You are on page 1of 2

1.

THUYẾT ACID - BASE CỦA ARRHENIUS:


Ø Acid là những chất khi tan trong nước phân li ra H+
Ø Base là những chất khi tan trong nước phân li ra OH-

Ø Hydroxide lưỡng tính:


Ÿ Hydroxide is a diatomic anion with chemical formula OH−
(Hydroxide là anion 2 nguyên tử với công thức hóa học là OH-)
Ä Vậy có thể hiểu nôm na, hydroxide là chỉ các hợp chất có mang nhóm OH-.
Ÿ Lưỡng tính nghĩa là vừa có thể phân li theo kiểu acid, vừa có thể phân ly theo kiểu base (hay
nói cách khác là vừa có thể tác dụng với acid, vừa có thể tác dụng với base)

« Đại diện: Al(OH)3, Zn(OH)2, Cr(OH)3, Pb(OH)2, Sn(OH)2, Cu(OH)2.


Ví dụ 1:
Zn(OH)2 → Chất này gồm: Zn2+ và 2 OH-
H2ZnO2 → Chất này gồm: 2 H+ và ZnO22- (gốc acid hóa trị 2)

Nếu đang xét Kẽm Hydroxide đóng vai trò là một base
Zn(OH)2 + HCl → ZnCl2 + H2O

Nếu đang xét Kẽm Hydroxide đóng vai trò là một acid
H2ZnO2 + NaOH → Na2ZnO2 + H2O

Ví dụ 2:
Al(OH)3 → Chất này gồm: Al3+ và 3 OH-
HAlO2 → Chất này gồm: H+ và AlO2- (gốc acid hóa trị 1)
(HAlO2.H2O)

Nếu đang xét Nhôm Hydroxide đóng vai trò là một base
Al(OH)3 + HCl → AlCl3 + H2O

Nếu đang xét Nhôm Hydroxide đóng vai trò là một acid
HAlO2.H2O + NaOH → NaAlO2 + H2O

« Các dạng bài tập liên quan đến hydroxide lưỡng tính:
Cho hỗn hợp (HCl, NaOH) + Al(OH)3.
Câu hỏi lý thuyết: Có bao nhiêu phản ứn xảy ra? → 2 phản ứng: Al(OH)3 tác dụng được với cả
HCl và NaOH
Câu hỏi tính toán: Tính khối lượng muối thu được? → Phải tính tổng khối lượng của cả hai
muối là AlCl3 và NaAlO2.

Ø Muối: là hợp chất khi tan trong nước phân li ra cation kim loại (hoặc cation NH4+) và anion
gốc acid.
Ä Phân loại:
Ÿ Muối trung hòa: Anion gốc acid không còn nguyên tử hydrogen có khả năng phân li ra
ion H+ (hydrogen có tính acid).
Ví dụ: NaCl, (NH4)2SO4, Na2CO3, trường hợp đặc biệt: NaH2PO3, Na2HPO3
Ÿ Muối acid: Anion gốc acid vẫn còn nguyên tử hydrogen có khả năng phân li ra ion H+.
Ví dụ: NaHCO3, NaH2PO4, NaHSO4
*Note: Hóa trị của gốc acid = Số nguyên tử H đã mất đi so với acid ban đầu.

2. THUYẾT ACID - BASE CỦA BRONSTED - LOWRY


Ø Acid là những chất có khả năng cho H+
Ø Base là những chất có khả năng nhận H+

« Sự tiến bộ của thuyết Bronsted so với thuyết Arrhenius:


(1) Xác định được các base mà trong công thức không nhất thiết phải mang nhóm OH- (Ví
dụ: NH3)
(2) Acid/Base không nhất thiết phải là phân tử mà còn có thể là ion (Ví dụ: ion HSO4- có tính
acid khá mạnh, ion CO32- có tính base…)

BÀI TẬP TÍNH TOÁN

*Tính nồng độ ion của chất điện ly mạnh:


Ví dụ: Tính nồng độ ion trong dung dịch Na2SO4 0,1 M.
Giải:
- Vì sự điện li của Na2SO4 là hoàn toàn → dễ dàng tính được nồng độ các ion do Na2SO4 phân li
ra.
- Tự chọn thể tích dung dịch đang xét là 1 Liter → nồng độ mol dung dịch = số mol chất tan
n chất tan
C M= (mol /L)
V dd

0,1M → 0,2M 0,1M


Ä Vậy:
- Nồng độ ion Na+ là 0,2 M
- Nồng độ ion SO42- là 0,1 M.

2. CHỈ SỐ pH VÀ CHẤT CHỈ THỊ ACID – BASE


 Về nước

You might also like