You are on page 1of 64

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KIÊN GIANG

KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC

BÁO CÁO THỰC TẬP


CHỦ ĐỀ: HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
TRÊN Ô TÔ

GV hướng dẫn : Sinh viên thực hiện :


Huỳnh Hội Hoa Đằng Trần Trọng Nguyên – KOT18OT2523

Kiên Giang, ngày 27 tháng 8 năm 2020

1|Page
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
Lời cảm ơn:
Học phải đi đôi với hành và với việc sinh viên thì tiếp xúc và làm việc trong một môi
trường chuyên nghiệp là vô cùng cần thiết. Vì thế em xin chân thành cảm ơn Ban
Lãnh Đạo nhà trường và lãnh đạo khoa đã tạo điều kiện cho chúng em học tập tại
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT MÁY LẠNH Ô TÔ VINA-VAM.

Em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT MÁY LẠNH Ô
TÔ VINA-VAM và các anh chị ở bộ phận, lắp ráp máy lạnh và máy ép la Phông trần,
táppi sàn đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ, hướng dẫn trong suốt thời gian thực tập, đã
giúp em hiểu rõ hơn về vấn đề

thực tập và cách thức làm việc của doanh nghiệp, những quy trình lắp ráp, quy trình
sản xuất táppi sàn và la phông trần hiện đại trên thị trường trong nước và xuất khẩu
hiện nay. Những điều đó là điều kiện cho em cũng cố về kiến thức đã học, ngoài ra
còn có kiến thức mới mẻ, đây là hành trang trong quá trình học và làm việc sau này.

Em cũng chân thành cám ơn các anh chị ở công ty và đặc biệt là thầy Huỳnh, Hội Hoa
Đăng đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo trong suốt thời gian làm báo cáo. Do kiến
thức và kinh nghiệm còn hạn nên báo cáo của em còn nhiều thiếu sót, kính mong
được sự đánh giá, góp ý kiến của thầy (cô).

Em xin chân thành cảm ơn!

Npgày 27 tháng 8 năm 2020

Sinh viên thực tập:

Trần Trọng Nguyên

2|Page
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
Lời nói đầu:
Trong bối cảnh hiện nay Đất Nước đang càng ngày càng phát triển và
nhu cầu đi về lại, vận chuyển, du lịch ngày càng tăng qua đó đã thúc đẩy
ngành công nghiệp đi lên nói chung và ngành công nghiệp ô tô nói riêng.
Ngày nay những chiếc ô tô du lịch, vận tải không những phục vụ cho các
nhu cầu đơn thuần như đi lại hoặc vận chuyển nữa mà có xu hướng
phục vụ cho nhu cầu thẩm mỹ thị hiếu của mỗi người đặc biệt như dòng
xe hơi, xe du lịch.
Bên cạnh những chiếc xe ra đời không thể thiếu những người thợ
những Kỹ thuật viên luôn chăm sóc xe, bảo dưỡng xe định kỳ để đảm
bảo xe có thể kéo dài tuổi thọ. Vì vậy việc đào tạo kỹ thuật viên công
nghệ ô tô có tay nghề cao dành cho sinh viên ngành công nghệ ô tô sắp
bước ra khỏi ghế nhà trường song song với việc học lý thuyết. kiến thức
thì không thể thiếu kiến thức trải nghiệm thực tế cuộc sống.
Qua đó, chuyến thực tập là khoảng thời gian rất bổ ích đối với mỗi sinh
viên, tuy thời gian thực tập không nhiều nhưng cũng phần nào được
tiếp xúc thực tế với những chiếc xe ô tô thực tế và đó là bước chuẩn bị
cho mỗi cá nhân cho quá trình rời ghế nhà trường đi vào kỹ sư kỹ thuật
viên, kĩ sư lành nghề cống hiến hết sức mình trên con đường chính mình
đã chọn.
Trường Cao Đẳng Nghề Kiên Giang Khoa cơ khí động lực.

3|Page
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
PHẦN A: BÁO CÁO THỰC TẬP

GIỚI THIỆU CƠ SỞ THỰC TẬP:

Công ty cổ phần ô tô Trường Hải (còn được viết tắt là THACO, mã chứng
khoán THA) là một công ty cổ phần chuyên sản xuất, lắp ráp, xuất nhập khẩu,
phân phối, bảo trì, sửa chữa ô tô tại Việt Nam. Ngoài ra, công ty còn kinh doanh
trong lĩnh vực hạ tầng khu công nghiệp, bất động sản nông nghiệp công nghệ
cao và cơ giới hóa nông nghiệp. Trường Hải là một trong các thành viên của Hiệp
hội các nhà sản xuất Ô tô Việt Nam (VAMA).

Các dòng sản phẩm ô tô chính của Trường Hải, vào năm 2016, là xe tải (có
hợp tác với Kia Motors, Foton và Hyundai), xe buýt (hợp tác với Hyundai), xe
chuyên dụng và xe du lịch (hợp tác với Kia Motors và Mazda, Peugeot). Trường
Hải liên doanh với công ty Kia Motor và Mazda với nhà máy đặt tại khu kinh tế
mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam, Việt Nam.

Lịch sử hình thành:

4|Page
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
• Công ty Cổ phần ôtô Trường Hải tiền thân là Công ty TNHH ôtô Trường
Hải được thành lập vào ngày 29/4/1997, trụ sở chính đặt tại số 19 đường 2A, Khu
Công nghiệp Biên Hòa 2, tỉnh Đồng Nai. Người sáng lập là ông Trần Bá Dương,
hiện là Chủ tịch HĐQT THACO.
-Năm 2007: Công ty TNHH ôtô Trường Hải chuyển đổi thành Công ty cổ phần ôtô
Trường Hải (THACO). Hiện nay, THACO có 3 văn phòng đặt tại TP.HCM, Hà
Nội và Chu Lai. Trong đó, Khu phức hợp sản xuất và lắp ráp ôtô Chu Lai -
Trường Hải (Quảng Nam) được thành lập từ năm 2003 trên diện tích gần 600 ha,
gồm 24 công ty, nhà máy trực thuộc (5 nhà máy lắp ráp, 9 nhà máy công nghiệp
hỗ trợ + 3 đơn vị hỗ trợ (cảng Chu Lai, trường Cao đẳng Nghề, Công ty cơ điện),
3 công ty Logistics, 2 Công ty đầu tư xây dựng, 2 văn phòng CV và PC).

•Sự phát triển bền vững của THACO tại Việt Nam chính là nhờ vào nền tảng
cơ sở hạ tầng vững chắc, các showroom trưng bày đi kèm với các xưởng dịch vụ
phụ tùng tạo sự thuận tiện cho khách hàng trong việc bảo dưỡng xe định kỳ và
nhất là nhờ vào chiến lược kinh doanh linh hoạt phù hợp với tình hình thực tế của
từng giai đoạn.

•Tính đến hết năm 2015, Thaco đã xây dựng được hệ thống phân phối gồm
137 showroom/đại lý trải dài trên toàn quốc, cùng với siêu thị ôtô Cần Thơ, Trung
tâm TMDV khách sạn Gò Dầu (Tây Ninh), Trạm dừng chân Thaco Bình Phước…
Số lượng nhân sự của Công ty đã lên đến gần 14.000 người với trình độ chuyên
môn ngày càng được nâng cao.

Lôgô của công ty

5|Page
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
NỘI DUNG THỰC TẬP TẠI DOANH NGHIỆP:
 Nhật ký thực tập tại doanh nghiệp:
Tuần 1 Buổi Công việc thực hiện Người hướng dẫn

Thứ 2(ngày Sáng Học nội quy an toàn tại cao đẳng Thaco Thầy Phương
7.10.2019)
Chiều
Thứ 3 (ngày Sáng Nhận công việc,làm quen với các anh chị Nguyễn Cao Thạnh
8.10.2019) trong xưởng
Chiều Dán seal dàn nóng, dàn lạnh,thực hiện 5S Anh Trung
Thứ 4 (ngày Sáng Chuẩn bị vật tư ,dán seal dàn lạnh Anh Trung
9.10.2019) Chiều Chuẩn bị vật tư,dán seal dàn lạnh 5S
Thứ 5 Sáng Chuẩn bị vật tư, dán seal dàn lạnh Anh Trung
(10.10.2019)

Chiều Dán seal dàn lạnh, lắp dàn lạnh,lắp lốc Anh Trung
gió ,thực hiện 5S
Thứ 6 (Ngày Sáng Dán seal dàn lạnh, lắp dàn lạnh,lắp lốc
11.10.2019) gió
Anh Trung
Chiều Dán seal dàn lạnh, lắp dàn lạnh,lắp lốc Anh Trung
gió,thực hiện 5S
Thứ 7 (ngày Sáng Dán seal dàn lạnh, lắp dàn lạnh,lắp lốc Anh Trung
12.10.2019) gió.
Chiều Dán seal dàn lạnh, lắp dàn lạnh,lắp lốc
gió,thực hiện 5S.
Chủ Nhật Sáng
(Ngày Nghỉ
Chiều
13.10.2019)

6|Page
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
Tuần 2 Buổi Công việc thực hiện Người hướng dẫn
Thứ hai (ngày Sáng Dán seal dàn lạnh, lắp dàn lạnh,lắp lốc
14.10.2019) gió.
Tuần 3 ChiềuBuổi Công việc
Dán seal dàn lạnh, lắp thực
dànhiện
lạnh,lắp lốc Người hướng dẫn
Anh Trung
Thứ hai (ngày Sáng Dán sealgió,thực
dàn lạnh, lắp5S.
hiện dàn lạnh,lắp
21.10.2019) lốc gió.
Anh Trung
Thứ 3 (ngày SángChiều Dán sealseal
Dán dàndàn
lạnh, lắplắp
lạnh, dàndàn
lạnh,lắp lốc
lạnh,lắp
15.10.2019) gió. hiện 5S.
lốc gió,thực
Thứ 3 (ngàyChiềuSáng Dán sealseal
Dán dàndàn
lạnh, lắplắp
lạnh, dàndàn
lạnh,lắp lốc
lạnh,lắp Anh Trung
22.10.2019) gió,thực
lốchiện
gió. 5S.
Anh Trung
Chiều Dán seal dàn lạnh, lắp dàn lạnh,lắp
Thứ 4 (ngày Sáng Dán seal dàn
lốc lạnh, lắp hiện
gió,thực dàn lạnh,lắp
5S. lốc
16.10.2019)
Thứ 4 (ngày Sáng gió.
Dán seal dàn lạnh, lắp dàn lạnh,lắp
23.10.2019)Chiều Dán seal dàn lạnh,lốclắp dàn lạnh,lắp lốc
gió. Anh Trung
gió,thực hiện 5S. Anh Trung
Chiều Dán seal dàn lạnh, lắp dàn lạnh,lắp
lốc gió,thực hiện 5S.
Thứ 5Thứ
(ngày
5 (ngày SángSáng Dán seal dàn
Dán seal dàn lạnh, lắplắp
lạnh, dàndàn
lạnh,lắp lốc
lạnh,lắp
17.10.2019)
24.10.2019) gió.gió.
lốc
ChiềuChiều Dán sealseal
dàndàn
lạnh, lắplắp
dàndàn
lạnh,lắp lốc AnhAnh
Trung
Trung
Dán lạnh, lạnh,lắp
gió,thực
lốc hiện
gió,thực 5S.5S.
hiện
Thứ 6 (ngày Sáng Dán seal dàn lạnh, lắp dàn lạnh,lắp
Thứ 6 (ngày Sáng Dán seal dàn lạnh, lắp dàn lạnh,lắp lốc
25.10.2019) lốc gió.
18.10.2019) gió. AnhAnh Trung
Trung
Chiều Dán seal dàn lạnh, lắp dàn lạnh,lắp
Chiều Dán seal dàn lạnh, lắp dàn lạnh,lắp lốc
lốc gió,thực hiện 5S.
gió,thực hiện 5S.
Thứ 7 (ngày Sáng Dán seal dàn lạnh, lắp dàn lạnh,lắp
Thứ 7 (ngày Sáng Dán seal dàn lạnh, lắp dàn lạnh,lắp lốc
26.10.2019) lốc gió.
19.10.2019) gió. AnhAnh Trung
Trung
Chiều Dán seal dàn lạnh, lắp dàn lạnh,lắp
Chiều Dán seal dàn lạnh, lắp dàn lạnh,lắp lốc
lốc gió,thực hiện 5S.
gió,thực hiện 5S.
Chủ Nhật Sáng
Chủ Nhật Sáng
(Ngày Chiều Nghỉ
(Ngày Nghỉ
27.10.2019)Chiều
20.10.2019)

7|Page
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
Tuần 4 Buổi Công việc thực hiện Người hướng dẫn
Thứ hai (ngày Sáng Dán seal dàn lạnh, lắp dàn lạnh,lắp lốc
28.10.2019) gió.
Anh Trung
Chiều Dán seal dàn lạnh, lắp dàn lạnh,lắp lốc
gió,thực hiện 5S.
Thứ 3 (ngày Sáng Dán seal dàn lạnh, lắp dàn lạnh,lắp lốc
29.10.2019) gió. Anh Trung
Chiều Dán seal dàn lạnh, lắp dàn lạnh,lắp lốc
gió,thực hiện 5S.
Thứ 4 (ngày Sáng Dán seal dàn lạnh, lắp dàn lạnh,lắp lốc
30.10.2019) gió. Anh Trung
Chiều Dán seal dàn lạnh, lắp dàn lạnh,lắp lốc
gió,thực hiện 5S.
Thứ 5 (ngày Sáng Dán seal dàn lạnh, lắp dàn lạnh,lắp lốc
31.10.2019) gió. Anh Trung
Chiều Dán seal dàn lạnh, lắp dàn lạnh,lắp lốc
gió,thực hiện 5S.
Thứ 6 (ngày Sáng Dán seal dàn lạnh, lắp dàn lạnh,lắp lốc
1.11.2019) gió.
Anh Trung
Chiều Dán seal dàn lạnh, lắp dàn lạnh,lắp lốc
gió,thực hiện 5S.
Thứ 7 (ngày Sáng Dán seal dàn lạnh, lắp dàn lạnh,lắp lốc
2.11.2019) gió.
Anh Trung
Chiều Dán seal dàn lạnh, lắp dàn lạnh,lắp lốc
gió,thực hiện 5S.
Chủ Nhật Sáng
(Ngày Chiều Nghỉ
3.11.2019)

8|Page
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
Tuần 5 Buổi Công việc thực hiện Người hướng dẫn
Thứ hai (ngày Sáng Dán seal dàn lạnh, lắp dàn lạnh,lắp lốc
4.11.2019) gió.
Anh Trung
Chiều Dán seal dàn lạnh, lắp dàn lạnh,lắp lốc
gió,thực hiện 5S.
Thứ 3 (ngày Sáng Dán seal dàn lạnh, lắp dàn lạnh,lắp lốc
5.11.2019) gió. Anh Trung
Chiều Dán seal dàn lạnh, lắp dàn lạnh,lắp lốc
gió,thực hiện 5S.
Thứ 4 (ngày Sáng Dán seal dàn lạnh, lắp dàn lạnh,lắp lốc
6.11.2019) gió.
Anh Trung
Chiều Dán seal dàn lạnh, lắp dàn lạnh,lắp lốc
gió,thực hiện 5S.
Thứ 5 (ngày Sáng Dán seal dàn lạnh, lắp dàn lạnh,lắp lốc
7.11.2019) gió.
Anh Trung
Chiều Dán seal dàn lạnh, lắp dàn lạnh,lắp lốc
gió,thực hiện 5S.
Thứ 6 (ngày Sáng Dán seal dàn lạnh, lắp dàn lạnh,lắp lốc
8.11.2019) gió.
Anh Trung
Chiều Dán seal dàn lạnh, lắp dàn lạnh,lắp lốc
gió,thực hiện 5S.
Thứ 7 (ngày Sáng Dán seal dàn lạnh, lắp dàn lạnh,lắp lốc
9.11.2019) gió.
Anh Trung
Chiều Dán seal dàn lạnh, lắp dàn lạnh,lắp lốc
gió,thực hiện 5S.
Chủ Nhật Sáng
(Ngày Chiều Nghỉ
10.11.2019)

9|Page
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
Tuần 6 Buổi Công việc thực hiện Người hướng dẫn
Thứ hai (ngày Sáng Dán seal dàn lạnh, lắp dàn lạnh,lắp lốc
11.11.2019) gió,,kiểm tra chức năng máy lạnh. Anh Trung
Chiều Dán seal táppi sàn, thực hiện 5S. Anh Linh
Thứ 3 (ngày Sáng Chuẩn bị vật tư ,dán seal táppi sàn Anh Linh
12.11.2019) Chiều Dán Seal táppi sàn,thực hiện 5S Anh Linh
Thứ 4 (ngày Sáng Chuẩn bị vật tư,dán seal táppi sàn Anh Linh
13.11.2019) Chiều Dán Seal táppi sàn,thực hiện 5S Anh Linh
Thứ 5 (ngày Sáng Chuẩn bị vật tư ,dán seal táppi sàn Anh Linh
14.11.2019) Chiều Dán Seal táppi sàn,thực hiện 5S Anh Linh
Tối Lắp dàn lạnh,lắp lọc gió ,kiểm tra chức Anh Trung
năng máy lạnh.
Thứ 6 (ngày Sáng Xuống cảng,sắp xếp, chuẩn bị vật tư Anh Công
15.11.2019)
Chiều Xuống cảng,sắp xếp, chuẩn bị vật tư Anh Công
Thứ 7 (ngày Sáng Dán seal dàn lạnh, lắp dàn lạnh,lắp lốc
Anh Trung
16.11.2019) gió,,kiểm tra chức năng máy lạnh.
Chiều Dán seal táppi sàn, thực hiện 5S.
Anh Linh

Chủ Nhật Sáng


(Ngày Chiều Nghỉ
17.11.2019)

10 | P a g e
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
Tuần 7 Buổi Công việc thực hiện Người hướng dẫn
Thứ hai (ngày Sáng Dán seal táppi sàn, la phông trần
18.11.2019) Anh Linh
Chiều Dán seal táppi sàn, ,la phông trần,thực hiện 5S. Anh Linh
Tối Ép táppi sàn, la phông trần Anh Linh
Thứ 3 (ngày Sáng Chuẩn bị vật tư, ép la phông trần,táppi sàn Anh Linh
19.11.2019) Chiều Sử dụng máy cắt la phông trần,táppi sàn. Anh Linh
Tối Sử dụng máy cắt la phông trần,táppi sàn,thực hiện Anh Lin
5S
Thứ 4 (ngày Sáng Dán seal dàn lạnh,lắp dàn lạnh,kiểm tra chức năng Anh Trung
20.11.2019) máy lạnh.
Chiều Dán seal dàn lạnh,lắp dàn lạnh,kiểm tra chức năng Anh Trung
máy lạnh.,thực hiện 5S
Thứ 5 (ngày Sáng Chuẩn bị vật tư ,dán seal táppi sàn Anh Linh
21.11.2019) Chiều Dán Seal táppi sàn. Anh Linh
Tối Lắp dàn lạnh,lắp lọc gió ,kiểm tra chức năng máy Anh Trung
lạnh,thực hiện 5S.
Thứ 6 (ngày Sáng Xuống cảng,sắp xếp, chuẩn bị vật tư Anh Công
22.11.2019)
Chiều Xuống cảng,sắp xếp, chuẩn bị vật tư Anh Công
Thứ 7 (ngày Sáng Dán seal dàn lạnh, lắp dàn lạnh,lắp lốc gió,,kiểm
23.11.2019) tra chức năng máy lạnh. Anh Trung
Chiều Dán seal táppi sàn, thực hiện 5S. Anh Linh
Chủ Nhật (Ngày Sáng
Nghỉ
24.11.2019) Chiều

11 | P a g e
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
Tuần 8 Buổi Công việc thực hiện Người hướng dẫn
Thứ hai (ngày Sáng Dán seal táppi sàn, la phông trần
25.11.2019) Anh Linh
Chiều Dán seal táppi sàn, ,la phông trần,thực hiện Anh Linh
5S.
Tối Ép táppi sàn, la phông trần Anh Linh
Thứ 3 (ngày Sáng Chuẩn bị vật tư, ép la phông trần,táppi sàn Anh Linh
26.11.2019) Chiều Sử dụng máy cắt la phông trần,táppi sàn. Anh Linh
Tối Sử dụng máy cắt la phông trần,táppi Anh Lin
sàn,thực hiện 5S
Thứ 4 (ngày Sáng Dán seal dàn lạnh,lắp dàn lạnh,kiểm tra Anh Trung
27.11.2019) chức năng máy lạnh.
Chiều Dán seal dàn lạnh,lắp dàn lạnh,kiểm tra Anh Trung
chức năng máy lạnh.,thực hiện 5S
Thứ 5 (ngày Sáng Chuẩn bị vật tư ,dán seal táppi sàn Anh Linh
28.11.2019) Chiều Dán Seal táppi sàn. Anh Linh
Tối Lắp dàn lạnh,lắp lọc gió ,kiểm tra chức Anh Trung
năng máy lạnh,thực hiện 5S.
Thứ 6 (ngày Sáng Xuống cảng,sắp xếp, chuẩn bị vật tư Anh Công
29.11.2019)
Chiều Xuống cảng,sắp xếp, chuẩn bị vật tư Anh Công
Thứ 7 (ngày Sáng Dán seal dàn lạnh, lắp dàn lạnh,lắp lốc
30.11.2019) gió,,kiểm tra chức năng máy lạnh. Anh Trung
Chiều Dán seal táppi sàn, thực hiện 5S. Anh Linh

12 | P a g e
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
PHẦN B LỰA CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
TÊN ĐỀ TÀI:THIẾT BỊ LẠNH VÀ
HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRÊN HỆ THỐNG Ô TÔ
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế của cả nước,
ngành điều hòa không khí cũng đã có những bước phát triển vượt bậc
và ngày càng trở nên quen thuộc trong đời sống và sản xuất, Việt Nam
là đất nước có khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm. Vì vậy điều hoà không khí
và thông gió có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với đời sống con người. Cùng
với sự phát triển như vũ bảo của khoa học kỹ thuật nói chung, kỹ thuật
điều tiết không khí cũng có những bước tiến đáng kể trong một vài thập
kỷ qua. Đặc biệt ở việt Nam từ khi có chính sách mở cửa, các thết bị
điều hoà không khí đã được nhập từ nhiều nước khác nhau với nhu cầu
ngày càng tăng và cũng ngày càng hiện đại hơn. Ngày nay điều hào tiện
nghi không thể thiếu trong các toà nhà, khách sạn, phòng, nhà hàng,
các dịch vụ du lịch, văn hoá, y tế, thể thao mà còn cả trong các căn hộ,
nhà ở, các phương tiện đi lại như ô tô, tàu hoả, tàu thuỷ. Trong các toà
nhà, năng lượng sử dụng cho hệ thống thiết bị là rất đáng kể, bao gồm
hệ thống điều hòa không khí, hệ thống chiếu sáng, hệ thống thang máy,
hệ thống thiết bị văn phòng và các thiết bị phụ trợ khác như bơm nước,
thông gió... Cơ cấu năng lượng sử dụng trong một toà nhà bao gồm:
năng lượng tiêu tốn cho hệ Thống điều hoà không khí chiếm 40 - 60%,
hệ thống chiếu sáng chiếmkhoảng 15 - 20%, các thiết bị văn phòng
chiếm 10 - 15%, phần còn lại dành cho các thiết bị phụ trợ khác... Vì

13 | P a g e
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
vậy, việc tiết kiệm năng lượng cho điều hòa không khí là rất quan trọng
hiện nay.

14 | P a g e
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
CHƯƠNG 1

THIẾT BỊ LẠNH
VÀ HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ ÔTÔ
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THIẾT BỊ LẠNH ÔTÔ
Thiết bị lạnh nói chung và thiết bị lạnh Ôtô nói riêng là bao gồm những thiết bị nhằm thực hiện một chu
trình lấy nhiệt từ môi trường cần làm lạnh và thải nhiệt ra môi trường bên ngoài. Thiết bị lạnh Ôtô bao
gổm: Máy nén, thiết bị ng ưng tụ, bình lọc và tách ẩm, thiết bị giãn nở, thiết bị bay hơi, và một số thiết bị
khác nhằm đảm bảo cho hệ thống lạnh hoạt động hiệu quả nhất. Hình 1.1 giới thiệu các thành phần của
hệ thống lạnh trên Ôtô và vị trí của nó trong hệ thống.

H.1.1. Cấu tạo của hệ thống điều hòa không khí ôtô điển hình
1. Máy nén
2. Giàn nóng
3. Quạt
4. Bình lọc/hút ẩm

5. Van giãn nở
6. Giàn lạnh
7. Đường ống hút (áp suất thấp)
15 | P a g e
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
8. Đường ống xả (cao áp)

9. Bộ tiêu âm

10. Cửa sổ quan sát


11. Bình sấy khô nối tiếp

12. Không khí lạnh


13. Quạt lồng sóc
14. Bộ ly hợp quạt gió 15. Bộ ly hợp máy nén

16. Không khí.

1.2. THIẾT BỊ LẠNH ÔTÔ


1.2.1. Máy nén
1.2.1.1. Công dụng, vị trí lắp đặt của máy nén và phân loại máy nén

* Công dụng:
Máy nén trong kỹ thuật lạnh hoạt động như một cái bơm để hút hơi môi chất ở áp suất thấp nhiệt độ
thấp sinh ra ở giàn bay hơi rồi nén lên áp suất cao (100PSI; 7-

17,5 kg/cm2) và nhiệt độ cao để đẩy vào giàn ngưng tụ, đảm sự tuần hòa của môi chất lạnh một cách
hợp lý và tăng mức độ trao đổi nhiệt của môi chất trong hệ thống.

Máy nén là một bộ phận quan trọng nhất của hệ thống lạnh. Công suất, chất lượng, tuổi thọ và độ tin

cậy của hệ thống lạnh chủ yếu đều do máy nén lạnh quyết định. Trong quá trình làm việc, tỉ số của máy
nén vào khoảng 5÷8,1. Tỉ số nén này phụ thuộc vào nhiệt độ không khí môi trường xung quanh và loại
môi chất lạnh.

H.1.2. Hình dạng bên ngoài của một loại máy nén
* Vị trí lắp đặt:
Máy nén được gắn bên hông động cơ, nhận truyền động đai từ động cơ ôtô sang đầu trục máy nén qua
một ly hợp từ. Tốc độ vòng quay của máy nén lớn hơn tốc độ quay của động cơ.
16 | P a g e
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
Hình bên là vị trí lắp đặt của máy nén trên động cơ.

H.1.3. Vị trí lắp đặt của máy nén ở động cơ * Phân loại

Nhiều loại máy nén khác nhau được dùng trong hệ thống lạnh trên ôtô, mỗi loại máy nén đều có đặc
điểm cấu tạo và làm việc theo nguyên tắc khác nhau. Nhưng tất cả các loại máy nén đều thực hiện

nhiệm vụ như nhau: nhận hơi có áp suất thấp từ bộ bốc hơi và chuyển thành hơi có áp suất cao bơm vào
bộ ngưng tụ.
Thời gian trước đây, hầu hết các máy nén sử dụng loại 2 piston v à một trục khuỷu, piston chuyển động
tịnh tiến trong xi lanh n ên gọi là máy nén piston tay quay, loại này hiện nay không còn được sử dụng.
Hiện nay đang dùng phổ biến nhất là loại máy nén piston dọc trục và máy nén quay dùng cánh trượt.
1.2.1.2. Máy nén loại piston tay quay
Loại này chỉ sử dụng cho môi chất lạnh R12, có thể đ ược thiết kế nhiều xylanh bố trí thẳng hàng, hoặc
bố trí hình chữ V.

* Cấu tạo:

1. Đường ống xả
2. Nắp van
3. Van xả
4. Đế van
5. Chốt piston
6. Thanh truyền

17 | P a g e
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
7. Ô bi
8. Đệm kín
9. Mặt đệm kín trục
10. Đường ống hút
11. Lõi van
12. Đầu xylanh
13. Đệm nắp xylanh 14. Van hút
15. Vòng xéc măng
16. Piston
17. Caste
18. Vòng đệm kín
19. Trục khuỷu 20. Đệm
21. Đế bơm

H.1.4. Máy nén loại piston tay quay


Trong loại máy nén kiểu piston, thường sử dụng các van lưỡi gà để điều khiển dòng môi chất lạnh đi vào
và đi ra xylanh. Lưỡi gà là một tấm kim loại mỏng, mềm dẻo, gắn kín một phía của lỗ ở khuôn l ưỡi gà.

Áp suất ở phía dưới lưỡi gà sẽ ép lưỡi gà tựa chặt vào khuôn và đóng kín lỗ thông lại. Áp suất ở phía đối
diện sẽ đẩy lưỡi gà mở ra và cho lưu thông dòng chất làm lạnh.
* Nguyên lý hoạt động

Khi piston di chuyển xuống phía dưới, môi chất ở bộ bốc hơi sẽ được điền đầy vào xi lạnh thông qua van
lưỡi gà hút - kỳ này gọi là kỳ hút, van lưỡi gà xả sẽ ngăn chất làm lạnh ở phía áp suất, nhiệt độ cao không
cho vào xi lanh. Khi piston di chuyển lên phía trên – kỳ này gọi là kỳ xả, lúc này van lưỡi gà hút đóng kín,
piston chạy lên nén chặt môi chất lạnh đang ở thể khí, làm tăng nhanh chóng áp suất và nhiệt độ của
môi chất, khi van lưỡi gà xả mở, môi chất lạnh được đẩy đến bộ ngưng tụ.

18 | P a g e
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
H.1.5. Nguyên lý hoạt động của máy nén piston tay quay * Ưu nhược điểm
và phạm vi ứng dụng:
Với loại máy nén này, do tốc độ của động cơ luôn thay đổi trong quá trình làm việc mà máy nén không
tự khống chế được lưu lượng của môi chất lưu thông, van lưỡi gà được chế tạo bằng lá thép lò xo mỏng
nên dễ bị gẫy và làm việc kém chính xác khi bị mài mòn hoặc giảm lực đàn hồi qua quá trình làm việc, lúc
đó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu suất và chất lượng làm việc của hệ thống điều hòa

không khí ôtô.


Kiểu máy nén này khó thực hiện việc điều khiển tự động trong quá tr ình làm việc khi tốc độ của động cơ
luôn thay đổi. Nên hiện nay trong kỹ thuật điện lạnh ôtô không còn dùng loại máy nén piston loại trục
khuỷu tay quay n ày.
1.2.1.3. Máy nén piston kiểu cam nghiêng * Cấu tạo:
Loại này có ký hiệu là 10PAn, đây là loại máy nén khí với 10 xylanh được bố trí ở hai đầu máy nén (5 ở

phía trước và 5 ở phía sau); có 5 piston tác động hai chiều được dẫn động nhờ một trục có tấm cam nghi
êng (đĩa lắc) khi xoay sẽ tạo ra lực đẩy piston. Các piston được đặt lên tấm cam nghiêng với khoảng cách
từng cặp piston là 720- đối với loại máy nén có 10 xilanh; hoặc có khoảng cách 120 0- đối với loại máy nén
có 6 xylanh.

H.1.6. Kết cấu của loại máy nén kiểu cam nghiêng
1. Trục máy nén

2. Đĩa cam
3. Piston

19 | P a g e
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
4, 5. Bi trượt và đế

6. Van hút lưỡi gà


7. Đĩa van xả trước
8. Phốt trục bơm

9. Bộ ly hợp puly máy nén

10. Bạc đạn puly


11. Puly

12. Cuộn dây bộ ly hợp

13. Đầu trước


14. Nửa xy lanh trước

15. Nửa xy lanh sau

16. Caste dầu nhờn

17. Ống hút dầu

18. Đầu sau


19. Bơm bánh răng
* Nguyên lý hoạt động:

Hoạt động của máy nén cam nghiêng được chia làm hai hành trình sau:

- Hành trình hút: Khi piston chuyển động về phía bên trái, sẽ tạo nên sự chênh lệch áp
suất trong khoảng không gian phía b ên phải của piston; lúc này van hút mở ra cho hơi môi chất
lạnh có áp suất, nhiệt độ thấp từ bộ bay h ơi nạp vào trong máy nén qua van hút. Và van xả
phía bên phải của piston đang chịu lực nén của bản thân van lò xo lá, nên được đóng kín. Van
hút mở ra cho tới khi hết h ành trình hút của piston thì được đóng lại, kết thúc hành trình nạp.

20 | P a g e
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
H.1.7. Nguyên lý hoạt động của loại máy nén piston cam nghiêng

- Hành trình xả: Khi piston chuyển động về phía bên trái thì tạo ra hành trình hút phía bên
phải, đồng thời phía bên trái của piston cũng thực hiện cả hành trình xả hay hành trình bơm của
máy nén. Đầu của piston phía bên trái sẽ nén khối hơi môi chất lạnh đã được nạp vào, nén lên
áp suất cao cho đến khi đủ áp lực để thắng được lực tỳ của van xả thì van xả mở ra và hơi môi
chất lạnh có áp suất, nhiệt độ cao được đẩy đi tới bộ ngưng tụ. Van hút phía bên trái lúc này
được đóng kín bởi áp lực nén của hơi môi chất. Van xả mở ra cho đến hết hành trình bơm, thì
đóng lại bằng lực đàn hồi của van lò xo lá, kết thúc hành trình xả (hình 1.7). Và cứ thế tiếp tục
các hành trình mới.

Hiện nay, trong hệ thống lạnh ôtô loại máy nén n ày được sử dụng rộng rãi nhất. Bởi các đặc tính: Nhỏ
gọn và nhẹ nhờ giảm kích cỡ của piston, xilanh và vỏ hộp máy nén; độ tin cậy cao nhờ có phốt bịt kín h
ình cốc lắp giữa trục chính và khớp nối điện từ; độ ồn thấp nhờ vào sự làm việc êm dịu của các van hút
và van xả loại lò xo lá. Với cấu tạo nhỏ gọn nên dễ kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa. Máy nén này có ký
hiệu 10PAn, trong đó: 10P thể hiện số xilanh có trong máy nén; A thể hiện máy nén thuộc thế hệ mới; n
thể hiện giá trị công suất của máy nén (khi n = 15 thì công suất của máy nén là 155cm3/rev; n = 17 thì
công suất của máy nén là 178 cm3/rev). Tương ứng với các ký hiệu trên, tùy theo loại máy nén được sử
dụng trên các xe có công suất của động cơ được quy định như sau: động cơ có công suất từ

1500 ÷ 2000 (cm3) thì dùng loại máy nén 10PA15 hay 10PA17; với động cơ có công suất từ 2100 (cm3)
trở lên thì dùng loại 10PA17 hoặc 10PA20.

1.2.1.4. Máy nén piston mâm dao động

Máy nén này có nguyên lý hoạt động giống như loại máy nén píton kiểu cam nghiêng, tuy nhiên về mặt
cấu tạo cũng có vài điểm khác nhau. Máy nén kiểu này cũng dẫn động píton bằng mâm dao động, píton
ở đây chỉ l àm việc ở một phía, và có 1 xecmăng; piston được nối vào các đĩa lắc bằng các tay quay. Gồm

có 6 píton, cùng đặt trên mâm dao động, mỗi cái cách nhau một góc 600.

21 | P a g e
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
H.1.8. Cấu tạo của máy nén piston mâm dao động
Máy nén này cũng có vài điểm thuận lợi hơn so với loại máy nén trình bày trên, làm việc êm dịu hơn, bộ
bốc hơi có nhiệt độ không đổi 320F (00C) vì máy nén này có cơ cấu giảm thể tích làm việc và dung tích
bơm của máy nén để cân xứng với yêu cầu làm lạnh của bộ bốc hơi trong hệ thống.

Máy nén có thể tích làm việc biến đổi là do hành trình của píton thay đổi dựa vào góc nghiêng (so với
trục) của mâm dao động, thay đổi tùy theo lượng môi chất cần thiết cung cấp cho hệ thống. Góc nghiêng
của mâm dao động lớn thì hành trình của píton dài hơn, môi chất lạnh sẽ được bơm đi nhiều hơn. Khi
góc nghiêng nhỏ, hành trình của píton sẽ ngắn, môi chất lạnh sẽ được bơm đi ít hơn. Điều này cho phép
máy nén có thể chạy liên tục nhưng chỉ bơm đủ lượng môi chất lạnh cần thiết.

Góc nghiêng của mâm dao động được điều khiển bởi một van điều khiển.
Hộp xếp bi sẽ giãn ra hoặc co lại tùy theo áp lực đưa vào tăng hay giảm, sẽ làm chuyển dịch viên bi trong
van điều khiển để đóng mở van, từ đó điều khiển đ ược áp lực trong vỏ máy nén. Sự khác nhau giữa áp
lực mặt d ưới và áp lực vỏ máy nén sẽ xác định vị trí của mâm dao động. Góc nghiêng của mâm dao
động sẽ lớn nhất- sự

làm mát đạt tối đa khi 2 phần của áp lực bằng nhau (h ình 1.9).

22 | P a g e
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
H.1.9. Van điều khiển hành trình dao động của máy nén

1.2.1.5. Máy nén quay loại cánh gạt * Cấu tạo:

Loại máy nén này không dùng piston (hình 1.10). Mà được cấu tạo gồm 1 roto với 4 cánh gạt đặt lồng
vào roto và một vỏ bơm có vách trong tinh chế. Khi chụp bơm và các cánh gạt quay, vách vỏ bơm và các
cánh gạt sẽ hình thành những buồng bơm, các buồng này có thể thay đổi thể tích rộng ra hay co thắt lại

khi trục bơm quay- nở rộng thể tích ra để hút môi chất lạnh ở phía có áp lực, nhiệt độ thấp vào buồng
bơm; co thể tích lại để ép chất làm lạnh đi đến phía có áp lực, nhiệt độ cao. Lỗ van xả của bơm bố trí tại
một điểm trên vỏ bơm mà ở đó hơi môi chất lạnh được nén đến áp suất cao nhất.

H.1.10 Cấu tạo máy nén cánh trượt

* Nguyên lý hoạt động của máy nén cánh gạt được trình bày như sau:

23 | P a g e
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
H.1.11 Nguyên lý hoạt động của máy nén cánh gạt
- Hành trình hút: Khi roto quay, lực li tâm bắn các cánh gạt tỳ kín vào vách máy nén, giữa
2 cánh van (a), (b) và vách trong của vỏ máy nén sẽ tạo ra một thể tích lớn. Chuyển động này hút hơi
môi chất lạnh vào phần thể tích vừa tạo ra khi phần tích này quay ngang qua lỗ nạp môi chất được bố trí
trên thân vỏ máy nén (hình 1.11a).

Kết thúc hành trình hút là khi cánh van (b) quay qua khỏi lỗ nạp (hình 1.11b).

- Hành trình nén: Sau khi hoàn thành quá trình hút khối thể tích giữa van (a), (b) và vách
vỏ bơm có chứa hơi môi chất lạnh sẽ giảm xuống, bắt đầu hành trình nén (hình 1.11c). Hành trình nén
được thực hiện ở phía mặt trong của vỏ bơm, áp suất hơi môi chất lạnh tăng lên khi thể tích buồng bơm
co lại (hình 1.11d).

- Hành trình xả: Khi cánh van (a) quay qua khỏi lỗ xả thì máy nén bắt đầu hành trình xả.
Lúc này hơi môi chất lạnh đã được nén lên áp suất cao, nên tạo ra áp lực cao mở van xả và tuôn dòng
hơi môi chất lạnh có áp suất, nhiệt độ cao ra khỏi máy nén đi đến giàn ngưng tụ (hình 1.11e, f). Lúc này
dầu bôi trơn đã được tách ra khỏi hơi môi chất lạnh và lắng xuống buồng chứa.
Với loại máy nén này, không cần dùng các vòng bạc xecmăng bao kín hơi như loại máy nén pitton cam
nghiêng có thể tích thay đổi. Ngoài ra, dầu bôi trơn trong máy nén cũng góp phần cải tiến năng suất và
24 | P a g e
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
ảnh hưởng nhiều đến chất lượng làm việc của máy nén. Trong quá trình máy nén làm việc dầu bôi trơn
được tách ra khỏi môi chất lạnh cao áp trước khi đi đến giàn ngưng tụ nhờ một thiết bị tách dầu lắp trên
máy nén. Thiết bị tách dầu này lúc nào cũng ở trong trạng thái có áp suất cao bất cứ lúc nào mỗi khi máy
nén hoạt động.

Khi hỗn hợp hơi môi chất lạnh và dầu bôi trơn được tuôn ra từ ống xả, chảy qua một cổ uốn và
chứa trong bầu tách lỏng của thiết bị, vì hơi môi chất lạnh nhẹ hơn dầu bôi trơn máy nén nên bay lên

phía trên và theo đư ờng ống dẫn đến giàn ngưng tụ. Còn dầu trong hỗn hợp bị chìm sâu xuống phía tận
cùng bình chứa của thiết bị bởi do trọng lượng bản thân dầu bôi trơn. Trên thiết bị còn được bố trí lỗ hồi
dầu về lại phía trong bơm, lượng dầu bôi trơn đang tích trữ ở bầu chứa sẽ được hồi vào trong bơm khi

có sự chênh lệch áp suất giữa áp suất xả trong thiết bị tách dầu với áp suất phía bên trong của máy nén.

Kiểu máy nén này được kí hiệu là TVn (trong đó, TV: kiểu máy nén cánh van quay; n: thể hiện giá trị công
suất của máy nén, với n=10 t ương đương với công suất của máy nén là 108 cm3/rev, n=12 tương đương
với công suất của máy nén là 127 cm3/rev, n=14 tương đương với công suất của máy nén là 142
cm3/rev). Tuy nhiên, máy nén loại này chỉ lắp trên hệ thống điều hòa không khí của các xe cỡ nhỏ

và trung bình.
Tương ứng với từng kiểu máy nén, mà có các quy ước về sử dụng trên các loại xe có dung tích của động
cơ khác nhau để phù hợp với hiệu suất làm việc của hệ thống, cụ thể: Máy nén có kí hiệu TV10 v à TV12
được lắp trên các xe có dung tích công tác của động cơ từ 1000÷1500 (cm3); máy nén có kí hiệu TV12 và
TV14 được lắp trên xe có dung tích của động cơ từ 1500÷2000 (cm3).
Môi chất lạnh R-12 và R-134a đều được sử dụng trên máy nén kiểu này, tuy nhiên cũng có vài sự khác
biệt nhỏ khi dùng tương ứng với từng loại môi chất lạnh như các đầu nối ống dẫn mềm đến các giàn
ngưng và bay hơi, dầu bôi trơn sử dụng cho máy nén phải tương ứng với loại môi chất lạnh sử dụng
trong hệ thống …trong thực tế, hiện nay loại máy nén kiểu TV ít đ ược sử dụng hơn kiểu máy nén 10TA
(2 sản phẩm này đều do nhà sản xuất máy điều hòa ôtô lớn nhất thế giới DENSO sản xuất), vì khi máy
nén kiểu TV bị sự cố hư hỏng thì thường là phải thay máy nén mới chứ không phục hồi, sửa chữa được
bởi yêu cầu về độ chính xác lắp ghép cao, khó có thể lắp lẫn được đối với máy nén kiểu TV.

1.2.1.6. Bộ ly hợp điện từ


Trên tất cả các loại máy nén sử dụng trong hệ thống điều h òa không khí ôtô đều được trang bị bộ ly hợp
nhờ hoạt động từ trường. Bộ ly hợp này được xem như một phần của puly máy nén.

Ly hợp điện từ làm việc theo nguyên lý điện từ (hình 1.13a), có hai loại cơ bản: loại cực từ tĩnh (cực từ
được bố trí trên thân của máy nén) (hình 1.13b) và loại cực từ quay (các cực từ được được lắp trên roto
và cùng quay với roto, cấp điện thông qua các chổi than đặt trên thân máy nén).

* Cấu tạo

1. Cuộn dây nam châm điện

25 | P a g e
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
2. Đĩa bị động

3. Puly

4. Trục máy nén

5. Vòng bi kép

6. Phốt kín trục 7. Khe hở khi bộ ly hợp cắt khớp

* Nguyên lý hoạt động:

H.1.12. Cấu tạo của bộ ly hợp


Nguyên lý hoạt động của ly hợp từ được mô tả như sau (hình 1.13). Khi hệ thống máy lạnh được bật lên,
dòng điện chạy qua cuộn dây nam châm điện (1) của bộ ly hợp, lực từ của nam châm điện hít đĩa bị động
(2) dính cứng v ào mặt ngoài của puly đang quay (3).

H.1.13 Nguyên lý cấu tạo của bộ ly hợp từ trong puly máy nén

26 | P a g e
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
Đĩa bị động (2) liên kết với trục máy nén (4) nên lúc này cả puly lẫn trục máy nén được khớp nối cứng
một khối và cùng quay với nhau. Lúc ta ngắt dòng điện, lực hút từ trường mất, một lò xo phẳng sẽ đẩy
đĩa bị động (2) tách rời mặt ngoài puly; lúc này, trục khuỷu động cơ quay, puly máy nén quay trơn trên
vòng bi

(5), nhưng trục máy nén đứng yên. Đây là loại khớp nối kiểu cực từ tĩnh, nên trong quá trình hoạt động,
cuộn dây nam châm điện không quay, lực hút từ tr ường của nó được truyền dẫn xuyên qua puly đến
đĩa bị động (2). Đĩa bị động (2) và mayor của nó liên kết vào đầu trục máy nén nhờ chốt clavet, đồng thời
c ó thể trượt dọc trên trục để đảm bảo khoảng cách của ly hợp là 0,022÷0,057 inch (0,56÷1,47mm).

Với loại ly hợp có cực từ tĩnh, hiệu suất cắt v à nối cao; ít bị mài mòn và đỡ công kiểm tra, bảo trì thường
xuyên. Nên loại này được sử dụng rộng rãi hơn so với loại ly hợp từ có cực từ di động, vì phải thường
xuyên kiểm tra sự tiếp xúc giữa chổi than với roto của ly hợp.

Tùy theo cách thiết kế, bộ ly hợp từ trường thường được điều khiển cắt nối nhờ bộ cảm biến nhiệt điện,
bộ cảm biến nhiệt n ày hoạt động dựa theo áp suất hay nhiệt độ của hệ thống điều hòa không khí. Trong
một vài kiểu bộ ly hợp được thiết kế cho nối khớp liên tục mỗi khi đóng nối mạch công tắc máy lạnh.

1.2.2. Thiết bị ngưng tụ


1.2.2.1. Công dụng và vị trí lắp đặt

Thiết bị ngưng tụ của hệ thống điều hòa không khí ôtô (hay còn gọi là giàn nóng) là thiết bị trao đổi nhiệt
để biến hơi môi chất lạnh có áp suất và nhiệt độ cao sau quá trình nén thành trạng thái lỏng trong chu
trình làm lạnh. Đây là một thiết bị cơ bản trong hệ thống điều không khí, có ảnh hưởng rất lớn đến các
đặc tính năng lượng của hệ thống.

Công dụng của bộ ngưng tụ là làm cho môi chất lạnh đang ở thể hơi áp suất và nhiệt độ cao từ máy nén
bơm đến, ngưng tụ biến thành lỏng. Quá trình môi chất lạnh ngưng tụ thành thể lỏng được mô tả như

sau: Trong quá trình hoạt động bộ ngưng tụ tiếp nhận hơi môi chất lạnh dưới áp suất và nhiệt độ rất cao
do máy nén bơm vào, qua lỗ nạp được bố trí phía trên giàn nóng. Dòng khí này tiếp tục lưu thông trong
ống dẫn đi dần xuống phía dưới, nhiệt của khí môi chất lạnh truyền qua các cánh tỏa nhiệt và được
luồng gió mát thổi đi. Quá trình trao đổi khí này làm tỏa một lượng nhiệt rất lớn vào trong không khí; do
bị mất nhiệt, hơi môi chất giảm nhiệt độ,đến nhiệt độ bằng nhiệt độ bão hòa (hay nhiệt độ sôi) ở áp suất
ngưng tụ thì bắt đầu ngưng tụ thành thể lỏng. Môi chất lạnh thể lỏng, áp suất cao n ày tiếp tục chảy đến
bộ bốc hơi (giàn lạnh).

Sự trao đổi nhiệt ở giàn nóng nếu xảy ra không đầy đủ sẽ làm tăng áp suất trong hệ thống và gây ra sự
ngưng tụ không hoàn toàn của môi chất lạnh. Đồng thời, nếu không ngưng tụ hoàn toàn thì lúc này
trong môi chất lạnh còn ở thể hơi, làm cho thể tích của môi chất lạnh lớn sẽ không qua hết đ ược thiết bị
tiết lưu để vào giàn lạnh. Do đó, điều này sẽ làm giảm đáng kể công suất của hệ thống vì không đủ môi
chất lạnh quy định tuần hoàn trong một chu trình làm lạnh.

Trên ôtô, bộ ngưng tụ được ráp ngay trước đầu xe, phía trước két nước làm mát của động cơ, ở vị trí
này bộ ngưng tụ tiếp nhận tối đa luồng không khí mát thổi xuyên qua khi xe đang lao tới và do quạt gió
tạo ra. Trong hệ thống bộ ngưng tụ được lắp sau máy nén, trước bình lọc và tách ẩm.
1.2.2.2. Cấu tạo

27 | P a g e
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
Hầu hết thiết bị ngưng tụ dùng trong hệ thống lạnh trên ôtô đều sử dụng giàn ngưng tụ không khí cưỡng
bức gồm các ống xoắn có cánh sắp xếp trong nhiều dãy và dùng quạt để tạo chuyển động của không khí
(có thể d ùng chung quạt giải nhiệt két nước làm mát của động cơ hoặc được lắp đặt quạt riêng cho giàn
nóng).

H.1.14. Bộ ngưng tụ và kích thước của nó H.1.15. Cấu tạo của bộ ngưng tụ
Cấu tạo của thiết bị ngưng tụ gồm những ống thẳng hoặc ống chữ U nối thông với nhau, mỗi giàn có thể
có hai hay nhiều dãy (cụm) nối song song qua ống góp. Vật liệu ống thường là thép hay đồng còn các
cánh tản nhiệt bằng thép hay bằng nhôm (hình 1.15). Kiểu thiết kế này làm cho bộ ngưng tụ có diện tích
tỏa nhiệt tối đa đồng thời chiếm một khoảng không gian tối thiểu.

- Lá tỏa nhiệt: Lá tỏa nhiệt được chế tạo bởi các lá nhôm mỏng và được xếp song song với
nhau. Với cách thiết kế như vậy sẽ tạo được diện tích lớn nhất để tỏa nhiệt tốt nhất.

- Ống xoắn chữ U: Ống xoắn chữ U chủ yếu dùng để truyền môi chất v à tỏa nhiệt. Vật liệu
thường dùng là ống đồng, nó vừa tỏa nhiệt tốt vừa có độ bền cao.

1.2.3. Bình lọc và hút ẩm


1.2.3.1. Công dụng và vị trí lắp đặt

Bình lọc và hút ẩm môi chất lạnh (hay còn gọi là phin sấy lọc) là thiết bị dùng để lọc sạch tạp chất và hơi
ẩm tồn tại trong hệ thống lạnh.

Nếu môi chất lạnh không được lọc sạch bụi bẩn và chất ẩm ướt thì các van trong hệ thống cũng như
trong máy nén sẽ chóng bị hỏng. Sau khi được lọc sạch tinh khiết và hút ẩm, môi chất lạnh chui vào ống
tiếp nhận và thoát ra khỏi bình chứa qua lỗ thoát theo ống dẫn đến van giãn nở.

Trong hệ thống điều hòa không khí ôtô, phin sấy lọc đặt sau thiết bị ngưng tụ trước thiết bị giãn nở. Có
nhiều loại bình lọc hút ẩm được sử dụng trong hệ thống, tuy nhiên chức năng và vị trí lắp đặt không thay
đổi.
1.2.3.2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động
Là một bình kim loại bên trong có lưới lọc và túi đựng chất khử ẩm (desiccant). Chất khử ẩm là vật liệu
có đặc tính hút chất ẩm ướt lẫn trong môi chất lạnh, cụ thể như ôxit nhôm (sillica alumina), và chất
sillicagel. Trên một số bình sấy lọc còn được trang bị thêm van an toàn, van này sẽ mở cho môi chất lạnh

28 | P a g e
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
thoát ra ngoài khi áp suất trong hệ thống tăng vượt quá giới hạn quy định trong hệ thống. Phía trên bình
lọc và hút ẩm còn được bố trí một cửa sổ kính để theo dõi dòng chảy của môi chất (hình 1.16).

Môi chất lạnh đang ở thể lỏng chảy từ bộ ngưng tụ theo lỗ nạp vào bình chứa (hình 1.16) xuyên qua lớp
lưới lọc và bọc khử ẩm, tại đây các chất ẩm ướt tồn tại trong hệ thống được chất khử ấm hấp thụ và các
bụi bẩn cơ khí bị chặn lại bởi lớp lưới lọc. Chất ẩm ướt tồn tại trong hệ thống là do chúng xâm nhập vào
trong quá trình lắp ráp, sửa chữa.

1. Vỏ bình lọc
2. Đường ra
3. Kính xem gas
4. Van xả áp suất cao
5. Công tắc áp suất cao
6. Đường vào của môi chất lạnh

7. Màng lọc
8. Chất khử ẩm

9. Phin lọc
H.1.16. Cấu tạo của bình lọc và hút ẩm
Việc chọn loại bình chứa để sử dụng trong hệ thống điều hòa không khí trên ôtô phụ thuộc nhiều vào
loại môi chất lạnh được sử dụng trong hệ thống. Về cấu tạo và nguyên lý của mỗi loại vẫn không đổi,
nhưng vật liệu sử dụng để lọc và hút ẩm cho môi chất lạnh thì khác nhau, ở hệ thống dùng môi chất lạnh
R12 thì dùng đá thạch anh định hình (sillicagel) để hút ẩm; còn trong hệ thống sử dụng môi chất lạnh
R134a thì dùng chất khoáng (zeolite) để hút ẩm (vì khi dòng môi chất lạnh R134a đi qua chất khoáng
chứa trong bình hút ẩm thì nước sẽ được tách áp suất khỏi R134a và được chất khoáng hấp thu hoàn
toàn).
1.2.5. Thiết bị giãn nở
1.2.5.1. Công dụng, vị trí lắp đặt và phân loại
Môi chất lạnh ở thể lỏng áp suất cao, sau khi ra khỏi b ình lọc hút ẩm và theo ống dẫn môi chất đến thiết
bị giãn nở (hay còn gọi là thiết bị định lượng dòng chảy; van tiết lưu hay van giãn nở). Tại thiết bị này,
môi chất lạnh ở thể lỏng được phun thành một lớp sương mù có nhiệt độ thấp, áp suất thấp nạp vào
giàn bay hơi.

Thiết bị dãn nở hay van giãn nở nhiệt là một loại van biến đổi, nó có thể thay đổi độ mở của van để đáp

ứng được với các chế độ tải trọng làm lạnh của bộ bốc hơi. Thiết bị giãn nở được điều khiển bằng áp
suất vào của bộ bốc hơi, van này sẽ mở để lưu thông nhiều môi chất lạnh hơn khi trong cabin ôtô yêu
cầu độ lạnh nhiều hơn. Hoặc khi chế độ tải lạnh yêu cầu ít hơn, thì van giãn nở sẽ giảm dòng chảy của

29 | P a g e
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
môi chất lạnh xuống. Trên ôtô, thiết bị giãn nở nhiệt được lắp đặt tại ống vào của bộ bốc hơi, sau giàn
ngưng tụ.

Có hai kiểu van giãn nở được sử dụng trong hệ thống điều hòa không khí ôtô; kiểu van giãn nở có áp
suất không đổi (hay còn gọi là ống mao dẫn; ống định cỡ OT) và kiểu van giãn nở trang bị bầu cảm biến
nhiệt độ, kiểu này có hai loại: Loại van giãn nở nhiệt có bầu cảm biến nhiệt cân bằng trong và loại van
giãn nở có ống cân bằng ngoài (hay còn gọi là van tiết lưu cụm). Trong đó kiểu van giãn nở trang bị bầu
cảm biến nhiệt độ được sử dụng rộng rãi hơn trong hệ thống điều

không khí ôtô.


1.2.5.2. Ống định cỡ OT
Đối với thiết bị giãn nở kiểu ống định cỡ OT là ống có lỗ định cỡ đường kính cố định, chất làm lạnh phải
lưu thông qua ống này. Loại này chế tạo đơn giản và rẻ hơn so với loại van giãn nở cảm biến nhiệt.
Nhưng khi dùng loại ống OT thì không thể điều khiển được lưu lượng môi chất lạnh nạp vào bộ bôc hơi
theo yêu cầu tải lạnh được, vì nó không phản ứng được với nhiệt độ của bộ bốc hơi. Nên tại thời điểm
chế độ tải làm lạnh yêu cầu thấp, nhưng lưu lượng môi chất lạnh cấp vào bộ bốc hơi vẫn không đổi
(nhiều hơn yêu cầu), dẫn đến tình trạng “ngập lỏng” trong bộ bốc hơi.

H.1.17. Thiết bị giãn nở kiểu ống định cỡ OT


Trong hệ thống sử dụng ống định cỡ OT phải thêm vào một bộ tích trữ ở phía áp suất nhiệt độ thấp,
nằm giữa bộ bốc hơi và máy nén thể khí để giữ lại và lưu trữ môi chất lạnh ở thể lỏng (nếu không có bộ
tích trữ n ày, khi môi chất lạnh hút về máy nén sẽ có có lẫn môi chất lạnh ở trạng thái lỏng, điều n ày ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng làm việc và tuổi thọ của máy nén trong hệ thống). Bộ tích trữ th ường
được gắn ở phía cửa ra của bộ bốc hơi và được nối với máy nén bằng một ống mềm.

Ngoài ra, trong hệ thống dụng thiết bị giãn nở kiểu này dễ bị sự cố nơi ống định cỡ nếu như bình lọc
sạch cặn, tạp chất và hút ẩm làm việc không đạt yêu cầu. Hiện nay, thiết bị giãn nở kiểu này ít còn được
sử dụng trên các xe đời mới, bởi tính tự động hóa và hiệu suất làm việc của hệ thống điều hòa không khí
trên ôtô ít được

30 | P a g e
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
thỏa mãn.

H.1.18. Sơ đồ hệ thống điều hòa không khí ôtô sử dụng ống định cỡ OT 1.2.5.3. Van giãn nở
trang bị bầu cảm biến nhiệt độ

Trên hệ thống điều hòa không khí ôtô đời mới, thường sử dụng thiết bị giãn nở loại van gi ãn nở nhiệt có
kí hiệu là ZFC. Lưu lượng môi chất lạnh đi qua van giãn nở được xác định bằng sự chuyển động dọc của
kim van. Hoạt động của van giãn nở được điều
khiển bằng sự chênh lệch giữa áp suất hơi Pf (áp suất
phía trong bầu cảm biến nhiệt độ) với tổng áp suất P
s (áp lực của lò xo đóng van) và P e (áp suất của hơi
môi chất lạnh nạp vào bộ bốc hơi).

1. Lò xo
2. Van
3. Ống cân bằng
4. Màng và buồng tác động
5. Cần tác động

6. Đường dung dịch đi vào


7. Bộ cảm biến
8. Ống mao dẫn
9. Đường dung dịch đi ra
H.1.19. Cấu tạo van giãn nở có ống cân
bằng ngoài

31 | P a g e
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
Chế độ ngừng hoạt động, áp suất mặt dưới màng cân bằng mạnh hơn mặt trên màng nên van đóng lại.
Khi hệ thống hoạt động, tùy theo sự chênh lệch giữa các áp suất điều khiển van và nhiệt độ của môi chất
lạnh ở các bộ phận trong hệ thống m à van giãn nở sẽ cho lưu lượng môi chất lạnh phun nhiều hay ít vào
bộ bốc hơi để phù

hợp với các chế độ tải lạnh trên ôtô.


Loại van giãn nở nhiệt này có nhiều kiểu khác nhau: kiểu van giãn nở có bộ cân bằng (bầu cảm biến nhiệt
độ) bên trong; kiểu van giãn nở nhiệt có bộ cân bằng bên ngoài và kiểu van giãn nở hộp (khối).

1.2.5. Thiết bị bay hơi

1.2.5.1. Công dụng và vị trí lắp đặt


Thiết bị bay hơi (hay còn gọi là giàn lạnh) là thiết bị trao đổi nhiệt trong đó môi chất lạnh lỏng hấp thụ
nhiệt từ môi trường cần làm lạnh sôi và hóa hơi. Do vậy, cùng với thiết bị ngưng tụ, thiết bị bay hơi cũng
là thiệt bị trao đổi nhiệt quan trọng và không thể thiếu được trong hệ thống lạnh.

Trong thiết bị bay hơi xảy ra sự chuyển pha từ lỏng sang hơi, đây là quá trình sôi ở áp suất và nhiệt độ
không đổi. Nhiệt lấy đi từ môi trường lạnh chính là nhiệt làm hóa hơi môi chất lạnh. Trong quá trình bốc
hơi môi chất lạnh sinh hàn, hấp thu nhiệt làm mát khối không khí thổi xuyên qua thiết bị.

Trên ôtô thiết bị bay hơi được bố trí bên dưới bảng taplo điều khiển trong cabin. Trong giàn lạnh, không
khí thường có truyền động cưỡng bức dưới tác dụng của một quạt điện kiểu lồng sóc tạo luồng không
khí đối l ưu trong cabin ôtô.

Ngoài tác dụng làm lạnh, thiết bị bay hơi còn có tác dụng hút ẩm trong cabin: khi luồng không khí thổi
xuyên qua bộ bốc hơi, không khí được làm lạnh, đồng thời chất ẩm ướt trong không khí khi tiếp xúc với
giàn lạnh sẽ ngưng tụ thành nước quanh các ống của giàn lạnh. Nước ngưng tụ này được hứng và đưa ra
ngoài xe qua ống xả bố trí bên dưới giàn lạnh. Đặc tính hút ẩm này giúp cho khối không khí trong cabin
được tinh khiết, tạo thoải mái cho hành khách, đồng thời các kính cửa sổ không bị che mờ do hơi nước.
1.2.5.2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động
Thiết bị này thuộc loại thiết bị trao đổi nhiệt bề mặt. Ở đây không khí l ưu động ngoài chùm ống có cánh
và truyền nhiệt cho môi chất lạnh sôi trong ống – còn gọi là giàn lạnh không khí bay hơi trực tiếp. Bộ bốc
hơi được chế tạo ở dạng chùm ống thẳng, nhẵn hay chùm ống xoắn bằng đồng xuyên qua các lá mỏng
hút nhiệt bằng nhôm.

32 | P a g e
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
H.1.20. Quá trình trao đổi nhiệt ở giàn lạnh
Cửa vào của môi chất bố trí bên dưới và cửa ra bố trí bên trên bộ bốc hơi.
Với kiểu thiết kế này, bộ bốc hơi có được diện tích thu hút nhiệt tối đa trong lúc thể tích của nó được
thu gọn tối thiểu. Một bộ bốc hơi thiết kế đạt yêu cầu, sẽ có diện tích bề mặt lớn đủ tiếp xúc với chất
làm lạnh và không khí ở khoang hành khách.

H.1.21. Cấu tạo thiết bị bay hơi


Môi chất lạnh ở thể lỏng, được thiết bị giãn nở (van tiết lưu) phun tơi sương vào bộ bốc hơi (hình 1.22).
Luồng không khí do quạt điện thổi xuyên qua bộ bốc hơi, trao đổi nhiệt cho bộ này và làm sôi môi chất
lạnh. Trong lúc chảy xuyên qua các ống của bộ bốc hơi, môi chất lạnh hấp thu một lượng nhiệt rất lớn và
bốc hơi hoàn toàn.

33 | P a g e
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
H.1.22. Quá trình làm việc trong thiết bị bốc hơi
Khi môi chất lạnh sôi, hấp thu nhiệt, bộ bốc hơi trở lên lạnh; quạt điện hút không khí nóng trong cabin và
cả không khí từ ngoài vào thổi xuyên qua giàn lạnh, cho ra luồng không khí mới đã được làm lạnh và hút
ẩm đi vào cabin ôtô thông qua các cửa khí được bố trí trong hệ thống. Cứ như thế tạo ra một sự đối lưu
không khí trong ôtô, tạo cảm giác thoải mái mát mẻ cho con người.
Ngoài ra, qua quá trình hoạt động lâu dài, có nhiều bụi bẩn bám vào các cánh tản nhiệt, hoặc lượng dầu
bôi trơn lẫn vào môi chất lạnh nhiều,… sẽ làm cho năng suất lạnh của hệ thống lạnh giảm. Cần phải kiểm

tra v à vệ sinh thường xuyên để đảm bảo chất lượng làm việc của hệ thống.

Thông thường, nhiệt độ của hơi môi chất lạnh tại cửa ra giàn lạnh cao hơn 4÷6 (oF) so với nhiệt độ của
môi chất lạnh ở thể lỏng tại cửa v ào. Chênh lệch nhiệt độ này gọi là sự tăng nhiệt, nó đảm bảo môi chất
lạnh đ ã được bốc hơi hoàn toàn. Quạt giàn lạnh là quạt kiểu hướng tâm có 2 cổng hút vào 2 phía, dùng
động cơ nhiều tốc độ, quay nhanh, làm việc êm.

Nhưng cũng tùy theo công suất yêu cầu của giàn lạnh, diện tích của khoảng không gian cần điều hòa mà
chọn loại quạt và kích cỡ quạt cho thích ứng với từng hệ thống. Nói chung, tốc độ khí hướng về phía đầu
người không được quá 0,3÷0,5
(m/s), lên ngực có điều chỉnh tốc độ 0,5÷2,2 (m/s) và cần có độ rộng 0,6÷0,8 (m); ở vùng đùi, ống chân,
bàn chân thì tốc độ khí không được quá 0,1÷0,3 (m/s).

34 | P a g e
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
1.2.6. Đường ống dẫn môi chất
Những thiết bị khác nhau trong hệ thống điều h òa không khí ôtô phải được nối liền với nhau thành

mạng, để môi chất lạnh lưu thông tuần hoàn trong hệ thống. Cả hai loại ống cao su mềm và ống kim loại

cứng được sử dụng để nối các thiết bị lại với nhau.

Khi nối hệ thống với máy nén phải sử dụng ống mềm, điều n ày cho phép máy nén và động cơ có thể
chuyển động tương đối với nhau. Các loại ống mềm được sử dụng trong hệ thống điều hòa không khí
hiện nay được chế tạo bằng cao su có thêm một hoặc hai lớp không thấm ở bên trong và bên ngoài còn
gia cố thêm một lớp nilon không thấm tạo ra một lớp màng chắn không bị rò rỉ.
Các loại ống làm bằng kim loại được sử dụng nhiều trong hệ thống làm lạnh, để nối những thiết bị cố
định như từ giàn ngưng tụ đến van tiết lưu, từ van đến bộ bốc hơi…Mặc dù ống kim loại không bị thấm
qua nhưng nước hoặc dung dịch accu tràn ra có thể ăn mòn và làm thủng ống và gây ra rò rỉ.

H.1.23. Các loại ống mềm thường dùng


Đường ống dẫn trong hệ thống điều hòa không khí được đặt tên theo công việc của chúng hoặc theo
trạng thái của chất l àm lạnh chứa bên trong. Đường ống thoát nối từ máy nén đến bộ ngưng tụ được

35 | P a g e
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
gọi là ống ga nóng. Đường ống dẫn chứa dung dịch chất làm lạnh nối từ bộ ngưng tụ đến phin sấy lọc và
đến thiết bị giãn nở. Đường ống hút nối bộ bốc hơi đến máy nén thường có đường kính lớn nhất vì nó
truyền dẫn hơi môi chất lạnh ở áp suất thấp. Đường ống hút thường có đường kính bên trong (ID) là 1/2
inch hoặc 5/8 inch (12,7mm đến 15,9). Đường ống dẫn dung dịch làm lạnh có đường kính nhỏ nhất, thông
thường đường kính trong (ID) của nó là 5/16 inch (7,9mm). Đường kính thoát có đường kính trong (ID) là
13
/32 inch hoặc 1/2 inch (10,3mm hoặc 12,7mm).

1.2.7. Kính xem gas


Trên đường ống cấp dịch của hệ thống lạnh có lắp đặt kính xem gas, mục đích là báo hiệu lưu lượng lỏng
và chất lượng của nó một cách định tính. Cụ thể như sau:

- Báo hiệu lượng gas chảy qua đường ống có đủ không. Trong trường hợp lỏng chảy điền đầy

đường ống, hầu như không nhận thấy sự chuyển động của d òng môi chất lỏng, ngược lại nếu thiếu môi
chất, trên mắt kính sẽ thấy sủi bọt. Khi thiếu gas trầm trọng trên mắt kính sẽ có các vệt dầu chảy qua
hình gợn sóng.
- Báo hiệu độ ẩm của môi chất. Khi trong môi chất lỏng có lẫn ẩm th ì màu sắc của nó bị biến đổi.
Màu xanh: Khô; Màu vàng: Có lọt ẩm cần thận trọng; Màu nâu: Lọt ẩm nhiều, cần sử lý. Để tiện so sánh,
tr ên vòng tròn chu vi của mắt kính người ta có an sẵn các màu đặc trưng để có thể kiểm tra và so sánh.

- Ngoài ra khi trong lỏng có lẫn các tạp chất cũng có thể nhận biết qua mắt kính. Ví dụ: Trường
hợp các hạt hút ẩm bị hỏng, xỉ hàn trên đường ống.

H.1.24. Cấu tạo bên ngoài kính xem gas.


Cấu tạo của kính xem gas bao gồm phần thân h ình trụ tròn, phía trên có lắp 1 kính tròn có khả năng chịu
áp lực tốt và trong suốt để quan sát lỏng. Kính được áp chặt lên phía trên nhờ 1 lò xo đặt bên trong.

1.2.8. Bộ ổn nhiệt
1.2.8.1. Dùng chất bán dẫn
Thermistor là một chất bán dẫn có thể thay đổi với bất cứ một giá trị điện trở nào, phụ thuộc vào sự
thay đổi của nhiệt độ. Khi nhiệt độ giảm xuống, giá trị của điện trở tăng lên và ngược lại - khi nhiệt độ
tăng thì giá trị của điện trở sẽ giảm tương ứng (hình 1.25).

Thermistor được đặt trên các lá tản nhiệt của bộ bốc hơi và cảm biến nhiệt độ dòng môi chất lưu thông
trong bộ bốc hơi (hình 1.26).
36 | P a g e
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
H.1.25. Đồ thị biểu diễn sự biến thiên giá trị điện trở theo nhiệt độ

H.1.26. Vị trí đặt Thermistor H.1.27. Sơ đồ bộ điều khiển nhiệt độ


Nhiệt độ trong bộ bốc hơi được điều khiển bằng sự so sánh giữa tín hiệu nhận được từ thermistor và tín
hiệu từ bộ điện trở điều khiển nhiệt độ, v à được truyền đến bộ khuyếch đại điện tử. Cuối cùng, sẽ điều
khiển hoạt động của bộ ly hợp điện từ với tiếp điểm chọn đặt vào vị trí ON hoặc OFF tùy theo nhiệt độ
trong bộ bốc hơi. Tiếp điểm của bộ ly hợp điện từ ở vị trí ON hay OFF tức l à sẽ điều khiển dòng môi chất
lạnh lưu thông hoặc không lưu thông trong hệ thống điều hòa không khí. Lúc nhiệt độ ở bộ bốc hơi tăng
lên đến mức quy định, thì tiếp điểm sẽ đóng mạch để khớp ly hợp kéo máy nén vận hành.

1.2.8.2. Bộ ổn nhiệt dùng hơi áp lực


Bộ ổn nhiệt loại này gồm có một ống mao dẫn, màng ngăn và một công tắc vi mạch. Trong ống mao dẫn
có chứa đầy một loại hơi đặc biệt. Ống mao dẫn được lắp trên đường ống ra của bộ bốc hơi. Áp suất của

hơi chứa trong ống mao dẫn này thay đổi phụ thuộc vào sự thay đổi nhiệt độ của hơi môi chất lạnh.

37 | P a g e
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
H.1.28. Hình ảnh bên ngoài của bộ ổn nhiệt dùng hơi áp lực
Khi nhiệt độ của hơi môi chất lạnh ở tại đường ống ra của bộ bốc hơi tăng lên, thì áp suất bên trong của
ống mao dẫn cũng tăng lên, kéo theo áp suất phía dưới màng ngăn cũng tăng lên làm đóng tiếp điểm
của công tắc vi mạch (ở vị trí ON), bộ ly hợp từ có điện kéo máy nén làm việc, nhiệt độ của bộ bốc hơi
cũng sẽ giảm xuống (hình 1.29).

1. Cần điều chỉnh


2. Lò xo hồi vị
3. Cánh tay đòn
4. Màng cảm biến
5. Bầu cảm biến nhiệt độ 6. Bầu cảm biến
van giãn nở

7. Giàn lạnh.
H.1.29. Sơ đồ làm việc của thiết bị ổn nhiệt dùng hơi áp lực

Ngược lại, khi nhiệt độ của hơi môi chất lạnh giảm xuống, thì áp suất trong ống mao dẫn giảm xuống v à

ngắt tiếp điểm của công tắc vi mạch (chuyển sang vị trí OFF), làm cho bộ ly hợp từ mất điện, máy nén
ngưng hoạt động đến khi nhiệt độ của bộ bốc hơi tăng lên đến nhiệt độ quy định. Tóm lại, sự làm việc
của bộ ly hợp từ với nhiệm vụ điều khiển nhiệt độ đóng băng ở bộ bốc h ơi phụ thuộc vào nhiệt độ hơi
môi chất lạnh ở đầu ra của bộ bốc hơi.

1.2.9. Bộ điều áp
Thiết bị điều hòa áp suất loại này thường được viết tắt là EPR (Evaporator Pressure Regulator) và được
sử dụng trên hệ thống điều hòa không khí ôtô dùng môi chất lạnh R12. Để hệ thống làm việc ổn định và

đúng theo yêu cầu của người sử dụng thì lưu lượng của hơi môi chất lạnh chảy từ bộ bốc hơi đến máy
nén được quy định ở một mức độ thích hợp. Áp suất trong bộ luôn đ ược giữ đúng ở mức 1.9 kg/cm 2G
(0,19 Mpa) hoặc cao hơn tùy theo nhiệt độ của bộ bốc hơi nhưng không được giảm xuống thấp hơn 0 0C
(320F).

38 | P a g e
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
Van EPR được bố trí trên đường ống nối hơi môi chất lạnh từ bộ bốc hơi đến máy nén, trước máy nén
sau bộ bốc hơi (hình 1.30), để giữ cho áp suất trong bộ bốc hơi không giảm xuống mức quy định. Hoạt

động của van EPR đ ược mô tả ở (hình

1.31) và trình bày như sau:

H.1.30. Vị trí đặt van EPR H.1.31. Hoạt động của van EPR
Khi máy nén đang hoạt động ở tốc độ quay cao và nhiệt độ tải của bộ bốc hơi giảm xuống (nhiệt độ
giảm). Van đóng xuống nhờ v ào áp lực của lò xo chặn, hạn chế lưu lượng của dòng hơi môi chất lạnh hồi
về máy nén. Giữ cho áp suất trong bộ bốc hơi tự điều chỉnh ở mức có áp suất cao hơn 1,9 kg/cm2
(0,19Mpa).

Khi máy nén hoạt động ở tốc độ quay thấp và nhiệt độ của bộ bốc hơi tăng lên. Áp suất trong bộ bốc hơi
sẽ cao hơn mức quy định, lúc đó van mở ra cho lưu lượng dòng chảy hồi về máy nén nhiều hơn và được
điều chỉnh ở mức áp suất phù hợp với chế độ tải hiện tại, giúp hệ thống làm việc hiệu quả hơn.

1.2.10. Thiết bị an toàn hệ thống


1.2.10.1. Công tắc áp suất kép
Công tắc áp suất kép hay còn gọi là dù áp suất (hình 1.32), được đặt trên đường ống dẫn môi chất lạnh ở
thể lỏng, giữa b ình sấy lọc với van tiết lưu (hình 1.33). Thiết bị này cảm biến sự thay đổi áp suất trong
hệ thống từ đó điều khiển sự đóng mở ly hợp điện từ của máy nén để đảm bảo áp suất trong hệ thống
luôn ở một giá trị thích hợp
Khi áp suất trong chu trình làm việc của hệ thống tăng cao khác thường, làm cho năng suất lạnh thay đổi
đột ngột. Trạng thái này thí sẽ dẫn đến nhưng hỏng hóc cho các thiết bị khác trong hệ thống. Khi áp suất
tăng khoảng 32 kg/cm 2 (3.14
Mpa), thì công tắc sẽ chuyển sang vị trí OFF, ngắt điện bộ ly hợp từ l àm cho máy nén ngưng hoạt động.

39 | P a g e
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
H.1.32. Cấu tạo công tắc áp suất kép H.1.33. Vị trí đặt công tắc áp suất
Khi môi chất lạnh trong hệ thống vì một lý do nào đó bị thiếu hụt, không đủ cho chu trình làm việc của
hệ thống và áp suất giảm xuống còn khoảng 2.0 kg/cm2 (0.20 MPa) hoặc thấp hơn nữa, thì công tắc sẽ
chuyển sang vị trí OFF. Bộ ly hợp từ bị ngắt điện và máy nén cũng ngưng hoạt động (đối với môi chất
lạnh R12 thì áp suất để ngắt mạch là 2.1 kg/cm2).

H.1.34. Hoạt động của công tắc áp suất kép

1.2.10.2. Van xả áp suất cao


Công tắc được đặt ở ngõ ra của máy nén, van sẽ mở nếu phía áp lực cao của hệ thống tăng quá cao.
Điều này có thể xảy ra nếu bộ ngưng tụ bi ngẹt hoặc trong quá trình sửa chữa đã nạp vào hệ thống một
lượng chất lạnh quá yêu cầu (thừa).

40 | P a g e
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
H.1.35. Van xả áp suất cao và cách bố trí trên máy nén Nguyên lý hoạt động:

Khi áp suất trên đường đẩy của máy nén tăng cao lên đến một giá trị nào đó thắng được áp lực của lò
xo, lúc đó piston bị đẩy về phía phải và môi chât thoát ra ngoài qua lỗ ở đáy van.

1.2.10.3. Van một chiều


* Công dụng và vị trí lắp đặt
Trong hệ thống lạnh để bảo vệ các máy nén người ta thường lắp về phía đầu đẩy của máy nén các van
một chiều. Van một chiều có công dụng:

- Tránh ngập lỏng: Khi hệ thống lạnh ngừng hoạt động h ơi môi chất còn lại trên đường
ống đẩy có thể ngưng tụ lại và chảy về phía đầu đẩy của máy nén và khi máy nén hoạt động có thể
gây ngập lỏng.

- Tránh tác động của áp lực cao thường xuyên lên Clapae của máy nén
* Kết cấu của van một chiều

Trên hình 1.36 là cấu tạo của van một chiều. Khi lắp van một chiều phải chú ý lắp đúng chiều

chuyển động của môi chất. Chiều đã được chỉ rỏ trên thân của van. Đối với người có kinh nghiệm nhìn

cấu tạo bên ngoài có thể biết được chiều

chuyển động của môi chất.

H.1.36. Kết cấu của van một chiều

41 | P a g e
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
1.2.11. Van nạp ga
Đối với các hệ thống lạnh nhỏ và trung bình người ta thường lắp các van nạp gas trên hệ thống

để nạp gas một cách thuận lợi. Van nạp gas được lắp đặt trên đường lỏng từ thiết bị ngưng tụ đến bình

chứa hoặc trên đường lỏng từ bình

chứa đi ra cấp dịch cho các dàn lạnh.


Khi cần nạp gas nối đầu nạp với bình gas, sau đó mở chụp bảo vệ đầu van. Phía trong chụp bảo vệ là trục

quay đóng mở van. Dùng clê hoặc mỏ lết quay trục theo chiều ngược kim đồng hồ để mở van. Sau k hi

nạp xong quay chốt theo chiều kim đồng hồ để đóng van lại. Khi xiết van không nên xiết quá sức làm
hỏng van.

H.1.37. Van nạp gas

1.2.12. Bộ tiêu âm
Các máy nén piston làm việc theo chu kỳ, dòng môi chất lạnh vào ra máy nén không liên tục mà cách
quãng, tạo lên các xung động trên đường ống nên thường có độ ồn khá lớn. Để giảm độ ồn gây ra do các
xung động n ày trên đường đẩy của máy nén người ra thường bố trí các ống tiêu âm. Trên hình 1.38 là
kết cấu của một ống tiêu âm.

H.1.38. Bộ tiêu âm
Ống tiêu âm thường được lắp trên đường nằm ngang, nếu phải lắp trên đường thẳng đứng thì bên trong
phải có đường ống để hút dầu bôi trơn đọng lại trong ống.

42 | P a g e
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
1.3. HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRÊN ÔTÔ
Điều hòa không khí là thuật ngữ chung để chỉ những thiết bị đảm bảo không khí trong phòng ở nhiệt độ
và độ ẩm thích hợp. Khi nhiệt độ trong phòng cao, nhiệt được lấy đi để giảm nhiệt độ (gọi là “làm lạnh”)
và ngược lại khi nhiệt độ trong phòng thấp, nhiệt được cung cấp để tăng nhiệt độ (gọi là “sưởi”). Mặt
khác, hơi nước được thêm vào hay lấy đi khỏi không khí để đảm bảo độ ẩm trong ph òng ở mức thích
hợp.

Do vậy, trong hệ thống điều hòa không khí trên ô tô nói chung bao gồm: Bộ thông gió, bộ hút ẩm, bộ
sưởi ấm và bộ làm lạnh. Các bộ phận này làm việc độc lập hoặc phối hợp, liên kết với nhau tạo ra một
không gian được điều hòa không khí với những thông số điều hòa thích ứng với các yêu cầu đặt ra của
con người, tạo nên sự thoải mái, dễ chịu và một bầu không khí trong lành ở cabin ô tô.
1.3.1. Bộ thông gió
Không khí trong xe phải được lưu thông, thay đổi nhằm tạo ra sự trong lành, dễ chịu cho những người
ngồi trong xe. Vì vậy, trên ô tô phải có hệ thống thông gió, đó là một thiết bị để thổi khí sạch từ môt
trường bên ngoài vào bên trong xe, và cũng có tác dụng làm thông thoáng xe. Có hai cách thông gió:
thông gió không đi ều khiển và thông gió có điều khiển (còn gọi là thông gió cưỡng bức).

H.1.39. Bộ thông gió trên xe ôtô.


Sự thông gió không điều khiển xảy ra khi các cửa sổ đ ược mở; còn sự thông gió có điều khiển thông qua

một hệ thống thông gió gồm quạt thổi gió v à các đường ống dẫn không khí để tạo ra sự tuần hoàn của
không khí trong xe, không phụ thuộc vào tốc độ của xe. Quạt thổi gió cũng là một bộ phận của hệ thống
sưởi ấm và điều
hòa không khí.
Trên một số ôtô con hiện đại, còn có kiểu hệ thống thông gió dùng năng lượng mặt trời. Khi bên trong
của một xe đang đậu trở nên quá nóng, cảm biến nhiệt độ môi trường sẽ tự đóng mạch cho một quạt
thông gió nhỏ. Nguồn cung cấp cho quạt được lấy từ bin mặt trời đặt trên nóc xe. Quạt hoạt động sẽ đẩy
43 | P a g e
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
không khí nóng trong xe ra ngoài và hút không khí mát hơn vào trong xe. Khi qu ạt thông gió ngưng hoạt
động hoặc những ngày thời tiết mát, không cần sự thông gió, năng l ượng từ pin mặt trời sẽ nạp vào
Accu.

1.3.2. Bộ sưởi ấm
Là một thiết bị sấy nóng không khí sạch lấy từ ngo ài vào trong cabin ôtô để sưởi ấm gian hành khách,
đồng thời làm tan băng kính chắn gió của ôtô. Có nhiều kiểu thiết bị sưởi ấm như: bộ sưởi dùng nước
làm mát, dùng nhiệt khí cháy và dùng khí xả, tuy nhiên kiểu thiết bị sưởi sử dụng nước làm mát thường
được sử dụng rộng rãi trên các ôtô. Trong đó, nước làm mát tuần hoàn qua két sưởi để làm các ống sưởi
nóng lên và quạt thổi gió sẽ thổi không khí qua két s ưởi để sấy nóng không khí. Tuy nhiên, do nước làm
mát đóng vai trò nguồn nhiệt nên két sưởi sẽ không được nóng lên khi động cơ vẫn còn nguội vì vậy
nhiệt độ khí thổi qua giàn sưởi sẽ không tăng.

H.1.40. Hệ thống sưởi ấm không khí trên ôtô

1. Bảng điều khiển; 2. Cảm biến nhiệt độ trong xe; 3. Cặp van; 4. Cảm biến nhiệt độ bộ sưởi ấm;

5. Lõi bộ suởi ấm; 6. Van cân bằng nhiệt; 7. Két nước làm mát động cơ; 8. Bơm.
Bộ sưởi ấm được điều khiển bởi các cần gạt hoặc núm xoay trong bảng điều khiển của hệ thống. Thường
có 3 sự điều khiển cơ bản: điều khiển chức năng, điều khiển nhiệt độ và điều khiển tốc độ thổi gió. Điều
khiển chức năng xác định ng õ ra nào sẽ phát khí nóng. Điều khiển nhiệt độ là điều tiết nhiệt độ của
không khí và điều khiển tốc độ thổi gió là điều khiển tốc độ quạt thổi.
1.3.3. Sự làm lạnh và làm mát không khí trong ôtô
Không khí được làm lạnh bởi hệ thống lạnh. Một chu trình làm lạnh cơ bản bao gồm các bước sau đây
nhằm lấy nhiệt, làm lạnh khối không khí:

- Môi chất lạnh được bơm đi từ máy nén dưới áp suất cao và nhiệt độ cao, giai đoạn này môi chất
lạnh được bơm đến bộ ngưng tụ ở thể hơi.

44 | P a g e
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
H.1.41. Chu trình làm lạnh cơ bản trên ôtô Môi chất lạnh thể hơi, nhiệt

độ và áp suất cao

Môi chất lạnh thể lỏng, nhiệt độ và áp suất cao

Môi chất lạnh thể lỏng, nhiệt độ và áp suất thấp

Môi chất lạnh thể hơi, nhiệt độ và áp suất thấp

- Tại bộ ngưng tụ nhiệt độ của môi chất rất cao, được quạt gió thổi mát giàn nóng, môi chất đang
ở thể hơi được giải nhiệt, ngưng tụ thành lỏng dưới áp suất cao nhiệt độ thấp.
- Môi chất lạnh ở dạng thể lỏng tiếp tục lưu thông đến bình lọc/hút ẩm, tại đây môi chất lạnh
được làm tinh khiết hơn nhờ được hút hết hơi ẩm và tạp chất nhờ các lưới lọc và các hạt hút ẩm bên
trong bình chứa.
- Van giãn nở hay van tiết lưu điều tiết lưu lượng của môi chất lỏng phun vào bộ bốc hơi hay giàn
lạnh, làm hạ thấp áp suất của môi chất lạnh. Do giảm áp n ên nhiệt độ sôi của môi chất giảm xuống, cùng
với sự tác động của nhiệt độ không khí bên trong cabin xe đã làm cho môi chất sôi lên, nên trạng thái
của môi chất lúc này là từ thể lỏng biến thành thể hơi trong bộ bốc hơi.
- Trong quá trình bốc hơi, môi chất lạnh hấp thu nhiệt rất mạnh làm cho toàn bộ giàn lạnh giảm
nhiệt độ xuống, rồi nhờ quạt gió giàn lạnh hút khối không khí bên trong cabin ôtô thổi qua bộ bốc hơi và
ra lại cabin nhờ các của sổ dẫn gió – làm lạnh khối không khí bên trong cabin ôtô.

- Bước kế tiếp là môi chất lạnh ở trạng thái hơi áp suất thấp được hồi về máy nén nhờ chu trình
hút của máy nén, và lại được bơm đi. Kết thúc một chu trình làm lạnh và bắt đầu chu trình mới.

45 | P a g e
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
1.3.4. Điều khiển dòng không khí trong hệ thống điều hòa
Điều khiển dòng không khí tức là điều khiển nhiệt độ của không khí trong xe và điều khiển phân phối
không khí trong không gian xe.

Hệ thống điều khiển dòng không khí bao gồm: Bảng điều khiển, cơ cấu điều khiển, các cửa chức năng và
hệ thống kết nối.

Các cần gạt hoặc nút bấm trên bảng điều khiển thông qua hệ thống dây cáp (đối với kiểu cơ khí) hoặc
ống chân không (đối với điều khiển chân không) hoặc tín hiệu điện (điều khiển tự động) điều khiển các c

ơ cấu điều khiển là các cánh tay đòn (kiểu cơ khí), bầu chân không (kiểu chân không) hoặc các motor
servo (điều khiển tự động). Để từ đó điều khiển sự đóng mở các cửa chức năng, thực hiện điều khiển

nhiệt độ và phân phối dòng không khí.


Cửa nạp không khí hay còn gọi là của lấy không khí sạch, điều khiển sự tuần hoàn của không khí trong
ôtô hoặc đưa không khí sạch từ bên ngoài vào không gian của ôtô.
Hầu hết các hệ thống làm lạnh định vị bộ bốc hơi (hay lõi của bộ sưởi ấm) sao cho toàn bộ dòng không
khí phải đi qua nó. Điều này đã loại bỏ được một phần nhỏ hơi nước và chất bẩn nhờ vào nhiệt độ lạnh
của bộ bốc hơi. Lõi của bộ sưởi ấm được đặt phía hạ lưu của dòng khí sao cho không khí có thể đi xuyên
qua nó hoặc bao quanh nó, có một hoặc hai cửa được sử dụng để điều khiển dòng không khí này. Những
cửa này gọi là cửa hỗn hợp nhiệt độ, cửa nhiệt độ.

H.1.42. Các cửa chức năng điều khiển dòng không khí

1. Motor quạt lồng sóc; 6. Cửa nạp không khí;


2. Quạt lồng sóc;7. Lõi sưởi ấm;

3. Cửa điều khiển nhiệt độ (cửa hỗn hợp); 8. Cửa phân phối không khí;
46 | P a g e
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
4. Giàn lạnh; 9. Cửa làm tan băng kính;
5. Lưới lọc không khí;

H.1.43. Một dạng của cửa hỗn hợp không khí


Với việc điều chỉnh tiết diện lưu thông của dòng không khí nóng (đi qua lõi sưởi ấm) và dòng không khí
lạnh (đi qua giàn lạnh) trước khi hai dòng không khí này hòa trộn là nguyên lý điều khiển của cửa điều
khiển nhiệt độ (hay cửa hỗn hợp).

1.3.5. Điều khiển hệ thống điều hòa không khí kiểu cơ khí
Hệ thống điều khiển điều hòa không khí kiểu cơ khí bao gồm bảng điều khiển với các cần gạt, các cánh

tay đòn và hệ thống dây cáp. Khi thay đổi vị trí của các cần gạt trên bảng điều khiển, thông qua hệ thống

dây cáp tác động đến các cánh tay đòn để điều khiển sự đóng mở của các cửa chức năng.

Sơ đồ hệ thống được trình bày trên hình 1.44.

47 | P a g e
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
H.1.44. Hệ thống điều khiển điều hòa không khí kiểu cơ khí 1. Bảng điều khiển với các

núm chỉnh; 2. Công tắc quạt lồng sóc nhiều vận tốc; 3. Dây cáp điều khiển cổng chức năng thổi tan s
ương; 4. Dây cáp điều khiển cổng chức năng lấy không khí; 5. Đèn chiếu sáng bảng điều khiển; 6. Dây
cáp điều khiển cổng chức năng hỗn hợp.
Hình 1.45 giới thiệu một dạng bảng điều khiển điều hòa không khí kiểu cơ khí thông dụng.

H.1.45. Bảng điều khiển kiểu cơ khí


1. Núm điều khiển tốc độ quạt lồng sóc.
2. Núm điều khiển nhiệt độ

3. Núm điều khiển chế độ điều hòa


48 | P a g e
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
Ý nghĩa của các chế độ trên bảng điều khiển như sau:
OFF – Tắt máy lạnh, máy nén và quạt lồng sóc không hoạt động.
MAX – Hệ thống hoạt động tối đa

+ MAX COLD: Máy nén hoạt động tối đa, cửa nạp đóng nhận

không khí từ ngoài vào, không khí tuần hoàn trong xe.
+ MAX HOT: Máy nén ngưng hoạt động, van bộ sưởi ấm mở để
nhận nước nóng từ động cơ vào lõi sưởi ấm, không khí tuần hoàn.
NORM – Hệ thống hoạt động bình thường, máy nén hoạt động, không

khí được lấy từ ngoài vào được làm lạnh và được thoát ra từ bảng taplo điều khiển.

BI – LEVEL – Luồng không khí đã được điều hòa thổi ra từ cửa chớp
của bảng điều khiển và xuống sàn xe.
VENT - Ở chế độ này không khí không được điều hòa. Luồng không
khí đuợc lấy từ ngoài vào và được thoát ra từ bảng đồng hồ hoặc sàn xe.

HEATER – Ở chế độ này, máy nén không hoạt động, không khí được
lấy bên ngoài vào và được phân phối 80% đến sàn xe và 20% đến các cửa kính.

DEFROST - Không khí lấy từ bên ngoài xe vào được sưởi ấm. Có 80% được phân phối đến
kính chắn gió và cửa sổ xe, 20% còn lại thổi đến sàn xe.

Kỹ thuật đóng mở các cổng chức năng bằng tay nhờ d ây cáp tương đối đơn giản, tuy nhiên vẫn còn tồn
tại nhiều nhược điểm như: Dây cáp dể bị bó kẹt trong vỏ của nó; phải tác động một lực khá lớn để dẫn
động; phải điều chỉnh độ căng dây cáp thường xuyên để đóng mở chính xác các cửa chức năng.
Bởi vậy trong các hệ thống điều hòa không khí trên ôtô ngày nay không còn dùng kiểu điều khiển

này.

1.3.6. Điều khiển hệ thống điều hòa không khí kiểu chân không.
1.3.6.1. Sơ đồ hệ thống

Hệ thống điều khiển chân không bao gồm các c ơ cấu được giới thiệu trên hình 1.46. Mạch điều khiển
chân không bắt đầu từ động c ơ, đi qua các ống nhỏ được điều khiển bằng các van và kết thúc ở một hay
nhiều cơ cấu chân không. Bình tích lũy chân không được cung cấp chân không từ cửa hút của động cơ.

49 | P a g e
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
H.1.46. Sơ đồ hệ thống điều khiển kiểu chân không
Các ống dẫn chân không bằng nhựa dẻo, đường kính trong khoảng 3,1mm. Mỗi một màu sắc quy định
một chức năng của ống chân không.

- Màu trắng: Tác động đến cổng chức năng lấy không khí từ ngo ài vào.
- Màu đỏ: Tác động đến cổng hỗn hợp
- Màu xanh dương:Tác động đến cổng chức năng phân phối khí.
- Màu vàng: Tác động đến cổng làm tan băng kính chắn gió.
1.3.6.2. Cơ cấu chân không
Cấu tạo của cơ cấu chân không được thể hiện trên hình sau:

1. Cần tác động.


2. Màng tác động.
3. Lò xo hồi vị.
4. Đến nguồn chân không.

H.1.48. Kết cấu bầu chân không

Khi có nguồn chân không tác động, do chênh lệch áp suất màng chân không sẽ di chuyển về bên trái kéo
theo cần tác động di chuyển theo và do đó điều khiển các cửa. Khi thôi tác động lò xo hồi vị đẩy màng
tác động về vị trí ban đầu.
1.3.6.3. Nguyên lý điều khiển
50 | P a g e
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
Sơ đồ nguyên lý điều khiển chân không:

H.1.47. Nguyên lý điều khiển điều hòa không khí kiểu chân không
1. Ống dẫn chân không; 5. Van điều khiển; 2. Động cơ; 6. Cơ cấu chân không; 3.
Bảng điều khiển; 7. Cửa chức năng; 4. Bình tích lũy chân không.
Khi ta dịch chuyển các núm điều khiển trên bảng điều khiển, các tiếp điểm tương ứng với vị trí các núm
đóng cung cấp điện cho van điều khiển mở chân không đến các cơ cấu chân không. Cơ cấu chân không

hoạt động để đóng mở các cửa chức năng.

1.3.7. Điều khiển hệ thống điều hòa không khí tự động


Hệ thống điều hòa không khí điều khiển tự động (ATC) là một hệ thống gồm các bộ cảm biến và các bộ
điều khiển, cho phép người lái xe thiết đặt một nhiệt độ mong muốn tại đầu điều khiển, sau đó các hệ

thống tự điều chỉnh và duy trì nhiệt độ đó một cách tự động. Hầu hết các hệ thống ATC dựa tr ên nền
tảng của hệ thống điều hòa không khí thông thường cộng với sự điều khiển tự động. Bộ phận điều khiển
tự động này có thể dịch chuyển cửa hỗn hợp nhiệt độ, điều chỉnh tốc độ quạt gió, thay đổi cửa chức
năng và sự bố trí cổng nạp khí vào.

Ta có sơ đồ điều khiển như sau:

51 | P a g e
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
H.1.49. Sơ đồ nguyên lý của hệ thống điều khiển tự động
1.Bảng điều khiển; 2.Cảm biến áp suất hệ thống; 3.Cảm biến nhiệt độ ngoài trời;
4.Cảm biến nhiệt độ giàn lạnh; 5. Cảm biến nhiệt độ động cơ; 6.Cảm biến nhiệt độ

trong xe; 7. Bộ khuyếch đại tín hiệu; 8. ECU; 9. Motor sevor


Nguyên lý điều khiển: ECU nhận tín hiệu từ các cảm biến và tín hiệu điều khiển do người sử dụng cài đặt
từ đó so sánh với chế độ chuẩn đã được lập trình sẵn đưa ra các thông số điều khiển. Các tín hiệu điều
khiển được ECU gửi đi qua các bộ khuếch đại để khuếch đại tín hiệu trước khi đến các Motor sevor có
nhiệm vụ điều khiển các cửa chức năng.

Các loại cảm biến ở trong hệ thống điều khiển ATC đều sử dụng các cảm biến nhiệt điện gọi là nhiệt điện
trở. Nhiệt điện trở là một điện trở mà giá trị sẽ thay đổi tỷ lệ nghịch với sự thay đổi của nhiệt độ: Khi

nhiệt độ tăng th ì điện trở sẽ giảm xuống và ngược lại - những giá trị này thay đổi ở một tỷ lệ đã được
xác định.

52 | P a g e
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
H.1.50. Bảng điều khiển tự động
1, 8. Chế độ tự động trái, phải; 7, 15. Tăng, giảm nhiệt độ phải;
2, 9. Tăng, giảm nhiệt độ trái; 10, 14. Điều chình phân phối khí;
3. Chế độ DEF; 11. Chế độ ECONOMY
4. Không khí tuần hoàn; 12. Điều chỉnh tốc độ quạt gió;
5. Chế độ sưởi ấm; 6. 13. Lượng nhiệt dự trữ.
Chế độ HEATER;

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHÂN LOẠI


HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ ÔTÔ
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG
Kỹ thuật điều hòa không khí là ngành khoa học nghiên cứu các phương pháp, công nghệ và thiết bị để
tạo ra và duy trì một môi trường không khí phù hợp với công nghệ sản xuất, chế biến hoặc thuận tiện
cho sinh hoạt của con ng ười. Các đại lượng cần tạo ra, duy trì và khống chế trong hệ thống điều hòa
không khí bao gồm: nhiệt độ, độ ẩm, sự lưu thông và tuần hoàn của không khí, khử bụi, tiếng ồn, khí độc
hại và vi khuẩn, …

Một hệ thống điều không khí đúng nghĩa là hệ thống có thể duy trì trạng thái của không khí trong không

gian cần điều h òa – trong vùng quy định nào đó. Nó không chịu ảnh hưởng bởi sự thay đổi của điều khí
hậu bên ngoài hoặc sự thay đổi của phụ tải bên trong. Từ đó ta thấy rằng, có một mối liên hệ mật thiết
giữa điều kiện thời tiết bên ngoài không gian cần điều hòa với chế độ hoạt động và các đặc điểm cấu tạo
của hệ thống điều hòa không khí.

Khi xét đến sự ảnh hưởng của môi trường không khí tác động đến con người, thì qua thực nghiệm cho
thấy: con người sẽ có cảm giác dễ chịu, thoải mái trong vùng nhiệt độ khoảng từ 220C ÷ 270C, ở 270C
tương ứng với độ ẩm tương đối của không khí xung quanh – thông số này quyết định đến mức độ bay
hơi nước từ cơ thể ra ngoài môi trường là 50% và tốc độ chuyển động của dòng không khí xung quanh -
53 | P a g e
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
ảnh hưởng đến lượng hơi ẩm thoát ra từ cơ thể sẽ nhiều hay ít là 0,25 m/s. Tuy vậy, khi chọn tốc độ dòng
không khí phải lưu ý đến sự tương thích với nhiệt độ, độ ẩm, khi nhiệt độ tăng thì tốc độ dòng không khí

cũng tăng, điều này sẽ ảnh hưởng đến sự thoải mái và cảm giác dễ chịu của con người.

Đặc điểm của vùng tiểu khí hậu trong xe là sự tuần hoàn của không khí. Tốc độ luân chuyển dưới 0,1 m/s
là không phù hợp với lái xe.

Độ ẩm tương đối trong xe cũng là nột yếu tố quan trọng, nhất là khi xe chở đông người thích hợp là 30 ÷
60%.

Lượng bụi, khí CO2, hơi nhiên liệu, khí xả trong không khí ở cabin cũng không được quá giới hạn cho
phép.

Ngày nay, cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, nền công nghiệp ôtô đ ã và đang rất phát triển.

Những xe ra đời sau này được cải tiến tiện nghi, an toàn và hiện đại hơn những chiếc xe đời cũ nhằm
mang lại sự thoải mái cho ng ười sử dụng, bởi vậy điều hòa không khí là một hệ thống không thể thiếu
trên các xe du lịch ngày nay. Máy điều hòa nhiệt độ điều chỉnh không khí trong xe mát mẻ hoặc ấm áp;
ẩm ướt hoặc khô ráo, làm sạch bụi, khử mùi; đặc biệt rất có lợi ở những nơi thời tiết nóng bức hoặc khi
bị kẹt xe trên đường dài. Và là một trang bị cần thiết giúp cho người lái xe điều khiển xe an toàn.
2.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRÊN Ô TÔ
Để có thể biết và hiểu được hết nguyên lý làm việc, đặc điểm cấu tạo của hệ thống điều hòa không khí
trên ôtô, ta cần phải tìm hiểu kỹ hơn về cơ sở lý thuyết căn bản của hệ thống điều hòa không khí.

H.2.1. Các nguồn nhiệt trên xe


Qui trình làm lạnh được mô tả như là một hoạt động tách nhiệt ra khỏi vật thể đây cũng chính là mục
đích chính của hệ thống làm lạnh và điều hòa không khí.

Vậy nên, hệ thống điều hòa không khí hoạt động dựa trên những nguyên lý cơ bản sau:

- Dòng nhiệt luôn truyền từ nơi nóng đến nơi lạnh.


- Khi bị nén chất khí sẽ làm tăng nhiệt độ.
54 | P a g e
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
- Sự giãn nở thể tích của chất khí sẽ phân bố năng l ượng nhiệt ra khắp một vùng rộng lớn và
nhiệt độ của chất khí đó sẽ bị hạ thấp xuống.

- Để làm lạnh một người hay một vật thể, phải lấy nhiệt ra khỏi ng ười hay vật thể đó.

- Một số lượng lớn nhiệt lượng được hấp thụ khi một chất lỏng thay đổi trạng thái biến thành hơi.

Tất cả các hệ thống điều không khí ôtô đều đ ược thiết kế dựa trên Cơ sở lý thuyết của ba đặc tính căn
bản: Dòng nhiệt, sự hấp thụ nhiệt, áp suất và điểm sôi.

Dòng nhiệt: “Nhiệt” truyền từ những vùng có nhiệt độ cao hơn (các phần tử có chuyển động mạnh hơn)
đến những vùng có nhiệt độ thấp hơn (các phần tử có chuyển động yếu hơn).

Ví dụ một vật nóng 30 độ Fahrenheit (30 0F) được đặt kề bên vật nóng 80 độ Fahrenheit (800F), thì nhiệt
sẽ truyền từ vật nóng 800F sang vật nóng 300F – chênh lệch nhiệt độ giữa hai vật càng lớn thì dòng nhiệt
lưu thông càng mạnh. Sự truyền nhiệt có thể được truyền bằng: Dẫn nhiệt, đối lưu, bức xạ hay kết hợp
giữa ba cách trên.
Dẫn nhiệt: Là sự truyền có hướng của nhiệt trong một vật hay sự dẫn nhiệt xảy ra giữa hai vật thể khi
chúng được tiếp xúc trực tiếp với nhau.

Ví dụ, nếu nung nóng một đầu thanh thép thì đầu kia sẽ dần dần ấm lên do sự dẫn nhiệt.

Sự đối lưu: Là sự truyền nhiệt qua sự di chuyển của một chất lỏng hoặc một chất khí đã được làm nóng
hay đó là sự truyền nhiệt từ vật thể này sang vật thể kia nhờ trung gian của khối không khí bao quanh
chúng.

Ví dụ, khi nhiệt được cấp tại phần đáy một bình chứa khí hay chất lỏng, các phần tử đã được làm nóng
lên sẽ chuyển động lên phía trên, chất lỏng hay chất khí nặng và lạnh từ những vùng xung quanh sẽ chìm
xuống để chiếm chỗ chất khí hay chất lỏng đã được làm nóng và nổi lên phía trên.

Sự bức xạ: Là sự phát và truyền nhiệt dưới dạng các tia hồng ngoại, mặc dù giữa các vật không có không
khí hoặc không tiếp xúc nhau. Ta cảm thấy ấm khi đướng dưới ánh sáng mặt trời hay cả dưới ánh đèn
pha ôtô nếu ta đứng gần nó. Đó là bởi nhiệt của mặt trời hay đèn pha đã được biến thành các tia hồng
ngoại và khi các tia này chạm vào một vật nó sẽ làm cho các phần tử của vật đó chuyển động, gây cho ta
cẩm giác nóng. Tác dụng truyền nhiệt này gọi là bức xạ.

Sự hấp thụ nhiệt: Vật chất có thể tồn tại ở một trong ba trạng thái: thể rắn, thể lỏng, thể khí. Muốn thay
đổi trạng thái của vật thể, cần phải truyền cho nó một nhiệt lượng nhất định.

Ví dụ lúc ta hạ nhiệt độ nước xuống đến 320F (00C), nước sẽ đông thành đá, nó đã thay đổi trạng thái từ
thể lỏng sang thể rắn.

55 | P a g e
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
Nếu nước được đun nóng đến 2120F (1000C), nước sẽ sôi và bốc hơi (thể khí). Ở đây có điều đặc biệt thú
vị khi thay đổi n ước đá (thể rắn) thành nước (thể lỏng) và nước thành hơi nước (thể khí). Trong quá
trình làm thay đổi trạng thái của nước, ta phải tác động nhiệt vào.

Ví dụ khối nước đá đang ở nhiệt độ 320F, ta nung nóng cho nó tan ra, nhưng nước đá đang tan vẫn giữ
được nhiệt độ 320F. Đun nước nóng đến 2120F nước sẽ sôi. Ta truyền tiếp thêm nhiều nhiệt nữa cho

nước bốc hơi, nếu đo nhiệt độ của hơi nước cũng chỉ thấy 2120F chứ không nóng hơn. Lượng nhiệt bị

hấp thụ mất trong nước đá, trong nước sôi để làm thay đổi trạng thái của nước gọi là ẩn nhiệt – hiện
tượng ẩn nhiệt là nguyên lý cơ bản của quá trình làm lạnh ứng dụng cho tất cả hệ thống điều hòa không
khí.

Áp suất và điểm sôi: Áp suất giữ vai trò quan trọng đối với hoạt động của hệ thống điều hòa không khí.
Khi tác động áp suất trên mặt chất lỏng thì sẽ làm thay đổi điểm sôi của chất lỏng này. Áp suất càng lớn,
điểm sôi càng cao có nghĩa là nhiệt độ lúc chất lỏng sôi cao hơn so với khi ở áp suất bình thường. Ngược
lại nếu giảm áp suất tác động lên một vật chất thì điểm sôi của vật chất ấy sẽ hạ xuống.

Ví dụ điểm sôi của nước ở áp suất bình thường là 1000C. Điểm sôi này có thể tăng cao hơn bằng cách

tăng áp suất trên chất lỏng đồng thời cũng có thể hạ thấp điểm sôi bằng cách giảm bớt áp suất trên chất
lỏng hoặc đặt chất lỏng trong chân không.

Đối với điểm ngưng tụ của hơi nước, áp suất cũng có tác dụng tương đương như thế. Trong hệ thống

điều hòa không khí, cũng như hệ thống điện lạnh ôtô đã ứng dụng hiện tượng này của áp suất đối với sự
bốc hơi và ngưng tụ của một số loại chất lỏng đặc biệt để tham gia vào quá trình sinh lạnh và điều hòa
của hệ thống. Những chất lỏng này được gọi là môi chất lạnh hay còn gọi là tác nhân lạnh, gas lạnh, chất
sinh hàn.

2.3. ĐƠN VỊ ĐO NHIỆT LƯỢNG


Để đo nhiệt lượng truyền từ vật thể này sang vật thể kia người ta thường dùng đơn vị BTU. Nếu
cần nung 1 pound nước ( 0,454 kg) nóng đến 10F ( 0,550C) thì cần phải truyền cho nước 1 BTU nhiệt.

Năng suất của của một hệ thống điện lạnh ôtô được định rõ bằng 1 BTU/giờ, vào khoảng 12000-24000
BTU/giờ.
2.4. MÔI CHẤT LẠNH
Dung dịch làm việc trong hệ thống điều hòa không khí được gọi là môi chất lạnh hay gas lạnh – là chất
môi giới sử dụng trong chu trình nhiệt động ngược chiều để hấp thu nhiệt của môi trường cần làm lạnh
có nhiệt độ thấp và tải nhiệt ra môi trường có nhiệt độ cao hơn.

2.4.1. Yêu cầu đối với môi chất lạnh


- Môi chất lạnh phải có điểm sôi dưới 32 0F (00C) để có thể bốc hơi và hấp thu ẩn nhiệt tại những
nhiệt độ thấp.

56 | P a g e
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
- Phải là một chất tương đối “trơ”, hòa trộn được với dầu bôi trơn để trở thành một hóa chất bền
vững, không ăn mòn kim loại và các vật liệu khác như nhựa, cao su, ...

- Đồng thời, chất làm lạnh phải là một chất không độc, không cháy, và không gây nổ, không sinh
ra các phản ứng phá hủy môi sinh và môi trường khi xả nó vào khí quyển.

2.4.2. Phân loại và kí hiệu môi chất lạnh


+ Các Freon: Là các cacbuahydro no hoặc chưa no mà các nguyên tử hydro được thay thế một phần hoặc
toàn bộ bằng các nguyên tử clo, flo hoặc brom.

- Các đồng phân có thêm chữ a, b để phân biệt. Ví dụ: R134a

- Các olefin có chữ số 1 trước 3 chữ số. Ví dụ : C3F6 kí hiệu R1216.

- Các hợp chất có cấu trúc vòng có thêm chữ C. Ví dụ: C4H8 ký hiệu RC138.

Rchf S ố l ượng nguy ên tử Clo

S ố l ượng nguy ên tử Hydro + 1

S ố l ượng nguy ên tử C – 1 (n ếu = 0 th ì không ghi)


Refrigerant (Môi ch ất lạnh)

+ Các chất vô cơ: Kí hiệu R7M với M là phân tử lượng làm tròn của chất đó.

Ví dụ: NH3 ký hiệu R717.

2.4.3. Môi chất lạnh R-12


Môi chất lạnh R-12 là một hợp chất của clo, flo và carbon; có công thức hóa học là CCl2F2, gọi là
chlorofluorocarbon (CFC) – thường có tên nhãn hiệu là Freon 12 hay R-12. Freon12 là một chất khí
không màu, có mùi thơm rất nhẹ, nặng hơn không khí khoảng 4 lần ở 300C, có điểm sôi là 21,70F (-
29,80C). Áp suất hơi của nó trong bộ bốc hơi khoảng 30 PSI và trong bộ ngưng tụ khoảng 150-300 PSI, và
có lượng nhiệt ẩn để bốc hơi là 70 BTU trên 1 pound.

R-12 dễ hòa tan trong dầu khoáng chất và không tham gia phản ứng với các loại kim loại, các ống mềm
và đệm kín sử dụng trong hệ thống. Cùng với đặc tính có khả năng lưu thông xuyên suốt hệ thống ống
dẫn nhưng không bị giảm hiệu suất, chính những điều đó đã làm cho R-12 trở thành môi chất lạnh lí
tưởng sử dụng trong hệ thống điều hòa không khí ôtô.

Tuy nhiên, R-12 lại có mức độ phá hủy tầng ôzôn của khí quyển v à gây hiệu ứng nhà kính lớn – do các
phân tử của nó có thể bay lên bầu khí quyển trước khi phân giải; và tại bầu khí quyển, nguyên tử clo đã
tham gia phản ứng với O3 trong tầng ôzôn của khí quyển, chính điều này đã làm phá hủy ôzôn của khí
quyển. Do đó, môi chất lạnh R-12 đã bị cấm sản xuất, lưu hành và sử dụng từ ngày 1.1.1996.

Thời hạn này kéo dài thêm 10 năm ở các nước đang phát triển.

57 | P a g e
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
H.2.2. Cơ chế và tình trạng phá hủy tầng ozon của môi chất lạnh R12

2.4.4. Môi chất lạnh R-134a


Để giải quyết vấn đề môi chất lạnh R-12 (CFC-12) phá hủy tầng ôzôn của khí quyển, một loại môi chất
lạnh mới vừa được dùng để thay thế R-12 trong hệ thống điều hòa không khí ôtô, gọi là môi chất lạnh R-
134a có công thức hóa học là CF3 – CH2F, là một hydrofluorocarbon (HFC). Do trong thành phần hợp chất
của R-134a không có clo, nên đây chính là lí do cốt yếu mà ngành công nghiệp ôtô chuyển từ việc sử
dụng R-12 sang sử dụng R-134a. Các đặc tính, các mối quan hệ giữa áp suất và nhiệt độ của R-134a, và
các yêu cầu kỹ thuật khi làm việc trong hệ thống điều hòa không khí rất giống với R-12.

Tuy nhiên, môi chất lạnh R-134a có điểm sôi là -15,20F (-26,80C), và có lượng nhiệt ẩn để bốc hơi là 77,74
BTU/pound. Điểm sôi này cao hơn so với môi chất R-12 nên hiệu suất của nó có phần thua R-12. Vì vậy
hệ thống điều hòa không khí ôtô dùng môi chất lạnh R-134a được thiết kế với áp suất bơm cao hơn,
đồng thời phải tăng khối lượng lớn không khí giải nhiệt thổi xuyên qua giàn nóng (bộ ngưng tụ). R-134a
không kết hợp được với các dầu khoáng dùng để bôi trơn ở hệ thống R-12. Các chất bôi trơn tổng hợp
polyalkaneglycol (PAG) hoặc là polyolester (POE) được sử dụng với hệ thống R-134a. Hai chất bôi trơn
này không hòa trộn với R-12. Môi chất R-134a cũng không thích hợp với chất khử ẩm sử dụng tr ên hệ
thống R-12. Vì thế, khi thay thế môi chất lạnh R-12 ở hệ thống điều hòa không khí trên ôtô bằng R-134a,
phải thay đổi những bộ phận của hệ thống nếu nó không ph ù hợp với R-134a, cũng như phải thay đổi
dầu bôi trơn và chất khử ẩm của hệ thống.

Có thể dễ dàng nhận ra những hệ thống dùng R-134a nhờ nhãn “R-134a” dán trên các bộ phận chính của
hệ thống.

Bảng 2.1. So sánh đặc tính kỹ thuật của môi chất lạnh R-12 và R134a.
Đặc tính kỹ thuật R – 134a R-12

- Công thức phân tử CH2FCF3 CCl2F2

- Trọng lượng phân tử 120,3 120,91


- Điểm sôi -26,80C -29,790C
- Nhiệt độ tới hạn 101,150C 111,800C
- Áp suất tới hạn 4,065 mpa (41,45 Kgf/cm2) 4,125 mpa (41,45 Kgf/cm2)
58 | P a g e
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
- Mật độ tới hạn 511 Kg/cm3 558 Kg/cm3
- Thể tích riêng ( hơi bão 0,031009 m3/Kg 0,027085 m3/Kg
hòa)
- Nhiệt dung riêng (dd bão 1,4287 KJ/Kg.K (0,3413 0,9682 KJ/Kg.K (0,3413
hòa ở áp suất không đổi)
Kcal/Kgf.K) Kcal/Kgf.K)
- Nhiệt ẩn khi bốc hơi 216,5 KJ/Kg (51,72 Kcal/Kg) 166,56 KJ/Kg (39,79 Kcal/Kg)
- Tính cháy được Không cháy Không cháy
- Chỉ số làm suy kiệt ozon 0 1,0
- Chỉ số làm nóng trái đất 0,24 ÷0,29 0,24 ÷3,4
2.5. PHÂN LOẠI ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ ÔTÔ
Hệ thống điều hòa không khí ôtô được phân loại theo vị trí lắp đặt và theo chức năng của cụm điều hòa.

2.5.1. Phân loại theo vị trí lắp đặt


2.5.1.1. Kiểu táplô:
Ở kiểu này, điều hòa không khí được gắn với bảng táplô điều khiển của ôtô. Đặc điểm của kiểu này là,
không khí lạnh từ cụm điều hòa được thổi thẳng đến mặt trước người lái nên hiệu quả làm lạnh có cảm
giác lớn hơn so với công suất của điều hòa, có các lưới cửa ra không khí lạnh có thể được điều chỉnh bởi
bản thân người lái nên người lái ngay lập tức cảm nhận thấy hiệu quả làm lạnh (hình 2.3).

H.2.5. Hệ thống điều hòa không khí kiểu taplo


2.5.1.2. Kiểu khoang hành lý:
Ở kiểu khoang hành lý, điều hòa không khí được đặt ở cốp sau xe. Cửa ra và cửa vào của không khí lạnh
được đặt ở lưng ghế sau. Do cụm điều hòa gắn ở cốp sau nơi có sẵn khoảng trống tương đối lớn, nên

điều hòa kiểu này có ưu điểm của một bộ điều hòa với công suất giàn lạnh lớn và có công suất làm lạnh
dự trữ.

59 | P a g e
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
H.2.4. Hệ thống điều hòa không khí kiểu khoang hành lý
2.5.1.3 Kiểu kép:
Khí lạnh được thổi ra từ phía trước và phía sau bên trong xe. Đặc tính làm lạnh bên trong xe rất tốt, sự
phân bố nhiệt bên trong xe đồng đều, có thể đạt được một môi trường rất dễ chịu trong xe.

H.2.5. Hệ thống điều hòa không khí kiểu kép


2.5.2. Phân loại theo chức năng
Do chức năng và tính năng cần có của hệ thống điều hòa khác nhau tùy theo môi trường tự nhiên và
quốc gia sử dụng, hệ thống điều hòa không khí có thể chia thành 2 loại tùy theo tính năng của nó.
2.5.2.1. Loại đơn:
Loại này bao gồm một bộ thông thoáng được nối hoặc là với bộ sưởi hoặc là hệ thống làm lạnh, chỉ dùng
để sưởi ấm hay làm lạnh (hình 2.6).

H.2.5. Hệ thống điều hòa không khí kiểu đơn


Với kiểu điều hòa không khí này chỉ dùng ở những vùng có khí hậu một mùa. Cụ thể ở vùng nhiệt đới thì
dùng loại chỉ có bộ làm lạnh, ở vùng hàn đới thì dùng loại chỉ có bộ sưởi ấm.
2.5.2.2. Loại cho tất cả các mùa:
Loại này kết hợp một bộ thông gió với một bộ sưởi ấm và hệ thống làm lạnh.

60 | P a g e
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
Hệ thống điều hòa này có thể sử dụng trong những ngày lạnh, ẩm để làm khô không khí. Tuy nhiên,
nhiệt độ trong khoang hành khách sẽ bị hạ thấp xuống, điều đó có thể gây ra cảm giác lạnh cho hành
khách. Nên để tránh điều đó hệ thống này sẽ cho không khí đi qua két sưởi để sấy nóng. Điều này cho
phép điều hòa không khí đảm bảo được không khí có nhiệt độ và độ ẩm thích hợp. Đây chính là ưu điểm
chính của điều hòa không khí loại 4 mùa.

Loại này cũng có thể chia thành loại điều khiển nhiệt độ thường, lái xe phải điều khiển nhiệt độ bằng tay
khi cần. Và loại điều khiển tự động, nhiệt độ bên ngoài và bên trong xe luôn được máy tính nhận biết và
bộ sưởi hay bộ điều hòa không khí sẽ tự động hoạt động theo nhiệt độ do lái xe đặt ra, v ì vậy duy trì
được nhiệt độ bên trong xe luôn ổn định.

H.2.7. Hệ thống điều hòa không khí loại bốn mùa


Còn trong các hệ thống điều hòa không khí và hệ thống lạnh trên các xe đông lạnh, xe lửa, các xe ôtô vận
tải lớn…cũng vẫn áp dụng theo nguy ên lý làm lạnh trên, nhưng về mặt thiết bị và sự bố trí của các bộ
phận trong hệ thống thì có sự thay đổi để cho thích ứng với đặc điểm cấu tạo và những yêu cầu sử dụng
phù hợp với công dụng của từng loại thiết bị giao thông vận tải nhằm phục vụ tốt h ơn cho nhu cầu của
con người.

61 | P a g e
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN
KẾT LUẬN

Điều hòa không khí là một trong những hệ thống không thể thiếu tr ên các xe du lịch ngày nay, cùng với

sự phát triển của kỹ thuật điều hòa không khí nói chung, điều hòa không khí trên ôtô cũng ngày càng

hoàn thiện. Bởi vậy môn học “Thiết bị lạnh ôtô” là môn học không thể thiếu đối với sinh viên ngành Kỹ

thuật ôtô.

Với những dữ liệu đã được xây dựng trong đồ án sẽ góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, giúp sinh

viên nắm bắt kiến thực tốt hơn nhờ những minh họa và

mô phỏng trong bài giảng.

ĐỀ XUẤT Ý KIẾN

Tuy hệ thống điều hòa không khí đã trở thành một trong những hệ thống không thể thiếu trên ôtô du

lịch ngày nay, nhưng các học phần về điều hòa không khí chưa được chú trọng. Trong thực tập giáo trình

và thực tập chuyên ngành không có nội dung về điều hòa không khí, phòng thực tập bộ môn không được

trang bị

thiết bị cho hệ thống điều hòa không khí.

Từ thực tế đó, thiết nghĩ bộ môn nên trang bị thiết bị thực hành về hệ thống điều hòa không khí và đưa

nội dung này vào thực tập của sinh viên ngành Kỹ thuật ôtô.

62 | P a g e
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU QUYẾT ĐỊNH NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN PHIẾU ĐÁNH
GIÁ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU THIẾT BỊ LẠNH VÀ HỆ THỐNG
ĐIỀU HÒA
KHÔNG KHÍ ÔTÔ
Lời cảm ơn ……………………………………………………………………….…………………..………..2

Lời nói đầu…………………………………………………………………………………………..………….3

PHẦN A GIỚI THIỆU BÁO CÁO THỰC TẬP…………………………………………………………4

GIỚI THIỆU CƠ SỞ THỰC TẬP………………………………………………………………………….4

VÀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CỦA CƠ SỞ…………………………………………………………….5

NỘI DUNG THỰC TẬP TẠI DOANH NGHIỆP…………………………………………………….6

PHẦN B LỰA CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU……………………………………………………...14

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU THIẾT BỊ LẠNH VÀ HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA


KHÔNG KHÍ ÔTÔ………………………………………………… 15
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THIẾT BỊ LẠNH ÔTÔ .............................................. 15

1.2. THIẾT BỊ LẠNH ÔTÔ.................................................................................... 16

1.2.1. Máy nén ........................................................................................ 16

1.2.2. Thiết bị ngưng tụ........................................................................... 27

1.2.3. Bình lọc và tách ẩm....................................................................... 28

1.2.4. Thiết bị giãn nở............................................................................. 29

1.2.5. Thiết bị bay hơi............................................................................. 32

1.2.6. Ống dẫn môi chất .........................................................................35

1.2.7. Kính xem gas ............................................................................... 36

1.2.8. Bộ ổn nhiệt.................................................................................. 36

1.2.9. Bộ điều áp................................................................................... 38

1.2.10. Thiết bị an toàn hệ thống ......................................................... 39

1.2.11. Van nạp gas............................................................................... 42


63 | P a g e
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523
1.2.12. Bộ tiêu âm..................................................................................... 42

1.3. HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ .................................................... 43

1.3.1. Bộ thông gió.................................................................................... 43

1.3.2. Bộ sưởi ấm...................................................................................... 44

1.3.3. Bộ làm lạnh và làm mát không khí ................................................ 44

1.3.4. Điều khiển dòng không khí trong hệ thống điều hòa.................... 46

1.3.5. Điều khiển hệ thống điều hòa không khí kiểu cơ khí ................... 47

1.3.6. Điều khiển hệ thống điều hòa không khí kiểu chân không. .......... 49

1.3.7. Điều khiển hệ thống điều hòa không khí tự động......................... 51

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHÂN LOẠI HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA


KHÔNG KHÍ ÔTÔ………………………………………………….. 53
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ ÔTÔ ................................ 53

2.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ ÔTÔ ....................................... 54

2.3. ĐƠN VỊ ĐO NHIỆT LƯỢNG....................................................................... 56

2.4. MÔI CHẤT LẠNH ..................................................................................... 56

2.4.1. Yêu cầu môi chất lạnh ............................................................... 56

2.4.2. Phân loại và kí hiệu môi chất lạnh............................................. 57

2.4.3. Môi chất lạnh R-12.................................................................... 57

2.4.4. Môi chất lạnh R-134a................................................................ 58

2.5. PHÂN LOẠI HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ ........................... 59

2.5.1. Phân loại theo vị trí lắp đặt ..................................................... 59

2.5.2. Phân loại theo chức năng......................................................... 60


KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUAATTS Ý KIẾN………………………………………………….. 62

64 | P a g e
SVTH.T:TRẦN TRỌNG NGUYÊN MSSV:KOT18OT2523

You might also like