Professional Documents
Culture Documents
- Chất lỏng phản lực. Áp suất điển hình được báo cáo bởi McGeough (1988) là 150 đến
1000 MPa, cung cấp công suất từ 8 đến 80 kW. Đối với đường kính vòi phun nhất định,
việc tăng áp suất cho phép sử dụng nhiều năng lượng hơn trong quá trình gia công, từ đó
làm tăng độ sâu cắt. Vận tốc phản lực dao động trong khoảng từ 540 đến 1400 m/s. Chất
lượng cắt được cải thiện ở áp suất cao hơn bằng cách mở rộng đường kính tia phun và giảm
tốc độ cắt ngang. Trong điều kiện như vậy, vật liệu có độ dày và mật độ lớn hơn có thể
được cắt. Hơn nữa, áp suất bơm càng lớn thì độ sâu của vết cắt càng lớn. Chất lỏng được
sử dụng phải có độ nhớt thấp để giảm thiểu tổn thất năng lượng và không ăn mòn, không
độc hại, phổ biến và rẻ tiền. Nước thường được sử dụng để cắt thép hợp kim. Rượu được
sử dụng để cắt thịt, trong khi dầu ăn được khuyên dùng để cắt thực phẩm đông lạnh. Hình
2.21 tóm tắt các thông số khác nhau ảnh hưởng đến hiệu suất của WJM.
- Vật liệu mục tiêu. Vật liệu giòn sẽ bị gãy, trong khi vật liệu dẻo sẽ cắt tốt. Độ dày vật
liệu dao động từ 0,8 đến 25 mm trở lên. Bảng 2.4 cho thấy tốc độ cắt đối với các độ dày
vật liệu khác nhau.
2.2.4 Ứng dụng
- WJM được sử dụng trên kim loại, giấy, vải, da, cao su, nhựa, thực phẩm và gốm sứ. Đây
là một quy trình cắt linh hoạt và tiết kiệm chi phí, có thể được sử dụng thay thế cho các
phương pháp gia công truyền thống. Nó loại bỏ hoàn toàn các vùng bị ảnh hưởng bởi nhiệt,
khói độc, các lớp đúc lại, gia công cứng và ứng suất nhiệt. Đây là giải pháp làm sạch linh
hoạt và hiệu quả nhất hiện có cho nhiều nhu cầu công nghiệp. Nói chung bề mặt cắt có
dạng phun cát. Hơn nữa, các vật liệu cứng hơn sẽ có bề mặt hoàn thiện tốt hơn. Độ hoàn
thiện bề mặt điển hình dao động từ 1,6 µm bình phương trung bình gốc (RMS) đến rất thô
tùy thuộc vào ứng dụng. Dung sai nằm trong khoảng ±25 µm trên vật liệu mỏng. Cả độ
nhám và dung sai bề mặt được gia công đều phụ thuộc vào tốc độ gia công.
2.2.4.1 Cắt (Cutting).
WJM chỉ giới hạn ở sợi thủy tinh và gỗ tôn. Hình 2.22 thể hiện một ví dụ điển hình về cắt
tia nước trên đá cẩm thạch, trong khi Hình 2.23 thể hiện một ứng dụng điển hình trong
ngành thực phẩm.
2.2.4.2 Khoan (Drilling).
Quy trình này khoan các lỗ có góc và hình dạng chính xác trên nhiều loại vật liệu mà các
quy trình khác như EDM hoặc EBM quá đắt hoặc quá chậm.
2.2.4.3 Gia công nhựa cốt sợi (Machining of fiber-reinforced plastics.).
Trong trường hợp này, thiệt hại về vật liệu nhiệt là không đáng kể. Dụng cụ được mài nhọn
một cách hiệu quả, cắt các đường viền một cách chính xác. Hạn chế chính là độ lệch của
tia nước do sợi nhúng trong ma trận, nhô ra sau khi gia công. Tốc độ tiến dao có thể đạt
được phụ thuộc vào chất lượng bề mặt được yêu cầu. Bảng 2.5 cho thấy tốc độ tiến dao
giới hạn khi cắt bằng tia nước nhựa gia cố bằng sợi.
2.4 Gia công bằng tia nước mài mòn (Abrasive Water Jet Machining).
2.4.1 Giới thiệu
- WJM thích hợp để cắt nhựa, thực phẩm, cao su cách nhiệt, thảm và trần xe ô tô, và hầu
hết các loại vải. Các vật liệu cứng hơn như thủy tinh, gốm sứ, bê tông và vật liệu tổng hợp
cứng có thể được cắt bằng cách thêm chất mài mòn vào tia nước trong quá trình gia công
bằng tia nước có hạt mài (AWJM), được phát triển lần đầu tiên vào năm 1974 để làm sạch
kim loại trước khi xử lý bề mặt kim loại. . Việc bổ sung chất mài mòn vào tia nước đã nâng
cao tốc độ loại bỏ vật liệu và tạo ra tốc độ cắt từ 51 đến 460 mm/phút. Nói chung, AWJM
cắt nhanh hơn 10 lần so với các phương pháp gia công thông thường của vật liệu composite.
Zheng và cộng sự. (2002) tuyên bố rằng tia nước mài mòn là hàng trăm, nếu không nói là
hàng nghìn, mạnh hơn nhiều lần so với tia nước tinh khiết.
- AWJM sử dụng áp suất thấp 4,2 bar để tăng tốc một lượng lớn hỗn hợp nước (70%) và
mài mòn (30%) lên tới vận tốc 30 m/s. Cacbua silic, corundum và hạt thủy tinh có kích
thước hạt
10 đến 150 µm thường được sử dụng làm vật liệu mài mòn (Hình 2.26). Sử dụng phương
pháp như vậy, các gờ có chiều cao 0,35 mm và chiều rộng 0,02 mm còn sót lại trong thành
phần thép sau khi mài sẽ được loại bỏ nhờ tác động ăn mòn của chất mài mòn trong khi
nước đóng vai trò là chất mang mài mòn làm giảm tác động của nó lên bề mặt. Việc đưa
khí nén vào tia nước giúp tăng cường hoạt động mài mòn.
2.4.2 Hệ thống gia công
- Trong AWJM, dòng tia nước làm tăng tốc các hạt mài mòn chứ không phải nước để loại
bỏ vật liệu. Sau khi tia nước tinh khiết được tạo ra, chất mài mòn được thêm vào bằng
phương pháp phun hoặc huyền phù như trong Hình 2.27. Các thông số quan trọng của vật
liệu mài mòn là cấu trúc và độ cứng vật liệu, tính chất cơ học, hình dạng hạt, kích thước
hạt và sự phân bố.
Hệ thống gia công cơ bản của AWJM kết hợp các yếu tố sau.
■Truyền nước
■ Phễu và bộ cấp liệu mài mòn
■ Bộ tăng cường
■ Bộ lọc
■ Buồng trộn
■ Đầu cắt
■ Bộ thu gom