Professional Documents
Culture Documents
----------------------
TÊN CÔNG TRÌNH: NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI NÉ
TRÁNH QUẢNG CÁO TRÊN MẠNG XÃ HỘI CỦA GIỚI TRẺ TẠI THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
4.1.1.1 Thống kê đơn biến với biến định tính “Giới tính”.......................................31
4.2.1.1 Kiểm định mối liên hệ giữa “giới tính” và “nghề nghiệp”..........................31
4.2.1.2 Kiểm định mối liên hệ giữa “trang MXH thường xuất hiện quảng cáo” và
“thời gian truy cập”.................................................................................................32
4.2.2.1 Kiểm định mối liên hệ giữa “chủ đề quảng cáo” và “thời gian truy cập ”. .32
4.2.2.2 Kiểm định mối liên hệ giữa “thời gian truy cập” và “mức độ né tránh quảng
cáo”..........................................................................................................................33
4.2.3.1 Kiểm định biến “Tôi cảm thấy tệ khi phải mất nhiều thời gian vì quảng cáo
trên Internet “với test value =4................................................................................33
4.2.3.2 Kiểm định biến “MXH có rất ít chính sách ràng buộc quảng cáo” với test
value =5...................................................................................................................34
4.2.5.1 Kiểm Định Anova giữa biến “Quảng cáo trên Internet khiến việc lướt Web
trở nên khó khăn hơn” với biến “Thời gian truy cập”.............................................37
4.2.5.2 Kiểm định Anova giữa biến “Quảng cáo trên Internet không hữu ích đối với
tôi” với biến “Nghề nghiệp”....................................................................................38
5.2 HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI CHO NHÓM NGHIÊN
CỨU SAU......................................................................................................................62
PHỤ LỤC.........................................................................................................................66
Bài nghiên cứu của chúng tôi được thực trong bối cảnh mạng xã hội ngày càng
phát triển, việc quảng cáo trên mạng xã hội ngày càng phổ biến với các đối tượng khách
hàng. Tuy nhiên, khi quảng cáo xuất hiện quá nhiều trên mạng xã hội lại xuất hiện tình
trạng tránh né quảng cáo của người dùng, vì thế nên nhóm nghiên cứu chúng tôi quyết
định tìm hiểu về các nhân tố tác động đến hành vi né tránh quảng cáo trên mạng xã hội
của khách hàng, đặc biệt là giới trẻ, để có thể giúpddoanh nghiệp gia tăng hiệu quả quảng
cáo, nâng cao mức độ nhận diện và tiếp cận nhiều hơn với khách hàng. Qúa trình nghiên
cứu được thực hiện và được viết thành bản báo cáo kết quả nghiên cứu sau đây. Bài báo
cáo của chúng tôi gồm 5 phần. Phần đầu tiên của bài báo cáo, chúng tôi xác định những
câu hỏi cho lí do chọn đề tài bao gồm đối tượng nghiên cứu, khu vực nghiên cứu, phương
pháp thực hiện nghiên cứu và mục tiêu đạt được sau bài nghiên cứu là gì. Phần 2 chúng
tôi thực hiện việc tổng hợp các lý thuyết nền, các khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên
cứu, cùng với việc tham khảo các tài liệu nghiên cứu trước đố để xây dựng mô hình giả
thuyết cho các yếu tố tác động đến hành vi tránh né quảng cáo trên mạng xã hội của giới
trẻ. Phần 3 là các bước thực hiện các quá trình xử lí, phân tích dữ liệu. Ở phần 4, chúng
tôi đưa ra các kết quả thống kê sơ bộ của cuộc nghiên cứu và thống kê suy diễn,kiểm tra
độ tin cậy Cronback’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi quy. Ở
phần cuối cùng, chúng tôi đưa ra kết luận về vấn đề nghiên cứu, nêu lên những hạn chế
và khuyến khích hướng phát triển cho những nghiên cứu sau, đồng thời tổng hợp câu trả
lời, đưa ra giải pháp cho câu hỏi Làm thế nào để giảm thiểu hành vi tránh né quảng cáo
trên mạng xã hội của giới trẻ tại Thành phố Hồ Chí Minh?
1
1
2
Vì thế, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu về hành vi tránh né quảng cáo của người
tiêu dùng để có thể xác định những yếu tố nào tác động đến việc né tránh quảng cáo của
người dùng mạng xã hội tại TP HCM, từ đó giúp doanh nghiệp, thương hiệu có thể tham
khảo, áp dụng, đưa ra các giải pháp để tạo ra những quảng cáo có khả năng tiếp cận với
người dùng mạng xã hội một cách hiệu quả nhất, quảng bá được sản phẩm của nhãn hàng
một cách tối ưu, giảm thiểu hành vi tránh né quảng cáo của khách hàng.
Ngoài ra, nhóm chúng tôi cũng sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để
lượng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tránh né quảng cáo, phân tích mức
độ tác động của các biến lên hành vi tránh né quảng cáo của giới trẻ. Việc phân tích bắt
2
3
đầu từ xây dựng khung lý thuyết nền, các khái niệm liên quan, hình thành thang đo
nghiên cứu và thu thập mẫu để đưa vào phân tích.
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài chủ yếu tập trung vào hành vi né
tránh quảng cáo trên mạng xã hội của giới trẻ tại TP HCM.
- Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tránh né quảng cáo
trên mạng xã hội của giới trẻ tại TP HCM.
+ Về thời gian: Thực hiện nghiên cứu trong thời hạn một năm từ 15/6/2023 đến
15/6/2024.
+ Dữ liệu, thông tin thứ cấp được lấy từ các bài cáo khoa học, nghiên cứu khoa
học về hành vi né tránh quảng cáo được đăng trên các tạp chí trong nước và quốc tế.
+ Dữ liệu là thông tin sơ cấp thu thập qua khảo sát các chuyên gia, bảng câu hỏi
bằng hình thức tạo Google biểu mẫu và gửi tới đối tượng cần được khảo sát.
3
4
Lý thuyết về hành vi hợp lý được phát triển để nghiên cứu mối quan hệ giữa
hành vi và thái độ trong nghiên cứu trước đâu (Hale, 2003). Theo Ajzen & Fishbein
(1980), lý thuyết hành vi hợp lý cho rằng hành vi của người tiêu dùng dự đoán dựa trên
ý định của họ, tương ứng trực tiếp với hành động của họ về hành động, mục tiêu và tình
huống. Có hai yếu tố chính trong mô hình: thái độ và chuẩn mực chủ quan. Tuy nhiên,
hạn chế lớn nhất của lý thuyết là chỉ áp dụng với các cá nhân có ý thức trước khi thực
hiện hành vi.
Niềm tin đối với thuộc
tính sản phẩm
Thái độ
4
5
Nguồn: Ajzen,1991
Lý thuyết tâm lý phản kháng (The Theory of Psychological Reactance) (Brehm, 1966)
Lý thuyết tâm lý phản kháng được viết bởi Jack W. Brehn (1966) cho rằng khi
mọi người nhận thấy bất kỳ nỗ lực nào nhằm thay đổi hành vi của cá nhân là một mối đe
doạ đối với quyền tự do lựa chọn của họ thì dần sẽ phát triễn một phản ứng tiêu cucuwj
thể hiện mố ở thái độ và hành vi trả đũa theo khuynh hướng chống đối để khẳng định tự
do. Lý thuyết này cung cấp thông tin về lý do vì sao người tiêu dùng chống lại thông tin
từ các quảng cáo không mong muốn.
Importance of Mental effect: perceptual or
freedom judgement changes
Reactance
Magnitude of threat to Behavioral effects: oppostion,
freedom aggression, etc
5
6
người dùng Facebook. Mô hình nghiên cứu gồm có 5 yếu tố tác động lên hành vi né tránh
quảng cáo: Cản trở mục tiêu, trải nghiệm tiêu cực, quá tải quảng cáo, hoài nghi về trung
gian quảng cáo, lo ngại về quyền riêng tư. Vậy kết quả nghiên cứu cuối cùng cho thấy
tránh né quảng cáo chịu sự tác động bởi 4 yếu tố là cản trở mục tiêu nhận thức, quá tải
thông tin, lo ngại về sự riêng tư và trải nghiệm tiêu cực.
Tránh né
Quá tải quảng cáo quảng cáo
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu của Hồ Trúc Vi và Phan Trọng Nhân (2019)
Nguồn: Hồ Trúc Vi và Phan Trọng Nhân, 2019
Theo nghiên cứu của Hồ Trúc Vĩ, Phan Trọng Nhân và Phan Thị Song Sương
(2018) nghiên cứu về “Tránh né quảng cáo và nhận thức nhãn hiệu – Một nghiên cứu về
hình thức video quảng cáo trên các trang mạng xã hội của giới trẻ tại TP HCM”. Nghiên
cứu được tiến hành khảo sát bằng cách phỏng vấn các khách hàng cả nam và nữ trong độ
tuổi 18 - 35 tuổi. Nhóm tác giả sử dụng cỡ mẫu dựa trên phương pháp phi xác suất với
kích thước n = 435. Qua đó ta thấy kết quả nghiên cứu Giá trị quảng cáo có tác động
nghịch chiều và mạnh nhất đến Né tránh quảng cáo. Ngoài ra, có sự tác động thuận chiều
giữa Trải nghiệm tiêu cực và Né tránh quảng cáo.
Giá trị của quảng
Giá trị thông tin
cáo
Huỳnh Nhựt Phương, Nguyễn Thúy An, Khưu Ngọc Huyền (2023) đã thực hiện
nghiên cứu về “Ứng dụng mô hình SOR nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng hành vi né
tránh quảng cáo của người dùng Youtube tại thành phố Cần Thơ”. Kết quả khảo sát đã thu
thập 200 quan sát, còn 185 câu trả lời hợp lệ. Mô hình nghiên cứu của nhóm tác giả gồm
6 yếu tố tác động đến hành vi né tránh quảng cáo: Nhận thức về giá trị quảng cáo, Cản trở
mục tiêu nhận thức, Sự phiền toái, Trải nghiệm tiêu cực, Sự quá tải quảng cáo, Sự hoài
nghi. Kết quả nghiên cứu cho thấy Nhận thức về giá trị quảng cáo, Cản trở mục tiêu nhận
thức, Sự phiền toái, Trải nghiệm tiêu cực, Sự quá tải quảng cáo, Sự hoài nghi có tác động
đến Hành vi né tránh quảng cáo.
O- Chủ thể
S- Tín hiệu từ môi R- Phản hồi
trường Nhận thức giá trị quảng cáo
H1
Sự hoài nghi
Hình 2.6: Mô hình nghiên cứu của Huỳnh Nhựt Phương và cộng sự (2023)
Nguồn: Huỳnh Nhựt Phương và cộng sự, 2023
Tác giả Hoàng Thị Thu Hương (2022) nghiên cứu về “Các yếu tố tác động đến
việc né tránh quảng cáo trên youTube của giới trẻ tại Thành phố Hồ Chí Minh”. Dữ liệu
nghiên cứu được tác giả thu thập bằng cách thực hiện kỹ thuật phỏng vấn 300 đối tượng
khảo sát từ ngày 21/3/2022 đến ngày 25/6/2022, thu về 276 phiếu và 268 phiếu được sử
dụng để phân tích. Kết quả nghiên cứu chỉ ra việc Quá tải quảng cáo có ảnh hưởng mạnh
8
9
nhất lên Hành vi né tránh quảng cáo trên YouTube sau đó đến Mất tập trung khi xem
YouTube, Gián đoạn nội dung, Trải nghiệm tiêu cực và cuối cùng là Cản trở quá trình tìm
kiếm.
H5 +
Trãi nghiệm tiêu cực
Hình 2.7: Mô hình nghiên cứu của Hoàng Thị Thu Hương (2022)
Nguồn: Hoàng Thị Thu Hương, 2022
Ad Credibility
Need for
H2
Cognition H6
H4
Attitudinal Ad Avoidance
H5 Ambivalence
Risk-taking H1
Propensity
H3
9
10
Hình 2.8: Mô hình nghiên cứu của Jin, C. H., & Villegas, J. (2006)
Nguồn: Jin, C. H., & Villegas, J,2006
Chang-Hoan Cho và Hongsik John Cheon (2004) thực hiện nghiên cứu “Why do
people avoid advertising on the internet?” nhằm tìm hiểu các yếu tố liên quan ảnh hưởng
đến Hành vi né tránh quảng cáo của người dùng Internet. Nghiên cứu sử dụng phương
pháp khảo sát trực tuyến để thu thập dữ liệu ngẫu nhiên từ sinh viên đại học đang theo
học 3 khóa học lớn tại một trường đại học lớn ở miền Đông Nam Mĩ. Tổng cộng có 266
người hoàn thành khảo sát. Nghiên cứu này đã tìm thấy các yếu tố tác động đến Hành vi
né tránh quảng cáo trên Internet là Sự quá tải của quản cáo, Trải nghiệm tiêu cực trước
đó, Cản trở mục tiêu nhận thức.
Search
Disruption Distraction
Hindrance
Ad
Avoidance
Excessivene
Perceived Ad Clutter
ss
Irritation
Hình 2.9: Mô hình nghiên cứu của Chang-Hoan Cho và Hongsik John Cheon (2004)
Nguồn: Chang-Hoan Cho và Hongsik John Cheon, 2004
10
11
Theo nghiên cứu của Sejung Marina Choi, Ph.D. Soojin Kim, M.A. Yi-Hsin Yeh,
Ph.D. Nghiên cứu “Factors Affecting Advertising Avoidance on Online Video Sites”. Có
80 sinh viên đại học lớn ở Đông Nam đã tham gia cuộc khảo sát trực tiếp. Kết quả cho
thấy Nhận thức giá trị giải trí của quảng cáo có tác động đến Thái độ với quảng cáo và Né
tránh quảng cáo; Nhận thức khuyến khích quảng cáo có tác động đến Thái độ đối với
quảng cáo; Nhận thức xâm nhập quảng cáo có tác động đến Né tránh quảng cáo.
Hình 2.10: Mô hình nghiên cứu của Sejung Marina Choi và cộng sự (2013)
Nguồn: Sejung Marina Choi và cộng sự, 2013
Theo nghiên cứu của Tae Huyn Baek và cộng sự (2013) nghiên cứu về “Stay
away from me Examining the Determinants of Consumer Avoidance of Personalized
Advertising”. Kết quả nghiên cứu cho thấy Sự hoài nghi làm trung gian giữa Hành vi né
tránh quảng cáo với ba yếu tố: Nhận thức cá nhân, Lo ngại về quyền riêng tư và Sự khó
chịu trong quảng cáo. Trong đó Quyền riêng tư và Sự khó chịu có tác động trực tiếp, tích
cực lên Hành vi né tránh quảng cáo tuy nhiên Mức độ cá nhân hoá được nhận thức tăng
lên trực tiếp dẫn đến tác động nghịch đến Hành vi né tránh quảng cáo.
Privacy Concern
Ad Skepticism
Perceived
Personalization
Ad Avoidance
Ad Irritation
11
12
Hình 2.11: Mô hình nghiên cứu của Tae Huyn Baek và cộng sự (2013)
Nguồn: Tae Huyn Baek và cộng sự, 2013
Excessiveness
Ad
Exclusiveness Avoidance
Perceived Ad Clutter
Irritation
12
13
Hình 2.12: Mô hình nghiên cứu của Zahra Seyedghorban và cộng sự (2016)
Nguồn: của Zahra Seyedghorban và cộng sự, 2016
Jens Mattke, Lea Müller, và Christian Maier (2018) đã thực hiện nghiên cứu “Why
Do Individuals Avoid Social Media Advertis-Ing: A Qualitative Comparison Analysis
Study”. Mô hình nghiên cứu gồm 3 yếu tố là Sự quá tải thông tin quảng cáo, Trải nghiệm
tiêu cực trước đó và Cản trở mục tiêu nhận thức. Phương pháp được sử dụng để nghiên
cứu là phân tích dữ liệu QCA. Nghiên cứu được thực hiện trên 168 người tham gia, tuy
nhiên chỉ có 118 câu trả lời thích hợp. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng nhân tố tác động
mạnh nhất đến hành vi né tránh quảng cáo của người khảo sát là yếu tố Cản trở mục tiêu
nhận thức. Những yếu tố còn lại đều tác động dương lên Hành vi né tránh quảng cáo, tuy
nghiên không phải luôn tác động dương. Còn đối với yếu tố Thương hiệu độc quyền
không hề có ý nghĩa tác động hoặc thậm chí ảnh hưởng tiêu cực đến quảng cáo trên mạng
xã hội.
Perc
Excessiveness +
eive
d ad Avoidance of
Exclusiveness +
clutt social media
er Irritation advertising
+
Hình 2.13: Mô hình nghiên cứu của Jens Mattke và cộng sự (2018)
Nguồn: Jens Mattke và cộng sự, 2018
Nguy Thuy Trang, Pham Thi Le, Hoang Ngoc Tram Anh, Hoang Thi Thanh Tam,
Nguyen Quoc Khanh, Le Thi Hong Tuoi đã thực hiện nghiên cứu “Factors affecting
students’ advertisement avoidance behavior on social media in Hanoi”. Mô hình nghiên
13
14
cứu gồm 5 yếu tố tác động đến Né tránh quảng cáo đó là: Trải nghiệm tiêu cực trước đó,
Sự hoài nghi đối với quảng cáo, Nhận thức lo ngại quyền riêng tư, Nhận thức quyền cá
nhân hóa, Nhận thức sự lộn xộn của quảng cáo. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân
tích hồi quy với mẫu là 294. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 yếu tố tác động đến Né
tránh quảng cáo trên mạng xã hội của sinh viên ở Hà Nội theo thứ tự tác động nhiều nhất
đến ít nhất đó là: Trải nghiệm tiêu cực trước đó, Sự hoài nghi đối với quảng cáo, Nhận
thức quá tải thông tin quảng cáo và cuối cùng là Nhận thức quyền cá nhân hóa.
Prior negative
experience H1
Skepticism towards H2
advertisements
Hình 2.14: Mô hình nghiên cứu của Nguy Thuy Trang và cộng sự (2020)
Perceived privacy H3
H4
Nguồn: Nguy Thuy Trang và cộng
Advertisement sự, 2020
avoidance
concerns
Hình 2.15: Mô hình nghiên cứu của Federico de Gregorio và cộng sự (2017)
Nguồn: Federico de Gregorio và cộng sự, 2017
Nhóm nghiên cứu bao gồm Carlos Ferreira, Nina Michaelidou, Caroline Moraes,
Michelle McGrath (2017) đã nghiên cứu đề tài “Social Media Advertising: Factors
Influencing Consumer Ad Avoidance”. Mô hình nghiên cứu có các biến tác động đến
Tránh né quảng cáo trên mạng xã hội đó là Yếu tố giao tiếp độc hại trên mạng xã hội,
Phán xét đạo đức quảng cáo trên mạng xã hội, Nhận thức quảng cáo trên mạng xã hội
bằng cách gây tranh cãi. Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố tác động lớn nhất đến việc
tránh quảng cáo trên các trang mạng xã hội là sự phán xét đạo đức. Người dùng mạng xã
hội tránh quảng cáo trên mạng xã hội bởi vì họ coi chúng là sự lộn xộn vô ích và cản trở
các mục tiêu truyền thông xã hội và có các yếu tố giao tiếp tiêu cực, thường gây tranh cãi.
Negative communication
factors on SM
H1
H2
Ethical judgement H5 Advoidance of SM ads
of SM ads
H4 H3
Perceptions of SM advertising as generally
controverial
H6
Hình 2.16: Mô hình nghiên cứu của Carlos Ferreira và cộng sự (2017)
Nguồn: của Carlos Ferreira và cộng sự, 2017
không tỏ ra quan tâm nhiều đến quyền riêng tư và điều đó không ảnh hưởng đến thái độ
của họ về quảng cáo trên Facebook và tránh các quảng cáo được cá nhân hóa trên
Facebook.
Perceived
RP4 RP7
personalization
RP5
Advertising Avoidance
Perceived ad irritation RP6
Hình 2.17: Mô hình nghiên cứu của Damir Dobrinić và cộng sự (2021)
Nguồn: Damir Dobrinić và cộng sự, 2021
Qua bài nghiên cứu của nhóm tác giả Louise Kelly và cộng sự (2010) về
“Avoidance of Advertising in Social Networking Sites: The Teenage Perspective” đề
cập đến việc tránh quảng cáo trên các trang web của giới trẻ hiện nay. Kết quả cả hai
phương pháp thu thập dữ liệu nhìn chung những người tham gia đều tin rằng họ đã dành
quá nhiều thời gian cho các trang mạng xã hội trực tuyến của mình. Những người tham
gia đưa ra một số lý do khác để tránh quảng cáo trên các trang mạng xã hội trực tuyến
chúng bao gồm mức độ liên quan của sản phẩm, sự thiếu tin cậy của phương tiện và sự
thiếu tin tưởng của các nhà quảng cáo.
Expectation of Negative
Experience
Advertising
Relevance of Advertising Message Avoidance
Behavioral
Skepticism About Online Social Networking as
an Advertising Medium 16
17
Hình 2.18: Mô hình nghiên cứu của Louise Kelly và cộng sự (2010)
Nguồn: Louise Kelly và cộng sự, 2010
17
18
Giả thuyết H3: Quá tải quảng cáo tác động cùng chiều đến sự tránh né quảng cáo.
18
19
Giả thuyết H5: Sự lo ngại về quyền riêng tư tác động cùng chiều đến sự tránh né
quảng cáo.
H2
Trải nghiệm tiêu cực
H3
Sự quá tải quảng cáo Tránh né
H4 quảng cáo
Nhận thức về giá trị quảng cáo
H5
Trong đó:
+Y là biến phụ thuộc
+ Các biến H1, H2, H3, H4, H5 là các biến độc lập tác động lên Y.
19
20
20
21
21
22
Sau khi phân tích dữ liệu, nhóm tiến hành diễn giải và viết báo cáo nghiên cứu.
3.2: THANG ĐO
Bảng 3: Thang đo
22
23
Từ thang đo Servqual, cùng với mô hình nghiên cứu đề tài của các bài nghiên cứu
được tham khảo trước đó, chúng tôi đưa ra mô hình thang đo nhằm đo lường các yếu tố
tác động đến hành vi né tránh quảng cáo trên mạng xã hội của giới trẻ bao gồm: (1) Cản
trở mục tiêu nhận thức, (2) Trải nghiệm tiêu cực, (3) Sự quá tải quảng cáo, (4) Nhận thức
về giá trị quảng cáo, (5) Lo ngại về quyền riêng tư, Hoài nghi về trung gian quảng cáo
23
24
Tuy nhiên, tùy vào giới tính, nghề nghiệp và mục đích sử dụng mạng xã hội cũng
như nội dung quảng cáo mọi người quan tâm là khác biệt. Vì thế nên, việc điều chỉnh
thang đo bằng hình thức nghiên cứu định tính là điều cần thiết.
Để có thể điều chỉnh thang đo nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp nghiên cứu
định tính, chúng tôi thực hiện việc thảo luận tay đôi để có thể điều chỉnh mô hình thang
đo các yếu tố tác động đến Hành vi né tránh quảng cáo trên mạng xã hội của giới trẻ tại
thành phố Hồ Chí Minh.
Để thang đo được Tiến hành thảo luận với 8 sinh viên các trường đại học đã và tiếp
tục có hành vi né tránh quảng cáo trên mạng xã hội với các độ tuổi, giới tính, ngành học,
khu vực sống khác nhau để bổ sung, điều chỉnh cho mô hình thang đo.
Việc thảo luận được thực hiện dưới hình thức phỏng vấn trực tiếp 8 người tại địa
điểm Thành phố Hồ Chí Minh, thời gian phỏng vấn mỗi người khoảng 3-7 phút vào
khoảng 15h – 18h.
- Phần giới thiệu mở đầu: Nhóm phỏng vấn tiến hành giới thiệu lí do phỏng vấn, dẫn
dắt người được phỏng vấn về đề tài Hành vi tránh né quảng cáo trên mạng xã hội.
- Câu hỏi thảo luận: Nhóm phỏng vấn tiến hành phỏng vấn bằng các câu hỏi bên dưới
đây:
Câu 1: Theo anh/chị có những yếu tố nào ảnh hưởng đến hành vi tránh né quảng cáo trên
mạng xã hội của giới trẻ tại thành phố Hồ Chí Minh? Vì sao?
Câu 2: Trong 6 nhân tố mà tôi sẽ liệt kê sau đây, theo anh/chị nhân tố là nào quan trọng
nhất? Vì sao?
Câu 3: Trong 6 nhân tố trên, anh/chị có những bổ sung hay loại bỏ nhân tố nào không?
Câu 4: Anh/chị hãy cho ý kiến những điểm cần chỉnh sửa về mặt nội dung, câu từ của bộ
câu hỏi sau?
Phần kết thúc: Chấm dứt cuộc phỏng vấn và gửi lời cảm ơn đến những anh/chị đã dành
thời gian tham gia cuộc thảo luận để hoàn thiện thang đo.
Việc thảo luận tay đôi: Nhóm nghiên cứu sẽ thực hiện việc phỏng vấn từng người
với bảng câu hỏi đã được chuẩn bị trước đó cùng với những câu trả lời được nhóm gợi ý
bên dưới.
Sau khi phỏng vấn, nhóm nghiên cứu sẽ giải băng ghi âm và thực hiện phân tích
dữ liệu định tính để điều chỉnh thang đo.
Ở hỏi thứ 1, có 4 yếu tố được cho là ảnh hưởng đến trong Hành vi tránh né quảng
cáo của giới trẻ trên mạng xã hội tại Thành phố Hồ Chí Minh đó là Lo ngại quyền riêng
tư, cản trở mục tiêu nhận thức, trải nghiệm và sự quá tải quảng cáo. Trong đó, yếu tố Cản
trở mục tiêu nhận thức là nhân tố được mọi người nêu nhiều nhất với 6/8 ý kiến, tiếp đến
là Trải nghiệm tiêu cực, Sự quá tải quảng cáo và cuối cùng là quyền riêng tư.
25
26
Ở câu hỏi thứ 2, sau khi phân tích chúng tôi nhận thấy rằng mọi người cho rằng
yếu tố Lo ngại quyền riêng tư là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến Hành vi tránh né
quảng cáo ở giới trẻ, vì có thể thông tin sẽ bị đánh cắp cho mục đích xấu khi nhấp vào
xem quảng cáo, với 4/8 ý kiến được nêu lên. Tiếp đến là Trải nghiệm tiêu cực vì mất thời
gian xem quảng cáo với 3/8 ý kiến và cuối cùng là Cản trở mục tiêu nhận thức với 1 ý
kiến.
Với câu hỏi thứ 3, câu trả lời được mọi người đồng nhất là không thêm hoặc loại
bỏ bất kì nhân tố nào trong 6 nhân tố.
- Có 1 ý kiến cho rằng cần bỏ từ “là” trong câu “Số lượng quảng cáo trên Internet là
nhiều quá mức” ở nhân tố Sự quá tải quảng cáo, cùng với đó là thêm từ “của”
trước “người dùng” trong câu “Qúa nhiều quảng cáo không đáp ứng nhu cầu người
dùng” ở cùng nhân tố trên.
- Có 1 ý kiến cho rằng nên thêm từ “xuất hiện bất ngờ”sau từ “quảng cáo” vào câu
“Tôi không hài lòng khi nhấp vào quảng cáo trên Internet” ở Trải nghiệm tiêu cực.
Tiếp đó là thêm từ “Một số” trước từ “quảng cáo” trong câu “Quảng cáo trên
Internet không thực sự hữu ích đối với tôi” Có 1 ý kiến cho rằng cần loại bỏ câu
“Mạng xã hội có rất ít chính sách ràng buộc trong quảng cáo” ở nhân tố Hoài nghi
về trung gian quảng cáo.
- Có 5/8 ý kiến cho rằng ở nhân tố Trải nghiệm tiêu cực có 2 ý bị trùng lắp đó là
“Tôi không hài lòng khi nhấp vào quảng cáo trên Internet” và “Tôi không hài lòng
vì đã phải xem các quảng cáo không được kiểm soát trên Internet”, nên loại bỏ ý
“Tôi không hài lòng khi nhấp vào quảng cáo trên Internet” bởi ý nghĩa chung
chung, câu từ gây khó hiểu.
- Có 3/8 ý kiến cho rằng có 2 ý kiến khá giống nhau là ý “Số lượng quảng cáo trên
Internet là nhiều quá mức” và “Số lượng quảng cáo trên Internet quá nhiều khiến
tôi bị nhiễu loạn thông tin.”, nên loại bỏ ý “Số lượng quảng cáo trên Internet là
nhiều quá mức” ở nhân tố Sự quá tải của quảng cáo vì không rõ ý.
26
27
- Có 3/8 ý kiến cho rằng nên loại bỏ ý “Quảng cáo trên Internet làm gián đoạn việc
xem các trang Web của tôi” ở Cản trở mục tiêu nhận thức vì có ý kiến khá giống đó
là “Quảng cáo trên Internet làm tôi gián đoạn việc tiếp nhận nội dung mong muốn.
=> Sau quá trình thảo luận, nhóm chúng tôi thống nhất ý kiến loại bỏ câu “Tôi
không hài lòng khi nhấp vào quảng cáo trên Internet” ở yếu tố Trải nghiệm tiêu cực vì có
hơn 50% số lượng ý kiến thảo luận đồng ý loại bỏ.
Ngoài ra, câu “Số lượng quảng cáo trên Internet là nhiều quá mức” ở nhân tố Sự
quá tải quảng cáo và “Quảng cáo trên Internet làm gián đoạn việc xem các trang Web của
tôi” ở nhân tố cản trở mục tiêu nhận thức cũng bị loại bỏ bởi dù chỉ có 3 trên tổng 8 ý
kiến, nhưng là 3/6 người nêu ý kiến loại bỏ nên ý kiến được thông qua.
Thang đo sau khi chỉnh sửa được thể hiện ở Phụ lục.
3.4 NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
3.4.1. Cách lấy mẫu, cỡ mẫu:
Nghiên cứu được thực hiện thông qua việc khảo sát trực tuyến bằng Google form
theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Đối tượng khảo sát là những người đã mua hàng
trên các trang hoặc sàn thương mại điện tử ở thành phố Hồ Chí Minh. Tổng số lượng mẫu
hợp lệ thu thập được là 151. Phiếu khảo sát sử dụng thang đo Likert 5 điểm được sử dụng
từ 1 (hoàn toàn không đồng ý) đến 5 (hoàn toàn đồng ý).
Bước 2: Đưa các biến quan sát cần kiểm định độ tin cậy vào mục Items, chọn Statistics.
Bước 3: Trong Statistics chọn Item/ Scale/ Scale in if item deleted.
Bước 4: Chọn Continue, nhấp chọn OK để xuất kết quả.
Mục đích: kiểm tra độ tin cậy của thang đo để chắc chắn các mục hỏi đo cùng một
khái niệm.
Tiêu chí đọc kết quả:
- Những biến có hệ số tương quan biến tổng (item – total correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị
loại.
- Chấp nhận Cronbach Alpha từ 0.6 trở lên.
28
29
30
31
4.1.1.1 Thống kê đơn biến với biến định tính “Giới tính”
Bảng 4.1: Thống kê đơn biến với biến định tính “Giới tính”
Percen
Frequency t Valid Percent Cumulative Percent
Vali Nữ 114 55.6 55.6 55.6
d Nam 91 44.4 44.4 100.0
Nhận xét:
Dựa vào bảng kết quả, ta có thể thấy số người tham gia thực hiện khảo sát có tất cả
là 205 người tham gia. Trong đó có 114 người tham gia thực hiện khảo sát có giới tính là
nữ chiếm 55.6% và có 91 người tham gia thực hiện khảo sát có giới tính là nam chiếm
44.4%.
Bảng 4.2: Kiểm định mối liên hệ giữa giới tính và nghề nghiệp
Nhận xét:
Từ kết quả của bảng Chi-Square Tests, ta thấy giá trị Asymptotic Sig. (2 – sided)
hàng Pearson Chi – Square là 0.177 lớn hơn 0.05 => Chấp nhận giả thuyết H0.
Kết luận: Giới tính và nghề nghiệp không có mối liên hệ với nhau
4.2.1.2 Kiểm định mối liên hệ giữa “trang MXH thường xuất hiện quảng cáo” và
“thời gian truy cập”
Giả thuyết
H0: Trang MXH thường xuất hiện quảng cáo và thời gian truy cập không có mối
liên hệ với nhau
Ha: Trang MXH thường xuất hiện quảng cáo và thời gian truy cập có mối liên hệ
với nhau
Bảng 4.3: Kiểm định mối liên hệ giữa trang MXH thường xuất hiện quảng cáo và
thời gian truy cập
Value df Asymp. Sig. (2-sided)
a
Pearson Chi-Square 18.490 24 .779
Likelihood Ratio 20.131 24 .689
Linear-by-Linear Association 2.353 1 .125
N of Valid Cases 205
Nhận xét:
Từ kết quả của bảng Chi – Square Tests, ta thấy giá trị Asymptotic Sig. (2 –
sided) hàng Pearson Chi – Square là 0.779 lớn hơn 0.05 => Chấp nhận giả thuyết H0.
Kết luận: Trang MXH thường xuất hiện quảng cáo và thời gian truy cập không có
mối liên hệ với nhau
4.2.2 Kiểm định ordinal-ordinal
4.2.2.1 Kiểm định mối liên hệ giữa “chủ đề quảng cáo” và “thời gian truy cập ”
Giả thuyết
H0: “Chủ đề quảng cáo” và “Thời gian truy cập ” không có mối liên hệ với nhau
Ha: “Chủ đề quảng cáo” và “Thời gian truy cập ”có mối liên hệ với nhau
32
33
Bảng 4.4: Kiểm định mối liên hệ giữa chủ đề quảng cáo 1 và thời gian truy cập
Value df Asymp. Sig. (2-sided)
Pearson Chi-Square 38.341a 24 .032
Likelihood Ratio 32.806 24 .108
Linear-by-Linear Association 1.959 1 .162
N of Valid Cases 205
Nhận xét:
Từ kết quả của bảng Chi-Square Tests, ta thấy giá trị Asymptotic Sig. (2 – sided)
hàng Pearson Chi – Square là 0.032 nhỏ hơn 0.05 => Bác bỏ giả thuyết H0.
Kết luận: Chủ đề quảng cáo 1 và thời gian truy cập có mối liên hệ với nhau
4.2.2.2 Kiểm định mối liên hệ giữa “thời gian truy cập” và “mức độ né tránh quảng
cáo”
Giải thuyết:
H0: Thời gian truy cập” và “mức độ né tránh quảng cáo” không có mối liên hệ với
nhau
Ha: “Thời gian truy cập” và “mức độ né tránh quảng cáo” có mối liên hệ với nhau
Bảng 4.5: Kiểm định mối liên hệ giữa thời gian truy cập và mức độ né tránh quảng cáo
Value Asymp. Std. Errora Approx. Tb Approx. Sig.
Kết luận: Ở mức ý nghĩa 5 Thời gian truy cập” và “mức độ né tránh quảng cáo” có
mối liên hệ với nhau.
4.2.3.1 Kiểm định biến “Tôi cảm thấy tệ khi phải mất nhiều thời gian vì quảng cáo
trên Internet “với test value =4
33
34
Giả thuyết:
H0: Giá trị trung bình của biến “Tôi cảm thấy tệ khi phải mất nhiều thời gian vì
quảng cao trên Internet ” = 4
Ha: Giá trị trung bình của biến “Tôi cảm thấy tệ khi phải mất nhiều thời gian vì
quảng cao trên Internet” ≠ 4
Bảng 4.6: Kiểm định biến “Tôi cảm thấy tệ khi phải mất nhiều thời gian vì quảng
cao trên Internet “với test value = 4
One-Sample Statistics
N Mean Std. Std. Error
Deviation Mean
Lower Upper
Tôi cảm thấy tệ khi phải
mất nhiều thời gian vì .388 204 .698 .024 -.10 .15
quảng cao trên Internet
Nhận xét:
Từ kết quả kiểm định One-Sample Test ta thấy giá trị Sig. (2-tailed) = 0.698 >
α= 0.05 ( với mức ý nghĩa 5%) suy ra không bác bỏ H0.
Kết luận: Giá trị trung bình của biến “Tôi cảm thấy tệ khi phải mất nhiều thời
gian vì quảng cao trên Internet” ≠ 4.
4.2.3.2 Kiểm định biến “MXH có rất ít chính sách ràng buộc quảng cáo” với
test value =5
Giải thuyết:
H0: Giá trị trung bình của biến “MXH có rất ít chính sách ràng buộc quảng cáo” = 5
34
35
Ha: Giá trị trung bình của biến “MXH có rất ít chính sách ràng buộc quảng cáo” ≠ 5
Bảng 4.7: Kiểm định biến “MXH có rất ít chính ràng buộc trong quảng cáo” với test
value = 5
One-Sample Statistics
N Mean Std. Std. Error
Deviation Mean
Kết luận: Với mức ý nghĩa 5% phương sai của học sinh/sinh viên và người đã đi
làm bằng nhau, ta sẽ sử dụng kết quả kiểm định t ở phần Equal variances assumed
Nhận xét Independent Samples Test:
Từ kết quả kiểm định Independent Samples Test, ta thấy giá trị Sig. = 0.236 > α =
0.05 suy ra không bác bỏ H0
Kết luận: Không có khác biệt về việc quảng cáo trên Internet làm mất tập trung vào
toàn bộ nội dung trang Web giữa học sinh/sinh viên và người đã đi làm ở mức ý nghĩa 5%
4.2.5 Kiểm định Anova
4.2.5.1 Kiểm Định Anova giữa biến “Quảng cáo trên Internet khiến việc lướt Web
trở nên khó khăn hơn” với biến “Thời gian truy cập”
Bảng 4.9: Kiểm Định Anova giữa biến “Quảng cáo trên Internet khiến việc lướt Web
trở nên khó khăn hơn” với biến “Thời gian truy cập”
Test of Homogeneity of Variances
Quảng cáo trên Internet khiến việc lướt ở nên khó khăn
Levene Statistic df1 df2 Sig.
.414 4 200 .799
Nhận xét:
Kết quả của việc kiểm định Sig của Levene Statistic là 0.799 > 0.05, nghĩa là
không có khác biệt phương sai giữa các mức thời gian truy cập Internet của người tiêu
dùng, chúng ta sử dụng kết quả kiểm định ở bảng Anova.
ANOVA
Quảng cáo trên Internet khiến việc lướt ở nên khó khăn
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 1.977 4 .494 .889 .471
Within Groups 111.145 200 .556
Total 113.122 204
Nhận xét:
37
38
Từ kết quả bảng Anova ta thấy rằng Sig. là 0.471 > 0.05 vì vậy ta kết luận rằng
không có sự khác biệt về phương sai giữa biến thời gian truy cập với việc cảm thấy quảng
cáo trên Internet khiến việc lướt web trở nên khó khăn hơn và biến Thời gian truy cập.
4.2.5.2 Kiểm định Anova giữa biến “Quảng cáo trên Internet không hữu ích đối với
tôi” với biến “Nghề nghiệp”
Bảng 4.10: Kiểm định Anova giữa biến “Quảng cáo trên Internet không hữu ích đối
với tôi” với biến “Nghề nghiệp”
Test of Homogeneity of Variances
Quảng cáo trên Internet không hữu ích đối với tôi
Levene Statistic df1 df2 Sig.
2.060 2 202 .130
Nhận xét:
Kết quả của kiểm định Leneve Statistic cho thấy rằng Sig. = 0.130 > 0.05, nghĩa là
không có khác biệt phương sai giữa các nhóm đối tượng được so sánh.
ANOVA
Quảng cáo trên Internet không hữu ích đối với tôi
38
39
Bảng 4.11: Kiểm tra độ tin cậy của “Cản trở mục tiêu nhận thức
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.621 3
Item-Total Statistics
Scale Mean Scale Corrected Item- Cronbach's
if Item Variance if Total Alpha if Item
Deleted Item Deleted Correlation Deleted
Nhận xét:
Sau khi thực hiện kiểm định ta thấy rằng Cronbach’s Alpha của nhân tố “Cản trở
mục tiêu nhận thức” = 0.621 > 0,6 và hệ số tương quan của các biến đều >0.3 vì thế nên
thang đo có độ tin cậy tốt và không có biến nào bị loại.
39
40
.661 3
Item-Total Statistics
Scale Scale Corrected Cronbach's
Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Item Deleted Correlation Deleted
Deleted
Nhận xét:
Sau khi thực hiện kiểm định ta thấy rằng, Cronbach’s Alpha của nhân tố “Trải
nghiệm tiêu cực” =0.661 > 0.6, và hệ số tương quan của các biến đều > 0.3, điều đó cho
thấy rằng thang đo cho kết quả kiểm định có độ tin cậy tốt và không có biến nào bị loại.
40
41
.706 3
Item-Total Statistics
Scale Mean Scale Corrected Item- Cronbach's
if Item Variance if Total Alpha if Item
Deleted Item Deleted Correlation Deleted
41
42
.787 3
Item-Total Statistics
Nhận xét:
Sau khi thực hiện kiểm định ta thấy rằng Cronbach’s Alpha của nhân tố “Nhận
thức giá trị quảng cáo” = 0.787 > 0.6 và hệ số tương quan của các biến đều > 0.3 vì thế
nên thang đo có độ tin cậy tốt và không có biến nào bị loại.
42
43
Bảng 4.15: Kiểm tra độ tin cậy của “Lo ngại về quyền riêng tư
Reliability Statistics
.715 3
Item-Total Statistics
Scale Scale Corrected Cronbach's
Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Item Correlation Deleted
Deleted Deleted
Nhận xét:
Sau khi thực hiện kiểm định ta thấy rằng Cronbach's Alpha của nhân tố “Lo ngại
về quyền riêng tư” = 0.715 > 0.6 và hệ số tương quan tổng của các biến đều > 0.3 nên
thang đo này đạt độ tin cậy và không có biến bị loại.
43
44
.757 3
Item-Total Statistics
Nhận xét:
Sau khi thực hiện kiểm định ta thấy rằng Cronbach's Alpha của nhân tố = 0.757 >
0.6 và hệ số tương quan tổng của các biến đều > 0.3 nên thang đo này đạt độ tin cậy và
không có biến bị loại.
Bảng 4.17: Kiểm tra độ tin cậy của “Tránh né quảng cáo”
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Scale Mean Scale Corrected Item- Cronbach's
if Item Variance if Total Alpha if Item
Deleted Item Deleted Correlation Deleted
Tôi cố ý bỏ qua những 12.10 4.916 .521 .702
mẫu quảng cáo trên
Internet.
Tôi không quan tâm 12.31 4.431 .610 .652
đến những quảng cáo
trên Internet .
Tôi không nhấn vào 12.47 4.319 .476 .731
quảng cáo, kể cả khi
quảng cáo đó thu hút
tôi.
Tôi dùng các thủ thuật 12.35 4.080 .579 .666
để hạn chế những mẫu
quảng cáo trên Internet.
Nhận xét:
Sau khi thực hiện kiểm định ta thấy rằng Cronbach’s alpha của nhân tố “Tránh né
quảng cáo” = 0.746 > 0.6 và hệ số tương quan tổng của các biến đều > 0.3 nên thang đo
này đạt độ tin cậy và không có biến loại.
45
46
Quảng cáo trên Internet khiến việc lướt Internet trở nên khó khăn hơn. .799
Quảng cáo trên Internet làm tôi mất tập trung vào toàn bộ nội dung trang
.752
Web.
Quảng cáo trên Inernet làm gián đoạn việc tiếp nhận nội dung mà tôi
mong muốn
Nhận xét:
46
47
KMO =0.634 > 0.5 => Kết quả thỏa mãn điều kiện
Eigenvalues =1.718 > 1 => Nhân tố thỏa mãn điều kiện và được giữ lại
Factor Loading đều có kết quả > 0.5 => Các nhân tố đều có ý nghĩa
Kết luận: Thang đo đạt độ tin cậy và không có biến nào bị loại.
Component Matrixa
Component
1
Tôi không hài lòng vì đã phải xem các quảng cáo không được kiểm soát .785
trên Internet.
Tôi cảm thấy tệ khi phải mất nhiều thời gian vì quảng cáo trên Internet .780
Quảng cáo trên Internet không hữu ích đối với tôi. .755
Nhận xét:
KMO =0.659 > 0.5 => Kết quả thỏa mãn điều kiện
Eigenvalues =1.795 > 1 => Nhân tố thỏa mãn điều kiện và được giữ lại
Factor Loading đều có kết quả > 0.5 => Các nhân tố đều có ý nghĩa
Kết luận: Thang đo đạt độ tin cậy và không có biến nào bị loại.
Component Matixa
Component
1
Tôi cảm thấy bối rối bởi việc có quá nhiều quảng cáo gần giống nhau. .853
Số lượng quảng cáo trên Internet quá nhiều khiến tôi bị nhiễu loạn thông
.830
tin.
Quá nhiều quảng cáo không đáp ứng nhu cầu người dùng. .697
Nhận xét:
KMO =0.633 > 0.5 => Kết quả thỏa mãn điều kiện
Eigenvalues =1.903 > 1 => Nhân tố thỏa mãn điều kiện và được giữ lại
Factor Loading đều có kết quả > 0.5 => Các nhân tố đều có ý nghĩa
Kết luận: Thang đo đạt độ tin cậy và không có biến nào bị loại.
48
49
df 3
Sig. .000
Component Matrixa
Component
1
Thông tin về quảng cáo có giá trị tham khảo cao. .870
Quảng cáo làm tăng sự hiểu biết của tôi về sản phẩm. .825
Quảng cáo liên quan đến game, game show, phim ảnh nổi tiếng làm tôi
.819
thích thú.
Nhận xét:
KMO =0.694 > 0.5 => Kết quả thỏa mãn điều kiện
Eigenvalues =2.108 > 1 => Nhân tố thỏa mãn điều kiện và được giữ lại
Factor Loading đều có kết quả > 0.5 => Các nhân tố đều có ý nghĩa
Kết luận: Thang đo đạt độ tin cậy và không có biến nào bị loại.
Component Matrix a
Component
1
Tôi tin rằng thông tin cá nhân của tôi bị lạm dụng .830
Tôi tin rằng doanh nghiệp chia sẻ thông tin mà không có sự cho phép của
.827
tôi
Tôi lo ngại về việc nhấp vào quảng cáo trên mạng xã hội sẽ dẫn tôi vào một
.734
Web lừa đảo (có thể khiến tài khoản tôi bị hack nick hoặc virut...)
Nhận xét:
KMO = 0.657 > 0.5 => Kết quả thoả mãn điều kiện
Eigenvalues = 1.911 > 1 => Nhân tố thỏa mãn điều kiện và được giữ lại
Factor loading đều > 0.5 => Các nhân tố đều có ý nghĩa
Kết luận: Thang đo này đạt độ tin cậy và không có biến nào bị loại.
50
51
df 3
Sig. .000
Total Variance Explained
Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings
Total % of Cumulative % Total % of Cumulative
Variance Variance %
1 2.018 67.264 67.264 2.018 67.264 67.264
2 .530 17.654 84.918
Component Matrix a
Component
1
Mạng xã hội như một trung gian quảng cáo không đáng tin cậy .840
Tôi hoài nghi đối với quảng cáo của thương hiệu mới hoặc không quen
.813
thuộc.
Mạng xã hội có rất ít chính sách ràng buộc trong quảng cáo. .807
Nhận xét:
KMO = 0,691 > 0,5 => Kết quả thoả mãn điều kiện
Eigenvalues = 2,018 > 1 => Nhân tố thỏa mãn điều kiện và được giữ lại
Factor loading đều > 0,5 => các nhân tố đều có ý nghĩa
Kết luận: Thang đo này đạt độ tin cậy và không có biến nào bị loại.
df 6
Sig. .000
51
52
Component
1
Tôi không quan tâm đến những quảng cáo trên Internet .813
Tôi dùng các thủ thuật để hạn chế những mẫu quảng cáo trên Internet. .786
Tôi cố ý bỏ qua những mẫu quảng cáo trên Internet .740
Tôi không nhấn vào quảng cáo, kể cả khi quảng cáo đó thu hút tôi. .690
Nhận xét:
KMO = 0.44 > 0.5 => Kết quả thoả mãn điều kiện
Eigenvalues = 2.303 > 1 => Nhân tố thỏa mãn điều kiện và được giữ lại
Factor loading đều > 0.5 => Các nhân tố đều có ý nghĩa
Kết luận: Thang đo này đạt độ tin cậy và không có biến bị loại.
52
53
Nhận Hoài
Cản trở Lo
Sự quá thức về nghi về Tránh
mục Trải ngại về
tải của giá trị trung né
tiêu nghiệm quyền
quảng của gian quảng
nhận tiêu cực riêng
cáo quảng quảng cáo
thức tư
cáo cáo
** ** ** **
Pearson 1 .536 .517 .283 .405 .411** .525**
Cản trở Correlation
mục tiêu Sig. (2- .000 .000 .000 .000 .000 .000
nhận tailed)
thức N 205 205 205 205 205 205 205
Ha: Hai biến “Lo ngại về quyền riêng tư” và Tránh né quảng cáo” có sự tương quan
Dựa vào bảng ta thấy Sig. (2-tailed) = 0 <0.05 => Bác bỏ giả thuyết H0
Kết Luận: Hai biến có sự tương quan.
Giả thuyết:
H0: Hai biến “Hoài nghi về trung gian quảng cáo” và Tránh né quảng cáo” độc lập
Ha: Hai biến “Hoài nghi về trung gian quảng cáo” và Tránh né quảng cáo” có sự
tương quan
Dựa vào bảng ta thấy Sig. (2-tailed) = 0 <0.05 => Bác bỏ giả thuyết H0
Kết Luận: Hai biến có sự tương quan.
Nhận xét:
Giả thuyết:
H0: tất cả hệ số =0.
Ha: có ít nhất một hệ số ≠ 0.
Dựa vào bảng ta thấy giá trị Sig. (F) = 0 <0.05 => Bác bỏ giả thuyết H0
55
56
Cản trở mục .247 .073 .226 3.363 .001 .596 1.678
tiêu nhận thức
Trải nghiệm .077 .067 .078 1.146 .253 .580 1.725
tiêu cực
Sự quá tải .144 .066 .144 2.192 .030 .626 1.597
quảng cáo
Nhận thức về -.041 .051 -.051 -.802 .424 .673 1.487
giá trị quảng
cáo
Lo ngại về .218 .068 .217 3.225 .001 .591 1.693
quyền riêng tư
Hoài nghi về .270 .074 .267 3.625 .000 .496 2.014
trung gian
quảng cáo
Nhận xét:
Giả thuyết:
H0: hệ số “Cản trở mục tiêu nhận thức” = 0.
Ha: hệ số “Cản trở mục tiêu nhận thức” ≠ 0.
Dựa vào bảng ta thấy giá trị Sig= 0.001 < 0.05 => Bác bỏ giả thuyết H0
Kết luận: “Cản trở mục tiêu nhận thức” có tác động lên “Tránh né quảng cáo”.
Giả thuyết:
H0: hệ số “Trải nghiệm tiêu cực” =0.
Ha: hệ số “Trải nghiệm tiêu cực” ≠ 0.
56
57
Dựa vào bảng ta thấy giá trị Sig. = 0.253 > 0.05 => Không bác bỏ giả thuyết H0
Kết luận: “Trải nghiệm tiêu cực” không tác động lên “Tránh né quảng cáo”
Giả thuyết:
H0: hệ số “Sự quá tải quảng cáo” = 0.
Ha: hệ số “Sự quá tải quảng cáo” ≠
Dựa vào bảng ta thấy giá trị Sig. = 0.03 <0.05 => Bác bỏ giả thuyết H0
Kết Luận: “Sự quá tải quảng cáo” có tác động lên “Tránh né quảng cáo”.
Giả thuyết:
H0: hệ số “Nhận thức về giá trị quảng cáo” =0.
Ha: hệ số “Nhận thức về giá trị quảng cáo” ≠ 0.
Dựa vào bảng ta thấy giá trị Sig. = 0.424 >0.05 => Không bác bỏ giả thuyết H0
Kết luận: “Nhận thức về giá trị quảng cáo” không tác động lên “Tránh né quảng cáo”.
Giả thuyết:
H0: hệ số “Lo ngại về quyền riêng tư” = 0.
Ha: hệ số “Lo ngại về quyền riêng tư” ≠ 0.
Dựa vào bảng ta thấy giá trị Sig = 0.001 < 0.05. => Bác bỏ giả thuyết H0
Kết luận: “Lo ngại về quyền riêng tư” có tác động lên “Tránh né quảng cáo”.
Giả thuyết:
H0: hệ số “Hoài nghi về trung gian quảng cáo” = 0.
Ha: hệ số “Hoài nghi về trung gian quảng cáo” ≠ 0.
Dựa vào bảng ta thấy giá trị Sig = 0 < 0.05 => Bác bỏ giả thuyết H0
Kết luận: “Hoài nghi về trung gian quảng cáo”có tác động lên “Tránh né quảng cáo”.
Kết luận: Loại bỏ nhân tố “Nhận thức về giá trị quảng cáo”, chạy lại mô hình.
Kết quả: Sau khi loại bỏ nhân tố “Nhận thức về giá trị quảng cáo”.
Bảng 4.28: Kết quả sau khi loại bỏ nhân tố “Nhận thức về giá trị quảng cáo”.
Cản trở mục .243 .073 .223 3.32 .001 .598 1.672
tiêu nhận thức 5
Trải nghiệm .076 .067 .077 1.13 .257 .580 1.725
tiêu cực 8
Sự quá tải .149 .065 .148 2.27 .024 .631 1.584
quảng cáo 5
Lo ngại về .205 .065 .204 3.12 .002 .630 1.587
quyền riêng tư 6
Lo ngại về .251 .070 .247 3.56 .000 .555 1.802
trung gian 1
quảng cáo
Nhận xét:
Giả thuyết
H0: hệ số “Cản trở mục tiêu nhận thức” = 0.
Ha: hệ số “Cản trở mục tiêu nhận thức” ≠ 0.
Dựa vào bảng ta thấy giá trị Sig= 0.001 < 0.05 => Bác bỏ giả thuyết H0
Kết luận: “Cản trở mục tiêu nhận thức” có tác động lên “Tránh né quảng cáo”.
Giả thuyết:
H0: hệ số “Trải nghiêm tiêu cực” = 0.
Ha: hệ số “Trải nghiệm tiêu cực” khác 0.
Dựa vào bảng ta thấy giá trị Sig = 0.257 < 0.05 => Không bác bỏ giả thuyết H0
Kết luận: “Trải nghiệm tiêu cực” không tác động lên “Tránh né quảng cáo”.
Giả thuyết:
H0: hệ số “Sự quá tải quảng cáo” = 0.
Ha: hệ số “Sự quá tải quảng cáo” ≠0.
Dựa vào bảng ta thấy giá trị Sig= 0.024 < 0.05 => Bác bỏ giả thuyết H0
Kết luận: “Sự quá tải quảng cáo” có tác động lên “Tránh né quảng cáo”.
Giả thuyết:
H0: hệ số “Lo ngại về quyền riêng tư” = 0.
Ha: hệ số “Lo ngại về quyền riêng tư” ≠ 0.
Dựa vào bảng ta thấy giá trị Sig= 0.002 < 0.05 => Bác bỏ giả thuyết H0
Kết luận: Lo ngại về quyền riêng tưcó tác động lên “Tránh né quảng cáo”.
58
59
Giả thuyết
H0: hệ số “Hoài nghi về trung gian quảng cáo” = 0.
Ha: hệ số “Hoài nghi về trung gian quảng cáo” ≠ 0.
Dựa vào bảng ta thấy giá trị Sig= 0 < 0.05 => Bác bỏ giả thuyết H0
Kết luận: “Hoài nghi về trung gian quảng cáo” có tác động lên “Tránh né quảng
cáo”.
Kết quả: Sau khi loại bỏ nhân tố “Trải nghiệm tiêu cực”
Kết luận: Loại bỏ nhân tố “Trãi nghiệm tiêu cực”, chạy lại mô hình
Bảng 4.29: Kết quả sau khi loại bỏ nhân tố “Trải nghiệm tiêu cực”
Model Summary
R
Model R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate
1 .681a .463 .453 .49885
Nhận xét:
R square = 0.463 => giải thích được 46.3% sự biến thiên của “Tránh né quảng cáo”
Kết luận: Mô hình giải thích tốt
Giả thuyết
59
60
Nhận xét:
60
61
Có 4 biến tác động lên “Hành vi tránh né quảng cáo” đó là “Cản trở mục tiêu nhận
thức”, “Sự quá tải quảng cáo” và “Lo ngại về quyền riêng tư” và “Hoài nghi về trung gian
quảng cáo”. “Cản trở mục tiêu nhận thức” tác động dương lên “Hành vi tránh né quảng
cáo”. “Sự quá tải quảng cáo” tác động dương lên “Hành vi tránh né quảng cáo”. “Lo ngại
về quyền riêng tư” tác động dương lên “Hành vi tránh né quảng cáo”. “Hoài nghi về trung
gian quảng cáo” tác động dương lên “Hành vi tránh né quảng cáo”. Nếu “Cản trở mục
tiêu nhận thức” tăng 1 đơn vị thì “Hành vi tránh né quảng cáo” tăng 0.268 đơn vị và
ngược lại với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. Nếu “Sự quá tải quảng cáo” tăng
1 đơn vị thì “Hành vi tránh né quảng cáo” tăng 0.163 đơn vị và ngược lại với điều kiện
các yếu tố khác không thay đổi. Nếu “Lo ngại về quyền riêng tư” tăng 1 đơn vị thì “Hành
vi tránh né quảng cáo” tăng 0.216 đơn vị và ngược lại với điều kiện các yếu tố khác
không thay đổi. Nếu “Hoài nghi về trung gian quảng cáo” tăng 1 đơn vị thì “Hành vi tránh
né quảng cáo” tăng 0.268 đơn vị và ngược lại với điều kiện các yếu tố khác không thay
đổi.
61
62
Sau khi tiến hành phân tích độ tin cậy, chúng tôi kết luận rằng cả 6 nhân tố đều có
ý nghĩa, không có biến nào bị loại. Các biến đều đạt độ tin cậy >=0,5, cụ thể hơn, biến
Cản trở mục tiêu nhận thức có Cronback’s Alpha là 0,621, biến Trải nghiệm tiêu cực là
0.661, biến Sự quá tải quảng cáo là 0.706, biến Nhận thức về giá trị quảng cáo là 0.787,
biến Lo ngại quyền riêng tư là 715, biến Hoài nghi về trung gian quảng cáo là .757. Nhìn
chung, mô hình đạt độ tin cậy và các biến giải thích tốt cho mô hình.
Chúng tôi đã khảo sát 205 đối tượng thuộc độ tuổi từ 18-25 ở Thành phố Hồ Chí
Minh để nghiên cứu về hành vi tránh né quảng cáo trên mạng xã hội của họ và đưa ra
được 4 yếu tố tác động đó là Cản trở mục tiêu nhận thức; Sự quá tải quảng cáo; Lo ngại
về quyền riêng tư; Hoài nghi về trung gian quảng cáo.
Qua đó, ta có thể thấy rằng, có 4 yếu tố trên đều có tác động nhất định đến hành vi
né trảnh quảng cáo. Với yếu tố Cản trở mục tiêu nhận thức, người dùng cho rằng việc
quảng cáo làm gián. Yếu tố thứ hai là Sự quá tải của quảng cáo cũng góp một phần không
nhỏ trong hành vi tránh né quảng cáo trên mạng xã hội, bởi khi có quá nhiều thông tin,
quá nhiều quảng cáo xuất hiện tràn lan trên mạng xã hội khiến người dùng không thể
kiểm soát tất cả các thông tin “nạp vào”, tăng cảm giá. Ngoài ra, việc nhấp vào quảng cáo
bị lo ngại có thể làm lộ thông tin của khách hàng, bị các đối tượng xấu lợi dụng để trục lợi
bất chính khiến yếu tố Lo ngại quyền riêng tư cũng ảnh hưởng đến hành vi tránh né quảng
cáo trên mạng xã hội của giới trẻ. Cuối cùng, những quảng cáo thiếu kiểm soát về nội
dung và nguồn gốc khiến người tiêu dùng khó tin tưởng trong quảng cáo của các công ty,
doanh nghiệp.
Ngoài ra, chúng tôi cũng xây dựng câu hỏi đóng góp giải pháp cho doanh nghiệp
để nhận được ý kiến của các đối tượng khảo sát, về việc làm thế nào để doanh nghiệp có
62
63
thể giảm thiểu hành vi né tránh quảng cáo trên mạng xã hội và khiến doanh nghiệp, các
công ty có thể tiếp cận gần hơn với khách hàng qua việc quảng cáo sản phẩm, tăng mức
tiêu thụ và độ nhận diện sản phẩm, câu hỏi đã nhận được nhiều góp ý đóng góp tích cực
để hoàn thiện thêm cuộc khảo sát, câu trả lời sẽ được chúng tôi tóm tắt ở phần đề xuất của
nhóm nghiên cứu.
5.2 HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI CHO NHÓM NGHIÊN
CỨU SAU
Đầu tiên, cuộc nghiên cứu của chúng tôi chỉ diễn ra trong khoảng thời gian ngắn,
vì thế kích cữ mẫu nhỏ (205 mẫu), phạm vi khu vực nghiên cứu là thành phố Hồ Chí
Minh, và độ tuổi từ 18-25, vì là độ tuổi ở giới trẻ nên có thể việc tránh quảng cáo trở nên
khá gay gắt, tránh quảng cáo như một thói quen thậm chí khi quảng cáo đó có thu hút họ
đi nữa, nếu có thể phát triển cỡ mẫu to hơn và nghiên cứu ở các độ tuổi cũng như mở
rộng phạm vi khu vực nghiên cứu, kết quả nghiên cứu sẽ có thể tốt hơn về hành vi né
tránh quảng cáo.
Thứ 2, mặc dù có phân chia mục đích sử dụng mạng xã hội, được biết trong 3 mục
đích chính là học tập, công việc và giải trí, nhóm chúng tôi vẫn chưa thể đào sâu vào lí do
né tránh quảng cáo trên mạng xã hội của từng đối tượng, bởi có thể tùy tình huống mà lí
do né tránh khác nhau. Nếu như mục đích học tập, công việc, lí do né tránh có thể là làm
gián đoạn sự tập trung, hoặc với mục đích giải trí, lí do né tránh có thể là quảng cáo thiếu
thú vị, quảng cáo không đúng nội dung ưa thích của khách hàng…Và trong một khoảng
giới hạn thời gian thì có thể lí do né tránh quảng cáo của mọi người cũng khác nhau, vì
thế nên nếu các nhóm nghiên cứu sau có thể phát triển sẽ làm hoàn thiện hơn phần nghiên
cứu này.
Ngoài ra, các nghiên cứu sau cũng có thể xem xét đến các yếu tố khác ảnh hưởng
đến việc tránh né quảng cáo như văn hóa, môi trường, sở thích cá nhân, thu nhập để mở
rộng hơn về hành vi tránh né quảng cão của các đối tượng.
63
64
- Nâng cao chất lượng nội dung quảng cáo, truyền tải thông điệp rõ ràng.
- Kiểm duyệt quảng cáo đảm bảo thông tin không bị tiết lộ sau khi xem quảng cáo.
- Quảng cáo với những thương hiệu, sản phẩm uy tín và chất lượng.
Tóm lại, có thể giảm thiểu việc tránh né hành vi quảng cáo của giới trẻ trên mạng
xã hội bằng việc rút ngắn thời gian quảng cáo, truyền tải thông điệp bởi từ ngữ dễ hiểu,
bắt trend… bởi giới trẻ thường có thái độ tránh né quảng cáo khá gay gắt, việc quảng cáo
tốn quá nhiều thời gian dễ gây sự chán nản, giảm thiểu sự mong muốn tiếp tục xem quảng
cáo, vì thế nên thông điệp được truyền tải trong thời gian ngắn sẽ thu hút nhiều quảng cáo
hơn. Tiếp đến, doanh nghiệp nên xem xét quảng cáo sản phẩm chân thực để khách hàng
tăng mức độ hiểu biết về sản phẩm. Ngoài ra, nên xem xét đến yếu tố liền mạch của
quảng cáo, cũng như yếu tố hài hước để thu hút sự chú ý của người dùng mạng xã hội.
Một yếu tố khác cũng có thể làm giảm hành vi né tránh quảng cáo đó là việc sắp xếp
quảng cáo một cách hợp lí, tránh quảng cáo quá nhiều cộng với việc và quảng cáo ngắt
giữa trang, làm gián đoạn sự tập trung của người dùng và gây ra sự khó chịu khi xem
quảng cáo, nếu có thể nên đặt quảng cáo ở cuối trang khi quảng cáo ở Google, hoặc ở
nững quãng nghỉ hợp lí như khi quảng cáo ở Youtube. Ngoài ra, các mẫu quảng cáo cũng
có thể theo hướng quảng cáo về các Voucher, khuyến mãi của doanh nghiệp, thương hiệu,
nhưng tránh quảng cáo quá cường điệu về sản phẩm, thổi phồng khuyến mãi, điều này có
thể gây nên phản ứng ngược, tạo nên sự khó chịu với khách hàng. Yếu tố tương tác với
khách hàng cũng là một yếu tố quan trọng, bởi khi xem quảng cáo trên mạng xã hội,
khách hàng không thể trải nghiệm sản phẫm, nên tăng tương tác với họ sẽ giúp họ có
được sự tin tưởng hơn, ví dụ như game có thể cho khách hàng thực hiện các bước chơi
thử, hoặc các sản phẩm có thể sử dụng video quay trực tiếp sản phẩm để tăng tính chân
thực. Cuối cùng, cần kiểm duyệt nội dung quảng cáo, chỉ cho phép quảng cáo phù hợp
đạo đức, có nội dung, tránh những quảng cáo chauw phù hợp, tràn lan để người dùng
không bị quá tải quảng cáo.
64
65
65
66
66
67
11. Baek, T. H., & Morimoto, M. (2012). Stay away from me. Journal of
advertising, 41(1), 59-76.
12. Seyedghorban, Z., Tahernejad, H., & Matanda, M. J. (2016). Reinquiry into
advertising avoidance on the internet: A conceptual replication and
extension. Journal of Advertising, 45(1), 120-129.
13. Mattke, J., Müller, L., & Maier, C. (2018). Why do individuals avoid social media
advertis-ing: A qualitative comparison analysis study.
14. Trang, N. N ( 2020 ). Factors affecting students’ advertisement avoidance behavior
on social media in Hanoi. Tiểu luận trường đại học Kinh tế quốc dân.
15. de Gregorio, F., Jung, J. H., & Sung, Y. (2017). Advertising avoidance: A
consumer socialization perspective.
16. Ferreira, C., Michaelidou, N., Moraes, C., & McGrath, M. (2017). Social media
advertising: Factors influencing consumer ad avoidance. Journal of Customer
Behaviour, 16(2), 183-201.
17. Dobrinić, D., Gregurec, I., & Dobrinić, D. (2021). Examining the factors of
influence on avoiding personalized ads on Facebook. Zbornik radova Ekonomskog
fakulteta u Rijeci: časopis za ekonomsku teoriju i praksu, 39(2), 401-428.
18. Kelly, L., Kerr, G., & Drennan, J. (2010). Avoidance of advertising in social
67
68
PHỤ LỤC
Thang đo sau khi đã chỉnh sửa
Quảng cáo trên Internet khiến việc lướt Internet trở nên
Cản trở mục tiêu nhận thức
Quảng cáo trên Internet làm tôi gián đoạn việc tiếp
nhận nội dung mong muốn.
Quảng cáo trên Internet làm tôi mất tập trung vào toàn
bộ nội dung trang Web.
Quảng cáo trên Internet không hữu ích đối với tôi.
Trãi nghiệm tiêu cực
Tôi cảm thấy tệ khi phải mất nhiều thời gian vì quảng
cáo trên Internet.
Tôi cảm thấy bối rối bởi việc có quá nhiều quảng cáo
gần giống nhau.
Quá nhiều quảng cáo không đáp ứng nhu cầu người
dùng.
68
69
Quảng cáo làm tăng sự hiểu biết của tôi về sản phẩm.
Tôi tin rằng thông tin cá nhân của tôi bị lạm dụng
Tôi không quan tâm đến những quảng cáo trên Internet
Tôi dùng các thủ thuật để hạn chế những mẫu quảng
cáo trên Internet
69
70
70
71
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu của Hồ Trúc Vi và Phan Trọng Nhân (2019).....................7
Hình 2.6: Mô hình nghiên cứu của Huỳnh Nhựt Phương và cộng sự (2023)......................8
Hình 2.7: Mô hình nghiên cứu của Hoàng Thị Thu Hương (2022).....................................9
Hình 2.8: Mô hình nghiên cứu của Jin, C. H., & Villegas, J. (2006)..................................9
Hình 2.9: Mô hình nghiên cứu của Chang-Hoan Cho và Hongsik John Cheon (2004)....10
Hình 2.10: Mô hình nghiên cứu của Sejung Marina Choi và cộng sự (2013)...................11
Hình 2.11: Mô hình nghiên cứu của Tae Huyn Baek và cộng sự (2013)..........................11
Hình 2.12: Mô hình nghiên cứu của Zahra Seyedghorban và cộng sự (2016)..................12
Hình 2.13: Mô hình nghiên cứu của Jens Mattke và cộng sự (2018)................................13
Hình 2.14: Mô hình nghiên cứu của Nguy Thuy Trang và cộng sự (2020)......................14
Hình 2.15: Mô hình nghiên cứu của Federico de Gregorio và cộng sự (2017).................14
Hình 2.16: Mô hình nghiên cứu của Carlos Ferreira và cộng sự (2017)...........................15
Hình 2.17: Mô hình nghiên cứu của Damir Dobrinić và cộng sự (2021)..........................16
Hình 2.18: Mô hình nghiên cứu của Louise Kelly và cộng sự (2010).............................16
Bảng 4.1: Thống kê đơn biến với biến định tính “Giới tính”............................................31
Bảng 4.2: Kiểm định mối liên hệ giữa giới tính và nghề nghiệp.......................................31
71
72
Bảng 4.3: Kiểm định mối liên hệ giữa trang MXH thường xuất hiện quảng cáo và thời
gian truy cập......................................................................................................................32
Bảng 4.4: Kiểm định mối liên hệ giữa chủ đề quảng cáo 1 và thời gian truy cập.............33
Bảng 4.5: Kiểm định mối liên hệ giữa thời gian truy cập và mức độ né tránh quảng cáo 33
Bảng 4.6: Kiểm định biến “Tôi cảm thấy tệ khi phải mất nhiều thời gian vì quảng cao trên
Internet “với test value = 4...............................................................................................34
Bảng 4.7: Kiểm định biến “MXH có rất ít chính ràng buộc trong quảng cáo” với test value
= 5......................................................................................................................................35
Bảng 4.9: Kiểm Định Anova giữa biến “Quảng cáo trên Internet khiến việc lướt Web trở
nên khó khăn hơn” với biến “Thời gian truy cập”.............................................................37
Bảng 4.10: Kiểm định Anova giữa biến “Quảng cáo trên Internet không hữu ích đối với
tôi” với biến “Nghề nghiệp”..............................................................................................38
Bảng 4.11: Kiểm tra độ tin cậy của “Cản trở mục tiêu nhận thức.....................................38
Bảng 4.12: Kiểm tra độ tin cậy của “Trải nghiệm tiêu cực”.............................................39
Bảng 4.13: Kiểm tra độ tin cậy của “Sự quá tải quảng cáo”.............................................40
Bảng 4.14: Kiểm tra độ tin cậy của “Nhận thúc về giá trị quảng cáo”..............................41
Bảng 4.15: Kiểm tra độ tin cậy của “Lo ngại về quyền riêng tư.......................................42
Bảng 4.16: Kiểm tra độ tin cậy của “Hoài nghi về trung gian quảng cáo”........................43
Bảng 4.17: Kiểm tra độ tin cậy của “Tránh né quảng cáo”...............................................44
Bảng 4.18: Phân tích nhân tố khán phá của “Cản trở mục tiêu nhận thức”.......................45
Bảng 4.19: Phân tích nhân tố khám phá của “Trải nghiệm tiêu cực”................................46
Bảng 4.20: Phân tích nhân tố khán phá của “Sự quá tải của quảng cáo”..........................47
Bảng 4.21: Phân tích nhân tố khán phá của “Nhận thức về giá trị quảng cáo”.................48
Bảng 4.22: Phân tích nhân tố khán phá của “Lo ngại về quyền riêng tư”.........................49
72
73
Bảng 4.23: Phân tích nhân tố khán phá của “Hoài nghi về trung gian quảng cáo”...........50
Bảng 4.24: Phân tích nhân tố khán phá của “Tránh né quảng cáo”...................................51
Bảng 4.28: Kết quả sau khi loại bỏ nhân tố “Nhận thức về giá trị quảng cáo”.................57
Bảng 4.29: Kết quả sau khi loại bỏ nhân tố “Trải nghiệm tiêu cực”.................................58
73