Professional Documents
Culture Documents
1.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn ở Việt Nam.
Diện tích đất trồng sắn 528.000 ha, tập trung chủ yếu tại 5 vùng chính gồm: Trung
du miền núi phía Bắc, vùng Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và
Đông Nam Bộ. Tổng sản lượng sắn cả nước ước đạt gần 10,7 triệu tấn với năng suất bình
quân 20,3 tấn/ha.
Ở một số quốc gia sắn là nguồn nguyên liệu, lương thực không thể thiếu trong
cuộc sống hàng ngày. Theo thống kê của cục xuất nhập khẩu ( Bộ công thương) sản
lượng xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn ở Việt Nam là 3,25 triệu tấn. Trung Quốc là
thị trường nhập khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn lớn nhất của Việt Nam với sản lượng
2,98 triệu tấn trong cùng kỳ năm 2022 chiếm 25% tổng sản lượng xuất khẩu sắn của
Trung Quốc. Sau đó là đến Hàn Quốc và Đài Loan, Phi-lip-pin...
Năm 2022 doanh thu xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn đạt được là 1,5 tỷ
USD, Việt Nam vươn lên làm quốc gia đứng thứ ba về sản lượng xuất khẩu sắn. Với thị
trường tiềm lực và hướng đến EU nên Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
mở rộng quy hoạch nâng cao chất lượng sắn cho thị trường xuất khẩu. Và cũng nhằm
nâng cao đời sống của bà con nông dân thì việc quy hoạch, sản xuất và nâng cao chất
lượng cũng như giá thành và sản phẩm thông qua thị trường quốc tế.
Số liệu thống kê diện tích trồng sắn của các tỉnh ở Việt Nam năm 2018
( đơn vị 1000ha)
Diện tích trồng
sắn cả nước 515.3 Bắc Giang 3.0 Quảng Trị 11.9 Đắk Lắk 38.7
Thừa Thiên
Hà Nội 1.0 Phú Thọ 6.9 Huế 6.0 Đắk Nông 12.2
Hà Giang 5.1 Điện Biên 7.7 Quảng Nam 10.8 Bình Phước 13.6
Cao Bằng 2.7 Lai Châu 5.1 Quảng Ngãi 17.9 Tây Ninh 49.2
Bắc Kạn 1.2 Sơn La 34.8 Bình Định 11.7 Bình Dương 4.5
Tuyên Quang 3.3 Hoà Bình 9.2 Phú Yên 24.7 Đồng Nai 15.3
Bà Rịa - Vũng
Lào Cai 7.0 Thanh Hoá 14.0 Khánh Hoà 4.4 Tàu 7.3
Yên Bái 10.6 Nghệ An 15.8 Bình Thuận 25.7 Long An 1.3
Thái Nguyên 2.5 Hà Tĩnh 3.0 Kon Tum 38.4 Vĩnh Long 0.2
Lạng Sơn 2.1 Quảng Bình 6.0 Gia Lai 68.6 An Giang 0.8
Bắc Giang 3.0 Quảng Trị 11.9 Đắk Lắk 38.7 Kiên Giang 0.6
Theo số liệu của hiệp hội sắn Việt Nam năm 2018
Theo bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam năng suất sắn bình quân là
20,3 tấn/ha với sản lượng sắn là khoảng 10 triệu tấn năm 2020 và 3,2 triệu tấn năm 2022
( do ảnh hưởng của dịch covid) và ngày nay diện tích trồng sắn vẫn đang càng ngày càng
mở rộng dự kiến năng suất sẽ hơn 10 triệu tấn/năm.
Với tiềm năng phát triển vậy ở Việt Nam các doanh nghiệp cũng đã đầu tư phát
triển hệ thống cơ sở vật chất để sản xuất bán thành phẩm là bột sắn hay tinh bột sắn từ củ
sắn. Với năng suất có thể đạt được là 450 tấn sắn / ngày. Như Công Ty Cổ Phần XNK
Tổng Hợp Bình Phước – BIGIMEXCO với 6 nhà máy chủ yếu sản xuất tinh bột sắn năng
suất đạt được là 15000 tấn/tháng; ngoài nâng cao giá trị nguyên liệu giúp bà con nông
dân công ty còn tạo ra việc làm cho hàng trăm công nhân viên.
Tuy nhiên với những dự tính mở rộng quy mô canh tác cũng như sản xuất tinh bột
sắn và bột sắn thì việc mở thêm nhà máy với năng suất phù hợp, áp dụng công nghệ mới
nhằm tăng năng suất là điều đúng đắn và cần thiết để bắt kịp xu hướng thị trường hiện
nay.
1.2. Tổng quan về sản xuất bột sắn và tinh bột sắn.
Tinh bột sắn được sản xuất từ củ sắn thông qua quá trình cắt, nghiền, lọc, lắng, ly
tâm, sấy tao ra bột trắng rất mịn được sử dụng trog công nghiệp thực phẩm như làm bánh,
sản xuất phụ gia... Tinh bột sắn tuy chứa ít protein so với các tinh bột hác như khoai tây,
lúa mì nhưng nó có chứa nhiều cacbohydrate cung cấp năng lượng cho cơ thể. Là nguồn
lương thực quan trọng ở một số quốc gia.
Bôt sắn là quá trình cắt lát củ sắn sau đó sấy khô rồi nghiền mà hình thành. Ở đây
bột vẫn còn xơ sắn nghiền thành, hàm lượng tinh bột và chất dinh dưỡng không cao như
tinh bột sắn nên thường được sử dụng trong ngành công nghiệp thức ăn chăn nuôi, sản
xuất cám cò.
*Các tiêu chuẩn đối với sản phẩm tinh bột sắn của nhà máy: đáp ứng đủ các chỉ tiêu cảm
quan theo TCVN 10546:2014
* Chỉ tiêu cảm quan :
Tên chỉ tiêu Yêu cầu
Dạng bột khô, mịn, không bị vón cục, không bị mốc, không có
3. Trạng thái tạp chất nhìn thấy bằng mắt thường, bao gồm cả côn trùng sống
và xác côn trùng
* Chỉ tiêu hóa lý:
STT Tên chỉ tiêu Yêu cầu
1 Độ ẩm <13%
*Các tiêu chuẩn đối với sản phẩm bột sắn của nhà máy: đáp ứng đủ các chỉ tiêu cảm
quan theo TCVN 8796:2011
* Chỉ tiêu cảm quan:
Tên chỉ tiêu Yêu cầu
Khu Công nghiệp Mai Sơn có vị trí tọa lạc tại xã Mường Bằng, thuộc huyện Mai
Sơn, tỉnh Sơn La với vị trí này chỉ cách trung tâm thành phố Hà Nội chưa đầy 300km, sân
bay quốc tế Nội Bài 300k, cảng Hải Phòng 280 km, cảng Cái Lân 290 km.
Đồng thời khu vực nơi đây được ban tặng bởi thiên nhiên vô cùng hoang sơ và dễ
chịu, thông qua tuyến quốc lộ 6 có thể dễ dàng để di chuyển đến trung tâm thành phố Sơn
La và trung tâm huyện Mai Sơn.
Do vậy khu công nghiệp Mai Sơn có vị trí rất thuận lợi để vận chuyển nguyên liệu
từ địa phương cũng như xuất khẩu sản phẩm sang thị trường nước ngoài để xuất khẩu.
Như vậy từ phân tích trong các mục từ 1.4.1 đến 1.4.7, Khu công nghiệp Mai Sơn
là địa điểm phù hợp để đặt nhà máy sản xuất bột sắn và tinh bột sắn.
1. Củ sắn tươi
Củ sắn là nguyên liệu chắc chắn không thể thiếu của bột sắn và tinh bột sắn. Từ
củ sắn trải qua các quá trình gia công cơ học, sấy, nghiền tạo ra thành phẩm. Sản phẩm
sau quá trình bao gói thì bền vững dễ bảo quản và vận chuyển đi xa, tránh đượcc sự phát
triển và xâm nhập từ vi sinh vật.
Tùy theo từng vùng khác nhau sẽ có điều kiện thời tiết khác nhau để canh tác sắn
với các thời gian khác nhau:
Thời vụ trồng sắn ở Miền Bắc (Đồng bằng và trung du Bắc Bộ): Thích hợp trồng
sắn vào khoảng tháng 2 đến tháng 3. Thời điểm thu hoạch là từ tháng 12 đến tháng
1 năm sau.
Trồng sắn ở vùng Bắc Trung Bộ: Thích hợp là khoảng tháng 1.
Vùng Nam Trung Bộ: Sắn có thể đạt năng suất cao nhất nếu trồng khoảng từ tháng
1 đến tháng 3 hoặc sớm hơn từ tháng 1 đến tháng 2. Tuy nhiên, thời điểm thu
hoạch vẫn là từ tháng 9 đến tháng 10, trước thời điểm mưa lũ.
Vùng Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và vùng đồng bằng Sông Cửu Long: Sắn thích
hợp trồng và cuối mùa khô, đầu mùa mưa, nghĩa là từ tháng 4 đến tháng 5 khi thời
tiết đã ổn định. Một số nơi nông dân còn tiếp tục trồng sắn cho đến tháng 6 tháng
7. Những nơi có điều kiện chủ động nước ở ĐBSCL, sắn thường trồng ngay từ đầu
năm để kịp thu hoạch trước mùa lũ. Thời vụ trồng sắn thay đổi tuỳ theo điều kiện
cụ thể của mỗi địa phương nhưng thời gian thu hoạch có thể bắt đầu sau khi trồng
được 8-10 tháng. Sắn trồng để sản xuất bột thường được thu hoạch sau 10-12
tháng. Các giống sắn ngọt trồng để ăn tươi thì có thể thu hoạch rải rác từ 6-9
tháng.
Vùng duyên hải miền Trung có 3 vụ chính trong năm: vụ Đông Xuân, vụ Hè Thu
và vụ Mùa. Vụ Đông Xuân thường sử dụng lúa ngắn ngày, có sức sống mạnh và
có khả năng chiệu lạnh tốt. Mùa vụ thường bắt đầu tháng 11, tháng 12 vào cuối
mùa mưa; và thu hoạch vào đầu tháng 4.. Vụ mùa gieo hạt vào đầu mùa mưa
khoảng tháng 5, 6 và thu hoạch vào tháng 11.
Như vậy sắn có thể thu hoạch quanh năm để phục vụ cho sản xuất
Tinh bột sắn được thu từ củ cây sắn ( hay củ khoai mì). Củ sắn có hình nón, hình
nón trụ, hình trụ và hình thoi. Khi cắt củ sắn theo mặt cắt ngang ta có thể thấy cấu tạo của
củ sắn:
+ Vỏ gỗ là lớp ngoài cùng sần sùi, có màu nâu thẫm cùng với lớp mô cứng có tác động
bảo vệ củ khỏi các tác động cơ học.
+ Cortical parenchyma, Phloem : thành phần thuộc vỏ cùi cấu tạo từ xenlulose và tinh
bột. Phloem là bộ phận vận chuyển chất dinh dưỡng từ lá quang hợp đến củ nên nó rất
quan trọng trong việc dự trữ và hình thành nội nhũ tinh bột của cây.
+ Cabium nằm giữa Phloem và Xylem có nhiệm vụ sản xuất Phloem và xylem.
+ Parenchyma tế bào nội nhũ nơi quan trọng nhất của củ sắn. Ta có thể thu được tinh bột
từ đâu thông qua các phương pháp tách chiết.
+ Sợi xylem và bó sợi trung tâm: có chức năng vận chuyển nước.
Thành phần có giá trị quan trọng nhất của củ sắn là carbohydrate. Hàm lượng tinh
bột trong củ sắn này sẽ thông qua các quá trình chế biến tạo ra dạng tinh bột sắn và bột
sắn có cấu trúc bột mịn, trắng cùng các tính chất của tinh bột như tính trương nở, hồ hóa,
tạo gel...
Tiêu chuẩn nguyên liệu dùng để sản xuất và phương pháp bảo quản trong thời
gian chờ chế biến.
-Củ sắn được đưa vào sản xuất phải đạt những tiêu chuẩn sau:
Hàm lượng tạp chất không quá 15%, thông thường là 3%
Đối với sắn hư, thối không quá 15%
Đối với sắn xâm kim không quá 30%
Hàm lượng tinh bột lớn hơn 20%
Hiện nay chưa có quy định chung về chất lượng sắn đưa vào sản xuất tinh bột
nhưng ở từng xí nghiệp đều có qui định riêng về chỉ số chất lượng như hàm lượng
tinh bột từ 20% trở lên.
Củ nhỏ và ngắn( chiều dài 10cm, đường kính chỗ củ lớn nhất dưới 5cm)không
quá 4%
Củ dập nát và gẫy vụn không quá 3%
Lượng đất và tạp chất tối đa 1,5-2%, không có củ thối.
Củ có dấu vết chảy nhựa không quá 5% nếu chế biến ngay trong vòng 3ngày
trở
lại thì cuộng sắn ngắn nhưng nếu bảo quản dự trữ lâu hơn thì cần để cuộng dài.
Yếu tố quan trọng nhất để sản xuất được tinh bột sắn chất lượng cao là toàn bộ quá
trình từ khi thu hoạch đến khi hoàn tất công đoạn sấy phải được thực hiện trong
thời gian ngắn nhất, có thể do sự hư hỏng bắt đầu xảy ra ngay từ khi ngắt củ và
diễn biết suốt trong quá trình chế biến. Do đó để hạn chế sắn hư và ảnh hưởng đến
thành phẩm thì tất cả nguyên liệu sắn nhập vào nhà máy đều được nhà máy đưa
vào sản xuất ngay.
2. Nước
Nước rửa là thành phần cơ bản cần thiết trong quy trình sản xuất bột sắn và tinh bột sắn.
Ở giai đoạn đầu khi thu nhận nguyên liệu nước sẽ được sử dụng để loại bỏ cặn bẩn, bùn
đất để làm sạch củ sắn; tiếp đến giai đoạn sản xuất nước được sử dụng là thành phẩn
thêm vào quá trình xay để hỗn hợp sắn sau xay nhão đều dễ dàng xử lý và là dung dịch
giữ lại tinh bột trong quá trình lọc tách tinh bột ra khỏi củ sắn.
Tiêu chuẩn nước sử dụng trong chế biến thực phẩm (QCVN 01: 2009/ BYT)
pH 6,0-7,8
NO2- Không có
NO3- Không có
Pb 0,1 mg/l
As 0,05 mg/l
Cu 2,0 mg/l
Zn 5,0 mg/l
Fe 0,3-0,5 mg/l
Nước được sử dụng sẽ được phân ra các luồng nước trong các quy trình khác nhau
để sử lý. Nước trong quy trình rửa sẽ được lọc lấy cặn và được đem làm phân bón, còn
lượng nước dung để lọc tinh bột sẽ được tách xơ bột sót làm thức ăn chăn nuôi. Sau đó
nước thải sẽ được xử lý theo quy định trước khi xả thải ra môi trường.
Với lượng nước sử dụng trong quá trình sản xuất rất là lớn nên việc xả thải ra môi
trường sẽ tốn rất nhiều chi phí như chi phí nước và xử lý chất thải. Vì vậy các nhà máy
thường tối ưu hóa sử dụng nước bằng cách tái sử dụng nước, nước ở quy trình lắng lọc sẽ
được hồi lưu về quy trình rửa để sử dụng. Thông thường nước tái sử dụng sẽ được đem đi
sử lý sơ bộ bao gồm keo tụ, khử bằng clo, lọc trước khi quay lại quy trình. Lượng nước
tái sử dụng này sẽ được bổ sung thêm một lượng nhỏ sulfur dioxide để kiểm soát vi
khuẩn và hỗ trợ quá trình xử lý.
Củ sắn
Rửa, tách vỏ
Ly tâm tách bã
Bã
Ly tâm vắt
Váng nghệ
Sấy
Làm nguội
Bao gói
Củ sắn
Thái lát
Sấy
Để nguội
Nghiền
Bao gói
Bột sắn