Professional Documents
Culture Documents
Chuong 5-Các Phương Pháp Gia Công Cơ
Chuong 5-Các Phương Pháp Gia Công Cơ
Hà nội, 3/2023
Công nghệ Chế tạo máy
Chương 5: Các phương pháp gia công
cắt gọt
Tiện lỗ bậc
2
0
1. Tiện CNC
V: m/min,
f : mm/rev
a :mm
p
Máy tiện
a b c
a) Cắt từng lớp theo thứ tự từ 1 đến 3 (lực cắt nhỏ, độ cứng
vững cao nên ĐCX cao)
b) Cắt từng đoạn (đoạn C-cắt 2 lớp, A,B-cắt 1 lớp)-PP có
năng suất cao nhưng lượng dư lớn và không đều nên độ
cứng vững thấp
c) Cắt phối hợp (khắc phục được nhược điểm của 2 p/p trên)
Cắt bằng nhiều dao cùng lúc để giảm hành trình cắt
(giảm thời gian cơ bản T0), có nghĩa là nâng cao NS
Chọn dụng cụ cắt để gia công tiện với các thông tin sau:
1. Vật liệu phôi là thép ANSI 1020
2. Nguyên công: là tiện bán tinh với chế độ gián đoạn nhẹ
3. Chiều sâu cắt: 1mm
4. Bước tiến dao: fn = 0.4mm/vòng
Cutting Feed
Chọn loại
mảnh chip:
-MN
Cutting Feed
Ví dụ về chọn dụng cụ cắt
– Phần thân dao được dùng để kẹp chặt dao lên bàn dao của
máy (Mặt cắt ngang thân dao có thể là hình chữ nhật, hình
vuông, hay hình tròn).
– Phần làm việc (phần cắt) là phần của dụng cụ tiếp xúc với
chi tiết và làm nhiệm vụ cắt.
Dao tiện
+ Mặt trước ( 1): khi cắt phoi trượt và thoát ra theo mặt trước.
+ Mặt sau chính (2): mặt đối diện với bề mặt đang gia công của chi tiết.
+ Mặt sau phụ (3): mặt đối diện với bề mặt đã gia công của chi tiết.
+ Lưỡi cắt chính (4): là giao tuyến của mặt trước và mặt sau chính (thẳng
hoặc cong) – Nó làm nhiệm vụ cắt chính.
+ Luỡi cắt phụ (5): là giao tuyến của mặt trước và mặt sau phụ – Nó làm
nhiệm vụ cắt phụ.
+ Mũi dao (6): là giao điểm của lưỡi cắt chính và phụ (có bán kính bo tròn r)
Dao tiện
Góc trước : góc tạo bởi mặt trước dao và mặt đáy đo trên tiết
diện chính N - N. Giá trị góc trước xác định vị trí của mặt trước
dao trong hệ toạ độ xác định. Độ lớn góc trước ảnh hưởng đáng
kể đến khả năng thoát phoi.
Dao tiện
Dao tiện
Góc sau : góc tạo bởi mặt sau chính của dao và mặt cắt, đo trên tiết
diện chính N - N. Giá trị góc sau quyết định vị trí mặt sau dao trong
hệ toạ độ xác định. Độ lớn góc sau xác định mức độ ma sát giữa mặt
sau chính của dao và mặt đang gia công của chi tiết.
Dao tiện
Góc sắc : là góc tạo bởi mặt trước và mặt sau chính của dao, đo
trong tiết diện chính N - N. Độ lớn của góc sắc quyết định độ bền của
đầu dao.
Dao tiện
Góc cắt : góc tạo bởi mặt trước dao và mặt phẳng cắt (hoặc
phương vận tốc cắt v) đo trong tiết diện chính N - N. Độ lớn của
góc cắt biểu thị mặt trước dao.
Dao tiện
Các góc độ của dao tại một điểm bất kỳ trên lưỡi cắt, đo trên tiết diện
chính N - N có mối quan hệ hình học sau:
+ + = + = 90o
và : là những thông số độc lập
và :là những thông số phụ thuộc.
Dao tiện
Góc nghiêng chính : góc tạo bởi lưỡi cắt chính của dao và phương
chạy dao trên mặt đáy. Độ lớn của góc nghiêng chính xác định vị của
lưỡi cắt chính dao trong hệ toạ độ xác định.
Dao tiện
Góc nghiêng phụ 1: góc tạo bởi lưỡi cắt phụ của dao và phương
chạy dao, đo trên mặt đáy. Độ lớn góc nghiêng phụ xác định vị trí
lưỡi cắt phụ của dao trong hệ qui chiếu xác định.
Dao tiện
Góc mũi dao : là góc tạo bởi lưỡi cắt chính và lưỡi cắt phụ, đo trên
mặt đáy. Độ lớn góc mũi dao biểu thị cho độ bền của mũi dao.
+ + = 180o
1
Góc trước phụ 1: góc tạo bởi mặt trước của dao và mặt đáy đo trên
tiết diện phụ N1 - N1. Độ lớn góc trước phụ cũng xác định vị trí mặt
tr ước dao trong hệ toạ độ xác định.
Dao tiện
Góc sau phụ 1: góc tạo bởi mặt sau phụ của dao và mặt cắt đo trên
tiết diện phụ N1 - N1. Giá trị của góc sau phụ xác định vị trí mặt sau
phụ của dao trong hệ toạ độ xác định và quyết định mức độ ma sát
giữa mặt sau phụ của dao và mặt đã gia công của chi tiết.
Vật liệu dao tiện
Phần cắt của dao trực tiếp làm nhiệm vụ tách phoi khi cắt, phải làm việc
trong điều kiện hết sức khắc nghiệt:
1. Nhiệt độ vùng cắt rất cao, thường từ 800-1000o ở nhiệt độ cao thường có
ảnh hưởng xấu đến cơ-lý tính của vật liệu.
2. Ứng suất tại vùng cắt của dao là rất lớn (do lực lớn và diện tích nhỏ). Ứng
suất lớn dễ gây nên hiện tượng rạn nứt và gãy vỡ dao khi cắt.
3. Khi cắt giữa các bề mặt tiếp xúc của dao với phoi và chi tiết gia công xảy
ra quá trình ma sát rất khốc liệt, dẫn tới mòn dao
4. Một số trường hợp dao phải làm việc trong điều kiện va đập (như phay,
bào, xọc), và sự dao động đột ngột về nhiệt độ. Sự dao động về tải trọng lực
và nhiệt có ảnh hưởng rất xấu đến khả năng làm việc của dao.
5. Một số phương pháp gia công (như chuốt, khoan) thì điều kiện thoát phoi,
thoát
nhiệt khi cắt rất hạn chế. Điều đó càng làm tăng nhiệt độ trên dao khi cắt và
dễ gây ra hiện tượng kẹt dao.
Yêu cầu vật liệu dao tiện
1. Vật liệu chế tạo dao phải có độ cứng đảm bảo.
Về nguyên tắc: dao muốn tách được phoi phải có độ cứng cao hơn độ cứng
của chi tiết gia công, và độ cứng đó phải duy trì được ở nhiệt độ cắt. Cụ thể
theo thực nghiệm, độ cứng ở nhiệt độ bình thường phải đạt được từ 61 HRC
trở lên. Khi cắt ở nhiệt độ cao, độ cứng đó phải duy tr ì trên 55 HRC.
2. Vật liệu chế tạo dao phải có độ bền v à độ dẻo cần thiết. Có như vậy mới
chịu được áp lực lớn và va đập lớn.
3. Vật liệu chế tạo dao phải có khả năng chịu m ài mòn cao.
4. Vật liệu chế tạo dao phải chịu nhiệt tốt - có nghĩa là khi cắt ở nhiệt độ cao
thì cơ – lý tính của vật liệu thay đổi trong một phạm vi cho phép.
5. Vật liệu chế tạo dao phải có tính công nghệ tốt v à tính kinh tế cao. Điều đó
có nghĩa là vật liệu dùng để chế tạo dao phải được gia công dễ dàng, dễ kiếm
và giá thành rẻ.
TS. Trương Đức Phức
Nhóm chuyên môn: Công nghệ Chế tạo máy – Khoa Cơ khí chế tạo máy - Trường Cơ khí – ĐHBKHN
TS. Trương Đức Phức
Nhóm chuyên môn: Công nghệ Chế tạo máy – Khoa Cơ khí chế tạo máy - Trường Cơ khí – ĐHBKHN
TS. Trương Đức Phức
Nhóm chuyên môn: Công nghệ Chế tạo máy – Khoa Cơ khí chế tạo máy - Trường Cơ khí – ĐHBKHN
TS. Trương Đức Phức
Nhóm chuyên môn: Công nghệ Chế tạo máy – Khoa Cơ khí chế tạo máy - Trường Cơ khí – ĐHBKHN
TS. Trương Đức Phức
Nhóm chuyên môn: Công nghệ Chế tạo máy – Khoa Cơ khí chế tạo máy - Trường Cơ khí – ĐHBKHN
TS. Trương Đức Phức
Nhóm chuyên môn: Công nghệ Chế tạo máy – Khoa Cơ khí chế tạo máy - Trường Cơ khí – ĐHBKHN
TS. Trương Đức Phức
Nhóm chuyên môn: Công nghệ Chế tạo máy – Khoa Cơ khí chế tạo máy - Trường Cơ khí – ĐHBKHN
TS. Trương Đức Phức
Nhóm chuyên môn: Công nghệ Chế tạo máy – Khoa Cơ khí chế tạo máy - Trường Cơ khí – ĐHBKHN
TS. Trương Đức Phức
Nhóm chuyên môn: Công nghệ Chế tạo máy – Khoa Cơ khí chế tạo máy - Trường Cơ khí – ĐHBKHN
TS. Trương Đức Phức
Nhóm chuyên môn: Công nghệ Chế tạo máy – Khoa Cơ khí chế tạo máy - Trường Cơ khí – ĐHBKHN
TS. Trương Đức Phức
Nhóm chuyên môn: Công nghệ Chế tạo máy – Khoa Cơ khí chế tạo máy - Trường Cơ khí – ĐHBKHN
TS. Trương Đức Phức
Nhóm chuyên môn: Công nghệ Chế tạo máy – Khoa Cơ khí chế tạo máy - Trường Cơ khí – ĐHBKHN
TS. Trương Đức Phức
Nhóm chuyên môn: Công nghệ Chế tạo máy – Khoa Cơ khí chế tạo máy - Trường Cơ khí – ĐHBKHN
III. Phay
• Phay là nguyên công gia công phổ biến trong
sản xuất hàng loạt và hàng khối
• Phay có năng suất và kinh tế cao
• Dao phay có nhiều lưỡi, mỗi lưỡi như dao tiện
• Dao phay có nhiều loại: dao phay trụ, dao
phay mặt đầu, dao phay đĩa, dao phay ngón,
dao phay định hình…
Typical
milling
types
a) Cắt hai mặt bên lần1 bằng dao phay đĩa 3 mặt; b) Lần
2: phay phần trụ còn lại; c) Phay một lần bằng dao phay
định hình; d) Phay rãnh then bằng dao phay lăn răng
Phay thuận: chiều quay của dao cùng chiều với hướng tiến dao. Qúa
trình cắt sinh va đập, tuy nhiên chất lượng bề mặt tốt. Dao có xu hướng
ấn chi tiết xuống bàn máy
Phay nghịch: chiều quay của dao ngược chiều với hướng tiến dao. Qúa
trình cắt êm, ít va đập. Dao có xu hướng nâng chi tiết lên khỏi bàn máy
TS. Trương Đức Phức
Nhóm chuyên môn: Công nghệ Chế tạo máy – Khoa Cơ khí chế tạo máy - Trường Cơ khí – ĐHBKHN
5. Climb Milling vs. Conventional Milling
• Chip width starts from maximum • Chip width starts from zero and
and decreases so heat generated increases which causes more heat
will more likely transfer to the chip to diffuse into the workpiece and
produces work hardening
Nhiều dao trên một trục dao Nhiều dao trên nhiều trục dao
6. Biện pháp nâng cao năng suất (2)
Phay nhiều c/tiết bằng một dao Phay nhiều c/tiết bằng nhiều dao
c
8. Calculation of cutting parameters in Milling
v=
Mặt trong và ngoài không trùng tâm. Biện pháp khắc phục:
dùng mặt trong làm chuẩn để tiện lại mặt ngoài
Khi khoan từ hai đầu trở lại gây ra hiện tượng không trùng
tâm. Biện pháp khắc phục: dùng mặt ngoài làm chuẩn để
tiện lại mặt trong
TS. Trương Đức Phức
Nhóm chuyên môn: Công nghệ Chế tạo máy – Khoa Cơ khí chế tạo máy - Trường Cơ khí – ĐHBKHN
TS. Trương Đức Phức
Nhóm chuyên môn: Công nghệ Chế tạo máy – Khoa Cơ khí chế tạo máy - Trường Cơ khí – ĐHBKHN
TS. Trương Đức Phức
Nhóm chuyên môn: Công nghệ Chế tạo máy – Khoa Cơ khí chế tạo máy - Trường Cơ khí – ĐHBKHN
V. Khoét (boring)
• Mục đích của khoét: mở rộng lỗ và nâng cao
ĐCX sau khoan hoặc làm nguyên công trung
gian trước khi doa hoặc chuốt
• Dao khoét có nhiều lưỡi cắt hơn dao khoan vì
vậy độ cứng vững cao hơn
• Khoét có thể sửa được sai số vị trí khi khoan
• Dao khoét có nhiều loại (khoét mặt trụ, mặt
côn và mặt phẳng)
Dùng bạc dẫn hướng cho dao khoét để nâng cao ĐCX gia công
-Doa còn được sử dụng làm nguyên công trung gian cho các biện
pháp gia công tinh khác (nghiền, khôn)
-Để nâng cao độ chính xác gia công, khi doa cần có bạc dẫn hướng
Dao đơn giản, chỉ có hai lưỡi cắt. Lưỡi dao có thể xê
dịch hướng kính để tự lựa theo lỗ gia công. Loại này
được dùng để doa lỗ có đường kính từ 75 …150mm.
Ưu điểm là gọn nhẹ, đảm bảo ĐCX gia công. Do số
lượng lưỡi cắt ít nên chóng mòn, nhưng mài lại dễ
dàng và có thể điều chỉnh được
Mài vô tâm
Dùng khi mài trục bậc. Năng suất cao nhưng ĐCX
không cao vì vận tốc khác nhau ở các điểm trên đá
Chi tiết gá giữa bánh cắt và bánh dẫn. Bánh dẫn cung cấp
chuyển động quay và tịnh tiến cho chi tiết (bánh dẫn có
profin hypecpoloit để tiếp xúc với chi tiết theo đường sinh).
Chi tiết được gá cao hơn tâm đá khoảng (0,5~1)R để không
bị méo. R là bán kính chi tiết. Chi tiết được tỳ lên thanh đỡ
vát nghiêng về phía bánh dẫn để luôn được tiếp xúc.
1- chuyển động
quay của đá
2- ăn dao ngang
của đá
3- ăn dao dọc
của đá
4- chuyển động
quay của chi tiết
1- chuyển động
quay của đá
2- ăn dao ngang
của đá
3- ăn dao dọc của
đá
5- chuyển động
hành tinh của đá
1- bánh dẫn
2- chi tiết gia công
3- đá mài
4- bánh đỡ phía
dưới
5- bánh tỳ phía trên
Bánh tỳ 5 luôn luôn ấn chi tiết xuống, làm cho chi tiết tiếp
xúc với bánh dẫn 1. Khi mài xong, bánh 5 lùi sang bên trái
để lấy chi tiết ra và cho chi tiết khác vào (bằng tay hoặc tự
động. Sau đó bánh 5 lại dịch về bên phải
1- bánh dẫn
2- chi tiết gia công
3- đá mài
4- bánh đỡ phía
dưới
a) Thoát phoi, thoát nhiệt và tưới dung dịch trơn nguội khó khăn nên độ
chính xác và độ bóng thấp hơn đá mài trụ
b) Khi nghiêng đá một góc khoảng 2~40 thì thoát phoi, thoát nhiệt và
tưới dung dịch trơn nguội tốt nhưng bề mặt có vết gia công .
a) Nghiền mặt phẳng; b) Nghiền hai mặt song song; c) Nghiền mặt
trụ ngoài bằng hai đĩa nghiền; d) Nghiền mặt trụ ngoài bằng bạc
nghiền; đ) Nghiền lỗ; e) Nghiền mặt cầu
Khi đá khôn nhô ra quá nhiều (a) lỗ sẽ bị loe, còn khi đá khôn nhô
ra quá ít (b) thì lỗ bị tang trống
Để mỗi hạt mài không lặp lại các quĩ đạo chuyển động của mình
(nếu lặp lại nhiều lần, hạt mài bị dính vào rãnh đó, làm cho độ nhám
tăng) ta chọn số hành trình kép và số vòng quay của đầu khôn
không là bội số của nhau