You are on page 1of 16

2.

Ứng dụng của đạo hàm trong phân tích kinh tế


2.1. Đạo hàm và giá trị cận biên y=f(x), x đầu tư, y lợi nhuận

f ( x) − f ( x0 ) f ( x0 + x) − f ( x0 )
f ( x0 ) = lim = lim
x → x0 x − x0 x →0 x
VD. f x 3x 2, f ’ 2 ?

VD. g(x ) x , g '(0) ?

y=f(x), y là lợi nhuận, x đầu tư

f ( x0 + x) − f ( x0 )
f ( x0 ) = lim
x →0 x
f ( x0 + x) − f ( x0 )
f ( x0 )  khi x 0
x

f ( x0 )  f ( x0 + 1) − f ( x0 ) (cho x = 1)

Xét hàm số kinh tế y = f(x) biểu diễn ảnh hưởng của biến số kinh tế x đối với biến số kinh
tế y, các nhà kinh tế gọi My(x0)= f (x 0 ) = -2 là giá trị y-cận biên của x tại điểm x0.
Đối với mỗi hàm kinh tế, giá trị cận biên có tên gọi cụ thể như sau:
Ý nghĩa: tại điểm x0, nếu x tăng thêm 1 đơn vị, thì y thay đổi một lượng xấp xỉ bằng f (x 0 )

đơn vị


1
• Đối với hàm sản xuất Q = f(L) thì f (L) được gọi là số sản phẩm hiện vật cận biên
của lao động tại điểm L, ký hiệu là MPPL:
MPPL = f (L) .

Ý nghĩa: Tại điểm L, MPPL cho biết xấp xỉ lượng sản phẩm hiện vật tăng thêm khi sử dụng
thêm một đơn vị lao động.

• Đối với hàm doanh thu TR = TR(Q) thì TR (Q) được gọi là doanh thu cận biên tại
điểm Q, ký hiệu là MR:
MR = TR(Q) .

Ý nghĩa: Tại mức sản lượng Q, MR cho biết xấp xỉ lượng doanh thu tăng thêm khi sản xuất
thêm một đơn vị sản phẩm.
• Đối với hình hàm chi phí TC = TC(Q) thì TC(Q) được gọi là chi phí cận biên tại
điểm Q, ký hiệu là MC:
MC = TC(Q) .

Ý nghĩa: Tại mức sản lượng Q, MC cho biết xấp xỉ lượng chi phí tăng thêm khi sản xuất
thêm một đơn vị sản phẩm.
• Đối với hàm tiêu dùng C = C(Y) thì C(Y) được gọi là xu hướng tiêu dùng cận
biên, ký hiệu là MPC :
MPC(Y) = C(Y) .

Ý nghĩa: Tại mức thu nhập Y, MPC là số đo xấp xỉ lượng tiêu dùng gia tăng khi người ta
có thêm một đơn vị thu nhập.

2
Ví dụ 1.74. Cho hàm sản xuất của một doanh nghiệp là Q = 5 L . Ở mức sử dụng 81 đơn
vị lao động (chẳng hạn 81 giờ lao động một tuần), mức sản lượng tương ứng là Q = 45 đơn
vị.
Tính sphvcb của lao động tại L=81 và cho biết ý nghĩa.

Giải
Sản phẩm hiện vật cận biên của lao động tại điểm L = 100 là
5
MPPL = Q(L) =
2 L
.
5
MPPL (100) = = 0, 25
2 100
Điều này có nghĩa là khi tăng mức sử dụng lao động hàng tuần từ 100 giờ lên 101 giờ thì
sản lượng hàng tuần sẽ tăng thêm khoảng 0,25 đơn vị.

VD2 : TR = 200Q − 3Q 2
Lập hàm doanh thu cận biên, tính doanh thu cận biên tại mức Q bằng 10 và 50 cho biết biết
ý nghĩa; tính hàm cầu đối với sản phẩm,
Giải. MR=TR’(Q)= 200-6Q
→ MR(10)=200-6.10=140,
MR(50)= 200-6.50= -100
TR=pQ=200Q-3Q^2 → p=200-3Q (hàm cầu đảo), suy ra có hàm cầu là : Q=(200-p)/3

2. Quy luật lợi ích cận biên giảm dần


y=f(x+1) → My là một hs giảm với x đủ lớn
Nuôi cá : 1 tháng thu hoạch : đầu tư 100k → lợi nhuận 10k
2 20k my(1)=10
3 30k My(2)=10

3

1000 +1 My=9

1 triệu My=2

Cho hàm số kinh tế y = f(x). Hàm số y = f(x) được gọi là tuân theo quy luật lợi ích cận biên
giảm dần nếu giá trị y-cận biên giảm dần với x đủ lớn, tức là My = f (x) là hàm số đơn điệu
giảm với x đủ lớn.
Dưới góc độ toán học, để hàm số y = f(x) tuân theo quy luật lợi ích cận biên giảm dần thì
f (x)  0 với x đủ lớn.

Ví dụ 1.75. Cho hàm sản xuất Q = aL (a > 0,   0 , L > 0), hãy tìm điều kiện của tham
số  để hàm sản xuất Q tuân theo quy luật lợi ích cận biên giảm dần.

Giải. Ta có Q = aL−1;Q = ( − 1)aL− 2 . Để hàm sản xuất Q tuân theo quy luật lợi ích
cận biên giảm dần thì Q  0   − 1  0    1 . Do   0 nên 0    1 .

Ví dụ 1.76. Cho hàm doanh thu TR(Q) = 1200Q - Q2, (Q > 0). Hàm này có tuân theo quy
luật lợi ích cận biên giảm dần hay không?
Giải. Ta có
TR(Q) = 1200 - 2Q ,
TR (Q) = −2  0, Q  0.

Vậy hàm doanh thu đã cho tuân theo quy luật lợi ích cận biên giảm dần.

3. Hệ số co giãn
Cho hàm số kinh tế y = f(x) và xo là một điểm thuộc tập xác định của hàm số đã cho. Giá
trị
x tăng thêm 1 đơn vị thì y tăng xx y( xo ) (% )
y( x0 )

4
x tăng thêm 1 % thì y tăng xx ? (% )

y( xo )
 xy ( xo ) = .xo
y( x0 )
được gọi là hệ số co dãn của y theo x tại xo.
Ý nghĩa: Tại xo, khi đối số x tăng 1% thì giá trị của hàm số y = f(x) thay đổi một lượng xx
là  xy (x o ) % .

Ví dụ 1.77. Cho hàm cầu của một loại hàng hóa Q = D(p). Tính hệ số co dãn của cầu theo
giá tại mức giá po. Áp dụng với hàm cầu D = 6p – p2 tại mức giá po = 2 và giải thích ý nghĩa
của kết quả nhận được. Cũng tại mức giá đó, nếu giá tăng 3,2% thì cầu sẽ thay đổi như thế
nào?
TXĐ: 0<p<6
Giải. D’ = 6 – 2p
Hệ số co dãn của cầu theo giá tại mức giá p là
D(p) 6 − 2p
Q
p (p) = .p = .p .
D(p) 6p − p2
−2
ta có  D
p (2) = .4 = −1 .
8
Ý nghĩa: Tại mức giá po = 4, nếu giá tăng 1% thì cầu sẽ giảm một lượng xấp xỉ 0,5%.
Còn nếu giá tăng 2% thì cầu sẽ giảm một lượng xấp xỉ 2*1% = 2%.
Còn nếu giá tăng 3,2% thì cầu sẽ giảm một lượng xấp xỉ 3,2*1% = 3,2%.

Ví dụ 1.78. Cho hàm sản xuất Q = a.L (a > 0; 0 <  < 1). Tại mức sử dụng lao động nào
đó, tính hệ số co dãn của sản lượng theo lao động.
Giải. Hệ số co giãn của sản lượng theo lao động là
Q' ( L ) aL −1
 QL (L) = .L = L = .
Q( L ) aL

5
Ý nghĩa: Tại mọi mức sử dụng lao động, nếu lao động tăng 1% thì sản lượng sẽ tăng một
lượng xấp xỉ  %.

4. Phân tích mối quan hệ giữa hàm bình quân và hàm cận biên
TC=TC(Q)
AC=TC/Q
y
Cho hàm số kinh tế y = f(x). Hàm số Ay = (x  0) được gọi là hàm bình quân. Chúng ta
x
sẽ khảo sát khoảng tăng, giảm, cực trị của hàm số này. Ta có

y
y −
 y  y.x − (x) '.y x = My − Ay (x  0)
(Ay) =   = =
x x 2 x x .

Do đó:
• Hàm bình quân tăng  My > Ay (đường cận biên nằm trên đường bình quân).
• Hàm bình quân giảm  My < Ay (đường cận biên nằm dưới đường bình quân).
• Tại điểm hàm bình quân đạt cực trị thì My – Ay = 0  My = Ay (đường bình quân gặp
đường cận biên tại điểm cực trị của hàm bình quân).
Ví dụ 1.79. Cho hàm chi phí TC = TC(Q) (Q > 0).
a) Hãy phân tích mối quan hệ giữa hàm chi phí bình quân AC(Q) và hàm chi phí cận biên
MC(Q).
b) Áp dụng phân tích đối với trường hợp TC(Q) = 3Q2 + 7Q + 27 (Q > 0).
Giải.
a) Ta có
TC(Q) MC.Q − TC MC − AC
AC(Q) = → AC(Q) = = (Q  0)
Q Q2 Q .

6
MC − AC
AC(Q) = (Q  0)
Q
Do đó:
Hàm chi phí bình quân tăng  MC > AC (đường chi phí cận biên nằm trên đường chi
phí bình quân).
Hàm chi phí bình quân giảm  MC < AC (đường chi phí cận biên nằm dưới đường chi
phí bình quân).
Tại điểm hàm chi phí bình quân đạt cực trị thì MC = AC (đường chi phí bình quân gặp
đường chi phí cận biên tại điểm mà đường chi phí bình quân đặt cực tiểu).
b) Ta có
TC(Q) 27
AC(Q) = = 3Q + 7 + .
Q Q
27
AC(Q) = 3 − .
Q2

AC(Q) = 0  Q 2 = 9  Q = 3 (do Q > 0).

+) Nếu Q < 3 thì hàm chi phí bình quân giảm và MC < AC (đường chi phí cận biên nằm
dưới đường chi phí bình quân).
+) Nếu Q > 3 thì hàm chi phí bình quân tăng và MC > AC (đường chi phí cận biên nằm
trên đường chi phí bình quân).
+) Nếu Q = 3 thì hàm chi phí bình quân đạt cực trị và MC = AC (đường chi phí bình quân
gặp đường chi phí cận biên tại điểm mà đường chi phí bình quân đặt cực tiểu).

AC

MC

7
5. Bài toán tối ưu hàm một biến trong
Q=3 kinh tế
Bài toán : Tìm GTLN hoặc GTNN của hàm số trên 1 khoảng
Nhận xét :
- Trên khoảng (a ;b) có duy nhất 1 điểm cự tiểu x0, không có cực đại thì GTNN của hs
f(x) trên (a ;b) là f(x0)
- Trên khoảng (a ;b) có duy nhất 1 điểm cự đại x0, không có cực tiểu thì GTLN của hs
f(x) trên (a ;b) là f(x0)

a) Chọn mức sản lượng tối ưu


Ví dụ 1.80. Cho hàm tổng chi phí TC = Q3 – 9Q2 + 80Q. Hãy xác định mức sản lượng Q
để chi phí bình quân nhỏ nhất.
Giải. Hàm chi phí bình quân là
TC
AC = = Q 2 − 9Q + 80 .
Q

Ta có
9
AC(Q) = 2Q − 9 = 0  Q = .
2
Mặt khác
9
AC = 2 → AC   = 2  0 .
2
Suy ra Q=9/2 là điểm cực tiểu.
Trên khoảng (0; dương vô cùng) có duy nhất 1 đ cực tiểu và không có đ cực đại nên ta có
9
mức sản lượng tối ưu là Q = .
2

Ví dụ 1.81. Cho biết hàm tổng chi phí TC = Q3 − 5,5Q 2 + 150Q + 675 và hàm tổng doanh

thu TR = 4350Q - 13Q 2 . Hãy xác định mức sản lượng cho lợi nhuận tối đa.
Xác định mức sản lượng tối ưu.

8
Giải. Ta có hàm tổng lợi nhuận là

 = TR − TC = ( 4350Q-13Q 2 ) − (Q3 − 5,5Q 2 + 150Q + 675) = −Q3 − 7,5Q 2 + 4200Q − 675 .

 = −3Q 2 − 15Q + 4200 .

Q = 35
 = 0   .
Q = −40 (lo¹i v× Q > 0)
 = −6Q − 15  (35)  0 . Suy ra Q=35 là điểm cực đại

Do trên khoảng xác định chỉ có 1 cực đại và không có điểm cực tiểu nào nên ta có mức
sản lượng tối ưu là Q = 35.
Ví dụ 1.82. Cho biết hàm chi phí là TC = 2Q3 + 5Q2 + 6Q + 10 và hàm cầu là
Q = 4056 - p. Hãy xác định mức sản lượng cho lợi nhuận tối đa.
Giải. Hàm tổng doanh thu là

TR = pQ=(4056 - Q)Q = 4056Q - Q 2 .


Ta có hàm tổng lợi nhuận là

 = TR − TC = (4056Q - Q2 ) − (2Q3 + 5Q2 + 6Q + 10 ) = −2Q3 − 6Q 2 + 4050Q − 10 .

 = −6Q 2 − 12Q + 4050 .

Q = 25
 = 0   .
Q = −27 (lo¹i v× Q > 0)
 = −12Q − 12  (25)  0 .

Do trên khoảng xác định chỉ có 1 cực đại và không có điểm cực tiểu nào nên ta có mức
sản lượng tối ưu là Q = 25.
4860
Ví dụ 1.83. Cho biết hàm tổng chi phí TC = + 15Q + 7500000 (Q > 0) . Hãy xác định
Q

mức sản lượng Q để chi phí nhỏ nhất


Giải. Ta có
4860
TC = − + 15 .
Q2

Q = 18
TC = 0  Q2 = 324   .
Q = −18 (lo¹i v× Q > 0)

9
9720
TC =  TC(18)  0 .
Q3

Do trên khoảng xác định chỉ có 1 cực tiểu và không có điểm cực đại nào nên ta có mức sản
lượng tối ưu là Q = 18 .
Ví dụ 1.84. Cho biết hàm tổng doanh thu
4345 3
TR = −9Q 4 + Q -1505Q 2 +1200Q, (Q > 0) .
3
Hãy xác định mức sản lượng Q để cực đại tổng doanh thu.
Giải. Ta có

TR  = −36Q3 + 4345Q 2 - 3010Q + 1200 .

TR  = 0  Q = 120 .

TR  = −108Q 2 + 8690Q - 3010  TR (120) = −515410  0 .

Do trên khoảng xác định chỉ có 1 cực đại và không có điểm cực tiểu nào nên ta có mức sản
lượng tối ưu là Q = 120 .

b) Lựa chọn tối ưu mức sử dụng yếu tố đầu vào


Ví dụ 1.85. Cho hàm sản xuất Q = 120L2 – L3 (L > 0). Hãy xác định mức sử dụng lao động
để sản lượng tối đa.
Giải. Ta có

Q = 240L − 3L2 .

Q = 0  L = 80 (vì L  0) .

Q = 240 − 6L  Q(80) = 240 − 6.80 = −240  0 .

Vậy, Q đạt giá trị tối đa tại L = 80.


5
Ví dụ 1.86. Cho biết hàm sản xuất ngắn hạn là Q = 100. L3 (L  0) và giá của sản phẩm là
p = 5USD và giá thuê lao động là pL = 3USD. Hãy tìm mức sử dụng lao động để cho lợi
nhuận tối đa.

10
Giải. Hàm tổng doanh thu là
5
TR = p.Q = 500. L3 .

Hàm tổng chi phí là


TC = p L .L = 3L +C0

Suy ra hàm tổng lợi nhuận là


5
 = TR − TC = 500. L3 − 3L -C0

Ta có
2

 = 300L 5 −3 .
2
 = 0  L5 = 100  L = 100000 .

Mặt khác
−7 −7
 2
 = 300  −  L 5 = −120L 5  (100000)  0 .
 5
Vậy, lợi nhuận đạt tối đa tại L = 100000.

II. Tích phân


1. Tích phân bất định

Định nghĩa.
Tập hợp các nguyên hàm của hàm số f(x) được gọi là tích phân của hàm số f(x).
Cho F(x) là một nguyên hàm của hàm f(x) thì  f (x)dx = F(x) + C
2. Tích phân xác định
Bài toán tính diện tích hình thang cong

Bài toán 2.1.


Tính diện tích hình phẳng giới hạn bởi trục hoành, đường thẳng đứng x=a, x=b (a<b)
và đồ thị của hàm số y=f(x) trên đoạn [a; b], trong đó f(x) là hàm số không âm và liên tục
trên đoạn [a;b].

11
Ta chia hình thang cong cần tính diện tích thành nhiều hình thang cong nhỏ bởi các đường
thẳng x x1, x x 2,...., x xn 1

(trong đó x 0 a x1 x2 .... xn 1
xn b)

y
y=f(x)

f(y1)

a=x0 x1 x2 x3 xn-1 xn = b x

Ta tính xấp xỉ diện tích các hình thang cong nhỏ bởi các hình chữ nhật có đáy là đoạn [x i-
1; xi] và chiều cao bằng f(yi) với yi là một điểm bất kỳ trong đoạn [xi-1; xi], tức là xấp xỉ của

diện tích hình thang cong thứ i là Si = f (yi ).(x i - x i-1 )


n
Nên xấp xỉ của diện tích hình thang cong ban đầu là: S =  f (yi ).(x i - x i-1 )
i =1

Ta có cảm nhận rằng diện tích xấp xỉ này càng chính xác nếu n cang lớn và còn hy vọng
rằng nếu n tiến đến vô cực thì ta sẽ được diện tích đúng. Để làm sáng tỏ điều này thì tích
phân xác định ra đời.

Định nghĩa
Cho hàm số f(x) liên tục trên [a, b]. Chia tuỳ ý đoạn [a, b] thành n đoạn nhỏ tùy ý bởi
các điểm chia:
a = x 0  x1  x 2    x n –1  xn = b

Ký hiệu Δx i = x i − x i −1 , i = 1, 2, ..., n. d = max x i .


i = 1,n

Trong mỗi đoạn [xi-1, xi], (i = 1, n ), lấy một điểm yi tùy ý. Lập biểu thức

12
n
Sn =  f (yi ).x i
i =1

Sn được gọi là tổng tích phân của hàm f(x) trên [a, b]

Nếu cho n tiến đến vô cực sao cho d → 0 mà tổng Sn tiến đến một giới hạn hữu

hạn I và giới hạn đó không phụ thuộc vào cách chia đoạn [a, b] và cách chọn điểm yi thì
b

số I được gọi là tích phân xác định của hàm f(x) trên [a, b] và ký hiệu là I =  f( x )dx
a

Khi đó, f(x) được gọi là khả tích trên [a, b].

1
VD: I =  x 2dx theo định nghĩa nói trên
0

III. Ứng dụng trong phân tích kinh tế


1. Xác định quỹ vốn dựa theo mức đầu tư
Giả sử việc đầu tư được tiến hành liên tục theo thời gian. Ta xem lượng đàu tư I và quỹ
vốn K là các biến phụ thuộc vào thời gian t:
I = I( t ), K = K( t ) .

Lượng đầu tư I = I( t ) tại thời điểm t chính là lượng bổ sung quỹ vốn tại thời điểm đó.
Nói cách khác, I( t ) là tốc độ tăng của K( t ) , do đó:
I( t ) = K ( t )

Nếu biết hàm đầu tư I( t ) thì ta có thể xác định được quỹ vốn K( t ) :

K(t) =  I(t)dt

Hằng số C trong tích phân được xác định nếu biết quỹ vốn ban đầu K = K( ) .

Ví dụ 2.32. Giả sử lượng đầu tư tại thời điểm t được xác định dưới dạng hàm số:
,
I( t ) = t

13
và quỹ vốn tại thời điểm xuất phát K( ) = . Quỹ vốn tại thời diểm t là :

K(t ) =  t dt = t +C

Tại thời điểm xuất phát K( ) = C = , do đó:

K( t ) = t + .
2. Tìm hàm tổng khi biết hàm cận biên.
VD: 21/17
Cho MC=32-18Q+12Q^2 và FC=43 tìm hàm hàm tổng chi phí và chi phí khả
biến.
TC(Q) =  MC(Q).dQ

TC(Q) =  (32 − 18Q + 12Q2 ).dQ

TC(Q) = 32Q − 9Q 2 + 4Q3 + C

TC(0)=FC
43=32.0-9.0^2+4.0^3+C
C=43

TC(Q) = 32Q − 9Q 2 + 4Q3 + 43

3. Tính thặng dư của người tiêu dùng và nhà sản xuất


Giả sử ta có hàm cầu là Qd = D( p) . Khi biểu diễn bằng đồ thị giữa giá p và lượng cầu
Q , các nhà kinh tế thường sử dụng trục hoành để biểu diễn lượng cầu Q và trục tung biểu

diễn giá p .Với cách biểu diẽn như vậy thì đường cầu là đồ thị của hàm cầu đảo
p = D − (Qd ) (Hàm ngược của hàm cầu Qd = D( p) ).

Giả sử điểm cân bằng của thị trường là ( p ;Q ) và hàng hoá được bán với giá p . Khi
đó người mua hàng lẽ ra bằng lòng trả giá p  p , được hưởng một khoản lợi cho mỗi sản
phảm là p − p . Tỏng số hưởng lợi của tất cả những người tiêu dùng bằng diện tích của
tam giác cong. Các nhà kinh tế gọi đó là thặng dư của người tiêu dùng(Consumers’
Surplus). Và được tính theo công thức:
14
Q

D

CS = (Q)dQ − p Q .

Hàm cung Qs = S( p) của thị trường cho biết lượng hàng hoá mà người bán bằng lòng
bán với mỗi mức giá p. Đường cung là đồ thị của hàm cung đảo p = S − (Qs ) . Nếu hàng
hoá được bán ở mức giá cân bằng p , thì những nhà sản xuất lẽ ra bằng lòng bán ở mức
giá p  p , được hưởng một khoản lợi bằng: p − p (). Tổng số hưởng lợi của tất cả các
nhà sản xuất bằng diện tích tam giác cong BEp . Các nhà kinh tế gọi đó là thặng dư của
nhà sản xuất (Producers’ Surplus). Và được tính bằng công thức:
Q

S

PS = p Q − (Q)dQ

P0 E

E
P
B

Ví dụ 2.33. Cho các hàm cung và cầu: QS = p − 2 ; Q d = 43 − p − 2


Hãy tínnh thặng dư của nhà sản xuất và thặng dư của người tiêu dùng.
Giải: Điều kiện: 2  p  43
Các hàm cầu đảo và cung đảo lần lượt là:
D −1 (Q) = 43 − (Q + 2) 2 ; S −1 (Q) = (Q + 1) 2 + 2

Sản lượng cân bằng Qo là nghiệm dương của phương trình:

15
Q o = 3
D-1(Q) = S-1(Q)  
p o = 18
Thặng dư sản xuất được tính theo công thức:

 
3
PS = 18x3 −  (Q + 1) 2 + 2 dQ = 27
0

Thặng dư tiêu dùng được tính theo công thức:

 
3
CS =  43 − (Q + 2) 2 dQ − 18x3 = 36
0

16

You might also like