Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI : THIẾT KẾ MÁY MÀI, ĐÁNH BÓNG BỒN
INOX
ĐỒ ÁN TỐT NGHIÊP
TÊN ĐỀ TÀI : THIẾT KẾ MÁY MÀI, ĐÁNH BÓNG BỒN
INOX
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................3
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ MÁY MÀI, MÁY ĐÁNH BÓNG............................4
1.1. Khái niệm về mài, đánh bóng...........................................................................4
1.2. Giới thiệu chung về máy mài, máy đánh bóng.................................................4
1.2.1. Khái niệm chung............................................................................................4
1.2.2. Phân loại........................................................................................................4
1.2.3. Ứng dụng trong thực tế..................................................................................4
1.2.4. Nguyên lí hoạt động chung............................................................................4
CHƯƠNG II: Thiết kế, lựa chọn phương án thiết kế.....................................................5
2.1. Các phương án thiết kế.........................................................................................5
2.1.1. Phương án 1...................................................................................................5
2.1.2. Phương án 2...................................................................................................5
2.1.3. Phương án 3...................................................................................................5
2.1.4. Xác định phương án phù hợp.........................................................................5
2.2. Lên ý tưởng thiết kế các cơ cấu cần có trong máy...............................................5
2.2.1. Cơ cấu đầu mài..............................................................................................5
2.2.2. Cơ cấu cánh tay cơ khí...................................................................................5
2.2.3. Cơ cấu lăn bồn...............................................................................................5
2.2.4. Cơ cấu nâng hạ...............................................................................................5
2.3. Xây dựng bản vẽ..................................................................................................5
2.4. Xác định quy trình công nghệ lắp........................................................................5
2.5. Nguyên lí hoạt động của máy...............................................................................5
CHƯƠNG III: Tính toán, lựa chọn động cơ, cơ cấu thủy lực cho các cơ cấu...............6
3.1. Cơ cấu đầu mài.....................................................................................................6
3.2. Cơ cấu nâng hạ.....................................................................................................6
3.3. Cơ cấu lăn bồn......................................................................................................6
KẾT LUẬN....................................................................................................................7
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................8
LỜI MỞ ĐẦU
Việc sử dụng công nghệ mài để tạo hình đã có từ hơn 2000 năm trước. Đá mài được
sử dụng để mài dao, dụng cụ và vũ khí từ xa xưa. Từ xa xưa, những chất mài mòn đã
được sử dụng để cắt và tạo hình đá và đá được sử dụng để xây dựng. Chất mài mòn
cũng được sử dụng để cắt và đánh bóng đá quý. Chất mài mòn tiếp tục được sử dụng
trong các ứng dụng ngày càng đa dạng ngày nay và phần lớn công nghệ hiện đại phụ
thuộc vào ngành công nghiệp mài mòn để tồn tại. Cho đến ngày nay, mài là một quy
trình hoàn thiện được áp dụng cho các sản phẩm đang tiến đến giai đoạn có giá trị
nhất trong quy trình sản xuất.
Mài được phát triển như một quá trình sản xuất kim loại vào thế kỷ 19. Mài đóng một
vai trò vô cùng quan trọng trong việc phát triển các công cụ và sản xuất động cơ hơi
nước, động cơ đốt trong, vòng bi, bộ truyền động và cuối cùng là động cơ phản lực,
dụng cụ thiên văn và thiết bị điện tử.
Mài là một thuật ngữ được sử dụng trong sản xuất hiện đại để mô tả quá trình gia
công. Bánh mài có nhiều hình dạng, kích cỡ và loại mài mòn. Mài là một quá trình gia
công mài mòn. Công nghệ gia công mài mòn cũng bao gồm các quá trình đánh bóng,
mài, mài giũa và liên quan đến quá tình gia công hoàn thiện cuối cùng.
Trong những thập kỷ gần đây, mài đã được chuyển đổi để sản xuất các bộ phận có
chất lượng rất cao và sản xuất nhanh các sản phẩm tiết kiệm chi phí. Các dụng cụ mài
và cắt được xem là có tính cạnh tranh ngày càng tăng về độ chính xác gia công và tốc
độ sản xuất (Hình 1.1). Do sự phát triển hiện đại,mài có vai trò quan trọng trong
ngành sản xuất cả về hiệu quả, số lượng và giá trị.
Sự chính xác
Việc mài cho phép đạt được độ chính xác cao và có thể giữ được dung sai gần về kích
thước, hình dạng và kết cấu bề mặt. Quá trình mài được sử dụng để gia công các bộ
phận lớn, chẳng hạn như các đường trượt của máy công cụ trong đó độ thẳng là quan
trọng và dung sai thường được chỉ định bằng micron. Quá trình mài cũng được sử
dụng để gia công các bộ phận nhỏ bao gồm kính áp tròng, kim tiêm, linh kiện điện tử,
tấm silicon và vòng bi trong đó tất cả các khía cạnh về độ chính xác đều quan trọng và
dung sai mở rộng từ micron đến submi cron và thậm chí có thể đạt tới phạm vi nano.
Nghiền nano là yêu cầu độ chính xác nhỏ hơn 0,1 µm. Nghiền nano sử dụng quy trình
ELID thay thế việc đánh bóng và đạt được tốc độ loại bỏ được cải thiện đáng kể cho
các ứng dụng như mài hoàn thiện gương và sản xuất các công cụ vi mô được sử dụng
trong công nghệ nano.
Chất lượng là một thuật ngữ bao gồm tất cả các khía cạnh cần thiết để các bộ phận
hoạt động chính xác. Độ chính xác về kích thước, hình dạng và kết cấu bề mặt là
những khía cạnh rõ ràng của chất lượng. Nghiền cẩn thận có thể đảm bảo chất lượng
tốt trong khi các quy trình khác có thể gặp khó khăn trong việc đáp ứng các thông số
kỹ thuật. Một khía cạnh khác là chất lượng bề mặt. Tính toàn vẹn của vật liệu trên bề
mặt gia công có thể không phải lúc nào cũng rõ ràng nhưng cực kỳ quan trọng trong
nhiều tình huống. Ví dụ, bề mặt của một bộ phận đã cứng không được làm mềm hoặc
nứt. Điều quan trọng nữa là phải tránh ứng suất dư kéo làm giảm cường độ và rút ngắn
tuổi thọ sử dụng. Tất cả những khía cạnh về chất lượng này đòi hỏi phải thiết kế và
kiểm soát cẩn thận quá trình nghiền. Độ nhám có thể được giảm xuống thành lớp hoàn
thiện gương và chất lượng quang học của độ phẳng. Việc đạt được chất lượng này phụ
thuộc vào độ nhám của vật liệu mài, chất lượng của máy mài và tốc độ loại bỏ được
sử dụng.
Hai loại mài chính là mài bề mặt phẳng và mài hình trụ. Hai loại máy này cung cấp
bốn quy trình cơ bản được minh họa trong Hình 1.3. Hình vẽ cho thấy sự mài ngoại vi
của bề mặt phẳng và bề mặt hình trụ. Mài ngoại vi sử dụng ngoại vi của bánh mài.
Hình này cũng thể hiện mài mặt của các bề mặt phẳng không quay và mài mặt của các
bề mặt phẳng quay. Mài mặt sử dụng mặt của bánh mài. Việc mài mặt của các bề mặt
phẳng quay có thể được thực hiện trên máy mài hình trụ và được gọi là mài mặt hình
trụ. Các quy trình mài hình trụ cơ bản bao gồm các biến thể bên ngoài, bên trong và
không tâm.
Hình 1.2
Hình 1.4 cho thấy các biến thể quan trọng của quá trình mài cơ bản. Ba ví dụ bao gồm
mài trụ trong, mài không tâm ngoài và mài góc ngoài. Mài bên trong lỗ khoan là một
quá trình hình trụ trong đó một bánh mài nhỏ được gắn trên một trục quay mảnh được
gọi là bút lông và phôi được giữ trong mâm cặp hoặc ống kẹp. Trong quy trình không
tâm bên trong, phôi có thể được giữ và xoay trên một tấm mặt. Mài vô tâm bên ngoài
Lớp công nghệ chế tạo Cơ khí K60
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Công nghệ chế tạo cơ khí
là một quá trình hình trụ trong đó phôi được đỡ ở bề mặt bên ngoài của nó dựa vào bệ
đỡ và bánh xe điều khiển. Phương pháp mài tiếp cận góc có thể được sử dụng để mài
hình trụ bên trong hoặc bên ngoài và cho phép gia công một bề mặt cùng lúc với
đường kính. Mài góc cho phép việc loại bỏ vật liệu được trải đều khắp mặt và ngoại vi
của bánh xe, do đó kéo dài tuổi thọ của bánh xe giữa các lần sửa chữa.
Trong thực tế, phạm vi hoàn chỉnh của các quy trình mài là rất lớn bao gồm mài mặt
một mặt hoặc hai mặt của nhiều bộ phận được gắn trên bề mặt phẳng. Phạm vi này
cũng bao gồm các hoạt động tạo hồ sơ và hoạt động sao chép hồ sơ. Các quy trình
định hình bao gồm mài rãnh xoắn ốc, ren vít, bánh răng thẳng và bánh răng xoắn ốc
bằng các phương pháp tương tự như cắt, tạo hình, bào hoặc mài bánh răng bằng dụng
cụ cắt. Có các quy trình khác phù hợp để mài tấm cam, cam quay và khớp bi.
Hình 1.5 minh họa các thành phần cơ bản của hệ thống mài mà người kỹ sư phải phối
hợp. Quá trình mài đạt hiệu quả cao nhất khi tất cả các thành phần của hệ thống đã
được chọn để phối hợp tốt với nhau. Các yếu tố được xem xét là máy mài, đá mài,
phôi, chất lỏng mài, khí quyển và phoi mài. Một cái khác là công cụ sửa chữa bánh xe.
● Vật liệu phôi: Hình dạng, độ cứng, độ cứng, tính chất nhiệt và hóa học.
● Máy mài: Loại, hệ thống điều khiển, độ chính xác, độ cứng, độ ổn định nhiệt độ và
độ rung.
● Động học: Hình học và chuyển động chi phối sự ăn khớp giữa bánh mài và phôi.
Tốc độ và bước tiến của phôi và bánh xe.
● Đá mài: Độ mài mòn, kích thước hạt, liên kết, cấu trúc, độ cứng, tốc độ, độ cứng,
tính chất nhiệt và hóa học.
● Điều kiện mài mòn: Loại dụng cụ, tốc độ và bước tiến, làm mát, bôi trơn và bảo trì.
● Chất lỏng nghiền: Tốc độ dòng chảy, vận tốc, áp suất, các tính chất vật lý, hóa học
và nhiệt.
● Môi trường khí quyển: Nhiệt độ, độ ẩm và ảnh hưởng đến môi trường.
● Sức khỏe và an toàn: Rủi ro đối với người vận hành máy và cộng đồng.
● Xử lý chất thải.
● Chi phí.
Hệ thống ma sát
Các yếu tố trong quá trình nghiền tạo thành một hệ thống ma sát phức tạp. Đây không
phải là một điều tốt đẹp; đó là một thực tế vật lý khắc nghiệt. Bề mặt vật liệu phôi
được làm nóng và tạo ra tương tác mạnh với vật liệu mài mòn, chất lỏng và không khí.
Kết quả là hiện tượng mài mòn bề mặt phôi và bánh xe có liên quan chặt chẽ đến các
thành phần vật liệu và tính chất hóa học xảy ra trong các điều kiện logic ma sát này ở
nhiệt độ cao và tốc độ cao. Hành vi này mang tính ma sát, là thuật ngữ dùng để mô tả
các tương tác cơ hóa nhanh xảy ra dưới các tiếp xúc mài mòn và cọ xát tốc độ cao liên
quan đến nhiệt độ chớp cháy cao. Do đó, các kỹ sư sản xuất bị đẩy đến giới hạn kiến
thức của họ để tính đến các thành phần vật liệu làm việc khác nhau, các thành phần
mài mòn, các thành phần chất lỏng nghiền và các thành phần trong môi trường nghiền
khí. Kiến thức chuyên môn được tiếp thu cùng với kinh nghiệm ngày càng tăng đối
với các vật liệu gia công khác nhau và cần thiết để tối ưu hóa hiệu suất mài. Các kỹ sư
sản xuất sẽ không chỉ rút ra kinh nghiệm của bản thân mà còn kêu gọi kinh nghiệm
của các chuyên gia khác trong khoa học vật liệu, ứng dụng vật liệu mài mòn và ứng
dụng chất lỏng.
Máy mài
Tầm quan trọng của máy mài là rõ ràng. Cấu trúc máy cung cấp các ràng buộc tĩnh và
động đối với các chuyển vị giữa dụng cụ và phôi. Một cỗ máy được thiết kế tốt sẽ hạn
chế rung động và mang lại các chuyển động có độ chính xác cao. Do đó, thông số kỹ
thuật, thiết kế và chế tạo máy mài là chìa khóa cho hiệu suất mài. Một chương về sự
phát triển của máy mài nêu ra những nguyên tắc chính.
Gỡ vữa ron cũ: Với một chiếc máy mài cầm tay được lắp thêm lưỡi cắt kim cương
loại dày sẽ là dụng cụ chuyên dùng để gỡ ron, sử dụng máy mài không những giúp
cho việc gỡ ron cũ thuận tiện hơn mà còn giúp tránh làm hỏng những viên gạch.
Cắt và mài gỗ: Máy mài không chỉ cắt, mài các vật liệu bằng kim loại, gạch đá mà
máy còn có thể cắt và mài gỗ. Bạn chỉ cần thực hiện thao tác đơn giản bằng cách thay
lưỡi cắt để dễ dàng sử dụng máy để cắt và khoét.
1.2.4. Phân loại máy mài
Có nhiều cách để phân loại máy mài, thông thường máy mài được phân loại theo căn
cứ sau: Căn cứ vào bề mặt gia công và căn cứ vào công dụng của máy mài.
Căn cứ vào bề mặt gia công có thể phân máy mài theo các nhóm sau: nhóm máy mài
tròn, nhóm máy mài phẳng và nhóm máy mài bóng.
Căn cứ vào công dụng của mày mài có thể phân loại như sau: nhóm máy mài tròn
ngoài, nhóm máy mài tròn trong, máy mài không tâm, máy mài mặt phẳng, máy mài
chuyên dùng( mài thô, mài sống trượt, then hoa, trục khuỷu…), máy mài sắc, máy mài
chính xác cao ( máy mài doa, máy mài bóng, máy mài siêu bóng…)
CHƯƠNG III: Tính toán, lựa chọn động cơ, cơ cấu thủy
lực cho các cơ cấu
3.1. Cơ cấu đầu mài
3.2. Cơ cấu nâng hạ
3.3. Cơ cấu lăn bồn
KẾT LUẬN
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………
Trưởng bộ môn