You are on page 1of 78

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

TIỂU LUẬN QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ

Đề tài: Tìm hiểu tình hình phát triển thương mại quốc tế trên thế giới

giai đoạn 2010 – 2021

Giảng viên : TS. Nguyễn Quang Minh


hướng dẫn

Sinh viên : Nguyễn Phương Anh 2111710008


thực hiện
Trần Thu Giang 2111710018

Vũ Phương Linh 2111710030

Nguyễn Bảo Trâm 2111710063

Lớp: KTE306(GD2-HK2-2223).6

Hà Nội – 05/2023
PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC

1 Nguyễn Phương Tình hình phát triển thương mại hàng hóa
Anh
Lời mở đầu

2 Trần Thu Giang Xu hướng phát triển thương mại quốc tế trong
bối cảnh hiện nay

Kết luận

3 Vũ Phương Linh Đặc điểm phát triển của thương mại quốc tế

Xu hướng phát triển thương mại quốc tế trong


bối cảnh hiện nay

4 Nguyễn Bảo Trâm Khái niệm thương mại quốc tế

Các hình thức thương mại quốc tế

Tình hình xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................... 1
I. Khái quát về thương mại quốc tế.................................................................2
1. Khái niệm thương mại quốc tế.................................................................2
2. Các hình thức thương mại quốc tế...........................................................3
3. Đặc điểm phát triển của thương mại quốc tế............................................7
II. Tình hình phát triển thương mại hàng hóa............................................16
1. Quy mô kim ngạch xuất nhập khẩu........................................................16
2. Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu....................................................................20
3. Các quốc gia có kim ngạch xuất khẩu hàng hóa lớn nhất thế giới..........24
III. Tình hình phát triển thương mại dịch vụ quốc tế...................................28
1. Tăng trưởng quy mô kim ngạch nhập xuất khẩu...................................28
2. Cơ cấu thương mại dịch vụ quốc tế........................................................33
3. Các quốc gia có kim ngạch xuất khẩu dịch vụ lớn nhất thế giới.............38
IV. Xu hướng phát triển thương mại quốc tế trong bối cảnh hiện nay.........41
1. Bối cảnh Kinh tế - Xã hội – Chính trị tác động tới thương mại quốc tế
giai đoạn 2010-2021...................................................................................... 41
2. Các xu hướng của thương mại quốc tế giai đoạn 2010-2021...................50
V. Tình hình xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam.........................................58
1. Khái quát tình hình xuất khẩu hàng hoá hàng hóa................................58
2. Tình hình xuất khẩu............................................................................... 60
KẾT LUẬN...................................................................................................... 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................69
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 1. Tổng kim ngạch thương mại toàn cầu (2000-2021) (Đơn vị: tỷ USD)..........2
Hình 2. Tỷ trọng thương mại quốc tế trong GDP toàn cầu (2010-2021) (Đơn vị: %)3
Hình 3. Kim ngạch và tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa thế giới (2010-2021)
(Đơn vị: Tỷ USD, %)..................................................................................................4
Hình 4. Top 10 quốc gia có tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa lớn nhất năm
2019 (Đơn vị: Tỷ USD)..............................................................................................5
Hình 5. Kim ngạch và tỉ trọng xuất khẩu dịch vụ thế giới (2010-2021) (Đơn vị: Tỷ
USD, %)......................................................................................................................6
Hình 6. Các nước dẫn đầu thế giới về xuất khẩu dịch vụ năm 2020 (Đơn vị: Tỷ
USD)...........................................................................................................................7
Hình 7. Kim ngạch thương mại quốc tế 2005-2021..................................................8
Hình 8. Quy mô TMHH và TMDV 2016-2020..........................................................9
Hình 9. Cơ cấu thương mại hàng hóa 2010-2021.....................................................10
Hình 10. Cơ cấu thương mại dịch vụ 2010-2021......................................................12
Hình 11. Quy mô kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá và tỷ trọng xuất nhập khẩu
hàng hoá/ tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của thế giới năm 2010-2021..................16
Hình 12. Tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá thế giới 2010-2021.....17
Hình 13. Tỷ trọng thương mại hàng hoá trong GDP toàn cầu năm 2010-2021........20
Hình 14. Tỷ trọng các nhóm mặt hàng trên thế giới năm 2001................................21
Hình 15. Tỷ trọng các nhóm mặt hàng trên thế giới năm 2019................................22
Hình 16. Tỷ trọng các nhóm mặt hàng trên thế giới năm 2021................................22
Hình 17. Top 5 nước có kim ngạch xuất khẩu hàng hoá cao nhất năm 2021...........24
Hình 18. Kim ngạch xuất nhập khẩu dịch vụ thế giới từ năm 2010-2021................29
Hình 19. Cơ cấu thương mại dịch vụ năm 2011.......................................................35
Hình 20. Cơ cấu thương mại dịch vụ năm 2019.......................................................35
Hình 21. Cơ cấu thương mại dịch vụ năm 2020.......................................................35
Hình 22. 5 nước có kim ngạch xuất khẩu dịch vụ lớn nhất thế giới năm 2021........38
Hình 23. Thay đổi tỷ trọng một số loại hàng hóa 2008-2009..................................44
Hình 24. Thay đổi tỷ trọng một số loại hàng hóa 2019-2020...................................45
Hình 25. Tỷ lệ tương tác kĩ thuật số trung bình của khách hàng giai đoạn trước và
sau COVID 19 từ 2017-2020....................................................................................46
Hình 26. Thay đổi trong giá trị XK của Hoa Kì sang Trung Quốc sau khi Trung
Quốc áp dụng trả đũa bằng thuế quan.......................................................................48
Hình 27. Thay đổi giá trị NK mặt hàng thuộc danh sách 16 tỷ USD 9-11/2018 so
với 9-11/2017............................................................................................................49
Hình 28. Tỷ trong TMĐT trong tổng bán lẻ tại các nước Châu ÂU 2010-2021......51
Hình 29. Tỷ trọng TMĐT trong tổng bán lẻ tại Hoa Kì 2010-2021.........................52
Hình 30. Thay đổi tỷ tọng TMĐT trong tổng bán lẻ tại Anh 2010-2021.................53
Hình 31.. Kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam (2010-2021)...........59
Hình 32. Kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa của các nước ASEAN (2010- 2021)
...................................................................................................................................60
Hình 33. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam (2010-2021).....................61
Hình 34. Biểu đồ so sánh kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam với các
nước ASEAN (2021)................................................................................................62
Hình 35. Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam (2010).....................................64
Hình 36. Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam (2021).....................................64
Hình 37. Cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam sang 7 thị trường lớn nhất (2021)..........65
Hình 38. Biểu đồ so sánh kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam và
doanh nghiệp FDI (Đơn vị: Tỷ USD).......................................................................66
Hình 39. Biểu đồ so sánh tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam
và doanh nghiệp FDI (đơn vị: %).............................................................................67
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế toàn cầu hoá cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ,
phương thức hoạt động thương mại đã thay đổi, hoạt động giao tiếp giữa các quốc
gia trên thế giới trong lĩnh vực kinh tế thương mại ngày càng mở rộng. Sự hình
thành và phát triển của các liên kết kinh tế thương mại đóng vai trờ quan trọng trong
quan hệ kinh tế quốc tế. Tình này đã làm cho các quốc gia không thể chỉ gò bó
thương mại trong phạm vi quốc gia mà phải tham gia vào củng cố, phát triển thương
mại quốc tế.

Thương mại quốc tế không chỉ đơn thuần là việc buôn bán mà còn biểu hiện
sự phát triển nhảy vọt của lực lượng sản xuất do phân công lao động quốc tế diễn ra
ngày càng sâu rộng trên phạm vi toàn cầu. Vì vậy, thương mại quốc tế đã trở thành
một tiền đề, nhân tố quan trọng để phát triển, tăng trưởng kinh tế mỗi quốc gia, làm
giàu cho đất nước.

Nhận thấy được tầm quan trọng của thương mại quốc tế, cùng với vận dụng
những kiến thức của bộ môn Quan hệ Kinh tế Quốc tế và sự hướng dẫn của Tiến sĩ
Nguyễn Quang Minh, chúng em xin phép lựa chọn đề tài “Tìm hiểu tình hình phát
triển thương mại quốc tế trên thế giới giai đoạn 2010 – 2021” nhằm phân tích
đánh giá và định hướng những xu thế của thương mại quốc tế trên thế giới.

Tiểu luận gổm 5 chương:

Chương 1: Khái quát về thương mại quốc tế

Chương 2: Tình hình phát triển thương mại hàng hóa

Chương 3: Tình hình phát triển thương mại dịch vụ quốc tế

Chương 4: Xu hướng phát triển TMQT trong bối cảnh hiện nay

Chương 5: Tình hình xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam

1
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, chúng em rất mong nhận được sự góp
ý của thầy để hoàn thiện bài tiểu luận. Xin trân trọng cảm ơn!

2
I. Khái quát về thương mại quốc tế
1. Khái niệm thương mại quốc tế
Thương mại quốc tế là trong đó diễn ra các hoạt động mua bán hàng hóa, dịch
vụ giữa các chủ thể của quan hệ kinh tế quốc tế. Thương mại quốc tế cũng đồng
thời là hình thức ra đời sớm nhất, giữ vai trò quan trọng nhất trong quan hệ kinh tế
quốc tế.

Thương mại quốc tế ra đời và phát triển chủ yếu dựa trên cơ sở ban đầu là
việc các nước ngày càng có nhu cầu về các yếu tố đầu vào sản xuất, từ đó dẫn đến
nhu cầu về xuất nhập khẩu ngày càng. Trong gần hai thập kỷ gần trở lại đây, kim
ngạch Thương mại quốc tế có năm giảm do ảnh hưởng của nhiều vấn đề nổi cộm
như suy thoái kinh tế hay đại dịch Covid 19, nhưng nhìn chung có xu hướng không
ngừng gia tăng.

Tổng kim ngạch thương mại toàn cầu


(2000-2021)
56700
60000

51100 50500
50000 47100
45800
42400 41400
40500
40000 38800

32400
30000
25800

20000
16100

10000

0
2000 2005 2008 2009 2010 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021

Hình 1. Tổng kim ngạch thương mại toàn cầu (2000-2021) (Đơn vị: tỷ USD)

Nguồn: https://www.worldbank.org/en/home

3
Nổi bật trong hai năm trở lại đây, năm 2020 kim ngạch Thương mại quốc tế
đạt 47,2 nghìn tỷ USD (giảm 10% so với năm 2019), tương đương 52% tổng GDP
thế giới. Con số đó gia tăng vào năm 2021 khi kim ngạch đạt 56,7 nghìn tỷ USD
(tăng gấp hơn 3 lần so với năm 2010), và tương đương gần 60% tổng GDP thế giới.

Tỷ trọng thương mại quốc tế trong GDP toàn cầu (2010-2021)


62

60 60
60
59
58 58
58
57 57
56 56 56
56

54
54

52
52

50

48
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021

Hình 2. Tỷ trọng thương mại quốc tế trong GDP toàn cầu (2010-2021) (Đơn
vị: %)

Nguồn: https://www.worldbank.org/en/home

2. Các hình thức thương mại quốc tế


2.1. Thương mại hàng hóa (trade in goods)

Khái niệm:

Thương mại hàng hóa là hình thức thương mại trong đó diễn ra các hoạt động
mua bán các loại hàng hóa hữu hình, tồn tại dưới hình thái vật chất giữa các chủ thể
của Thương mại quốc tế. Thương mại hàng hóa là hình thức ra đời sớm nhất, hiện
nay chiếm tỷ trọng cao nhất trong thương mại quốc tế (năm 2019 đạt 75,4%). Tuy
chiếm tỉ trọng quan trọng nhất nhưng thương mại hàng hóa có xu hướng giảm.

4
Kim ngạch và tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa thế giới
(2010-2021)
25000 80.0%
79.2% 21600
79.0%
20000 19300 18700 79.1%
17600 17700
16400 78.0%
15900
15100
15000
77.2% 77.0%
76.2%
76.5%
76.0%
10000
75.8% 76.1%
75.4% 75.0%
5000
74.0%

0 73.0%
2010 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021

Kim ngạch Tỷ trọng

Hình 3. Kim ngạch và tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa thế giới (2010-
2021) (Đơn vị: Tỷ USD, %)

Nguồn: https://www.worldbank.org/en/home

Trong đó, tốp 10 quốc gia có tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa lớn
nhất chiếm gần 40% tỉ trọng thương mại quốc tế, và Trung Quốc chiếm tỷ trọng cao
nhất gần 14%.

5000

4500 4373
4169
4000

3500

3000
2618
2500

2000

1500 1392
1247
1117 1112 1047 1030 958
1000

500

0
Trung Hoa Kỳ Đức Nhật Bản Pháp Anh Hong Kong Hàn Quốc Hà Lan I-ta-li-a
Quốc

5
Hình 4. Top 10 quốc gia có tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa lớn nhất
năm 2019 (Đơn vị: Tỷ USD)

Nguồn: https://www.worldbank.org/en/home

2.2. Thương mại dịch vụ

Khái niệm: Theo quy định của WTO, Thương mại dịch vụ quốc tế là việc cung
ứng dịch vụ theo 4 phương thức (mode of supply)

2.2.1. Cung ứng qua biên giới (mode 1: cross border supply)

Cung ứng qua biên giới là phương thức trong đó dịch vụ được ung ứng từ lãnh
thổ của một nước đến lãnh thổ của một nước khác

2.2.2. Tiêu dùng ở nước ngoài (mode 2: consumption abroad)

Tiêu dùng ở nước ngoài là phương thức trong đó dịch vụ được cung ứng bên
trong lãnh thổ của một nước cho người tiêu dùng của nước khác (Ví dụ: Du lịch, du
học,…)

2.2.3. Hiện diện thương mại (mode 3: commercial presence)

Hiện diện thương mại là dịch vụ cung ứng bởi nhà cung ứng của một nước
thông qua sự hiện diện thương mại ở nước người tiêu dùng.

2.2.4. Hiện diện của thể nhân (mode 4: presence of natural person)

Hiện diện của thể nhân là dịch vụ được cung ứng bởi nhà cung ứng dịch vụ của
một nước thông qua sự hiện diện của thể nhân ở nước người tiêu dùng dịch vụ.

6
Kim ngạch và tỉ trọng xuất khẩu dịch vụ thế giới (2010-2021)
7000 30.00%

24.60% 25.00%
6000 24.20% 23.90% 21.20%
23.50% 25.00%
22.70%
20.80%
5000
20.00%
4000
15.00%
3000 5900 6100 5800
5500
4900 5050 4900 10.00%
2000 3900

1000 5.00%

0 0.00%
2010 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021

Kim ngạch Tỷ trọng

Hình 5. Kim ngạch và tỉ trọng xuất khẩu dịch vụ thế giới (2010-2021) (Đơn
vị: Tỷ USD, %)

Nguồn: https://www.worldbank.org/en/home

Có thể thấy thương mại dịch vụ quốc tế ra đời muộn hơn, chiếm tỷ trọng nhỏ
hơn nhưng có xu hướng tăng lên và đóng vai trò ngày càng quan trọng trong thương
mại quốc tế.

7
Các nước dẫn đầu thế giới về xuất khẩu dịch vụ năm 2020
1000

900 870

800

700

600

500

400 380
303 290
300 270
245
200

100

0
Hoa Kỳ Anh Đức Trung Quốc Ireland Pháp

Hình 6. Các nước dẫn đầu thế giới về xuất khẩu dịch vụ năm 2020 (Đơn vị:
Tỷ USD)

Nguồn: https://www.worldbank.org/en/home

Từ biểu đồ trên có thể nhận thấy các quốc gia lớn đều có xu hướng dịch
chuyển và chú trọng xuất khẩu dịch vụ. Đặc biệt, Hoa Kỳ là quốc gia xuất khẩu dịch
vụ lớn nhất, chiếm gần 13% tỷ trọng xuất khẩu dịch vụ thế giới.

3. Đặc điểm phát triển của thương mại quốc tế


3.1. Quy mô Thương mại quốc tế ngày càng lớn, cơ cấu chuyển dịch theo
hướng giảm tỉ trọng thương mại hàng hóa, tăng tỷ trọng thương mại dịch vụ.

Quy mô ngày càng tăng

Đã có không ít thử thách đặt ra cho thương mại quốc tế nỏi riêng và nền kinh
tế thế giới nói chung, kể đến là các cuộc khủng hoảng kinh tế kéo dài, cạnh tranh
thương mại, chiến tranh chính trị, dịch bênh …. Mặc dù các yếu tố này đã làm gián
đoạn nghiêm trọng dòng chảy thương mại quốc tế, chuỗi cung ứng vẫn luôn nhanh
chóng thích nghi, hàng hóa đã tiếp tục chảy qua biên giới, và nền kinh tế lại nhanh
chóng phục hồi. Qua từng năm, bởi các yếu tốc tác động nói trên, quy mô của
thương mại quốc tế có sự tăng giảm không đều, nhưng nhìn chung, quy mô của
thương mại quốc tế ngày càng lớn.

8
Cụ thể:

Năm 2005, kim ngạch thương mại quốc tế đạt 2,5 nghìn tỷ và tiếp tục tăng lên
mạnh mẽ lên tới gần 5 nghìn tỷ cho tới khi cuộc khủng hoảng tài chính thế giới nổ
ra. Sự tác động mạnh mẽ của cuộc khugnr hoảng tài chính đã làm quy mô của
thương mại điện tử giảm xuống 3,2 nghìn tỷ vào năm 2009.

Giai đoạn từ 2010 đến 2021, thương mại điện tử tăng trưởng tương đối ổn
định. Đại dịch COVID 19 đã giảng đòn mạnh mẽ vào sự phát triển vủa thương mại
quốc tế, tuy nhiên vào nửa cuối năm 2021, kim ngạch thương mại quốc tế vẫn tăng
trưởng gấp ba lần so với 2010, cán mốc 56,7 nghìn tỷ USD, chiếm 60% tổng GDP
thế giới

Kim ngạch thương mại quốc tế 2005-2021


Đơn vị: triệu USD
7000

6000

5000

4000

3000

2000

1000

0
2005 2007 2009 2011 2013 2015 2017 2019 2021

Hình 7. Kim ngạch thương mại quốc tế 2005-2021

Nguồn: https://stats.wto.org/
Nguyên nhân:
Phân công lao động quốc tế ngày càng phát triển, thúc đẩy quá trình chuyên
môn hóa sản xuất tại các quốc gia. Điều này đã tạo điều kiện cho sự trao đổi hàng
hóa, dịch vụ giữa các khu vực cũng trở nên cần thiết và phát triển hơn.

9
Sự phát triển mạnh mẽ của tự do hóa thương mại mở ra nhiều cơ hội cho
thương mại quốc tế
Song song với sự phát triển không ngừng của các nghành công nghiệp sản
xuất là khối lượng hàng hóa dư thừa gia tăng. Tát yếu kết quả là nhu cầu xuất khẩu
hàng hóa dịch vụ của các quốc gia ngày càng lớn. Như vậy hoạt động thương mại
quốc tế ngày cnagf được mở rộng.
Cơ cấu thương mại quốc tế
Thương mại quốc tế bao gồm 2 hình thức là thương mại hàng hóa và thương
mại dịch vụ.
Thương mại hàng hóa chiếm phần lớn hơn trong cơ cấu thương mại quốc tế và
tỷ trọng có xu hướng giảm dần. Năm 2016, thương mại hàng hóa đạt 16 tỷ USD,
chiếm tỷ trọng lên đến 76,1% tổng cơ cấu thương mại quốc tế. Năm 2019, dù đạt 18
tỷ USD nhưng tỷ trọng thương mại hàng hóa giảm xuống còn 75,4%.
Mặt khác, thương mại dịch vụ chiếm tỷ trọng nhỏ hơn đáng kể nhưng lại có xu
hướng gia tăng tỷ trọng trong cơ cấu thương mại quốc tế. Năm 2016, thương mại
dịch vụ chiếm 23,8% tổng cơ cấu với quy mô 5 tỷ USD. Tới năm 2019, thương mại
dịch vụ đạt 6 tỷ USD, chiếm tỷ trọng hơn 24%.

Quy mô TMHH và TMDV 2016-2020


Đơn vị: tỷ USD
30

25 5.8
5.9 6.1
20 5.4 5
5

15

10 21.6
19 18.5
16 17.3 17

0
2016 2017 2018 2019 2020 2021

Hàng hoá Dịch vụ

Hình 8. Quy mô TMHH và TMDV 2016-2020

10
Nguồn: https://stats.wto.org/

3.2. Cơ cấu thương mại chuyển dịch theo hướng gia tăng tỷ trọng nhóm sản
phẩm có hàm lượng công nghiệp cao, giảm tỷ trọng nhóm sản phẩm
truyền thống.
Cơ cấu thương mại hàng hóa được chia làm 3 nhóm, bao gồm: nhóm hàng
công

nghiệp; nhóm hàng nông sản và nhóm hàng nhiên liệu, khai khoáng. Trong
giai đoạn 2011- 2020, nhóm hàng thuộc lĩnh vực công nghiệp luôn chiếm tỷ trọng
cao nhất trong 3 nhóm hàng hóa xuất khẩu, dao động tại mức 70%. Tiếp đến là
nhóm nhiên liệu, khai khoáng với mức dao động từ khoảng 15 - 24% và xếp sau
cùng là nhóm hàng nông sản với tỷ trọng trung bình khoảng 10%.

Cơ cấu thương mại hàng hóa 2010-2021


120

100
16 15.7 13.9 16 18 17.5 14.4 17.66
23.8 24 23 21.3
80

60
69 75 75.3 73.4 74.5
67.2 68.9 72 72.4 71.87
40 66.7 66.4

20

15.0 9.5 9.6 9.8 9.8 10.3 10.8 10.6 10.0 10.1 11.1 10.5
0
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021

Nông sản Công nghiệp Nguyên nhiên vật liệu

Hình 9. Cơ cấu thương mại hàng hóa 2010-2021

Nguồn: https://stats.wto.org/

Nhóm hàng nông sản có xu hướng tăng nhẹ trong giai đoạn 2010 - 2021,
nhưng chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong cơ cấu thương mại hàng hóa . Trong khi ở
những năm của nửa thế kỷ trước, nhóm hàng này chạm ngưỡng 40%. Nguyên nhân
chính của việc tỷ trọng thấp này là bởi giá hàng hóa nông sản đang giảm mạnh. Hơn
nữa tốc độ tăng dân số giảm và ở nhiều nước đã đạt mức tiêu thụ lương thực khá
cao khiến tốc độ tăng trưởng nhu cầu tiêu thụ nông sản trên thế giới đã chậm lại.
Nhóm hàng công nghiệp (đặc biệt là các mặt hàng thiết bị máy móc, sản phẩm có

11
hàm lượng công nghệ cao) tăng nhanh, tăng liên tục chiếm vị trí lớn nhất, tại năm
2020.
Nhóm hàng công nghiệp (đặc biệt là các mặt hàng thiết bị máy móc, sản phẩm
có hàm lượng công nghệ cao) tăng nhanh, tăng liên tục chiếm vị trí lớn nhất, tại
năm 2020 nhóm hàng này chiếm tỷ trọng 74,49%. Lý do dẫn đến xu hướng này vì
nhu cầu thiết bị, máy móc phục vụ công nghiệp hóa ở các nước đang phát triển ngày
càng tăng lên. Nếu nửa đầu giai đoạn trước công nghiệp của các nước đang phát
triển chỉ chiếm 20% tổng chung của công nghiệp thế giới thì nay đã là trên 30%. Xu
hướng này vẫn đang tiếp tục trong hiện tại và cả tương lai. Chính phủ các nước
đang phát triển nhận ra được những tiềm năng lớn mà ngành khoa học công nghệ
đem lại cho nền kinh tế đất nước. Cùng với đó, các hoạt động nghiên cứu, sáng tạo
được tập trung nhiều hơn để mở rộng hơn thị trường tại các quốc gia có tiềm năng.
Hơn nữa do áp lực cạnh tranh, vòng đời thiết bị công nghệ trên thế giới ngày
càng có xu hướng rút ngắn buộc các nước phải tăng cường đổi mới. Công nghệ giúp
xuất hiện vật liệu thay thế và vật liệu mới, ảnh hưởng đến thị trường yếu tố đầu vào
của doanh nghiệp. Điều này cũng khiến doanh nghiệp có nhiều đối thủ cạnh tranh
hơn, các sáng chế, phát minh được tạo ra nhiều hơn khiến công nghệ của doanh
nghiệp nhanh chóng bị lỗi thời, đòi hỏi sự thích ứng, thay đổi nhanh chóng, kịp
thời. Bên cạnh đó sự phát triển của KHCN cũng thúc đẩy sự gia tăng nhanh chóng
thương mại nhóm hàng sản phẩm công nghệ cao.
Với nhóm hàng năng lượng (chủ yếu là dầu khí) và nguyên liệu không ổn
định, có xu hướng giảm (năm 2010 chiếm 16%, năm 2021: 17,66%). Giá dầu thô
luôn biến động trong giai đoạn 2010 – 2021, đặc biệt trong năm 2015, giá dầu và
giá nguyên liệu giảm sâu đến mức thấp nhất trong nhiều năm qua, tác động tiêu cực
tới các nước xuất khẩudầu và nguyên liệu lớn. Trong khi đó sự phát triển mạnh mẽ
của nhóm ngành công nghiệp và sự sụt giảm của nhu cầu nguyên liệu thô, khoáng
sản trên thế giới, khiến tỷ trọng nhóm hàng nhiên liệu, khai khoáng ngày càng giảm.

Trong lĩnh vực thương mại dịch vụ quốc tế


Cơ cấu thương mại dịch vụ được chia thành 3 nhóm chính: dịch vụ vận tải,
dịch vụ du lịch và các dịch vụ khác

12
Cơ cấu thương mại dịch vụ 2010-2021
Đơn vị: %
100%
90%
80%
70% 55 55.8 56 56.2 57.2 55.7 58.9 59 59.5 60.2
72.8 70.9
60%
50%
40%
24 24.1 24.2 24.6 23.9 25.9
30% 24.2 24 23.5 24.4
10.7 10
20%
10% 20.77 20.1 19.8 19.2 18.9 18.4 16.9 17 17 16.5 16.5 19.1
0%
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021

DV vận tải DV du lịch DV khác

Hình 10. Cơ cấu thương mại dịch vụ 2010-2021

Nguồn: https://data.worldbank.org/
Dịch vụ vận tải và du lịch quốc tế chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng cơ cấu
thương mại dịch vụ quốc tế. Tuy nhiên, có thể thấy rằng cơ cấu của hai ngành này
đang có xu hướng giảm dần qua các năm.

Cụ thể:

Tỷ trọng dịch vụ vận tải giảm từ 20.77% năm 2010 xuống còn 16.5% năm
2020, du lịch quốc tế cũng giảm từ 24% năm 2011 xuống còn 10% năm 2021.
Nguyên nhân lớn của sự dịch chuyển này là do sự gia tăng mạnh mẽ của các ngành
dịch vụ thuộc nhóm ngành dịch vụ khác.

Dịch vụ khác chiếm tỷ trọng cao nhất vào năm 2020 đạt 72.8%, tăng 12.6% so
với năm 2019 và gấp 1.3 lần so với năm 2011.

3.3. Tự do hóa thương mại là xu thế quan trọng chi phối sự phối sự phát triển
của Thương mại quốc tế
Khái niệm

Tự do hóa thương mại là quá trình cắt giảm và xóa bỏ các rào cản thương mại,
tạo môi trường thuận lợi nhằm thúc đẩy thương mại quốc tế phát triển

Nội dung chính


13
- Cắt bỏ và gỡ bỏ thuế quan thông qua các cam kết trong các thỏa thuận liên
kết kinh tế quốc tế:
Vương quốc Anh đã ký các thỏa thuận thương mại tự do với Úc, New Zealand
và Singapore trong số những nước khác đã rời khỏi thị trường chung của Liên minh
châu Âu

Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) là một hiệp định
thương mại tự do giữa các quốc gia Châu Á-Thái Bình Dương gồm Úc, Brunei,
Campuchia, Trung Quốc, Indonesia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Lào, Malaysia,
Myanmar, New Zealand, Philippines, Singapore, Thái Lan , và Việt Nam. RCEP
loại bỏ thuế nhập khẩu đối với khoảng 90% hàng hóa được giao dịch và tiêu chuẩn
hóa nhiều quy định về hải quan, đầu tư, sở hữu trí tuệ và thương mại điện tử.

Hiệp định thương mại tự do lục địa châu Phi, tạo ra một thị trường duy nhất
gồm 1,3 tỷ người và tự do hóa hơn 90% thuế quan trong nội bộ châu Phi

Rất nhiều tự do hóa thương mại diễn ra ở cấp độ khu vực hơn là cấp độ toàn
cầu. Ví dụ, Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) bao gồm 15 quốc
gia Đông Á và Thái Bình Dương có quy mô kinh tế và giai đoạn phát triển khác
nhau.
- Giảm bớt hàng rào phi thuế quan (hạn ngạch, giấy phép,..):

WTO quy định các nước thành viên phải xóa bỏ các rào cản phi thuế quan,
bao gồm cả các rào cản có tính chất hành chính như hạn ngạch, giấy phép, hạn chế
xuất khẩu tự nguyện và quy định bắt buộc về tỷ lệ nội địa hóa để được tiêu thụ trong
nước. Các quốc gia thành viên WTO cũng không được áp dụng biện pháp cấm nhập
trừ trường hợp những hàng hóa ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, quốc phòng
và đời sống con người. WTO cũng ngăn cản các quốc gia sử dụng các rào cản kỹ
thuật để bảo hộ sản xuất trong nước bằng Hiệp định về rào cản kỹ thuật đối với
thương mại (TBT) và Hiệp định về các biện pháp kiểm dịch động thực vật (SPS).
Hai hiệp định này quy định những nguyên tắc và các công cụ để đảm bảo rằng các

14
quy chuẩn kỹ thuật của một quốc gia không tạo ra rào cản đối với tự do hóa thương
mại giữa các quốc gia.

Tạo môi trường cạnh tranh công bằng, không phân biệt đối xử

Sự ra đời của các hiệp định thương mại, tổ chức quốc tế phục vụ thúc đẩy sự
phát triển của thương mại tự do trên các điều khoản, nguyên tắc chặt chẽ. Các
nguyên tắc chủ yếu quy định về sự minh bạch ổn định trong thương mại cũng như
tạo điều kiện phát triển của các quốc gia

Các phương thức tự do hóa thương mại

Có 4 phương thức tự do thương mại phổ biến, bao gồm:

Tự do thương mại đơn phương thể hiện ở việc các quốc gia chủ động, tự
nguyện cắt giảm rào cản thương mại mà không yêu cầu đối tác có những ưu đãi đáp
lại.

Tự do thương mại song phương thể hiện qua hành động ký kết các hiệp định
thương mại tự do của chính phủ hai quốc gia, trong đó dành cho nhau những điều
kiện thuận lợi nhằm phát triển quan hệ thương mại giữa hai nước.

Tự do hóa thương mại thông qua hội nhập khu vực là việc các nước trong khu
vực cùng ký kết các thỏa thuận thiết lập khu vực thương mại tự do.

Tự do thương mại trong khuôn khổ WTO (đa phương).

3.4. Cạnh tranh trong thương mại quốc tế diễn ra gay gắt
Các vụ kiện phòng vệ trong WTO

Một trong những hệ quả không thể tránh khỏi của toàn cầu hóa là sự cạnh
tranh thương mại giữa các nước. Mặc dù các tổ chức quốc tế, thương mại đã rất nỗ
lực trong việc giải quyết các tranh chấp cũng như đưa ra các quy định để tạo môi
trường cạnh tranh công bằng, việc mâu thuẫn về thương mại giữa các nước là không
thể tránh khỏi.

15
Hiện tại, trong khuôn khổ WTO đã ghi nhận hơn 5000 vụ kiện về phòng vệ,
chủ yếu là các vụ kiện về vấn đề bán phá giá. Các nước điều tra và áp dụng các biện
pháp chống bán phá giá ,nhiều nhất là Ấn Độ, nước bị điều tra nhiều nhất là Trung
quốc.

Việt Nam cũng đã đối mặt với 94 vụ kiện phòng vệ thương mại, tiến hành 4 vụ
kiện phòng vệ hàng nhập khẩu vào Việt Nam.

Một trong những vụ kiện đáng chủ ý là vụ kiện DS404 vụ tranh chấp đầu tiên
về chống bán phá giá mà Việt Nam khởi kiện ra WTO. Ngày 01/02/2010, Chính
phủ Việt Nam đã gửi yêu cầu tham vấn đến Chính phủ Hoa Kỳ liên quan đế các
biện pháp chống bán phá giá đối với sản phẩm tôm nước ấm đông lạnh nhập khẩu
từ Việt Nam. Các bên tham gia bao gồm: Việt Nam (nguyên đơn); Hoa Kỳ (bị đơn);
Các bên thứ ba: EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mexico, Thái Lan, Trung Quốc, Ấn Độ.

Cụ thể, Việt Nam khiếu nại các biện pháp sau đây của USDOC là vi phạm quy
định của WTO: Sử dụng phương pháp Zeroing trong tính toán biên độ giao động
bán phá giá;

Giới hạn số lượng bị đơn được lựa chọn điều tra trong điều tra ban đầu và rà
soát hành chính;

Phương thức xác định thuế suất áp dụng đối với các bị đơn tự nguyện không
được lựa chọn trong điều tra tại các đợt rà soát hành chính lần thứ 2 và 3;

Phương pháp xác định mức thế suất toàn quốc dựa trên thông tin sẵn có gây ra
bất lợi đối với những DN Việt Nam không chứng minh được sự độc lập trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh của họ với Nhà nước.

Ngày 11/07/2011 Ban hội thẩm đã ra báo cáo công bố Việt Nam thắng kiện và
yêu cầu Mĩ phải điều chỉnh các biện pháp liên quan cho phù hợp theo quy định của
WTO.

Chiến tranh thương mại Hoa Kì – Trung Quốc

16
Chiến tranh thương mại (CTTM) giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc khởi đầu vào
ngày 22/3/2018, khi Tổng thống Hoa Kỳ - Donald Trump tuyên bố sẽ áp dụng mức
thuế 50 tỷ đô la Mỹ (USD) cho hàng hóa Trung Quốc để ngăn chặn những gì họ cho
là hành vi thương mại không công bằng và hành vi trộm cắp tài sản trí tuệ. Đáp trả
hành động trên của Mỹ, ngày 02/4/2018, Bộ Thương mại Trung Quốc đã áp đặt
thuế đối với 128 sản phẩm của Mỹ. Bắt đầu từ đây, CTTM Mỹ - Trung liên tục có
những bước leo thang mới khi hai bên liên tục có những hành động tăng mức thuế
suất lên hàng hóa XK của nhau. Sự leo thang căng thẳng giữa 2 nền kinh tế lớn nhất
thế giới đã gây ra những bất ổn trong môi trường kinh tế toàn cầu

II. Tình hình phát triển thương mại hàng hóa


1. Quy mô kim ngạch xuất nhập khẩu
25 86

84
20
82

15
80
Nghìn tỷ USD

%
78
10

76
5
74

0 72
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021

Kim ngạch NK Kim ngạch XK Tỷ trọng NK Tỷ trọng XK

Hình 11. Quy mô kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá và tỷ trọng xuất nhập
khẩu hàng hoá/ tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của thế giới năm 2010-2021

Nguồn: https://www.worldbank.org/en/home

Về tổng quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá thế giới trong giai
đoạn 2010-2021 chiếm tỷ trọng cao, nhưng tỷ trọng có xu hướng giảm. Tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá năm 2021 đã tăng gấp 1,4 lần so với năm 2010.

17
Trong đó, năm 2010 có mức tăng trưởng cao nhất (13,9%) và năm 2020 có mức
tăng trưởng xuất nhập khẩu hàng hoá ở mức âm (-5,2%).

Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá năm 2010 ghi nhận mức tăng trưởng
13,9%, chiếm trên 80% tổng thương mại hàng hoá và dịch vụ toàn cầu và 46%
GDP. Dòng chảy thương mại toàn cầu phục hồi mạnh mẽ trong năm 2010 sau cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu vào năm 2009. Sự gia tăng trong lượng hàng hóa
xuất khẩu năm 2010 là lớn nhất được ghi nhận, cho phép thương mại thế giới trở lại
mức trước khủng hoảng.

Tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá thế giới 2010-
2021
20

15 13.9

9.7
10

5.2 4.9
5 3.3 3.2
%

2.5 2.6 2.2


1.4
-0.1
0
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021

-5
-5.2

-10

tỷ lệ tăng trưởng

Hình 12. Tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá thế giới 2010-2021

Nguồn: https://www.wto.org/index.htm

Từ năm 2011 đến năm 2014, nhờ các chính sách và nỗ lực mở rộng thương
mại, tình hình thương mại hàng hoá đã có nhiều chuyển biến tích cực. Kim ngạch
xuất nhập khẩu đã có tốc độ tăng trưởng ổn định với bình quân 3,4%/năm.

Năm 2015, suy thoái kinh tế ở Trung Quốc, suy thoái nghiêm trọng ở Brazil,
giảm giá dầu và các hàng hóa khác, và biến động tỷ giá hối đoái, sự mất giá của các
loại tiền tệ so với đồng đô la Mỹ, đặc biệt liên quan đến một số thương nhân lớn
như Liên minh châu Âu, Hàn Quốc, Trung Quốc hoặc Nhật Bản đã làm khiến kim

18
ngạch xuất nhập khẩu giảm khoảng 2,5 nghìn tỷ so với năm 2014. Năm 2016,
thương mại hàng hoá tiếp tục giảm sút, với mức tăng trưởng chỉ 1,4%.

Năm 2017, thương mại hàng hoá thế giới trở lại mức tăng trưởng đáng kể, đạt
4,9% sau 2 năm giảm. Tuy nhiên, mức tăng trưởng chỉ đạt 3,2% vào năm 2018 cuộc
chiến thương mại Mỹ-Trung bắt đầu từ cuối tháng 3/2018, Mỹ đã thông báo đánh
thuế 25% lên 50 tỷ USD hàng hóa của Trung Quốc, và Trung Quốc cũng đã liên
tiếp đáp trả bằng hàng rào thuế quan đối với các mặt hàng nhập khẩu từ Mỹ.

Tốc độ tăng trưởng thương mại hàng hoá đều đạt mức âm (-0,1%) năm 2019
và (-5,2%) năm 2020, ghi nhận mức âm đầu tiên kể từ sau cuộc khủng hoảng tài
chính thế giới 2008-2009. Trong năm 2020, thương mại hàng hoá chỉ chiếm 42%
GDP, thấp nhất trong giai đoạn 2010-2021. Thương mại hàng hoá đã bị đè nặng bởi
căng thẳng thương mại dai dẳng, tăng trưởng GDP toàn cầu yếu hơn, giảm xuống
2,3% vào năm 2019 từ 2,9% năm 2018 và đặc biệt là dịch bệnh COVID 19 đã gần
như đóng băng các hoạt động trong suốt năm 2020.

Năm 2021, giá trị xuất nhập khẩu hàng hóa thế giới tăng mạnh sau hai năm
giảm liên tiếp. Xuất khẩu toàn cầu đạt 22,45 nghìn tỷ USD, cao hơn 3,3 nghìn tỷ
USD so với giá trị trước đại dịch (năm 2019) được ghi nhận. Xuất nhập khẩu hàng
hóa tăng đáng kể ở tất cả các nhóm nền kinh tế phân theo tình trạng phát triển: từ
23% đến 42% nhờ vào các chính sách kích thích lớn.

Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá thế giới tăng trưởng nhờ vào các
yếu tố

Thứ nhất, sự phát trển của xu thế toàn cầu hoá kinh tế:

Toàn cầu hoá gia tăng các luồng giao lưu hàng hoá và nguồn lực qua biên giới
giữa các quốc gia. Quá trình toàn cầu hoá giúp phát triển chuỗi cung ứng, nhập
nguyên liệu từ các quốc gia và sau đó tiếp tục đưa sản phẩm tới các nước trên thế
giới. Chính nhờ toàn cầu hoá đã giúp tăng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá.

Những nỗ lực thúc đẩy tự do hoá thương mại, dỡ bỏ các hàng rào thuế quan
và phi thuế quan để làm cho luồng hàng hoá và dịch vụ di chuyển từ nước này sang

19
nước khác được thuận lợi hơn. Mức thuế nhập khẩu đã giảm nhiều, từ khoảng 10%
năm 1995 xuông còn 2,59% năm 2017. Chính mức thuế giảm đã giúp các quốc gia
mở rộng xuất nhập khẩu và từ đó thương mại hàng hoá tăng lên đáng kể.

Sự phát triển của các hiệp định thương mại thương mại tự do FTA. Số lượng
các FTA còn hiệu lực tăng từ 109 FTA năm 2010 lên 181 FTA năm 2021. Từ năm
2010 đến 2021, goài các hiệp định thương mại tự do của EU với các đối tác thương
mại như FTA EU-Hàn Quốc, EU-Ấn Độ, EU-Nhật Bản, EU-ASEAN, … các hiệp
định thương mại tự do được đàm phán sau giữa nhiều đối tác thương mại lớn như
Hiệp định đối tác toàn diện tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định đối
tác thương mại và đầu tư xuyên Đại Tây Dương (T-TIP), … các quốc gia thỏa
thuận về các nghĩa vụ nhất định tác động đến thương mại hàng hóa và dịch vụ cũng
như các biện pháp bảo vệ nhà đầu tư, quyền sở hữu trí tuệ, và các lĩnh vực khác.
Theo chính sách thương mại tự do, hàng hóa và dịch vụ có thể được mua và bán qua
biên giới quốc tế với mức thuế rất thấp hoặc bằng 0, hạn ngạch, trợ cấp hoặc các
biện pháp cấm của chính phủ là rào cản của thương mại. Các FTA đã thúc đẩy
thương mại thế giới, tạo điều kiện cho các quốc gia xuất nhập khẩu hàng hoá, như
vậy kim ngạch xuất nhập khẩu đã tăng lên.

Thứ hai, cạnh tranh kinh tế quốc tế gia tăng đã giúp sản phẩm ngày càng
phong phú, đa dạng hơn, cùng với chất lượng hàng hoá được cải thiện đáp ứng được
nhu cầu của người dân song giá bán sản phẩm có xu hướng giảm, từ đó khuyến
khích thương mại hàng hoá phát triển.

Thứ ba, quy mô GDP toàn cầu ngày càng lớn, năm 2021 đạt 96,5 nghìn tỷ,
tăng gấp 1,4 lần năm 2010 với 66,5 nghìn tỷ. Chính quy mô GPD toàn cầu tăng
trưởng qua mỗi năm đã tạo tiền đề cho sự phát triển xuất nhập khẩu hàng hoá khi
thương mại hàng hoá chiếm trung bình 46%/năm.

20
Tỷ trọng thương mại hàng hoá trong GDP toàn cầu năm
2010-2021
Đơn vị: %
52

50 49.9
49.3 49
48 47.8
46.8
46 46.3
45.7

44 44.4 44.1 44

42 42.3 42

40

38
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021

Tỷ trọng

Hình 13. Tỷ trọng thương mại hàng hoá trong GDP toàn cầu năm 2010-2021

Nguồn: https://www.worldbank.org/en/home

Tuy nhiên, trong suốt giai đoạn 2010-2021, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
có tăng trưởng thấp như năm 2015, 2016 và thậm chí âm vào năm 2019,2020 do

Sự gia tăng mức độ bảo hộ. Kể từ cuộc khủng hoảng tài chính 2008, các quốc
gia đã áp dụng các chính sách bảo hộ mới đặc biệt là các quốc gia trong G20. Mặc
dù mức thuế quan vẫn thấp, các quốc gia đang ngày càng sử dụng các loại rào cản
khác để hạn chế thương mại, chẳng hạn như giấy phép không tự động. Các biện
pháp khác hoạt động không chính thức bằng cách yêu cầu các công ty không nhập
khẩu. Theo WTO, số lượng các biện pháp hạn chế thương mại được đề xuất đang
gia tăng đều đặn.

Sự suy thoái kinh tế của nhiều quốc gia lớn như Trung Quốc, Nhật Bản,châu
Âu, Brazil,… đã làm ảnh hưởng nặng nề tới khối lượng giao dịch thương mại của
thế giới.

Đặc biệt là sự tác động mạnh mẽ của COVID 19 trong năm 2019,2020. Trước
ảnh hưởng nặng nề của đại dịch COVID-19, các quốc gia phải áp dụng mọi biện
pháp chưa từng xuất hiện trước đó để giảm thiểu sự tác động và hậu quả của dịch

21
bệnh, như hạn chế di chuyển quốc tế, giãn cách xã hội, tạm dừng các hoạt động tại
những địa điểm kinh doanh, sản xuất... Phần lớn các quốc gia trên thế giới đều chấp
nhận đóng cửa biên giới. Vì vậy, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá đã sụt
giảm nghiêm trọng.

2. Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu


Cơ cấu thương mại hàng hoá được chia làm 3 nhóm ngành, bao gồm: nhóm
sản phẩm công nghiệp, nhóm hàng nhiên liệu, khai khoáng và nhóm hàng nông sản.
Trong 3 năm 2001, 2019, 2021, nhóm sản phẩm công nghiệp luôn chiếm tỷ trọng
cao nhất, đạt trên mức 70%. Tiếp theo là nhóm sản phẩm nhiên liệu, khai khoáng
với tỷ trọng dao động từ 13% - 17% và xếp cuối cùng là nhóm hàng nông sản với tỷ
trọng trung bình khoảng 10%.

Tỷ trọng các nhóm mặt hàng trên thế giới năm 2001
(Đơn vị tính: %)

13.3 9.43

77.25

Nhóm hàng nông sản Nhóm hàng công nghiệp Nhóm hàng nhiên liệu - khai khoáng

Hình 14. Tỷ trọng các nhóm mặt hàng trên thế giới năm 2001

22
Tỷ trọng các nhóm mặt hàng trên thế giới năm 2019
(Đơn vị tính: %)

10.16
17.5

72.64

Nhóm hàng nông sản Nhóm hàng công nghiệp Nhóm hàng nhiên liệu - khai khoáng

Hình 15. Tỷ trọng các nhóm mặt hàng trên thế giới năm 2019

Tỷ trọng các nhóm mặt hàng trên thế giới năm 2021
(Đơn vị tính: %)

10.45
17.66

71.87

Nhóm hàng nông sản Nhóm hàng công nghiệp Nhóm hàng nhiên liệu - khai khoáng

Hình 16. Tỷ trọng các nhóm mặt hàng trên thế giới năm 2021

Nguồn: https://stats.wto.org/

23
Về tổng quan, tỷ trọng các nhóm mặt hàng xuất khẩu toàn cầu năm 2001,
2019 và 2021 tuy có biến động nhưng không đáng kể.

Nhóm sản phẩm công nghiệp luôn chiếm tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu xuất
khẩu hàng hoá thế giới. Tuy nhiên trong 3 năm kể trên tỷ trọng có xu hướng giảm từ
77,25% năm 2001, tới 72,64% năm 2019 và 71,87% năm 2021. Nguyên dân là do
sản xuất công nghiệp sạch, an toàn, thân thiện với môi trường hiện nay đang trở
thành xu thế mới. Vì vậy, các hoạt động nghiên cứu, sáng tạo được tập trung nhiều
hơn để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và xu thế của thời đại. Bên cạnh đó, sự
phát triển của khoa học công nghệ đã giúp các quốc gia có thể tạo ra được các sản
phẩm công nghiệp cho mình, do đó tỷ trọng nhóm sản phẩm công nghiệp đã giảm
trong 3 năm 2001, 2019 và 2021. Năm 2001, nhiều quốc gia vẫn còn phụ nhiều rất
nhiều vào sản phẩm quốc gia từ các nước phát trước, vì thế xuất khẩu mặt hàng này
lên đến 77,25%. Tuy nhiên đến năm 2019, nhờ sự phát triển ngày càng mạnh mẽ
của khoa học công nghệ, các quốc gia có thể tự thân phát triển nhiều sản phẩm công
nghiệp hơn, giảm phụ thuộc vào nhập khẩu, do vậy tỉ trọng xuất khẩu công nghiệp
giảm xuống 72,64%.

Nhóm hàng nhiên liệu – khai khoáng có xu hướng tăng (13,3%: năm 2001;
17,5% năm 2019 và 17,66% năm 2021), trong đó chủ yếu là mặt hàng dầu mỏ.
Nguyên nhân là do trữ lượng dầu mỏ phân bố ko đồng đều trên thế giới nhưng tất cả
các nước trên thế giới đều có nhu cầu. (48%- Trung đông, Châu âu và lúc địa Á Âu
8%). Chính vì vậy, cơ cấu xuất khẩu nhóm hàng nhiên liệu – khai khoáng có xư
hướng tăng lên. Bên cạnh đó, nhu cầu dầu mỏ tăng nhanh do tình hình phát triển
kinh tế thế giới. Ví dụ như hoạt động xuất khẩu khí đốt tăng lên vào năm 2021, do
nhu cầu khí đốt toàn cầu tăng lên sau khi nhiều biện pháp hạn chế nghiêm ngặt nhất
về đại dịch vi-rút corona (COVID-19) kết thúc. Sản xuất năng lượng tái tạo trong
nước thấp vào năm 2021 do điều kiện thời tiết kém thuận lợi, dẫn đến nhu cầu khí
đốt cao hơn để phát điện. Thêm vào đó, năm 2001, giá xăng trung bình trên toàn cầu
là khoảng 0,60 USD/ lít. Sau 2 thập kỷ, ở thời điểm hiện tại, giá xăng bình quân ở
mức 1,2 USD/ lít. Tức là bình quân, giá xăng dầu đã tăng gấp đôi trong 2 thập kỷ,
do vậy giá trị xuất khẩu nhóm hàng nhiên liệu – khái khoáng cũng tăng lên.

24
Nhóm hàng nông sản có tỷ trọng tương đối ổn định, tăng nhẹ từ 9,45% năm
2001 tới 10,45% năm 2021. Tỷ trọng nhóm hàng nông sản luôn thấp bởi giá hàng
hoá nông sản ngày càng giảm.Bên cạnh đó, do ngày nauy diện tích đất phụ vụ nông
sản giảm, nhường chỗ cho các cơ sở hạ tầng phục vụ con người. Vì vậy, sản xuất
nông sản trở nên khó kanw hơn, mà nhu cầu con người lại ngày càng cao, nhất là tại
các nước phát triển. Khi ấy, xuất khẩu hàng nông sản cũng dần tăng theo nhu cầu
của con người. Tuy nhiên, trên tổng thể, nhu cầu nông sản không tăng trưởng mạnh
với sự phát triển của khoa học – công nghệ thì việc sản xuất nông sản càng ngày
càng đơn giản hơn, vì vậy nhiều nước có thể tự đáp ứng được nhu cầu sản xuất
nông sản mà không cần nhập khẩu.

3. Các quốc gia có kim ngạch xuất khẩu hàng hóa lớn nhất thế giới

Top 5 nước có kim ngạch xuất khẩu hàng hoá cao nhất năm 2021
4000 16

3500 14

3000 12

2500 10
3361
Tỷ USD

2000 8

%
1500 6
1754 1631
1000 4

500 696 2
757
0 0
Trung Quốc Hoa Kỳ Đức Nhật Hà Lan

Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá Tỷ trọng

Hình 17. Top 5 nước có kim ngạch xuất khẩu hàng hoá cao nhất năm 2021

Nguồn: https://www.trademap.org/Index.aspx

Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của các nền kinh tế đã “vực dậy” và phục hồi
mạnh mẽ sau 2 năm suy thoái vì dịch bệnh COVID 19. Sự mở cửa trở lại của nhiều
nền kinh tế sau khi kiểm soát được tình hình dịch bệnh nhờ tiêm chủng vaccine đã

25
kích hoạt tạo động lực cho hoạt động trao đổi thương mại, đặc biệt là xuất khẩu
hàng hoá.

3.1. Trung Quốc

Trung Quốc là nhà xuất khẩu hàng hoá lớn nhất thế giới. Tính chung trong cả
năm 2021, tổng kim ngạch xuất khẩu của Trung Quốc đạt mức 3,36 nghìn tỷ USD,
chiếm khoảng tỷ trọng 15,1% toàn cầu. Sự bùng nổ của hoạt động xuất khẩu khiến
thặng dư thương mại của Trung Quốc tăng mạnh, đóng góp đáng kể vào tăng trưởng
kinh tế.

Trung Quốc có một số lượng lớn các ngành công nghiệp ưu thế tạo ra sản
phẩm và nguyên liệu cho xuất khẩu. Các mặt hàng nổi bật nhất trong số các thành
phẩm xuất khẩu từ Trung Quốc là điện tử tiêu dùng, công nghệ xử lý dữ liệu, quần
áo, hàng dệt may khác, thiết bị quang học và thiết bị y tế. Trung Quốc cũng có thị
trường ô tô mới lớn nhất thế giới và xuất khẩu một lượng lớn nguyên liệu thô, đặc
biệt là thép.

Hai trong số các đối tác thương mại chính của Trung Quốc là các nước láng
giềng gần gũi về địa lý—Nhật Bản và Hàn Quốc. Trung Quốc cũng đã làm rất nhiều
việc với Hoa Kỳ, mặc dù Hoa Kỳ coi Trung Quốc là nước thao túng tiền tệ trong
bối cảnh căng thẳng thương mại nghiêm trọng. Trung Quốc cũng có quan hệ thương
mại quan trọng với EU. EU là đối tác thương mại lớn nhất của Trung Quốc vào đầu
thế kỷ 21 và Trung Quốc chỉ đứng sau Mỹ trong số các đối tác thương mại của EU.

3.2. Hoa Kỳ

Hoa Kỳ là nhà xuất khẩu hàng hoá lớn thứ hai thế giới, với tổng kim ngạch đạt
1,75 nghìn tỷ USD, chiếm khoảng 8% tổng xuất khẩu hàng hoá toàn cầu. Vào năm
2021, Hoa Kỳ là nhà xuất khẩu lớn nhất thế giới về dầu mỏ tinh chế (83,3 tỷ USD),
khí đốt (70,9 tỷ USD), dụng cụ y tế (30,2 tỷ USD).

Hoa Kỳ đã duy trì khả năng xuất khẩu của mình ngay cả trong những điều
kiện kinh tế đầy thách thức bao gồm cuộc Đại suy thoái và một số sự kiện địa chính
trị khác khiến thương mại quốc tế của Hoa Kỳ gặp khó khăn.

26
3.3. Đức

Đức là một trong ba quốc gia trên thế giới có kim ngạch xuất khẩu hàng hoá
trên 1 nghìn tỷ USD (1,63 nghìn tỷ USD). Vào năm 2021, Đức là nhà xuất khẩu lớn
nhất thế giới về Xe có động cơ; bộ phận và phụ kiện, Máy ly tâm và Bảng điều
khiển điện.

Năm 2021, mục tiêu quan trọng nhất của Đức thị trường mua bán hàng hóa
tiếp tục Châu Âu, chiếm 67,5% xuất khẩu của Đức. Trong thời gian này, các nước
BRICS đã trở nên quan trọng với tư cách là đối tác thương mại của Đức do sự hội
nhập ngày càng tăng của họ vào nền kinh tế toàn cầu: Giữa 2006 và 2021, tỷ trọng
xuất khẩu của Đức đi các nước BRICS tăng từ 7,9% lên 11,7%.

3.4. Nhật

Vào năm 2021, Nhật Bản là nhà xuất khẩu lớn nhất thế giới về Máy móc có
chức năng riêng ($22 tỷ), Thiết bị phòng thí nghiệm ảnh ($18,5 tỷ), Xe xây dựng cỡ
lớn ($11,8 tỷ), Sắt cán nóng ($10,9 tỷ) và Bình giữ nhiệt ($5,88 tỷ). Xuất khẩu của
Nhật Bản tăng nhờ nhu cầu tăng mạnh từ thị trường Mỹ và Trung Quốc. Trong đó,
xuất khẩu ô tô và phụ tùng ô tô sang Mỹ cũng như xuất khẩu linh kiện bán dẫn sang
Trung Quốc đã gia tăng đáng kể.

Nhật Bản xuất khẩu chủ yếu sang Hoa Kỳ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan
và Hồng Kông.

3.5. Hà Lan

Hà Lan là quốc gia xuất khẩu hàng hoá lớn thứ năm thế giới với tổng 6,96
nghìn tỷ USD, chiếm khoảng 3,1% tổng tỷ trọng toàn cầu.

Vào năm 2021, Hà Lan là nhà xuất khẩu lớn nhất thế giới về các loại thực vật
sống; meo nấm, Thuyền giải trí và Chiết xuất mạch nha, xuất khẩu chủ yếu sang
Đức, Bỉ, Pháp,Vương quốc Anh và Ý.

Những yếu tố khiến các nước này dẫn đầu thế giới về xuất khẩu:

27
Thứ nhất, đây đều là các quốc gia phát triển, tiềm lực kinh tế vững mạnh để
tạo ra nhiều và đa dạng hàng hoá và xuất khẩu đến các quốc gia khác trên thế giới.

Giá trị xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ của Hoa Kỳ luôn duy trì ở mức rất cao
trên toàn cầu, khiến nhu cầu xuất khẩu luôn ở mức cao. Trong khuôn khổ VRIO
(giá trị, hiếm có, không thể bắt chước và có tổ chức), hàng xuất khẩu của Hoa Kỳ đã
duy trì đặc tính hiếm có và không thể bắt chước để đáp ứng nhu cầu toàn cầu, đồng
thời các công ty Hoa Kỳ đã tự tổ chức để vượt qua các rào cản về hậu cần và mạng
lưới, đồng thời cung cấp hiệu quả các mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao trên thị
trường quốc tế. Sự đổi mới công nghệ ở Hoa Kỳ đã tạo ra các sản phẩm và dịch vụ
thúc đẩy xuất khẩu của Hoa Kỳ.

Thứ hai, các chính sách hoàn thiện kinh tế và thúc đẩy xuất khẩu

Trung Quốc phát triển Chính sách hoàn thuế xuất khẩu hay chính phủ Trung
Quốc hoàn lại một phần thuế VAT đầu vào cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Chính
sách này tạo lợi thế và khuyến khích các doanh nghiệp tăng mức độ giao thương.
Trong đó mức hoàn thuế sẽ dao động trong khoảng 5%-17%. Mặt hàng có hàm
lượng công nghệ cao, máy móc, nguyên phụ liệu công nghiệp,… đạt mức hoàn thuế
13%-17%. Bên cạnh đó, hỗ trợ tín dụng cũng là 1 chính sách Trung Quốc sử dụng.
Các ngân hàng thương mại Trung Quốc chuẩn bị cấp các khoản vay ngắn hạn cho
các nhà xuất khẩu nước này với mức lãi suất ưu đãi, nhằm giúp họ bán hàng hoá ra
nước ngoài

Hoa Kỳ với khoảng 89% giá trị gia tăng xuất khẩu bởi sự kết hợp các nguồn
lực và các lực lượng thể chế chính thức (chính sách và luật của chính phủ) hoặc phi
chính thức (giá trị xã hội tiềm ẩn và định hướng nhận thức) ở các cấp độ rất khác
nhau. Trong khi hoạt động xuất khẩu đang phát triển của Trung Quốc được thúc đẩy
bởi sức người và các hoạt động do nhà nước kiểm soát, trợ cấp, năng lực thương
mại của Hoa Kỳ được duy trì nhờ cạnh tranh và thúc đẩy có hệ thống đối với các
chính sách thúc đẩy doanh nghiệp và thương mại ngày càng tự do.

Tại Nhật Bản, kế hoạch phục hồi kinh tế của Thủ tướng Abe (“Abenomics”)
bao gồm một chiến lược ba mũi nhọn kết hợp chính sách tài khóa mở rộng, nới lỏng

28
tiền tệ và cải cách cơ cấu với mục tiêu giảm thuế doanh nghiệp, tăng lương và tăng
tiêu dùng. Kế hoạch đã góp phần giúp xuất khẩu hàng hoá của nhật phát triển mạnh
mẽ.

Thứ ba, Tham gia các hiệp định thương mại khu vực và toàn cầu cũng như Ký
kết các hiệp định hợp tác quốc tế có liên quan đến thương mại

Trung Quốc có các thỏa thuận đầu tư song phương với hơn 100 quốc gia và
nền kinh tế và duy trì 17 Hiệp định thương mại tự do (FTA) với các đối tác thương
mại và đầu tư, đồng thời đang đàm phán hoặc thực hiện thêm 8 FTA. Nhờ hiệp định
thương mại và hợp tác quốc tế đã hỗ trợ Trung Quốc xuất khẩu hàng hoá.
Việc tích cực thúc đẩy các hiệp định thương mại tự do tốt hơn và mở rộng
hơn, đàm phán lại thuế quan trên toàn thế giới đã tiếp tục hỗ trợ xuất khẩu của Hoa
Kỳ.
Đức và Hà Lan là 2 quốc gia trong Liên minh Châu Âu. Hướng tới thương mại
toàn cầu rộng mở và công bằng, thương mại tự do giữa các thành viên là một trong
những nguyên tắc sáng lập của EU. EU chịu trách nhiệm về chính sách thương mại
của các nước thành viên và đàm phán các hiệp định cho họ. EU cũng làm việc với
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) để giúp thiết lập các quy tắc thương mại toàn
cầu và loại bỏ các trở ngại đối với thương mại giữa các thành viên WTO. Nhờ vậy,
Đức và Hà Lan có cơ hội thúc đấy xuất khẩu của quốc gia mình.
Với Nhật Bản, hiệp định đáng chú ý là Nhật Bản – Hoa Kỳ và Nhật Bản – EU.
Từ năm 2018, Nhật Bản và 8 nước khác (Úc, Canada, Malaysia, Mexico, New
Zealand, Peru, Singapore, Việt Nam) đã ký và phê chuẩn Hiệp định Đối tác Toàn
diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP). Nhật Bản có 16 hiệp định đối
tác kinh tế song phương (EPA) với các quốc gia được liệt kê dưới đây. Nhật Bản có
thêm hai EPA – một với Liên minh Châu Âu và một với Hiệp hội các Quốc gia
Đông Nam Á (ASEAN).

III. Tình hình phát triển thương mại dịch vụ quốc tế


1. Tăng trưởng quy mô kim ngạch nhập xuất khẩu
Trong thời đại toàn cầu hóa và kinh tế tri thức hiện nay, ngành dịch vụ có vai
trò ngày càng quan trọng đối với nền kinh tế thế giới. Có thể thấy, thương mại quốc
29
tế làm tăng năng lực sản xuất, tăng mức sống của các quốc gia nói riêng cũng như
của toàn thế giới nói chung. Thương mại quốc tế kích thích tiêu dùng, mở rộng sản
xuất, chuyển giao công nghệ và đầu tư giữa các quốc gia, nhờ đó tạo tiền đề cho
tăng trưởng và phát triển kinh tế của các quốc gia.

7000 25.00

6000
20.00
5000

15.00
4000
Tỷ USD

%
3000
10.00

2000
5.00
1000

0 0.00
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021

Xuất khẩu Nhập khẩu Tỷ trọng XK Tỷ trọng NK

Hình 18. Kim ngạch xuất nhập khẩu dịch vụ thế giới từ năm 2010-2021

Nguồn: https://www.trademap.org/

Tổng quan:

Nhìn chung, cả kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu dịch vụ thế giới giai đoạn
2010- 2021 có xu hướng giống nhau khi cả kim ngạch lẫn tỷ trọng đều tăng lên.
Kim ngạch xuất khẩu từ 3,973 tỷ USD năm 2010, sau 11 năm đã đạt 6,033 tỷ USD
năm 2020. Kim ngạch nhập khẩu đã tăng hơn 1686 tỷ USD

Kim ngạch xuất nhập khẩu dịch vụ thế giới năm 2015 giảm nhẹ so với năm
2014 nhưng đã dần tăng trở lại vào năm 2016. Sự suy giảm nghiêm trọng nhất trong
giai đoạn này là của năm 2020 do chịu tác động của đại dịch Covid-19.

30
Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ tăng dần qua từng năm trong giai đoạn 2010-
2014, trung bình khoảng 316 tỷ USD/năm. Tỷ trọng của xuất khẩu dịch vụ trên tổng
xuất khẩu thương mại quốc tế trong giai đoạn này cũng tăng từ 16.67% lên 17.86%.
Kim ngạch nhập khẩu trung bình tăng khoảng 312 tỷ USD trong giai đoạn này. Tuy
có tăng trưởng nhưng còn chậm chạp do đây là giai đoạn kinh tế thế giới dần phục
hồi sau Cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008.

Xuất khẩu thương mại dịch vụ của thế giới năm 2015 biến động khi có sự sụt
giảm 236 tỷ USD so với năm 2014, kim ngạch nhập khẩu dịch vụ cũng chững lại,
giảm khoảng 231 tỷ USD nhưng tỷ trọng trong năm vẫn tiếp tục tăng 1.37%. Kim
ngạch xuất nhập khẩu dù còn yếu ớt nhưng đã dần tăng trở lại trong năm 2016.

Giá trị xuất khẩu thương mại dịch vụ trong năm 2016-2018 trung bình tăng
gần 1,012 tỷ USD, đây là mức tăng mạnh nhất trong giai đoạn được nghiên cứu. Dù
tăng mạnh về kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu nhưng tỷ trọng thương mại dịch
vụ trong năm 2017 lại giảm nhẹ lần lượt là 0.29% và 0.42% do sức tăng trưởng của
thương mại dịch vụ vẫn còn yếu so với thương mại hàng hóa.

Kim ngạch và tỷ trọng xuất khẩu thương mại dịch vụ năm 2019 đạt mức cao
nhất với 6,279 tỷ USD và chiếm 22.91%. Đây cũng là năm mà cả kim ngạch lẫn tỷ
trọng nhập khẩu dịch vụ đạt đỉnh trong toàn bộ giai đoạn 2010-2021 với mức tỷ
trọng cao nhất đạt 20.33%.

Sự sụt giảm nghiêm trọng nhất về cả kim ngạch và tỷ trọng xuất khẩu dịch vụ
là năm 2020, giảm hơn 20% về kim ngạch và 2.7% về tỷ trọng so với năm 2019.
Đây là mức sụt giảm lớn nhất trong quá trình phát triển của TMDV khi so với cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu chỉ làm giảm 9.5% trong giá trị thương mại dịch vụ
năm 2009.

Năm 2021, thương mại quốc tế dần phục hồi trở lại, tuy nhiên sức phục hồi
của thương mại dịch vụ vẫn còn khá yếu. Theo UNCTAD, tổng kim ngạch thương
mại dịch vụ năm 2021 ước tính đạt khoảng 6 nghìn tỷ USD và được dự báo tăng
13.6% so với 2020. Ba quý đầu năm 2021 đã ghi nhận mức tăng trưởng so với cùng
kỳ năm 2020. Sự phục hồi trở lại này là do dịch vụ vận tải thế giới được thúc đẩy

31
nhờ nhu cầu hàng hóa của người tiêu dùng tăng vọt do lệnh giãn cách, đồng thời giá
cước vận chuyển cũng tăng mạnh.

Những yếu tố tác động đến sự phát triển của Thương mại dịch vụ quốc tế

Thứ nhất, sự phát triển của nền kinh tế thế giới.

Quá trình phát triển của nền kinh tế thế giới gắn liền với các sự kiện kinh tế.
Những sự kiện này có tác động lớn tới sự phát triển của thương mại dịch vụ theo cả
chiều hướng tích cực và tiêu cực. Trong giai đoạn 2011-2018, các sự kiện như
khủng hoảng nợ công và căng thẳng chính trị đã cản trở tăng trưởng thương mại.
Năm 2016, sự kiện Anh quyết định rời khỏi EU sau 43 năm gây tác động tiêu cực
cho nền kinh tế châu Âu; sau bầu cử Tổng thống Mỹ, kinh tế thế giới được dự báo
sẽ chịu tác động tiêu cực do quá trình toàn cầu hóa và tự do thương mại diễn ra
mạnh mẽ trong thập kỷ qua có thể sẽ đảo chiều do ông Donald Trump phản đối rất
mạnh mẽ Thỏa thuận Đối tác xuyên Thái Bình Dương. Từ năm 2017 đến 2019,
căng thẳng thương mại gia tăng giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc gây ra nhiều hệ quả
cho nền kinh tế thế giới và ảnh hưởng đến tăng trưởng thương mại toàn cầu.Năm
2020 chứng kiến sự sụt giảm mạnh trong tăng trưởng thương mại do tác động
nặngnề của đại dịch Covid-19. Cuộc khủng hoảng kinh tế do đại dịch gây ra là một
thử thách lớn đối với hệ thống thương mại thế giới, gây ra những cú sốc chưa từng
có đối với chuỗi cung ứng toàn cầu và quan hệ thương mại giữa các quốc gia. Bước
sang năm 2021, các lệnh đóng cửa do đại dịch được nới lỏng, thương mại quốc tế đã
hồi phục song song với hoạt động kinh tế toàn cầu, thương mại dịch vụ tăng trưởng
khá mạnh nhưng vẫn còn tụt hậu, nhất là các dịch vụ du lịch.Sự phát triển của nền
kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế giới đã tạo ra khả năng cung ứng và nhu
cầu ngày càng lớn về các loại hình dịch vụ. Quy mô kinh tế thế giới ngày càng lớn
đã tạo ra nhu cầu ngày càng cao về các loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh
doanh như vận tải, tài chính, thông tin, viễn thông. Trong 40 năm vừa qua, quy mô
GDP thế giới tăng liên tục, từ 11.2 nghìn tỷ USD năm 1980 tăng lên 87.5 nghìn tỷ
USD năm 2019, tăng gấp gần 8 lần so với năm 1980. Năm 2020, do ảnh hưởng của
đại dịch COVID-19, quy mô GDP thế giới suy giảm khoảng 4%, xuống còn 84.7
nghìn tỷ USD. Đây chính là cơ sở tạo ra nhu cầu ngày càng lớn về dịch vụ để phục

32
vụ nền kinh tế ngày càng lớn của thế giới. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng gia tăng tỷ trọng lĩnh vực dịch vụ đã tạo ra khả năng cung ứng quy mô lớn và
ngày càng đa dạng các loại hình dịch vụ, nhất là các dịch vụ về công nghệ thông tin.

Thứ hai, xu hướng toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại dịch vụ.

Toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại từng bước xóa bỏ hàng rào thuế quan
và phi thuế quan cản trở giao lưu hàng hóa và dịch vụ để phù hợp với xu thế quốc tế
hóa kinh tế. Toàn cầu hóa đem các quốc gia lại xích lại gần nhau và mở ra cơ hội
hội nhập sâu rộng trong thị trường quốc tế. Toàn cầu hóa thúc đẩy quá trình chuyển
giao công nghệ, chuyển giao vốn kỹ năng quản lý, qua đó mở rộng địa bàn đầu tư
cho các nước phát triển đồng thời giúp các nước tiếp nhận đầu tư có cơ hội phát
triển. Nổi bật trong xu hướng toàn cầu hóa là sự phát triển của WTO. Tính đến năm
2021, đã có 164 nước thành viên gia nhập vào tổ chức. Theo thống kê của WTO vào
năm 2017, các thành viên của WTO chiếm tới 98.2% tỷ trọng thương mại hàng hóa
trên thế giới.Tự do hóa thương mại là một quá trình, xu thế mà các nước đưa ra các
cam kết về việc hạn chế, xóa bỏ các rào cản trong lĩnh vực trao đổi, mua bán hàng
hóa, dịchvụ giữa các nước. Tự do hóa thương mại khiến số lượng các hiệp định
thương mại tăng mạnh và làm tăng dòng luân chuyển dịch vụ giữa các quốc gia, các
khu vực cũng như giảm các thủ tục hành chính đối với thương mại, từ đó tạo ra một
môi trường kinh doanh thông thoáng, dễ dàng và góp phần thúc đẩy thương mại
dịch vụ quốc tế phát triển.

Thứ ba, sự phát triển của khoa học công nghệ dựa trên nền tảng Internet đã
tạo ra nhiều mô hình kinh doanh dịch vụ và loại hình dịch vụ mới có tốc độ phát
triển rất nhanh,đồng thời tạo điều kiện cho nhiều dịch vụ có thể thương mại hóa.

Sự phát triển của công nghệ kỹ thuật số đã làm giảm khoảng cách về địa lý,
ngôn ngữ hay các quy định để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm sản phẩm,
đồng thời đơn giản hóa các giao dịch xuyên biên giới. Ngành dịch vụ tri thức phát
triển dựa vào khoa học kỹ thuật mà hạt nhân là công nghệ thông tin. Trong ngành
dịch vụ tri thức thì công nghệ và tri thức ngày càng cao hơn trong các sản phẩm
dịch vụ giúp cho nhiều loại dịch vụ, kể cả những dịch vụ truyền thống, được cung

33
cấp và tiêu dùng hiệu quả hơn. Việc ứng dụng các phát minh mới của khoa học
công nghệ giúp hoạt động thương mại dịch vụ dễ dàng hơn bao giờ hết do tiết kiệm
được nhiều thời gian và chi phí. Điều này đã cho phép các doanh nghiệp vừa và nhỏ
cũng như các nhà xuất khẩu có khả năng cạnh tranh mạnh mẽ hơn về giá cả.

Thứ tư, gia tăng mức sống người dân thúc đẩy tiêu dùng dịch vụ cá nhân.

Mức sống của người dân trên thế giới đã được cải thiện đáng kể nhờ vào sự
hội nhập kinh tế mạnh mẽ. Nhu cầu về cải thiện chất lượng cuộc sống, du lịch nghỉ
dưỡng, giải trí, các dịch vụ cá nhân ngày càng gia tăng cả về số lượng và chất
lượng. Trong đó nhu cầu về du lịch quốc tế chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng
giá trị thương mại dịch vụ của thế giới. Du lịch quốc tế là ngành dịch vụ bao trùm
nhất với sự tham gia thương mại của các nền kinh tế ở mọi trình độ phát triển đã có
đóng góp không nhỏ vào giá trị thương mại dịch vụ toàn cầu.

Bên cạnh đó, việc người dân ngày càng quan tâm tới sức khỏe cùng xu hướng
già hóa dân số ở các nước phát triển làm thúc đẩy hơn nữa lượng cầu về dịch vụ y
tế. Đối với các nước đang phát triển, dân số trẻ ngày càng tăng cũng làm tăng thêm
nhu cầu đối với dịch vụ giáo dục và các dịch vụ kỹ thuật số mà thương mại dịch vụ
chính là chìa khóa để đáp ứng những nhu cầu này.

Thứ năm, sự phát triển của thương mại hàng hóa tạo ra nhu cầu rất lớn đối với
các dịch vụ, góp phần quan trọng thúc đẩy thương mại dịch vụ phát triển. Thương
mại hàng hóa ngày càng có xu hướng tích hợp nhiều các yếu tố dịch vụ, dịch vụ trở
thành yếu tố quyết định đến sự phát triển của thương mại hàng hóa. Dịch vụ của các
sản phẩm không chỉ tạo ra nhiều giá trị gia tăng hơn cho sản phẩm hàng hóa mà
thậm chí nó luôn gắn liền với vòng đời của hàng hóa từ khi hàng hóa ra đời đến khi
hết thời gian sử dụng. Ngày nay khi mua bán các dịch vụ máy móc luôn phải có các
dịch vụ bảo hành, sửa chữa,... Sự phát triển của thương mại dịch vụ cũng gắn liền
với sự phát triển của thương mại hàng hóa. Nhiều loại hình dịch vụ chỉ được thương
mại hóa khi có sự phát triển của thương mại hàng hóa, thương mại hàng hóa là cơ
sở và động lực phát triển của thương mại dịch vụ. Ví dụ như dịch vụ vận tải, bảo
hiểm, logistic,.. chỉ phát triển khi thương mại hàng hóa phát triển và có sự lưu thông

34
giữa các nước. Hàm lượng yếu tố DV trong TMHH ngày càng lớn, nhất là các sản
phẩm công nghệ cao.

2. Cơ cấu thương mại dịch vụ quốc tế


2.1. Phân loại dịch vụ

Cơ cấu thương mại dịch vụ quốc tế chia làm 3 nhóm chính: dịch vụ du lịch
quốc tế, dịch vụ vận tải quốc tế và các dịch vụ khác.

2.1.1. Dịch vụ du lịch quốc tế

Khái niệm: Là hình thức du lịch mà nơi cư trú của khách du lịch và nơi đến du
lịch thuộc hai quốc gia khác nhau. Một khía cạnh quan trọng của thương mại dịch
vụ du lịch là sự di chuyển xuyên biên giới của người tiêu dùng.

Bao gồm các dịch vụ liên quan đến du lịch và lữ hành bao gồm các dịch vụ
được cũng cấp bởi khách sạn và nhà hàng (bao gồm cả dịch vụ ăn uống), đại lý du
lịch và dịch vụ điều hành tour du lịch, dịch vụ hướng dẫn viên du lịch và các dịch
vụ liên quan khác.

2.2.2. Dịch vụ vận tải quốc tế

Khái niệm: là dịch vụ mà người cư trú của một quốc gia cung cấp để di
chuyển hàng hóa hoặc con người từ quốc gia này sang quốc gia khác.

Dịch vụ vận tải quốc tế bao gồm các dịch vụ vận tải biển, đường bộ, đường
sắt, đường thủy, đường hàng không, đường ống và các dịch vụ hỗ trợ vận tải.

2.2.3. Các dịch vụ khác


Dịch vụ viễn thông liên lạc, Xây dựng, Bảo hiểm
Dịch vụ tài chính, Dịch vụ máy tính và tin học
Dịch vụ chuyển quyền sở hữu trí tuệ (bằng sáng chế, quyền tác giả, nhãn hiệu
thương mại, bí quyết công nghệ, nhượng quyền)
Dịch vụ liên quan đến thương mại, cho thuê dịch vụ kĩ thuật,… như kế toán,
kiểm toán; quản lý, điều hành sản xuất, kinh doanh; nghiên cứu phát triển,
nghiên cứu thị trường, dịch vụ marketing,…

35
Dịch vụ cá nhân, văn hóa, giải trí

36
2.2. Sự dịch chuyển cơ cấu thương mại dịch vụ quốc tế

Năm 2011 Năm 2019

24.1% 24.4%

55.8%
60.2%
16.5%
20.1%

Du lịch quốc tế Vận tải quốc tế Dịch vụ khác Du lịch quốc tế Vận tải quốc tế Dịch vụ khác

Hình 19. Cơ cấu thương mại dịch vụ năm 2011 Hình 20. Cơ cấu thương mại dịch vụ năm 2019

37
Hình 21. Cơ cấu thương mại dịch vụ năm 2020

Nguồn: https://www.trademap.org/Index.aspx

Tổng quan:
Trong thập kỷ qua, thương mại dịch vụ có sự tăng trưởng mạnh trên tất cả các
loại hình dịch vụ. Cơ cấu thương mại dịch vụ quốc tế giai đoạn 2011-2020 có sự
thay đổi lớn về tỷ trọng giữa các nhóm ngành. Dịch vụ du lịch trong năm 2011-
2019 đã tăng lên tới 24.4% nhưng lại giảm hơn 1/3 chỉ trong một năm, xuống mức
10.7% vào năm 2020. Dịch vụ vận tải quốc tế thể hiện xu hướng giảm qua từng năm
trong giai đoạn, từ mức 20.1% trong năm 2011 giảm xuống chỉ còn 16.5% vào năm
2019 và giữ nguyên mức này ở năm tiếp theo.
Cụ thể:
Từ năm 2011 tới 2019, cơ cấu thương mại dịch vụ quốc tế có sự thay đổi giữa
tỷ trọng của hai ngành du lịch và vận tải quốc tế. Trong 9 năm, tỷ trọng dịch vụ du
lịch quốc tế đã tăng 0,3% còn tỷ trọng dịch vụ vận tải quốc tế lại ghi nhận mức
giảm tương ứng. Sự tăng trưởng của ngành du lịch do một số nguyên nhân sau:
- Thị hiếu tiêu dùng thay đổi: Thu nhập của người dân thế giới tăng lên đã
thúc đẩy lượng cầu của dịch vụ du lịch quốc tế. Chi tiêu chung cho hàng hóa hữu
hình đang giảm, trong khi chi tiêu cho các trải nghiệm như du lịch và ăn uống lại
tăng lên (Delloite, 2017). Nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển giúp cho thu
nhập bình quân tăng lên, nhu cầu về đời sống tinh thần cũng tăng theo khiến cho
xu hướng tiêu dùng dịch vụ cá nhân được thúc đẩy mạnh mẽ, nhất là đối với hoạt
động du lịch.
- Chi phí đi lại giảm: Vận tải hàng không là lĩnh vực luôn song hành cùng với
dịch vụ du lịch quốc tế. Từ năm 1995 đến 2015, chi phí trung bình cho một chuyến
bay nhìn chung đã giảm. Lý do là do sự cạnh tranh đã khiến các hãng hàng không
phải vật lộn để kiếm được lợi nhuận và gặp sức ép buộc phải giảm giá vé. Sự gia
tăng của các hãng hàng không giá rẻ cùng với các đường bay thẳng, đặc biệt là ở
cấp khu vực, không chỉ thay đổi ngành vận tải hàng không mà còn thúc đẩy tăng
trưởng du lịch quốc tế một cách ấn tượng. Chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ
vào lĩnh vực dịch vụ cũng làm giảm sự đòi hỏi về tương tác trực tiếp giữa con

38
người để giúp cho khách du lịch tiết kiệm được thời gian và công sức tìm kiếm
thông tin, từ đó làm tăng động lực tiêu thụ dịch vụ du lịch hơn.
- Chính sách thu hút du khách nước ngoài của các quốc gia: Chính phủ các
nước đã và đang đẩy mạnh thu hút khách du lịch quốc tế thông qua thúc đẩy phát
triển cơ sở hạ tầng du lịch, phát triển các điểm đến mới, xúc tiến du lịch nông
nghiệp nông thôn, các tuyến du lịch mới và đơn giản hóa các thủ tục về thị thực
nhằm thu hút khách du lịch quốc tế. Tính đến đầu năm 2018, đã có 66 quốc gia và
khu vực thay đổi các hạn chế về thị thực, điều này đã giúp các du khách nước ngoài
đến những nơi này dễ dàng hơn. Hơn nữa, với sự gia nhập ngày càng nhiều của các
nhà cung ứng dịch vụ trong thị trường vận tải trên thế giới, giá cước vận chuyển
chịu áp lực cạnh tranh và đã giảm dần theo thời gian, từ đó doanh thu từ dịch vụ vận
tải quốc tế giảm và làm chậm lại sức tăng trưởng của lĩnh vực này so với các nhóm
dịch vụ khác.

Từ năm 2019 tới năm 2020, cơ cấu thương mại dịch vụ có sự dịch chuyển
theo hướng giảm tỷ trọng các dịch vụ truyền thống, trong đó du lịch giảm xuống chỉ
còn 10.7%. Tỷ trọng nhóm dịch vụ hàm lượng công nghệ cao, nhất là các dịch vụ
liên quan đến thành tựu khoa học công nghệ đang tăng trưởng với tốc độ nhanh
chóng. Sự ảnh hưởng của đại dịch lên các lĩnh vực dịch vụ thương mại là không
giống nhau. Đối với các lĩnh vực đòi hỏi có sự tham gia của con người như xây
dựng, các dịch vụ cá nhân, văn hóa và giải trí, giá trị thương mại đã giảm mạnh.
Ngược lại, xu hướng thương mại đối với dịch vụ tài chính và bảo hiểm tăng trưởng
mạnh mẽ ở hầu hết các quốc gia phản ánh sự gia tăng trong tiết kiệm của người dân
trên khắp thế giới trong bối cảnh dịch bệnh, dẫn tới hoạt động thương mại đối với
các sản phẩm tài chính tăng nhiều hơn.

Các dịch vụ máy tính và thông tin, dịch vụ viễn thông là lĩnh vực dịch vụ phát
triển nhanh nhất trong 10 năm qua, tăng 8% vào năm 2020 vì được thúc đẩy bởi sự
chuyển dịch sang phương thức làm việc từ xa và xu hướng chuyển đổi số. Bên cạnh
sự gia tăng về nhu cầu đối với thiết bị điện tử do hàng tỷ người phải học tập và làm
việc tại nhà, các biện pháp ngăn chặn các hoạt động giải trí ngoài trời nhằm hạn chế
ảnh hưởng của đại dịch cũng làm nhu cầu sử dụng các sản phẩm giải trí và thư giãn

39
như máy chơi trò chơi điện tử xuất hiện nhiều hơn. Xu hướng tiêu dùng mới này đã
thúc đẩy doanh số và lợi nhuận của một số công ty công nghệ. Doanh thu của Apple
trong 3 tháng cuối năm 2020 là hơn 111 tỷ USD, tăng 21% so với năm 2019;
Microsoft có sự bùng nổ về nhu cầu đối với máy chơi game Xbox và các dịch vụ
điện toán đám mây, với doanh thu tổng thể tăng 17% vào năm 2020. Vì vậy, cơ cấu
thương mại dịch vụ quốc tế trong năm 2020 đã thay đổi đáng kể, với tỷ trọng du
lịch giảm gần một nửa, các dịch vụ chuyển phát kỹ thuật số ngày càng nổi trội và
tăng trưởng mạnh mẽ (OECD, 2021).

3. Các quốc gia có kim ngạch xuất khẩu dịch vụ lớn nhất thế giới

Hình 22. 5 nước có kim ngạch xuất khẩu dịch vụ lớn nhất thế giới năm 2021

Nguồn: https://www.trademap.org/Index.aspx

Năm 2020, với kim ngạch xuất khẩu dịch vụ đạt 706 tỷ USD, Hoa Kỳ tiếp tục
là quốc gia xuất khẩu dịch vụ hàng đầu thế giới và chiếm tới 13.1% thị phần toàn
cầu. Theo sau là hai quốc gia ở châu Âu là Anh và Trung Quốc, chiếm 13.5% tỷ
trọng trong tổng xuất khẩu dịch vụ thế giới.
Về kim ngạch xuất khẩu

40
Hoa Kỳ, Anh, Đức và Trung Quốc là bốn quốc gia luôn có mặt trong nhóm 5
nước có kim ngạch xuất khẩu dịch vụ hàng đầu thế giới, trong đó Hoa Kỳ luôn
đứng ở vị trí số 1. Tỷ trọng xuất khẩu của Hoa Kỳ so với toàn thế giới trung bình
chiếm gần 15%, cao gấp đôi so với nước tỷ trọng của nước xếp ở vị trí thứ 2. Kim
ngạch xuất khẩu của Hoa Kỳ có xu hướng tăng dần qua các năm và đạt giá trị cao
nhất là 891 tỷ USD vào năm 2019. Năm 2020 là năm duy nhất quốc gia này ghi
nhận mức giảm trong kim ngạch xuất khẩu.
Hầu hết các quốc gia đứng đầu đều có xu hướng tăng dần về giá trị xuất khẩu
dịch vụ trong giai đoạn 2011-2019 và giảm mạnh vào năm 2020. Năm 2020 là năm
đầu tiên Ireland góp mặt trong danh sách các nước dẫn đầu về xuất khẩu dịch vụ với
giá trị gần 263 tỷ USD, chiếm 5.5% tỷ trọng xuất khẩu dịch vụ toàn cầu.

Nguyên nhân khiến các nước dẫn đầu thế giới về xuất nhập khẩu dịch vụ
Thứ nhất, ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu kinh tế của các
nước phát triển, nên tiềm năng phát triển thương mại dịch vụ của nhóm nước này rất
lớn. Thương mại dịch vụ được thống trị bởi các nền kinh tế lớn như Hoa Kỳ, Vương
quốc Anh, Nhật Bản và khu vực đồng Euro. Chỉ riêng bốn nền kinh tế này đã
chiếm tới 50% giá trị xuất khẩu và 40% nhập khẩu về dịch vụ toàn cầu. Trong đó,
theo Cục Phân tích Kinh tế Hoa Kỳ, lĩnh vực dịch vụ đã chiếm tới 80% trong nền
kinh tế của Hoa Kỳ. Hoạt động thương mại dịch vụ thường diễn ra ở các dịch vụ
chuyên môn và sở hữu trí tuệ có giá trị cao, chủ yếu là xuất khẩu sang các nền kinh
tế mới nổi. Các nước phát triển cũng trao đổi khối lượng lớn các dịch vụ này với
nhau.
Thứ hai, tiềm lực kinh tế của các nước phát triển cho phép họ chi tiêu mạnh
tay cho hoạt động nghiên cứu và phát triển. Điều này đã giúp các nước có được
năng lực cạnh tranh vượt trội trong các lĩnh vực dịch vụ, đặc biệt là ở các dịch vụ có
hàm lượng công nghệ cao. Phần lớn chi tiêu cho R&D của các quốc gia được sử
dụng cho lĩnh vực máy tính và điện tử. Theo số liệu thống kê năm 2019, đứng đầu
trong số các công ty có chi tiêu cao nhất cho việc nghiên cứu đều là các công ty
công nghệ mà dẫn đầu là Amazon với chi tiêu cho R&D là 28.8 tỷ USD. Alphabet,
công ty mẹ của Google, đứng thứ hai với 26 tỷ USD. Nghiên cứu và phát triển được

41
xác định là nền tảng cho tương lai phát triển của nền kinh tế Đức. Chính phủ Đức đã
khuyến khích hoạt động này thông qua Chiến lược Công nghệ cao (High-Tech
Strategy). Doanh thu đến từ hoạt động dịch vụ tài chính, dịch vụ kinh doanh và thu
phí bản quyền đối với các tài sản trí tuệ của Hoa Kỳ chiếm tỷ lệ lớn nhất. Những
lĩnh vực này đòi hỏi có sự phát triển vượt trội về khoa học công nghệ, cũng vì vậy
mà chi phí cho R&D của các quốc gia đang ngày càng tăng lên. Các quốc gia có thu
nhập cao đã và đang xuất khẩu nhiều về dịch vụ bảo hiểm và tài chính, trong khi các
quốc gia có thu nhập thấp và trung bình tập trung nhiều hơn vào xuất khẩu các dịch
vụ truyền thông và máy tính theo thời gian. Những quốc gia có thu nhập cao cũng
đồng thời là những quốc gia có nguồn doanh thu từ việc thương mại các tài sản trí
tuệ lớn nhất thế giới. Xu hướng dịch chuyển sang các ngành dịch vụ sử dụng công
nghệ tiên tiến diễn ra là bởi giá trị gia tăng của các lĩnh vực này rất cao, từ đó đem
lại mức lợi nhuận lớn cho các nước.
Thứ ba, mức thu nhập ở các quốc gia lớn rất cao khiến cầu về dịch vụ cá nhân
ở những nước này không ngừng tăng lên. Thu nhập trung bình của các nước phát
triển cao hơn nhiều so với các khu vực khác trên thế giới dẫn tới nhu cầu trong các
dịch vụ cá nhân của người dân tăng lên. Nhu cầu chủ yếu tăng trong các dịch vụ về
vui chơi, giải trí, nghỉ dưỡng và sức khỏe, xu hướng này được phản ánh rõ nét nhất
trong doanh thu của dịch vụ du lịch. Số liệu thống kê trong năm 2019 của trang
statista.com cho thấy, các quốc gia Trung Quốc, Mỹ, Anh, Pháp và Đức là năm
quốc gia chi tiêu mạnh nhất cho hoạt động du lịch quốc tế. Dẫn đầu là Trung Quốc
với 254.6 tỷ USD, gần như gấp đôi so với quốc gia xếp thứ hai là Mỹ (134.6 tỷ
USD). Trung Quốc là một trong những nước đang phát triển lớn mạnh nhất trên thế
giới với mức thu nhập của người dân đang ngày càng tăng, làm xuất hiện tầng lớp
trung lưu mới nổi lên. Du khách du lịch nước ngoài tới từ Trung Quốc đã trở thành
phân khúc khách du lịch lớn nhất trên thế giới với tổng chi tiêu dẫn đầu trong dịch
vụ du lịch quốc tế.
Ngoài dịch vụ du lịch quốc tế, mức thu nhập cao còn kích thích người dân chi
trả thêm cho các dịch vụ giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của họ, đặc biệt là lĩnh
vực chăm sóc sức khỏe, đây cũng là lý do mà nhu cầu đối với dịch vụ y tế ngày
càng tăng. Theo dữ liệu thống kê bởi OECD, trong nhóm 10 quốc gia có hệ thống y

42
tế công phát triển nhất năm 2019, Hoa Kỳ là nước có vị trí dẫn đầu. Các quốc gia
xuất hiện trong danh sách hầu hết đều là các nước phương Tây, trừ Nhật Bản. Với
nhu cầu cũng như yêu cầu về dịch vụ y tế tăng lên, các quốc gia phát triển càng chú
trọng hơn trong việc đầu tư vào hệ thống y tế của họ, nhất là hoạt động nghiên cứu
và phát triển công nghệ cao để ứng dụng vào lĩnh vực này. Việc ứng dụng khoa học
công nghệ trong chăm sóc sức khỏe giúp tăng công suất hoạt động của các bệnh
viện, hỗ trợ cho việc nghiên cứu các loại thuốc mới cũng như các phương pháp điều
trị tối ưu để cải thiện hơn nữa chất lượng chăm sóc sức khỏe tại các cơ sở y tế.

43
IV. Xu hướng phát triển thương mại quốc tế trong bối cảnh hiện nay
1. Bối cảnh Kinh tế - Xã hội – Chính trị tác động tới thương mại quốc tế
giai đoạn 2010-2021.
1.1. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

Theo Gartner (Công ty nghiên cứu và tư vấn CNTT), năm 2013 thuật ngữ
“Industrie 4.0” xuất hiện lần đầu tiên trong một tờ báo của chính phủ Đức. Khái
niệm cơ bản của “Industrie 4.0” là kết nối các hệ thống nhúng và cơ sở sản xuất
thông minh để tạo ra sự hội tụ kỹ thuật số giữa Công nghiệp, Kinh doanh, chức
năng và quy trình bên trong.

Klaus Schwab, người sáng lập và chủ tịch điều hành Diễn đàn Kinh tế Thế
Giới mang đến cái nhìn đơn giản hơn về “industrie 4.0” hay cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 như sau:"Cách mạng công nghiệp đầu tiên sử dụng năng lượng nước và
hơi nước để cơ giới hóa sản xuất. Cuộc cách mạng lần 2 diễn ra nhờ ứng dụng điện
năng để sản xuất hàng loạt. Cuộc cách mạng lần 3 sử dụng điện tử và công nghệ
thông tin để tự động hóa sản xuất. Bây giờ, cuộc Cách mạng Công nghiệp Thứ tư
đang nảy nở từ cuộc cách mạng lần ba, nó kết hợp các công nghệ lại với nhau, làm
mờ ranh giới giữa vật lý, kỹ thuật số và sinh học."

Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã đem lại những biến đổi to lớn, sâu sắc
trong sản xuất và đời sống con người. Cuộc cách mạng này đã tạo ra cơ sở vật chất
– kỹ thuật của một nền kinh tế phát triển vượt trội so với nền kinh tế công nghiệp.
Tuy nhiên sự phát triển này cũng mang tính hai mặt.

Tác động tích cực

Khoa học công nghệ làm cho lực lượng sản xuất ngày càng phát triển lên tầm
cao mới, đội ngũ cán bộ khoa học ngày càng được đảo tạo chuyển sâu đáp ứng nhu
cầu của sự phát triển, số lượng các nhà khoa học tăng nhanh chủ yếu hoạt động
trong các ngành đòi hỏi trình độ chuyên môn cao như điện tử, công nghệ thông tin,
năng lượng...

44
Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, năng xuất lao động tăng cao
một cách rõ rệt, khiến tăng trưởng kinh tế vượt bậc cụ thể tăng trưởng kinh tế thế
giới năm 2000 đã vượt quá mức tăng trưởng kinh tế của cả thế kỉ XIX đạt mức tăng
trưởng kinh té 4,9%.

Do năng xuất lao động xã hội ngày càng tăng cao đòi hỏi các nước các nước
phải mở rộng thị trường, trao đổi buôn bán với các nước khác do vậy vô hình chung
đã làm cho thương mại quốc tế ngày càng phát triển.

Bên cạnh đó, thông qua các hoạt động thương mại quốc tế quá trình chuyển
giao công nghệ giữa các quốc gia ngày càng được phát triển, nếu như trước đây chỉ
có các nước có nền kinh tế phát triển mới có đủ điều kiện ứng dụng những thành
tựu khoa học công nghệ vào sản xuất thì ngày nay thông qua hoạt động thương mại
quốc tế quá trình chuyển giao công nghệ diễn ra mạnh mẽ các nước đang phát triển
cũng sớm được tiếp cận với những thành tựu của khoa học công nghệ và ứng dụng
rộng rãi vào sản xuất, điều này góp phần rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa các
quốc gia.

Sự phát triển của thương mại quốc tế không những thúc đẩy quá trình chuyển
giao công nghệ phát triển mà nó còn thúc đẩy quá trình phân công lao động quốc tế
diễn ra ngày càng sâu sắc, kéo theo nó là sự chuyên môn hóa và hợp tác hóa giữa
từng quốc gia và các quốc gia với nhau.

Tác động tiêu cực

Việc ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất, máy móc
đã thay thế cho sức lao động của con người điều này làm cho nhu cầu về sức lao
động của con người ngày càng giảm dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp ngày càng lên theo Tổ
chức Lao động Quốc tế ILO cho biết tỷ lệ thất nghiệp trên toàn thế giới năm 2007
lên đến 190 triệu người.

Sự phát triển của khoa học công nghệ cùng với xu hướng hội nhập kinh tế
quốc tế làm cho sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia, đặc biệt là các nước

45
nghèo có nguy cơ phải chịu sự phụ thuộc rất lớn vào các nước phát triển về mặt
công nghệ và thị trường.

1.2. Đại dịch COVID 19

Sự xuất hiện bất ngờ và lan rộng của đại dịch COVID 19 đã giáng một đòn
mạnh mẽ vào nền kinh tế thế giới. Bên cạnh những tác động nghiêm trọng về mặt
chính trị, xã hội, COVID 19 cũng đã thay đổi hoàn toàn viễn cảnh kinh tế quốc tế,
làm cho nền kinh tế sản xuất, hàng hóa điêu đứng, thiệt hại kinh tế nghiêm trọng,
nhưng đồng thời cũng đã tạo bàn đạp cho một số lĩnh vực kinh tế phát triển, tạo nên
sự đổi mới, khác biệt trong kinh tế thế giới.

Tác động tiêu cực

Kinh tế toàn cầu 6 tháng đầu năm 2020 đã đối diện với tình trạng sụt giảm trên
diện rộng. Số liệu thống kê tăng trưởng kinh tế quý I tại nhóm các nền kinh tế phát
triển cũng như nhóm các nền kinh tế đang phát triển và mới nổi đều sụt giảm mạnh.
Trong đó, hầu hết các nền kinh tế phát triển (Mỹ, Anh, khu vực EU, Nhật Bản...)
đều rơi vào tình trạng tăng trưởng âm và tại nhiều nền kinh tế đang phát triển và
mới nổi chủ chốt (Trung Quốc, Ấn Độ, Nga, các nước thuộc khu vực Đông Nam
Á...), tốc độ tăng trưởng sụt giảm mạnh hơn so với ước tính ban đầu.

Thương mại hàng hóa toàn cầu đã sụt giảm mạnh trong nửa đầu năm 2020.
Theo số liệu thống kê mới nhất của WTO, tổng kim ngạch thương mại toàn cầu
trong quý I ước đạt 8,7 tỷ USD, giảm khoảng 3% so với cùng kỳ năm trước. Trong
đó, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 4,3 tỷ USD, giảm 3,25% và kim ngạch nhập khẩu
ước đạt 4,4 tỷ USD, giảm 2,9%. Với những diễn biến phức tạp hơn của dịch bệnh
và các biện pháp phong tỏa kinh tế tạo ra các tác động rõ rệt hơn, WTO ước tính
kim ngạch thương mại toàn cầu quý II sẽ tiếp tục giảm mạnh hơn, với mức giảm
ước lên đến 18,5% so với cùng kỳ

Tỷ lệ thất nghiệp tăng vọt, trong khi các nhà hoạch định chính sách trên khắp
các quốc gia đua nhau thực hiện các biện pháp tài chính và tiền tệ để giảm bớt gánh
nặng tài chính cho người dân và vực dậy nền kinh tế đang bị căng thẳng nghiêm

46
trọng. Tại Mỹ, tỷ lệ thất nghiệp trong tháng 4 lên tới 14,7% - mức kỷ lục sau chiến
tranh - khi hơn 20 triệu người Mỹ mất việc làm.Thông tin này được đưa ra sau khi
Bộ Thương mại Mỹ hôm 29/4 báo cáo sự sụt giảm nhanh chóng về tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) trong ba tháng đầu năm. GDP giảm 4,8% trong quý đầu tiên của
năm 2020 - mức giảm mạnh nhất kể từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007-
2009 - chấm dứt quá trình mở rộng kinh tế dài nhất trong lịch sử Hoa Kỳ.

Tác động tích cực

Trong khi tỷ trọng nghành sản xuất có xu hướng suy giảm rõ rệt, một số mặt
hàng vẫn tiếp tục tăng trưởng và được phân phối rộng rãi. Phần lớn đó là các hàng
hóa thiết bị y tế, thiết bị điện tử, gia dụng gia đình…

Thay đổi tỷ trọng một số loại hàng hóa 2008-2009


Đơn vị: %
-50 -40 -30 -20 -10 0 10

Sản phẩm tẩy rửa hóa học

Khí cụ bay, thiết bị vũ trụ…

Dược phẩm & thiết bị y tế

Phương tiện vận tải

Nhiên liệu thô, dầu khoáng..

Máy móc

Thiết bị điện tử

Hình 23. Thay đổi tỷ trọng một số loại hàng hóa 2008-2009

47
Thay đổi tỷ trọng một số loại hàng hóa 2019-2020
Đơn vị: %
-40 -30 -20 -10 0 10 20

Sản phẩm tẩy rửa hóa học

Khí cụ bay, thiết bị vũ trụ…

Dược phẩm & thiết bị y tế

Phương tiện vận tải

Nhiên liệu thô, dầu khoáng..

Máy móc

Thiết bị điện tử

Hình 24. Thay đổi tỷ trọng một số loại hàng hóa 2019-2020

Nguồn: oecd.org

Những thiệt hại nghiêm trọng COVID 19 gây ra cho nền kinh tế thế giới là hồi
chuông cảnh tỉnh cho chính phủ các nước trong việc xây dựng lại mô hình kinh tế.
Các chủ trương giãn cách xã hội, hạn chế giao thương quốc tế đòi hỏi các quốc gia
phải đề ra những chiến lược tăng trưởng mới nhằm hạn chế sự phụ thuộc vào bên
ngoài. Điều này là bước đà để các quốc gia có thể tự chủ hơn trong công cuộc phát
triển kinh tế, củng cố các hạn chế trong chủ trương thúc đẩy nền kinh tế và tìm ra
các hướng đi mới cho mình

Sự thay đổi đột ngột của bối cảnh xã hội thế giới đã thúc đẩy xu hướng đổi mới
sáng tạo, tăng cường hoạt động R&D, ứng dụng công nghệ mới trong sản xuất, đời
sống. Các nghành dịch vụ công nghệ, thương mại điện tử tuy đã xuất hiện từ lâu
nhưng chỉ thực sự phát triển rõ rệt khi COVID 19 bắt đầu lan rộng. Facebook nhận
định, chính Covid-19 là nguyên nhân dẫn đến việc người dùng trên toàn thế giới
thay đổi cách thức, địa điểm và thời gian mua sắm. Theo báo cáo, toàn thế giới ghi
nhận 81% người tiêu dùng nói rằng họ đã thay đổi thói quen mua sắm từ khi đại
dịch bùng phát. 92% trong số đó khẳng định sẽ tiếp tục hành vi mới này dài hạn cả
trong tương lai, dù còn dịch bệnh hay không.

48
Tỷ lệ tương tác kĩ thuật số trung bình của khách hàng giai đoạn
trước và sau COVID 19 từ 2017-2020
Đơn vị: %

70 65

60 58
53 55
50
41
40 36
32 32
30 25 25
20 22 20
18 19 19
20

10

0
Toàn cầu Châu Á-Thái Bình Dương Châu Âu Bắc Hoa Kì

2017 2018 2019 2020

Hình 25. Tỷ lệ tương tác kĩ thuật số trung bình của khách hàng giai đoạn trước và sau COVID 19 từ 2017-2020

Nguồn: mckinsey.com

Đại dịch COVID 19 cũng đã thúc đẩy mạnh mẽ xu hướng phát triển bền vững
trên thế giới. Các công ty trong nhiều lĩnh vực đã quan tâm đến lời kêu gọi hành
động chống lại biến đổi khí hậu bằng cách hạn chế mức tăng nhiệt độ trung bình
toàn cầu không quá 1,5 độ C và đạt mức phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050. Nhiều
công ty, doanh nghiệp đang đặt ra và đáp ứng các mục tiêu đầy tham vọng để đầu tư
vào năng lượng sạch hoặc giao thông vận tải và thúc đẩy các giải pháp bền vững
trong hoạt động kinh doanh của chính họ và chuỗi cung ứng toàn cầu. Mặt khác,
cộng đồng đầu tư ngày nay đang có làn sóng quan tâm ngày càng lớn đến các công
ty bền vững — những công ty thể hiện sự tiến bộ hướng tới một thế giới 1,5C. Một
số CEO của các tập đoàn lớn cho biết công ty của mình sẽ tránh đầu tư vào các
công ty "có rủi ro cao liên quan đến tính bền vững".

Đặc biệt, ngày càng có nhiều doanh nghiệp bắt đầu xác định các cơ hội khả thi
trong việc áp dụng các mô hình kinh doanh vòng tròn. Không giống như mô hình
tuyến tính chủ đạo, mô hình tròn áp dụng các chiến lược tái chế và kéo dài tuổi thọ
sản phẩm. Trước đây, các sáng kiến như vậy chủ yếu tập trung vào giảm thiểu và tái

49
chế nhựa và bao bì, vì mối quan tâm của cộng đồng đối với cuộc khủng hoảng nhựa
ở đại dương đã thúc đẩy cả người tiêu dùng và cơ quan quản lý tìm kiếm hành động.
Nhiều công ty đang chú trọng giảm thiểu carbon trong chuỗi cung ứng của mình.
Cụ thể, các công ty này có thể chủ động thiết lập mục tiêu kinh doanh xanh; thu hút
đối tác cung ứng năng lượng tái tạo; tham gia các sáng kiến R&D để loại bỏ các
công nghệ sử dụng nhiều carbon.

Song song với đó là các chiến dịch tiếp thị, nâng cao sự nhận thức của khách
hàng về vấn đề môi trường, ra tăng uy tín và sức lan tỏa của sản phẩm, thương hiệu

1.3. Căng thẳng cạnh tranh thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc

Kể từ khi Tổng thống Donald Trump cầm quyền ở Mỹ vào đầu năm 2017 tới
nay, quan hệ Mỹ - Trung chuyển sang giai đoạn cạnh tranh chiến lược toàn diện và
quyết liệt. Diễn biến này tác động tới toàn bộ cục diện chính trị, an ninh thế giới,
trước hết là khu vực Đông Nam Á.

Cuộc chiến khởi đầu vào ngày 22/3/2018 khi Tổng thống Donald Trump tuyên
bố đánh thuế 50 tỷ USD đối với hàng hóa Trung Quốc xuất khẩu vào Mỹ, để ngăn
chặn những gì họ cho là hành vi thương mại không công bằng và hành vi trộm cắp
tài sản trí tuệ. Tính đến cuối năm 2018, Mỹ đã áp thuế 10% đối với hơn 6.000 sản
phẩm nhập khẩu của Trung Quốc, trị giá gần 200 tỷ USD và từ ngày 01/01/2019,
nâng mức thuế lên 25%.

Sau gần 2 năm căng thẳng, với các biện pháp trả đũa giữa hai bên ngày càng
nghiêm trọng và quyết liệt, đến tháng 1/2020, Mỹ và Trung Quốc đạt được thỏa
thuận giai đoạn 1 để hạ nhiệt cuộc chiến. Cụ thể, Mỹ ngừng kế hoạch đánh thuế lên
155 tỉ USD hàng hóa Trung Quốc và giảm thuế suất đối với 120 tỉ USD hàng hóa
Trung Quốc từ 15% xuống còn 7,5%. Bên cạnh đó, Mỹ vẫn giữ nguyên mức thuế
25% đối với 370 tỉ USD hàng hóa khác của Trung Quốc. Đổi lại, Trung Quốc cam
kết mua thêm ít nhất 200 tỉ USD hàng hóa và dịch vụ của Mỹ trong 2 năm. Trong số
này có khoảng 40 tỉ USD nông sản.

50
Ngày 6/2/2020, Trung Quốc tuyên bố sẽ giảm một nửa thuế quan đối với
lượng hàng hóa trị giá 75 tỷ USD nhập khẩu từ Mỹ mà Trung Quốc đã bắt đầu đánh
thuế từ ngày 1/9/2019. Theo đó, một số loại hàng hóa Mỹ sẽ được giảm thuế từ 10%
xuống 5% và từ 5% xuống 2,5% kể từ ngày 14/2/2020. Động thái này diễn ra đồng
thời với kế hoạch giảm thuế một nửa, từ 15% xuống 7,5% của Mỹ cho 120 tỷ USD
hàng hóa nhập khẩu của Trung Quốc.

Các tác động đầy phức tạp

Người tiêu dùng ở Mỹ và Trung Quốc là những người thua cộc từ căng thẳng
thương mại. Nghiên cứu của Cavallo, Gopinath, Neiman và Tang, sử dụng dữ liệu
giá từ Cục Thống kê Lao động về hàng nhập khẩu từ Trung Quốc, cho thấy doanh
thu thuế thu được gần như hoàn toàn do các nhà nhập khẩu Hoa Kỳ gánh chịu. Hầu
như không có thay đổi về giá biên giới (trước thuế quan) của hàng nhập khẩu từ
Trung Quốc và giá nhập khẩu sau thuế quan tăng vọt tương ứng với mức độ của
thuế quan

Thay đổi trong giá trị XK của Hoa Kì sang Trung Quốc sau khi
Trung Quốc áp dụng trả đũa bằng thuế quan
Đơn vị: %
40

20
Danh sách 34 tỷ USD
0
Danh sách 16 tỷ USD
Danh sách 60 tỷ USD
-20
Danh sách khác
-40

-60

-80

-100
T1-2018 T4-2018 T7-2018 T10-2018 T1-2019

Hình 26. Thay đổi trong giá trị XK của Hoa Kì sang Trung Quốc sau khi Trung Quốc áp dụng trả đũa bằng thuế
quan

Nguồn: US department of Commcerce; IMF

51
Một số mức thuế này đã được chuyển cho người tiêu dùng Hoa Kỳ, chẳng hạn
như mức thuế đối với máy giặt, trong khi những mức thuế khác đã được các công ty
nhập khẩu hấp thụ thông qua tỷ suất lợi nhuận thấp hơn. Việc tăng thêm thuế quan
có thể sẽ được chuyển cho người tiêu dùng một cách tương tự. Mặc dù tác động trực
tiếp đến lạm phát có thể nhỏ, nhưng nó có thể dẫn đến những tác động rộng lớn hơn
thông qua việc tăng giá của các đối thủ cạnh tranh trong nước.

Tác động đối với các nhà sản xuất lại phức tạp hơn, với một số các nhân,
doanh nghiệp được lại và ngược lại. Một số nhà sản xuất hàng hóa của Hoa Kỳ và
Trung Quốc đang cạnh tranh trên thị trường nội địa với hàng nhập khẩu bị ảnh
hưởng bởi thuế quan, cũng như các nhà xuất khẩu cạnh tranh ở nước thứ ba, là
những người chiến thắng tiềm năng.

Thay đổi giá trị NK mặt hàng thuộc danh sách 16 tỷ USD 9-
11/2018 so với 9-11/2017
1000
800
600
400
200
Triệu USD

0
-200
-400
-600
-800
-1000
Trung Việt Nam Thái Lan Philipines Hàn Quốc Hoa Kì Canada Nhật Bản Mexico
Quốc

Hình 27. Thay đổi giá trị NK mặt hàng thuộc danh sách 16 tỷ USD 9-11/2018 so với 9-11/2017

Nguồn: US department of Commcerce; IMF

Tác động đối với các nhà sản xuất Hoa Kỳ tiếp xúc đáng kể với thị trường
Trung Quốc cũng được ghi nhận trong định giá thị trường chứng khoán. Chẳng hạn,
hiệu suất giá cổ phiếu của các công ty Hoa Kỳ có doanh số bán hàng cao cho Trung
Quốc hoạt động kém hơn so với các doanh nghiệp Hoa Kỳ tiếp xúc với các thị
trường quốc tế khác, sau khi các mức thuế liên quan đến danh sách trả đũa trị giá 34

52
tỷ đô la của Trung Quốc được thực hiện. Khoảng cách được thu hẹp vào đầu năm
2019 với thỏa thuận đình chiến thương mại. Nhưng nó đã mở cửa trở lại sau khi Mỹ
tăng thuế lên 25% trong danh sách 200 tỷ USD được công bố trên Twitter.

Mặt khác, các nước Đông Nam Á có xu hưởng đón nhận các ảnh hưởng có
phần tích cực hơn từ cuộc căng thẳng thương mại này. Từ phía Mỹ, sau khi áp thuế
đối với hàng hóa xuất khẩu của Trung Quốc, họ sẽ tìm các nguồn nhập khẩu từ các
thị trường khác thay thế, trong đó có các quốc gia Đông Nam Á. Các mặt hàng Mỹ
cần nhập khẩu rất đa dạng, từ các sản phẩm công nghiệp công nghệ cao tới các mặt
hàng nông, lâm, thủy sản có chất lượng khá tương đồng với hàng nhập khẩu từ
Trung Quốc. Ngược lại, khi Bắc Kinh đáp trả bằng việc áp thuế đối với hàng hóa
nhập khẩu từ Mỹ, trước hết là các mặt hàng nông sản và thủy sản, Trung Quốc sẽ
gia tăng nhập khẩu các mặt hàng này từ các nước Đông Nam Á. Trên thực tế, thị
trường tiêu dùng của Trung Quốc rất ưa chuộng các mặt hàng nông, lâm, thủy sản
của các nước Đông Nam Á. Vì vậy, Trung Quốc sẽ có xu hướng gia tăng nhập khẩu
các mặt hàng này. Theo dự báo, với Chương trình “Made in China 2025”, Trung
Quốc sẽ trở thành nền kinh tế số 1 thế giới với tầng lớp trung lưu khoảng gần 500
triệu người có nhu cầu tiêu dùng ngang với mức tiêu dùng của người Mỹ. Khi đó,
Trung Quốc sẽ là thị trường tiêu dùng với nhu cầu lớn nhất thế giới. Đây là cơ hội
lịch sử để các quốc gia Đông Nam Á có thể xuất khẩu hàng tiêu dùng, trước hết là
lương thực, thực phẩm sang Trung Quốc.

2. Các xu hướng của thương mại quốc tế giai đoạn 2010-2021.


2.1. Thương mại điện tử phát triển mạnh mẽ, trở thành xu hướng ưu tiên

Cuộc khủng hoảng COVID 19 đã buộc người dân ở nhiều quốc gia phải thực
hiện cách ly xã hội. Việc hạn chế tiếp xúc, đi lại ngày càng được siết chặt, song nhu
cầu tiêu dùng, mua bán, trao đổi hàng hóa của con người không suy giảm, mặt khác
còn có xu hướng tăng lên do tâm lý chán chường trong thời gian cách ly. Điều này
đã tạo cơ sở cho thương mại điện tử phát triển. Các hoạt động thương mại diễn ra
các nền tảng trực tuyến không chỉ đáp ứng được nhu cầu của người tiêu cực mà hơn
thế nữa, còn tạo ra sự tiện nghi, nhanh chóng, an toàn. Đối với các doanh nghiệp sản
xuất, buôn bán hàng hóa, thương mại điện tử là giải pháp cho chuyển đổi phương

53
thức buôn bán phù hợp với bối cảnh xã hội, đồng thời cũng mang đầy tiềm năng cho
mô hình kinh doanh bền vững mới.

Thực tế, các hệ thống bán lẻ trực tiếp, do ảnh hưởng của COVID 19, bị đình
trệ nghiêm trọng. Tại Hoa Kỳ, doanh số bán lẻ và dịch vụ ăn uống từ tháng 2 đến
tháng 4 năm 2020 đã giảm 7,7% so với cùng kỳ năm 2019. Tuy nhiên, doanh số bán
hàng cho các cửa hàng tạp hóa và cửa hàng bán lẻ ngoài cửa hàng (chủ yếu là các
nhà cung cấp thương mại điện tử) đã tăng lên,1 trên 16 % và 14,8% tương ứng. Ở
EU-27,2 doanh số bán lẻ qua nhà đặt hàng qua thư hoặc Internet vào tháng 4 năm
2020 đã tăng 30% so với tháng 4 năm 2019, trong khi tổng doanh số bán lẻ giảm
17,9%

Tỷ trong TMĐT trong tổng bán lẻ tại các nước Châu ÂU 2010-2021
Đơn vị: %
25

20

15

10

0
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021

TMĐT

Hình 28. Tỷ trong TMĐT trong tổng bán lẻ tại các nước Châu ÂU 2010-2021

Nguồn: https://ec.europa.eu/

Kết quả là sự thay đổi từ bán lẻ truyền thống sang thương mại điện tử là đáng
kể giữa các quốc gia. Ví dụ: trong khi ở Hoa Kỳ, tỷ trọng thương mại điện tử trong
tổng doanh số bán lẻ chỉ tăng chậm từ quý đầu tiên của năm 2018 đến quý đầu tiên
của năm 2020 (từ 9,6% lên 11,8%), thì tỷ lệ này đã tăng vọt lên 16,1% trong quý
đầu tiên. và quý 2 năm 2020. Diễn biến tương tự đối với Vương quốc Anh, nơi tỷ
trọng thương mại điện tử trong bán lẻ tăng từ 17,3% lên 20,3% trong khoảng thời

54
gian từ quý 1 năm 2018 đến quý 1 năm 2020, sau đó tăng đáng kể lên 31,3 % giữa
quý 1 và quý 2 năm 2020. Những thay đổi tương tự cũng được quan sát thấy ở các
khu vực khác, bao gồm Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (sau đây gọi là Trung
Quốc), nơi tỷ trọng bán lẻ trực tuyến trong tổng doanh số bán lẻ lũy kế từ tháng 1
đến tháng 8 năm 2020 đạt 24,6%, tăng từ mức 19,4% của tháng 8/2019 và 17,3%
của tháng 8/2018.

Tỷ trọng TMĐT trong tổng bán lẻ tại Hoa Kì 2010-2021


100%
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021

TMĐT Trực tiếp

Hình 29. Tỷ trọng TMĐT trong tổng bán lẻ tại Hoa Kì 2010-2021

Nguồn: https://www.digitalcommerce360.com/

55
Thay đổi tỷ tọng TMĐT trong tổng bán lẻ tại Anh 2010-2021
Đơn vị: %
35
30.7
30 28.1

25
19.2
20 18
16.3
14.7
15 12.5
10.4 11.3
9.3
10 8.3
7.3

0
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021

TMĐT

Hình 30. Thay đổi tỷ tọng TMĐT trong tổng bán lẻ tại Anh 2010-2021

Nguồn: https://www.ons.gov.uk/

Mặc dù không có số liệu thống kê chính thức cho hầu hết các quốc gia khác,
nhưng các ước tính cho thấy đơn đặt hàng trực tuyến đã tăng lên ở một số khu vực
trong nửa đầu năm 2020, bao gồm Châu Âu, Bắc Mỹ và Châu Á - Thái Bình Dương
(OECD, 2020[2]). Đối với các quốc gia Châu Á - Thái Bình Dương, thương mại
điện tử đã tăng đáng kể trong quý đầu tiên của năm 2020, trong khi sự gia tăng diễn
ra muộn hơn ở Châu Âu và Bắc Mỹ, cụ thể là sau khi một số quốc gia OECD noi
gương Ý và đưa ra các biện pháp hạn chế trong một khoảng thời gian ngắn nhau.
Việc Google tìm kiếm các tùy chọn giao hàng gần như tăng gấp đôi ở một số quốc
gia trước khi các biện pháp hạn chế thực tế được áp dụng (ví dụ: Đức, Vương quốc
Anh), qua đó minh họa mối quan hệ chặt chẽ giữa kỳ vọng của người tiêu dùng,
hành động của chính phủ và thay đổi hành vi.

2.2. Xu hướng tự do hoá thương mại.

Tự do hóa thương mại là sự “nới lỏng”, “giảm thiểu” sự can thiệp của nhà
nước hay chính phủ vào lĩnh vực buôn bán quốc tế. Xu hướng này bắt nguồn từ quá
trình quốc tế hóa đời sống kinh tế thế giới. Một số đặc điểm cơ bản là lực lượng sản
xuất vượt ra ngoài phạm vi biên giới một quốc gia, sự phân công lao động quốc tế

56
về chiều sâu và chiều rộng, vai trò lớn mạnh của các công ty tập đoàn đa quốc gia,
và các quốc gia chuyển sang mô hình “kinh tế mở” với việc khai thác ngày càng
triệt để lợi ích so sánh của nền kinh tế mỗi nước.

Từ sau khủng hoảng tài chính toàn cầu, nhất là trong giai đoạn 2015 - 2020,
tốc độ tăng về số lượng của các FTA có dấu hiệu chậm lại. Xu hướng này kèm theo
sự gia tăng của các biện pháp bảo hộ thương mại, chủ nghĩa đơn phương, tranh chấp
và mâu thuẫn thương mại sâu sắc giữa các nền kinh tế lớn, mà điển hình nhất là việc
Mỹ rút khỏi Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), nước Anh rời khỏi
Liên minh châu Âu (Brexit) và chiến tranh thương mại Mỹ - Trung Quốc trong giai
đoạn 2019 - 2020... Tuy nhiên, trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế toàn cầu do
tác động của đại dịch Covid-19, năm 2021 chứng kiến sự bùng nổ trở lại của các
FTA, với việc WT0 đã nhận được 65 thông báo về các FTA mới và có tới 42 FTA
bắt đầu có hiệu lực (WTO, 2022). Đây là kết quả đáng khích lệ của việc triển khai
các thoá thuận đã được đàm phán, ký kết từ các năm trước, đồng thời là chỉ báo tích
cực về sự phát triển của các FTA trong những năm tới.

Thực tế, các FTA đã cho thấy n hiều tác động tích cực trong việc khôi phục
nền thương mại quốc tế sau đại dịch COVID 19:

Đối với thương mại hàng hoá liên quan đến đại dịch, tại thời điểm tháng
10/2021, các thành viên và quan sát viên của WT0 đang thi hành 205 biện pháp tạo
thuận lợi thương mại, ảnh hưởng đến khối lượng hàng hoá trị giá khoảng 112,1 tỷ
USD và 56 biện pháp hạn chế thương mại, ảnh hưởng đến khối lượng hàng hoá trị
giá khoảng 92,3 tỷ USD (WTO, 2021).

Đối với thương mại hàng hoá không liên quan đến đại dịch, trong giai đoạn
tháng 10/2020 - 10/2021, WT0 ghi nhận có 124 biện pháp tạo thuận lợi thương mại,
ảnh hưởng đến khối lượng hàng hoá trị giá khoảng 481,6 tỷ USD. Điểm đáng chú ý
là, phạm vi ảnh hưởng của các biện pháp hạn chế thương mại đang có xu hướng
giảm mạnh từ 747 tỷ USD trong giai đoạn tháng 10/2018 - 10/2019 xuống còn 441
tỷ USD trong giai đoạn tháng 10/2019 - 10/2020 và khoảng 105,9 tỷ USD (103 biện
pháp) trong giai đoạn tháng 10/2020-10/2021.

57
Đối với thương mại dịch vụ, mặc dù tăng cường áp dụng các biện pháp hạn
chế đối với một số lĩnh vực như vận tải, du lịch, hàng không... song các thành viên
WTO đã điều chỉnh các chính sách về sở hữu trí tuệ, tạo điều kiện cho việc phát
triển và phổ biến các công nghệ y tế liên quan đến phòng, chống dịch Covid-19.
Trong giai đoạn tháng 10/2020 - 10/2021, các thành viên WT0 đã nhiều lần thảo
luận về việc từ bỏ quyền sở hữu trí tuệ để phục vụ cho việc phòng ngừa và điều trị
Covid-19 cũng như đề xuất về việc ra tuyên bố về Hiệp định thương mại liên quan
đến sở hữu trí tuệ (TRIPS) về sức khoẻ công cộng trong trường hợp đại dịch (WTO,
2021).

Đây chính là những tiền đề quan trọng giúp tăng cường sự đồng thuận giữa
các nước phát triển với các nước đang phát triển trong nhiều lĩnh vực mà trước đây
khó thống nhất nhằm triển khai các FTA mới thay thế các FTA thế hệ cũ không còn
phù hợp

2.3. Xu hướng bảo hộ mậu dịch

Bên cạnh sự bùng nổ của các FTA thế hệ mới, cả thế giới đang tiếp tục chứng
kiến sự trỗi dậy của xu hướng bảo hộ mậu dịch tại các nước, đặc biệt từ sau khủng
hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008.

Chủ nghĩa bảo hộ (protectionism) là thuật ngữ nói đến những chính sách kinh
tế được dùng để kiềm chế thương mại giữa các nước bằng nhiều biện pháp, như
đánh thuế hàng nhập khẩu, thu hẹp hạn ngạch hay nâng cao tiêu chuẩn về chất
lượng, xuất xứ và vệ sinh an toàn. Mấu chốt của bất kì loại hình bảo hộ nào nằm ở
chỗ chính phủ mong muốn “bảo vệ” những sản phẩm nội địa khỏi đối thủ cạnh
tranh từ nước ngoài, vốn có thể bán cùng một sản phẩm nhưng ở mức giá thấp hơn.

Coface (tập đoàn chuyên về bảo hiểm tín dụng của Pháp) công bố số lượng
các biện pháp bảo hộ thương mại thực hiện trên toàn cầu hiện nay đã tăng gấp 2,5
lần so với năm 2010. Trong số các biện pháp bảo hộ thương mại, thì công cụ thuế
quan (nhập khẩu) được sử dụng với tỉ trọng ngày càng tăng, tỉ trọng này đã tăng gấp
2 lần sau 9 năm (8% năm 2009, 16% năm 2018). Đơn cử, từ năm 2016 đến 2018,
thuế nhập khẩu của Mỹ đã tăng mạnh, từ 5,4% đến 12,5%. Giai đoạn này phản ánh

58
bước ngoặt ữong chính sách thương mại của Mỹ sau khi ông Donald Trump đắc cử
Tổng thống.

Thực tế cho thấy rằng, chính toàn cầu hóa và tự do thương mại, mà không phải
chủ nghĩa bảo hộ, mang lại nhiều lợi ích hơn cho tăng trưởng kinh tế. IMF và các tổ
chức uy tín khác đều có thể chứng minh rằng toàn cầu hóa đóng góp 1,5 - 2% tăng
trưởng kinh tế toàn cầu cũng như giúp cho hàng trăm triệu người thoát khỏi đói
nghèo ở các nước đang phát triển. Các nhà phân tích tại Morgan Stanley và các tổ
chức tài chính khác của Hoa Kỳ đã ước tính rằng “hàng nhập khẩu” từ Trung Quốc
đã giúp một gia đình Mỹ tiết kiệm được trung bình 1.000 USD/năm. Còn WB ước
tính, nếu các rào cản thương mại hoàn toàn được dỡ bỏ thì sẽ có thêm hàng chục
triệu người nữa thoát nghèo. Theo tổ chức này, chỉ riêng việc thực hiện xóa bỏ các
rào cản thương mại với hàng hóa thì mỗi năm các nước đang phát triển cũng có thể
tăng thêm thu nhập 142 tỉ USD.

Báo cáo thường niên của Hội nghị Thương mại và phát triển Liên hợp quốc
(UNCTAD) công bố cuối tháng 9/2018 nhận định, 10 năm sau cuộc khủng hoảng
tài chính (2008 - 2018), nền kinh tế toàn cầu vẫn còn bất ổn, đặc biệt sự leo thang
không ngừng của hàng rào thuế quan thương mại thời gian gần đây là một mối quan
ngại lớn hơn, bởi vì nó sẽ làm nhiễu loạn hệ thống thương mại quốc tế, làm gia tăng
tính bất ổn của thị trường và thu hẹp đầu tư, từ đó tác động không tốt đến sự phát
triển kinh tế trung hạn trên toàn cầu. Báo cáo cảnh báo rằng sau khi bùng phát cuộc
khủng hoảng tài chính năm 2008, các nước trên thế giới không những không xây
dựng chính sách tốt để ngăn chặn cuộc khủng hoảng tái diễn, ngược lại còn cho
phép các cơ quan tài chính lớn tăng trưởng thiếu kiểm soát, nợ chính phủ cũng tiếp
tục phình ra trong thời gian gần đây, hình thành nên những rủi ro mới. Báo cáo chỉ
rõ quy mô của các ngân hàng trên toàn cầu và các ngân hàng ngầm đã tăng lên
160.000 tỉ USD, gấp đôi so với quy mô của nền kinh tế toàn cầu hiện nay; khối
lượng nợ toàn cầu đã tăng lên gần 250.000 tỉ USD, hơn một nửa so với cuộc khủng
hoảng tài chính năm 2008.

Những hạn chế về mặt thương mại gây ra bởi chủ nghĩa bảo hộ là con đường 2
chiều. Mọi hành động mang tính bảo hộ đều có thể hứng chịu “sự trả đũa” bởi các

59
hình thức tương tự, qua đó dễ dẫn đến chiến tranh thương mại. Đơn cử, cuộc chiến
thương mại do chính quyền Mỹ khơi mào năm 2018 nếu tiếp tục leo thang có thể sẽ
khiến kinh tế toàn cầu, vốn vừa có dấu hiệu phục hồi sẽ mất đà tăng trưởng và có
thể suy giảm trở lại. Đây là lời dự đoán được đưa ra trong báo cáo thường niên về
Thương mại và Phát triển năm 2018 do UNCTAD công bố. Cụ thể, nếu các biện
pháp trừng phạt về thuế lẫn nhau giữa Mỹ với các nước Trung Quốc, EU, Nhật Bản,
Canada, Mexico, Hàn Quốc dẫn tới cuộc chiến thương mại thì ước tính trong
khoảng thời gian 5 năm (từ 2019 - 2023), nhịp độ tăng trưởng sẽ giảm đi đáng kể so
với trường hợp không xảy ra cuộc chiến thương mại. Báo cáo trên cho rằng tình
trạng này sẽ khiến các nước có xuất siêu thương mại bị thu hẹp lại, như Trung
Quốc, Nhật Bản, sẽ hạ tỉ giá hối đoái tiền tệ nhằm duy trì sức cạnh tranh. Ngoài ra,
việc các doanh nghiệp cắt giảm mức lương công nhân sẽ dẫn đến sự suy giảm nhu
cầu và đầu tư trong nước.

Theo báo cáo của ủy ban Kinh tế và xã hội của Liên hợp quốc tại châu Á -
Thái Bình Dương (UNESCAP), thương mại toàn cầu đã thúc đẩy nhiều lĩnh vực
trong thời gian qua và chủ nghĩa bảo hộ gia tăng sẽ khiến cho tốc độ tăng trưởng
kinh tế, đặc biệt ở các nước đang phát triển bị chậm lại, cụ thể là mức 1,2%. Khu
vực châu Á - Thái Bình Dương sẽ là nơi chịu ảnh hưởng nặng nề của chủ nghĩa bảo
hộ. Khu vực này trung bình xuất khẩu xấp xỉ 15% sản phẩm của mình sang thị
trường Hoa Kỳ - nơi mà làn sóng bảo hộ đang dấy lên mạnh mẽ. Đối với một so
quốc gia khác thì con số này còn nhiều hơn, như lượng xuất khẩu của Trung Quốc
sang Hoa Kỳ chiếm khoảng 20% tổng xuất khẩu của Trung Quốc tính theo giá frị
gia tăng, tương đương 3,7% GDP. Bên cạnh đó, Mỹ với dân số 323 triệu người, là
thị trường lớn đối với nhiều nền kinh tế châu Á. Cho nên, nếu chủ nghĩa bảo hộ
được thực hiện tại quốc gia này, nhiều nhà sản xuất châu Á có nguy cơ rơi vào tình
trạng khó khăn khi thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hóa

2.4. Xu hướng phát triển thương mại theo hướng bền vững, bảo vệ môi
trường.

Ủy ban Liên hợp quốc về môi trường và phát triển định nghĩa: “Phát triển bền
vững là sự phát triển nhằm đáp ứng những nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại

60
đến khả năng đáp ứng những nhu cầu của các thế hệ tương lai”.. Về nội dung, phát
triển bền vững được hiểu là một quá trình bao gồm không chỉ các mục tiêu về tăng
trưởng kinh tế, mà còn có cả các mục tiêu nâng cao phúc lợi xã hội và bảo vệ môi
trường sinh thái.

Như vậy, khái niệm phát triển bền vững giờ đây bao hàm ba bộ phận có quan
hệ tương hỗ với nhau, đó là: tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi
trường. Trong đó, tính bền vững về kinh tế thể hiện ở sự tăng trưởng và sự phát
triển lành mạnh của nền kinh tế, đáp ứng được yêu cầu nâng cao đời sống của nhân
dân, tránh được sự suy thoải hoặc đình trệ trong tương lai, nhất là tình trạng nợ nần
chồng chất mà nhiều nước hiện nay đang mắc phải.

Phát triển bền vững không chỉ là xu thế chung của nhân loại, mà còn là yêu
cầu tất yếu xuất phát từ mỗi quốc gia, sự ổn định, phát triển bền vững của mỗi quốc
gia sẽ góp phần quan trọng vào sự ổn định, phát triển bển vùng chung trên toàn cầu.
Ngày nay phát triển nhanh chóng của các quốc gia trong mọi lĩnh vực, đặc biệt là
công nghiệp hoả, các nước đã nhanh chóng định hướng phát triển bền vững,

Đây là nhân tố yếu tố quan trọng của sách lược cạnh tranh, trong chiến lược
này môi trường là yếu tố quan trọng được các nhà kinh tế quan tâm đến. Theo đuổi
chiến lược này thì các nước không chỉ để cập tới vấn đề tăng trưởng kinh tế thông
thường mà còn nhấn mạnh vào việc làm thể nào để tăng trưởng hiệu quả. Để đạt
được phát triển chiến lược này các nhà kinh tế đề cập tới môi trường sinh thái về
việc sử dụng hiệu quả nhất các nguyên vật liệu và năng lượng cho sản xuất.

Phát triển kinh tế bền vững sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao cho xã hội, đó là
việc tiết kiệm các nguyên liệu, năng lượng đầu vào, và cả việc tải biển các nguyên
vật liệu cho sản xuất và môi trường sinh thái được bảo vệ đang là vấn đề mạng bỏng
của thế giới, bảo vệ môi trường là điều kiện bắt buộc đối với nhà sản xuất.

Theo như phát triển chiến lược kinh tế này, các nhà kinh tế đưa ra những yêu
cầu cho nền kinh tế liên quan tới việc sản xuất có hiệu quả. Cần mở rộng gianh giới
giữa các doanh nghiệp tới môi trường thông qua trao đổi buôn bán và các nỗ lực

61
trong việc kiểm soát môi trường được thống nhất. Sự phát triển theo hướng duy trì
đòi hỏi hệ thống quản lý có hiệu quả và do tỉnh hiệu quả mới.

V. Tình hình xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam


1. Khái quát tình hình xuất khẩu hàng hoá hàng hóa
Việt Nam có quan hệ thương mại với 224 thị trường nước ngoài cũng như đã
kí kết thành công rất nhiều hiệp định thương mại quan trọng. Tính tới tháng 5/2023,
Việt Nam đã tham gia 19 FTA, trong đó có 15 FTA đã ký kết, có hiệu lực và 4 hiệp
định đang trong quá trình đàm phán. Trong đó nổi bật có các hiệp định thương mại
tự do thế hệ mới như Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam – EU (EVFTA), Hiệp
định Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Đối
tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) đã đi vào hoạt động và đem lại cho Việt Nam
nhiều cơ hội vàng trong xuất nhập khẩu hàng hóa sang thị trường nước ngoài. Với
tất cả những nỗ lực không ngừng của Chính phủ trong việc thúc đẩy thương mại,
thương mại hàng hóa của Việt Nam đã có những bước tiến lớn: Cán cân thương mại
đã đạt mức xuất siêu trong vòng 7 năm liên tiếp, đạt vị trí tốp 20 nền kinh tế hàng
đầu về thương mại quốc tế (theo báo cáo rà soát thống kê thương mại thế giới năm
2020 của WTO).

62
Kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam (2010-2021)
Đơn vị: Tỷ USD
800

700 669.15

600
534.55
506.88
500 470.86
419.39
400
342.12
316.66
288.31
300 255.35
219.47
194.27
200 149.61

100

0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Hình 31.. Kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam (2010-2021)

Nguồn: https://www.worldbank.org/en/home

Trong giai đoạn 2010 - 2021 kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa của Việt
Nam nhìn chung có xu hướng liên tục tăng. Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng
hóa duy trì ở tốc độ tăng cao là điểm sáng của nền kinh tế trong bối cảnh đại dịch
Covid 19 diễn ra phức tạp.
Năm 2021, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu của Việt Nam đạt tăng trưởng ở
mức cao gần 670 tỷ USD, tăng 22,7% so với năm 2020. Ngoài ra, theo Tổng cục
Thống kê, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đã tăng từ 72,24 tỷ USD năm 2010
lên đến 336,31 tỷ USD trong năm 2021, tăng gần 22% trong vòng 10 năm.

63
Kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa của các nước ASEAN (2010-
2021)
Đơn vị tính: Tỷ USD
2000
1800
1600
1400
1200
1000
800
600
400
200
0
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021

Brunei Darusalam Cambodia Laos Indonesia Malaysia


Myanmar Philippines Singapore Thailand Vietnam

Hình 32. Kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa của các nước ASEAN (2010-
2021)

Nguồn: https://www.worldbank.org/en/home

Trong khu vực ASEAN, Việt Nam xếp thứ 2 về giá trị hàng hóa xuất nhập
khẩu, vượt qua Thái Lan, Malaysia và chỉ xếp sau Singapore về tổng giá trị xuất
nhập khẩu hàng hóa.

2. Tình hình xuất khẩu


2.1. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam (2010-2021)
Theo đánh giá của Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong vòng 10
năm trở lại đây tuy bối cảnh tình hình kinh tế đất nước có nhiều khó khăn, thách
thức do tác động từ cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu và đại
dịch Covid hoạt động xuất khẩu của Việt Nam vẫn đạt mức tăng trưởng khá ổn định

64
và bền vững. Đặc biệt, năm 2021 chứng kiến xuất khẩu tăng cao nhất trong vòng 10
năm, cụ thể chỉ trong 4 tháng đầu năm cán cân thương mại hàng hóa đã xuất siêu
1,29 tỷ USD và kim ngạch xuất khẩu cả năm đạt sơ bộ 336,31 tỷ USD, tăng gần
20% so với năm trước.

Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam (2010-2021)
Đơn vị: tỷ USD
400

350 336.31

300 282.63
264.19
250 243.7
215.12
200 176.58
162.02
150.22
150 132.03
114.69
96.91
100
72.24
50

0
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021

Hình 33. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam (2010-2021)

Nguồn: https://www.worldbank.org/en/home

Theo Niên giám thống kê năm 2021 của Tổng cục Thống kê, trong giai đoạn
2015-2020, giá trị xuất khẩu của Việt Nam đã ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể. Cụ
thể, giá trị xuất khẩu của Việt Nam đã tăng từ 174,6 tỷ USD vào năm 2015 lên mức
292,5 tỷ USD vào năm 2020, tương đương tăng khoảng 67,5% trong vòng 6 năm.

Điều này đồng nghĩa với việc thứ hạng về giá trị xuất khẩu của Việt Nam so
với các nước trong khu vực ASEAN cũng đã có sự thay đổi kể từ giai đoạn 2015-
2020. Theo đó, nếu trong năm 2015, giá trị xuất khẩu của Việt Nam xếp sau Thái
Lan, Malaysia và Indonesia, sang đến năm 2020, Việt Nam đã vươn lên dẫn đầu các
nước trong khu vực về kim ngạch xuất khẩu hàng hóa.

Trong năm 2021, giá trị xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam đạt 336,61 tỷ USD,
chỉ đứng sau Singapore (514,54 tỷ USD) và vượt xa các nước trong khu vực
ASEAN để vươn lên đứng thứ 2 toàn khu vực.

65
Biểu đồ so sánh kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam với
các nước ASEAN (2021) (Đơn vị tính: Tỷ USD)
600
514.54
500

400
336.31
300 270.56

200

100
54.23
0 19.47 32.2 18.42
11.06 7.69 2.9
os

nd
ar

re
s ia
a

m
es
m

sia
di

po

na
La

nm

in
la

la
ay
bo

ne

pp
sa

ai

et
a
al

ya
m

ng
do

Th
ru

Vi
ili
M

M
Ca

Si
In

Ph
Da
ei
un
Br

Hình 34. Biểu đồ so sánh kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam với các
nước ASEAN (2021)

Nguồn: https://www.worldbank.org/en/home

Để đạt được những phát triển vượt bậc về xuất khẩu hàng hóa trong vòng 10
năm trở lại đây, không thể không nhắc tới những tác động từ cả bên ngoài và bên
trong đối với nền kinh tế của Việt Nam.

Thứ nhất, tác động từ bên ngoài:

Toàn cầu hóa kinh tế đã hình thành nên nhiều hiệp định tự do hóa thương mại
giúp các rào cản thương mại được giảm bớt và xóa bỏ, cũng như tạo điều kiện thuận
lợi thúc đẩy lưu chuyển các dòng vốn đầu tư quốc tế.

Tuy nhiên, khủng hoảng năng lượng và sự thay đổi của bản đồ năng lượng thế
giới, lạm phát tăng cao và các ngân hàng trung ương thắt chặt chính sách tiền tệ
cũng ảnh hưởng không nhỏ đến xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam.

Thứ hai, tác động từ bên trong:

Xuất khẩu của Việt Nam gặp khó khăn ảnh hưởng nặng nề của Covid 19 và
đứt gãy nguồn cung, giá nhiên liệu, nguyên liệu đầu vào cho sản xuất tăng cao. Hơn
66
thế nữa, nhu cầu nhập khẩu hàng hóa trên thị trường thế giới càng giảm sút khi khó
khăn kinh tế tại các thị trường quốc tế ngày càng trầm trọng.

Tuy vậy nhưng Việt Nam vẫn giữ vững vị thế trên thị trường xuất khẩu hàng
hóa và duy trì được tốc độ tăng trưởng khá ổn định bởi có những thuận lợi như duy
trì được các chỉ số kinh tế vĩ mô ổn định, tận dụng hiệu quả các hiệp định thương
mại tự do thế hệ mới, và có sự chỉ đạo trực tiếp của Chính phủ tập trung triển khai
thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu.

Như vậy, có thể thấy xuất khẩu Việt Nam đạt được những phát triển khả quan
như ngày nay phần lớn là nhờ đến từ sự tận dụng hiệu quả các nguồn lực từ bên
ngoài, đặc biệt là các hiệp định thương mại tự do và đến từ sự linh hoạt nắm bắt cơ
hội và kịp thời tháo gỡ khó khăn của Chính phủ Việt Nam.

2.2. Cơ cấu xuất khẩu hàng hóa

Cơ cấu xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam nhìn chung không có quá nhiều sự
thay đổi, sự dịch chuyển về tỷ trọng giữa các nhóm hàng tuy có biến động nhưng
không đáng kể. Cụ thể:

Với nhóm hàng công nghiệp chế tạo, tỷ trọng của nhóm hàng này rất cao,
chiếm phần lớn nhất trong cơ cấu xuất khẩu thương mại hàng hóa thế giới. Tuy
nhiên, tỷ trọng của nhóm hàng công nghiệp chế tạo có xu hướng giảm nhẹ trong
vòng 10 năm, cụ thể năm 2010 chiếm tỷ trọng 93%, nhưng đến năm 2021 con số
này giảm còn 89,4%. Tuy có sự sụt giảm nhưng nhóm hàng công nghiệp vẫn tiếp
tục là động lực cho tăng trưởng chung của xuất khẩu.

Với nhóm ngành nông sản, nhóm ngành nông sản có tỷ trọng xuất khẩu nhỏ và
có xu hướng giảm. Nguyên nhân có thể đến từ sự chuyển dịch công nghiệp hóa,
hiện đại hóa khiến sản xuất tập trung vào các mặt hàng công nghiệp, giảm sản xuất
nông nghiệp. Hơn thế nữa, tuy sản xuất nông nghiệp và xuất khẩu nông sản là một
trong những thế mạnh của nước ta nhưng với sự phát triển khoa học – kĩ thuật, ngày
càng nhiều nước trên thế giới có thể tự đáp ứng được nhu cầu sản xuất nông nghiệp
trong nước mà không cần nhập khẩu.

67
Với nhóm hàng nhiên liệu, khai khoáng có tỷ trọng tăng nhưng nhìn chung có
xu hướng ổn định, tăng chậm. Năm 2010 chỉ chiếm 1% tỷ trọng, sau 10 năm vẫn
giữ ổn định tỷ trọng ở mức 1,2% vào năm 2021. Nguyên do có thể đến từ việc chính
phủ đang dần cắt giảm bớt việc khai thác khoáng sản để bảo vệ môi trường, cũng
như để bảo vệ nguồn lực quan trọng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
và cho sự phát triển bền vững nói chung của đất nước.

Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam (2010)


1% 6%

93%

Nông sản Công nghiệp chế tạo Nhiên liệu, khai khoáng

Hình 35. Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam (2010)

Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam (2021)


1.2
5.4

89.4

Nông sản Công nghiệp chế tạo Nhiên liệu, khai khoáng

Hình 36. Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam (2021)

Nguồn: Niêm giám thống kê 2021,

Niêm giám thống kê 2010

2.3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Việt Nam


68
Thị trường xuất khẩu của Việt Nam ngày càng đa dạng, duy trì tăng trưởng
tại các thị trường truyền thống và ngày càng mở rộng ra các thị trường mới. Nhờ
các thỏa thuận FTA, Việt Nam ngày càng có nhiều đối tác thương mại và thúc đẩy
được tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa. Các thị trường nhập khẩu hàng hóa của Việt
Nam lớn nhất có thể kể đến: Mỹ với kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ ước tính lên tới
109,1 tỷ USD; Hàn Quốc đạt 24,3 tỷ USD, tăng 10,7%; Nhật Bản đạt 24,2 tỷ USD,
tăng 20,4% so với năm 2021 (Theo Niêm giám thống kê năm 2022)

Cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam sang 7 thị trường lớn nhất (2021)

2%
2%
2%

5%

23%
5%

11%

Mỹ Trung Quốc Hàn Quốc Nhật Bản Hong Kong Hà Lan Đức

Hình 37. Cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam sang 7 thị trường lớn nhất (2021)

Nguồn: https://www.worldbank.org/en/home

2.4. Kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp FDI

Từ 2 biểu đồ dưới đây có thể thấy rằng khối doanh nghiệp FDI có kim ngạch
xuất khẩu vượt trội hơn hẳn so với khối doanh nghiệp trong nước. Đồng thời, khối
FDI cũng chiếm tỷ trọng cao và tăng đều trong vòng 10 năm qua. Năm 2021 ghi
nhận khối doanh nghiệp FDI đạt kim ngạch xuất khẩu lên tới 246,87 tỷ USD, chiếm
73,4 tỷ trọng. Trong khi đó doanh nghiệp Việt Nam cũng ghi nhận sự tăng trưởng
trong xuất khẩu, nhưng chỉ đạt 89,39 tỷ USD và chiếm 26,6% tỷ trọng.

Qua đó có thể nhận thấy xuất khẩu vẫn phụ thuộc nhiều vào các doanh nghiệp
FDI. Chính phủ cần đưa ra các giải pháp để cân bằng giữa các doanh nghiệp FDI và
doanh nghiệp trong nước thông qua các biện pháp như trao đổi, khuyến khích doanh
69
nghiệp FDI lớn liên doanh, liên kết, phát triển công nghiệp hỗ trợ, tăng tỷ lệ nội địa
hóa thông qua các nhà cung cấp trong nước; chuyển giao công nghệ, kỹ năng quản
trị hiện đại cho doanh nghiệp trong nước thông qua các dự án liên doanh, liên kết
trong một số ngành, lĩnh vực quan trọng…

Biểu đồ so sánh kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam
và doanh nghiệp FDI
300

246.87
250
204.4
200 185.27
173.96

150
114.4
100 89.29
78.9 78.19
69.73
50 33.1 39 47.6

0
2010 2015 2018 2019 2020 2021

Doanh nghiệp Việt Nam Doanh nghiệp FDI

Hình 38. Biểu đồ so sánh kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam và
doanh nghiệp FDI (Đơn vị: Tỷ USD)

Biểu đồ so sánh tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp
Việt Nam và doanh nghiệp FDI
80 73.4
70.6 71.4 70.1 72.3
70

60 54.1

50 45.9

40
29.4 28.6 29.9 27.7
30 26.6

20

10

0
2010 2015 2018 2019 2022 2021

Doanh nghiệp Việt Nam Doanh nghiệp FDI

70
Hình 39. Biểu đồ so sánh tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp Việt
Nam và doanh nghiệp FDI (đơn vị: %)

Nguồn: Niêm giám thống kê 2021

Niêm giám thống kê 2010

71
KẾT LUẬN
Thương mại quốc tế được ví như “chìa khóa” mở ra những giao dịch kinh tế
quốc tế cho một quốc gia. Ngày nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi trọng
thương mại quốc tế và khuyến khích các doanh nghiệp trong nước tham gia vào
hoạt động thương mại quốc tế.

Nhờ tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế, các doanh nghiệp có thể tăng
hiệu quả sản xuất - kinh doanh, mở rộng quy mô và đa dạng hóa các hoạt động kinh
doanh nhằm tạo lợi nhuận tốt hơn cho doanh nghiệp. Thương mại quốc tế có thể
giúp doanh nghiệp nâng cao vị thế, tạo thế và lực cho doanh nghiệp không chỉ ở thị
trường trong nước mà còn tại thị trường quốc tế; giúp doanh nghiệp phát triển và
mở rộng quan hệ bạn hàng, đối tác; học hỏi kinh nghiệm quản lý, tiếp thu công nghệ
hiện đại; giúp doanh nghiệp mở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất và nhập khẩu
hàng hóa, hạn chế rủi ro khi kinh doanh trên một thị trường duy nhất.

Thương mại quốc tế giúp cho các nguồn lực quốc gia được sử dụng có hiệu
quả hơn nhờ tham gia vào quá trình chuyên môn hóa và phân công lao động quốc
tế, làm tăng năng lực sản xuất, tăng mức sống của các quốc gia nói riêng cũng như
của toàn thế giới nói chung. Bên cạnh đó, thương mại quốc tế cũng kích thích tiêu
dùng, mở rộng sản xuất, chuyển giao công nghệ và đầu tư giữa các quốc gia, nhờ đó
tạo tiền đề cho tăng trưởng và phát triển kinh tế của các quốc gia.

Trong tương lai, thương mại điện tử tiếp tục phát triển mạnh mẽ và trở thành
xu hướng ưu tiên, thương mại quốc tế thúc đẩy hợp tác về công nghệ số và hướng
tới phát triển bền vững. Các nước ưu tiên hợp tác song phương, hợp tác khu vực và
hợp tác theo nhóm. Những xu hướng này đem lại nhiều cơ hội và thách thức cho
Việt Nam; tận dụng được cơ hội và giải quyết được thách thức sẽ thúc đẩy nền kinh
tế thích ứng nhanh chóng, tham gia sâu hơn vào chuỗi cung ứng hàng hóa, dịch vụ
toàn cầu, đồng thời phát triển theo hướng bền vững, xanh và thân thiện với môi
trường.

72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. https://www.worldbank.org/en/home
2. https://www.trademap.org/
3. https://stats.wto.org/
4. https://oec.world/en/profile/country/jpn
5. https://read.oecd-ilibrary.org/view/?ref=137_137212-t0fjgnerdb&title=E-
commerce-in-the-time-of-COVID-19
6. https://www.mckinsey.com/capabilities/strategy-and-corporate-finance/our-
insights/how-covid-19-has-pushed-companies-over-the-technology-tipping-
point-and-transformed-business-forever

You might also like