹp
chặt cuống lái…”
➢ Nghệ thuật đòn bẩy – vẽ mây nảy trăng –

al
ci
ffi
gián tiếp ca ngợi trí dũng song toàn của

42 O
06 T
80 LO
33 T
ông đò

03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

a. Vẻ đẹp của con người trí dũng


Hình tượng ông đò trong vòng 1
Tác giả đã khắc họa lại thời điểm mà tưởng như
ông lái đò ngã gục trước những đòn đánh chí mạng của
sông Đà hung bạo. “Chúng bóp chặt lấy hạ bộ của người lái
đò’’- một hành động tấn công vô cùng đau đớn, khiến người
ta như lạnh cả sống lưng, nổi gai óc khi nghĩ đến cơn đau ấy.
Thế nhưng bằng sức chịu đựng phi thường, thể chất dẻo dai,
ông lái đò’’ vẫn cố nén cơn đau’’. Chính cái động từ ‘’nén’’ ấy
tác giả như ngấm ngầm khẳng định sự kiên cường, chịu
thương chịu khó của ông lái đò Lai Châu nói chung và nhân
dân lao động ở nẻo đất Tây Bắc nói riêng. Không những thế,
bằng sự cường tráng của mình, ông ‘’vẫn cố gắng kẹp chặt
cuống lái’’ dù cho ‘’khuôn mặt đã trở nên méo bệch’’ đi vì
đau. Trên thuyền, vẫn vang lên “sự chỉ đạo ngắn gọn, dứt

al
ci
khoát”. Và bằng lòng dũng ảm, sức khỏe phi thường, bình

ffi
42 O
06 T
tĩnh, ông lái đò đã vượt qua những trùng vi thạch trận thứ

80 LO
33 T
03 Trợ
nhất.


H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

a. Vẻ đẹp của con người trí dũng Ông lái đò:


Hình tượng ông đò trong trùng vi thạch
“không chút nghỉ tay, nghỉ mắt phá luôn vòng vây
trận thứ 2
thứ 2 và đổi luôn chiến thuật”

Đá – nước – sóng tăng thêm nhiều cửa tử “ông đò nắm chắc binh pháp của thần sông, thần đá”

“thuộc hết quy luật phục kích của lũ đá”


+ “dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh”
- Nhà văn sử dụng nhiều động từ mạnh liên tiếp để
+ “bốn năm thủy quân vẫn ko ngớt khiêu khích”
đưa người đọc vào cuộc thủy chiến cam go, khốc liệt
=> Tác giả sử dụng 1 loạt động từ mạnh, hỗ trợ => Nhanh chóng làm chủ tình thế “cưỡi lên thác
đắc lực cho phép tu từ nhân hóa và so sánh sông Đà như cưỡi hổ, nắm chặt bờm sóng, ghì
cương lái, phóng nhanh, chặt đôi thác để mở
=> Hình tượng sóng nước trở thành hùm beo, uy

al
đường tiến”

ci
ffi
42 O
hiếp và đe dọa trực tiếp tới người lái đò.

06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Đoạn phân tích tham khảo Học văn
cô Sương Mai

Ở vòng này dòng Đà giang đã thay đổi bất ngờ, biến hóa khôn lường trong việc bố trí cũng như
tăng thêm các cửa sinh, cửa tử. Đối mặt với kẻ thù số 1 ấy, ông lái đò không chút nghỉ tay sau khi vượt qua
trùng vi thứ nhất mà ‘’phá luôn vòng vây thứ hai’’. Động từ ‘’phá luôn’’ đã cho thấy sự chủ động cũng như
tâm thế sẵn sang đối đầu với sự hung bạo của dòng Đà giang trong ông chèo đò. Bằng kinh nghiệm dày
dặn ‘’nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá’’ cùng với sự linh hoạt, ông lái đò đã nhanh chóng đưa
thuyền đi vào đúng cửa sinh. Cách đánh chọi với con thủy quái Tây Bắc của ông cũng biến hóa linh hoạt,
để phù hợp với những trùng vi thạch trận khác nhau. Có khi ông cưỡi lên sông Đà với một động tác rất
mạnh bạo, gan dạ như tác giả miêu tả là: “cưỡi như cưỡi hổ”. Với lối so sánh ấy, nhà văn như biến ngôn từ
thành chiếc máy quay sắc nét ghi lại trong mắt người đọc bóng dáng cường tráng, gan dạ của ông lái đò
trong cuộc chiến gay go, hiểm nguy với thiên nhiên dữ dội. Không những thế, để vượt qua trùng vi thứ hai,
ông lái đò Lai Châu còn “ghì cương, bám chắc lấy luồn nước mà phóng nhanh vào cửa sinh’’, “lái miết một
đường chéo vào cửa đá’’. Thế rồi ông còn “rảo bơi’’, “đè sấn lên những dòng nước xiết mà tiến thẳng vào
cửa sinh’’. Phải nói rằng với việc sử dụng liên tiếp một loạt động từ mạnh ở trên tác giả không những vẽ
nên sự cường tráng mà còn cho thấy ông lái đò là một người rất biết nắm bắt, căn chỉnh thời cơ đối với
dòng nước xiết của con sông; từ đó nhấn mạnh sự trí dũng, kiên cường trong con người lao động trên
mảnh đất địa đầu tổ quốc mà chẳng phải ai cũng có thể làm được. Mặc dù ông chỉ là một người bình

al
ci
thường nhưng đã làm được những điều phi thường khiến ta ngưỡng mộ, khâm phục.

ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

a. Vẻ đẹp của con người trí dũng


Vận dụng tài năng nghề nghiệp
Trùng vi thạch trận thứ ba
Và hình tượng người lái đò + nâng thuyền lên mặt nước như nghệ sĩ lái mô tô
bay trong không trung

+ sử dụng nhiều động từ mạnh lặp đi lặp lại để


Bên phải, bên trái đều là luồng chết nhấn mạnh tốc độ lái thuyền nhanh nhẹn, mạnh mẽ

➢ Đây là thời điểm ông lái đò thể + so sánh liên tiếp, dồn dập khắc họa sự khéo léo
hiện “tay lái ra hoa” của mình của ông đò

=> Ông lái đò thực sự là một nghệ sĩ trong nghệ


thuật vượt thác leo ghềnh

al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

a. Vẻ đẹp của con người trí dũng Câu văn “thế là hết thác” như một tiếng thở
Trùng vi thạch trận thứ ba phào nhẹ nhõm khi ông lái đã bỏ lại hết
Và hình tượng người lái đò những thác ghềnh ở phía sau lưng. Chiến
thắng của ông trước hết xuất phát từ sự
ngoan cường, lòng dũng cảm, ý chí quyết tâm
vượt qua những thử thách khốc liệt của cuộc
Cuộc chiến không cân sức giữa sống.
một bên là thiên nhiên dữ dội  Tác giả đã sử dụng nghệ thuật đòn bẩy, vẽ
với một bên là ông lão đơn độc mây nẩy trăng khi đưa sông Đà lên một cách
chỉ có mái chèo là vũ khí duy hung bạo dữ dằn để rồi nó bị chính ông lái đò
nhất, song chiến thắng đã thuộc đánh bại trong sự cường tráng, trí dũng. Con
về con người. sông Đà hung bạo bao nhiêu thì người đánh
bại nó càng mạnh mẽ và gan dạ bấy nhiêu.

al
ci
ffi
 Tác giả ngợi ca vẻ đẹp của con người lao

42 O
06 T
80 LO
33 T
động trên chốn sông nước Tây Bắc.

03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

b. Vẻ đẹp tài hoa, nghệ sĩ

Tài hoa ở chỗ Phong thái


Vẻ đẹp ở bề
ông lão làm nghệ sĩ của
sâu tâm hồn,
việc với một ông lái đò còn
nhân cách.
tình yêu cùng thể hiện trong
lòng say mê cách ông nhìn
những thử nhận về công
thách. việc của mình,
bình thản đến

al
độ lạ lùng.

ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

b. Vẻ đẹp tài hoa, nghệ sĩ - ‘’Tài hoa’’ là khi con người đạt tới trình độ
điêu luyện, thuần thục trong công việc của
mình, đến độ có thể sáng tạo được, có thể
vươn tới tự do.

Chính vì vậy, Nguyễn Tuân đã tập trung bút


TÀI HOA LÀ GÌ? lực ca ngợi hình ảnh ông lái bang băng trên
dòng thác sông Đà một cách ung dung, bình
tĩnh, tự tại trong cuộc chiến đầy cam go
nhưng cũng thật hào hùng.

al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

b. Vẻ đẹp tài hoa, nghệ sĩ Không chỉ dày dặn kinh nghiệm, ông lái đò còn nâng
nghề nghiệp của mình – công cụ mưa sinh thành một
niềm đam mê mãnh liệt trong đời. Bởi đối mặt với thác
dữ tức là đối mặt với cái chết - song ông không hề sợ
hãi mà còn cảm thấy đó là sự thú vị trong nghề nghiệp
của mình. Với ông lái đò thì sông Đà chỉ thực sự đậm đà
ở đoạn nhiều ghềnh thác, nếu phải chèo đò ở những
đoạn bằng phẳng thì ông thấy chân mình như dại đi và
buồn ngủ như người Mèo đi bộ ở đồng bằng.
 Với ông, việc chèo thuyền trên Đà giang không chỉ là
một công việc, mà còn là một sở thích, một đam mê,
một chuyến phiêu lưu để ông được thỏa khát vọng
khám phá bên trong mình.

al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

b. Vẻ đẹp tài hoa, nghệ sĩ - Phong thái nghệ sĩ của ông lái đò còn thể hiện trong
cách ông nhìn nhận về công việc của mình, bình thản
đến độ lạ lùng. Khi dòng sông vặn mình hết thác cũng là
khoảnh khắc “sóng thác xèo xèo tan trong trí nhớ”.
Những nhà đò dừng chèo, đốt lửa nướng ống cơm lam,
bàn về cá anh vũ, cá dầm xanh, “về những cái hầm cá
hang cá mùa khô nổ những tiếng to như mìn bộc phá
rồi cá túa ra tràn đầy ruộng”. Họ không kể về câu
chuyện đối đầu dòng sông như một chiến tích, mà bình
thản coi đó là một chuyện bình thường, đời thường.
Chính tinh thần “bình thường hóa” cái phi thường đã
tạo nên chất nghệ sĩ cho những người dân lao động vô
danh

al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

KẾT LUẬN

Bằng ngòi bút vô cùng tài hoa, tinh tế, Nguyễn Tuân đã
tạo nên những trang văn đẹp cả về hình thức và tư
tưởng. Tác phẩm được tạo nên từ tình yêu quê hương
đất nước sâu nặng, tha thiết. Không chỉ ngợi ca vẻ đẹp
hùng vĩ của quê hương đất nước mà còn khẳng định
sự lớn lao, sức mạnh phi thường của những con
người bình thường trong hành trình chinh phục thiên
nhiên.

al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

Liên hệ, mở rộng: Ta có thể so sánh nhân vật người lái đò với nhân vật Huấn
Cao để làm nổi bật sự tài hoa và thay đổi trong phong cách nghệ thuật của
Nguyễn Tuân trước và sau cách mạng tháng 8:

NHÂN VẬT HUẤN CAO NHÂN VẬT ÔNG LÁI ĐÒ


+ là một con người tài hoa, khí phách hiên ngang bất khuất, “thiên + chỉ là con người bình thường
lương” trong sáng. của cuộc sống thường nhật. ông
+ Vẻ đẹp của hình tượng Huấn Cao là vẻ đẹp lãng mạn, có sức lái đò
chinh phục, cảm hóa mãnh liệt đối với những con người có tấm + là con người của hiện tại, của
lòng “biệt nhỡn liên tài”. hôm nay; đang ngày đêm đem sức
+ Huấn Cao đối lập sâu sắc với xã hội, trở thành kẻ tử tù của xã hội lực và trí tuệ xây dựng quê hương,
bất công. đất nước.
 Ông là một người phi thường, hiếm thấy khó gặp trên trần gian.
Huấn Cao là con người của quá khứ, của lịch sử, nay chỉ còn “vang

al
ci
bóng một thời’’.

ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

KẾT LUẬN

Từ việc tìm hiểu về sự khác biệt trong vẻ đẹp hình tượng của nhân vật
Huấn Cao so với ông lái đò, chúng ta dễ thấy được sự thay đổi trong cách
tiếp cận con người và ngòi bút của Nguyễn Tuân trước và sau Cách mạng
tháng Tám. Trước Cách mạng, ông mải mê đi tìm về quá khứ, khắc họa chân
dung những con người “đặc tuyển”; còn sau Cách mạng, với niềm tin vào
quá khứ - hiện tại – tương lai, ngòi bút của ông trở nên đôn hậu hơn, đối
tượng trong áng văn của ông là những con người lao động đời thường đang
ngày đêm cống hiến cho non sông xứ sử.
Mặc dù vậy hai tác phẩm ‘’Người lái đò sông Đà’’ và ‘’Chữ người tử tù ‘’ đều
đã nói lên phần nào đặc điểm phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân với

al
sự ổn định lẫn sự vận động trong phong cách ở hai giai đoạn trước và sau

ci
ffi
42 O
06 T
Cách mạng.)

80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za

You might also like