You are on page 1of 29

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

KHOA TIẾNG TRUNG QUỐC

TIỂU LUẬN MÔN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI (WORLD


BANK) ĐỐI VỚI SỰ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA
CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN

Nhóm sinh viên: 13


Lớp tín chỉ: TCHH414.2
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS Kim Hương Trang

Hà Nội, tháng 3 năm 2023


STT Họ và tên MSSV Công việc Đánh
giá
hiệu
quả

1 Phạm Thị 1714410174 Ngân hàng Quốc tế về Tái thiết 100%


Nguyệt và phát triển

2 Nguyễn Thị 1714410221 Hiệp hội Phát triển quốc tế 100%


Thương

3 Lê Thị 1714410186 Công ty Tài chính quốc tế 100%


Phương

4 Trần Bích 1314330046 Tổng quan về Ngân hàng Thế 100%


Ngọc giới; Lời mở đầu; Kết luận
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 4

CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THẾ GIỚI ......................................... 5

1. Hoàn cảnh ra đời ............................................................................................. 5

2. Cơ cấu tổ chức ................................................................................................. 5

3. Mục đích hoạt động ......................................................................................... 5

CHƯƠNG II: TÁC ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI TỚI SỰ TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ Ở CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN ...................................... 7

1. Cung cấp vốn đa phương lớn nhất với điều kiện ưu đãi cho các nước đang
phát triển ................................................................................................................. 7

2. Cải thiện cơ sở hạ tầng vật chất cho nền kinh tế ở các nước đang phát triển
11

3. Hỗ trợ các quốc gia trong nhiều cuộc khủng hoảng toàn cầu ..................... 12

4. Khuyến khích sự phát triển mạnh mẽ đầu tư tư nhân và đẩy mạnh cải cách
doanh nghiệp nhà nước......................................................................................... 13

5. WB khuyến khích các nước đang phát triển đẩy mạnh cải cách kinh tế theo
hướng tự do, mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ hơn........................ 16

6. WB giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo ................................ 18

CHƯƠNG III: NGUỒN VỐN HỖ TRỢ CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI ............... 23

CHƯƠNG IV: HOẠT ĐỘNG THỰC TIỄN HỖ TRỢ CỦA NGÂN HÀNG THẾ
GIỚI TẠI VIỆT NAM ................................................................................................. 25

KẾT LUẬN .................................................................................................................. 28

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 29


LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng thế giới (World Bank) là một tổ chức tài chính quốc tế lớn trên thế giới,
nơi cung cấp những khoản vay nhằm thúc đẩy kinh tế cho các nước đang phát triển
thông qua các chương trình vay vốn.

Từ khi ra đời, với sự hợp tác của các cơ quan thành viên, WB cung cấp những
nguồn vốn vay không lãi suất hoặc lãi suất thấp, những khoản viện trợ không hoàn lại
cho các nước thành viên với nhiều mục đích khác nhau bao gồm đầu tư vào giáo dục,
y tế, quản lý hành chính, cơ sở hạ tầng, phát triển tài chính và con người, nông nghiệp,
quản lý nguồn lực tự nhiên và môi trường. Có thể nói, sự xuất hiện của WB thật sự đã
mang lại những sự thay đổi hiệu quả và tích cực, tạo điều kiện cũng như đem lại những
ưu đãi, đặc biệt đối với những quốc gia đang phát triển.

Với những vai trò to lớn mà WB đóng góp cho các nước đang phát triển, nhóm thực
hiện tiểu luận mong muốn có thể mang lại một cái nhìn tổng quan về cách thức hoạt
động của WB, một số dự án, lĩnh vực mà WB đang hỗ trợ tại các quốc gia đang phát
triển với đề tài “Vai trò của Tổ chức Ngân hàng Thế giới đối với các nước đang phát
triển”.
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THẾ GIỚI
1. Hoàn cảnh ra đời

Tổ chức Ngân hàng thế giới (WB) xuất hiện từ Hội nghị Tài chính và Tiền tệ của
Liên hợp quốc (7/1944) và chính thức ra đời sau khi các thỏa thuận Bretten Woods được
phê chuẩn. WB là ngân hàng phát triển lớn nhất và nổi tiếng nhất trên thế giới và là một
quan sát viên của Nhóm phát triển Liên hợp quốc.

Trụ sở chính của WB đặt tại Washington, D.C (Hoa Kỳ) và hiện có 189 quốc gia
thành viên ( gồm 188 quốc gia là thành viên của Liên hợp quốc và Kosovo).

2. Cơ cấu tổ chức
WBG là một tổ chức quốc tế gồm có 5 cơ quan hoạt động tương đối độc lập với
nhau.

 Hiệp hội Phát triển Quốc Tế (IDA)

 Ngân hàng Quốc tế về Tái Thiết và Phát triển (IBRD)

 Công ty Tài chính Quốc Tế (IFC)

 Cơ quan Bảo lãnh Đầu tư Đa biên (MIGA)

 Trung tâm Quốc tế về xử lý tranh chấp Đầu tư (ICSID)

Tuy nhiên, nói đến WB là nói đến hai tổ chức IBRD và IDA. Mỗi tổ chức đều có
vai trò riêng biệt trong cuộc đấu tranh xóa đói giảm nghèo và nâng cao mức sống của người
dân các nước đang phát triển.

3. Mục đích hoạt động


3.1. Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA)

Thành lập năm 1960, IDA chuyên cung cấp các khoản hỗ trợ tài chính cho các quốc
gia nghèo nhất thế giới với mục tiêu nhằm xóa đói giảm nghèo thông qua việc cung cấp
các khoản cho vay không có lãi suất (còn gọi là khoản tín dụng) cũng như các khoản viện
trợ không hoàn lại cho các chương trình/dự án để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, xóa bỏ bất
bình đẳng cũng như cải thiện đời sống.

IDA được tài trợ từ nguồn đóng góp của các quốc gia giàu có trên thế giới và nguồn
IBRD và IFC. Ba năm một lần, WB, các nhà tài trợ và một số các quốc gia đi vay sẽ nhóm
họp để quyết định bổ sung nguồn vốn cho IDA. Kể từ khi thành lập tới nay, IDA đã tổ chức
16 phiên họp để kêu gọi các nhà tài trợ góp vốn bổ sung cho hoạt động của IDA.
Tiêu chuẩn để được vay IDA tùy thuộc vào mức độ đói nghèo tương đối của quốc
gia đó, được xác định theo tỷ lệ Tổng thu nhập Quốc dân (GNI) theo đầu người dưới
ngưỡng quy định của WB và được cập nhật hàng năm (hiện nay ngưỡng này là 1.135 USD).

3.2. Ngân hàng Quốc Tế về Tái Thiết và Phát triển (IBRD)

Thành lập năm 1945, IBRD hoạt động nhằm xóa đói và duy trì sự phát triển bền
vững cho các nước đang phát triển có thu nhập đầu người tương đối cao thông qua các
khoản vay, bảo lãnh và các dịch vụ nghiên cứu và tư vấn. Lãi suất của các khoản vay được
tính theo LIBOR và được điều chỉnh 6 tháng một lần. Thời hạn vay từ 15- 20 năm, có 5
năm ân hạn.

3.3. Công ty Tài chính quốc tế (IFC)

Thành lập năm 1956 với mục tiêu hỗ trợ khu vực tư nhân bằng cách cung cấp các
khoản vay dài hạn, đầu tư cổ phần, bảo lãnh, quản lý rủi ro và các dịch vụ tư vấn. Lãi suất
của IFC tính theo lãi suất thị trường, thay đổi theo từng nước và từng dự án. Thời hạn vay
từ 3- 13 năm, có 8 năm ân hạn.

3.4. Cơ quan Bảo lãnh Đầu tư Đa biên (MIGA)

Thành lập năm 1988, mục tiêu hoạt động của MIGA nhằm giúp các nước đang phát
triển thu hút đầu tư nước ngoài bằng việc cung cấp cho các nhà đầu tư nước ngoài những
bảo lãnh đầu tư đối với “ rủi ro phi thị trường”. Ngoài ra, MIGA còn cung cấp các dịch vụ
hỗ trợ kỹ thuật để phổ biến thông tin về cơ hội đầu tư…

3.5. Trung tâm Quốc Tế về xử lý tranh chấp Đầu tư (ICSID)

Thành lập năm 1966, ICSID nhằm thúc đẩy nguồn đầu tư quốc tế ngày càng tăng
bằng cách cung cấp phương tiện cho việc hòa giải và trọng tài về những tranh chấp giữa
các Chính phủ và các nhà đầu tư, đồng thời tiến hành nghiên cứu, xuất bản ấn phẩm trong
lĩnh vực luật đầu tư nước ngoài của các nước.
CHƯƠNG II: TÁC ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI TỚI SỰ
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
1. Cung cấp vốn đa phương lớn nhất với điều kiện ưu đãi cho các nước đang
phát triển
1.1. Khái niệm ODA

ODA hay còn gọi là Hỗ trợ phát triển chính thức là một hình thức đầu tư nước ngoài,
bao gồm tất cả các khoản hỗ trợ không hoàn lại và các khoản tín dụng ưu đãi như cho hay
dài hạn, cho vay lãi suất thấp của chính phủ hay các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các
nước nhận viện trợ.

Theo ngân hàng thế giới thì ODA là tập đoàn con của tài chính phát triển chính thức
(ODF) và bao gồm khoản vay ưu đãi trong đó có ít nhất 25% yếu tố cho không.

Các nước nhận viện trợ từ ODA sẽ nhận được nhiều ưu đãi, quyền lợi để phát triển
như được vay trong thời gian dài, lãi suất thấp hoặc 0%, thời gian ân hạn kéo dài… Đối
với các nước đang phát triển, ODA là một nguồn vốn quan trọng để thúc đẩy sự phát triển
kinh tế, xã hội, tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng đầu tư phát triển, xóa đói giảm nghèo…

Phân loại vốn :

 Theo mục đích:


o Hỗ trợ cơ bản: Là những nguồn lực được cung cấp để đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế, xã hội và môi trường. Đây thường là những khoản cho vay ưu đãi.
o Hỗ trợ kỹ thuật. Là những nguồn lực dành cho chuyển giao tri thức, công nghệ,
xây dựng năng lực, tiến hành nghiên cứu cơ bản hay nghiên cứu tiền đầu tư. phát
triển thể chế và nguồn nhân lực... hình thức hỗ trợ này chủ yếu là viện trợ không
hoàn lại.
 Theo Nhà tài trợ:
o ODA song phương: là nguồn vốn ODA của Chính phủ một nước cung cấp cho
Chính phủ nước tiếp nhận. Thông thường vốn ODA song phương được tiến hành
khi một số điều kiện ràng buộc của nước cung cấp vốn ODA được thoả mãn
o ODA đa phương: là nguồn vốn ODA của các tổ chức quốc tế cung cấp cho Chính
phủ nước tiếp nhận. So với vốn ODA song phương thì vốn ODA đa phương ít
chịu ảnh hưởng bởi các áp lực thương mại, nhưng đôi khi lại chịu những áp lực
mạnh hơn về chính trị.
 Theo hình thức cung cấp:
o ODA không hoàn lại: là hình thức cung cấp vốn ODA mà nước tiếp nhận không
phải hoàn trả lại cho các Nhà tài trợ.
o ODA vay ưu đãi (hay còn gọi là tín dụng ưu đãi); là khoản vay với các điều kiện
ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, đảm bảo “yếu tố không
hoàn lại" (còn gọi là “thành tố hỗ trợ”) đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có
ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc.

o ODA vay hỗn hợp là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản vay ưu
đãi được cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mại, nhưng tính
chung lại có yếu tố “không hoàn lại” ít nhất 35% với khoản vay có ràng buộc và
25% với khoản vay không ràng buộc.

Theo OECD, căn cứ vào mu ̣c tiêu thư ̣c hiện mà các dư ̣ án ODA đươ ̣c phân bổ
vào 11 nhóm liñ h vư ̣c. Đó là:

 Nhóm 1: Các dich


̣ vu ̣ và cơ sở ha ̣ tầ ng xã hội

 Nhóm 2: Các dich


̣ vu ̣ và cơ sở ha ̣ tầ ng kinh tế

 Nhóm 3: Nhóm ngành sản xuấ t

 Nhóm 4: Nhóm đa ngành, đa liñ h vực

 Nhóm 5: Nhóm hỗ trơ ̣ chương trình chung và hỗ trơ ̣ hàng hóa

 Nhóm 6: Các hoa ̣t động liên quan đế n nơ ̣

 Nhóm 7: Nhóm hỗ trơ ̣ nhân đa ̣o

 Nhóm 8: Chi phí hành chính của nhà tài trơ ̣

 Nhóm 9: Hỗ trơ ̣ các tổ chức phi chính phủ

 Nhóm 10: Hỗ trơ ̣ người ti ̣na ̣n ở nước tài trơ ̣

 Nhóm 11: Các liñ h vực khác

1.2. Ngân hàng thế giới và hình thức cung cấp vốn đa phương cho các nước phát
triển

ODA được cung cấp trên nhiều hình thức khác nhau trong đó viện trợ đa phương là
một hình thức chủ yếu mà ngân hàng thế giới sử dụng để viện trợ cho các nước đang phát
triển. Các nước này phải tuân thủ các thủ tục, thể lệ quy định chặt chẽ từ các tổ chức trên
như việc đóng góp cổ phần, thu nhập bình quân đầu người, các chỉ tiêu về GDP… liên
quan đến chính sách tài trợ trong từng thời kỳ nhất định. Các tổ chức đa phương cũng xem
xét rất kỹ về mức độ tin cậy về khả năng trả nợ, tính ổn định về kinh tế - chính trị, uy tín
cũng như những tiến bộ của nước được nhận viện trợ. Chỉ tiêu "Các chỉ báo tiến bộ" là chỉ
tiêu được ngân hàng thế giới dùng để đánh giá kết quả sử dụng của các nước nhận viện trợ.
Các nước nhận viện trợ nếu muốn tiếp tục được tiếp nhận viện trợ phải có cơ chế quản lý
chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả nguồn viện trợ, cũng như cam kết trả nợ đúng hạn.

1.3. Vai trò của việc sử dụng nguồn vốn ODA đối với các nước đang phát triển

1.3.1. Bổ sung nguồn vốn trong nước

Để phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia thì nhu cầu về vốn là không thể thiếu.
Đối với các nước đang phát triển, cơ sở hạ tầng ở mức thấp, tăng trưởng kinh tế chưa cao,
các khoản viện trợ cho vay theo điều kiện ODA là nguồn tài chính quan trọng giữ vai trò
bổ sung vốn cho quá trình phát triển.

Nguồn vốn từ ODA giúp cho các nước đang phát triển đảm bảo chỉ đầu tư phát
triển, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Vốn ODA với thời hạn cho vay thường là
10 - 30 năm, lãi suất thấp khoảng từ 0,25% đến 2%/năm.

Với nguồn vốn lớn và điều kiện cho vay ưu đãi như vậy giúp cho Chính phủ các
nước đang phát triển có thể tập trung đầu tư cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế
như đường sá, điện, nước, thuỷ lợi và các hạ tầng xã hội như giáo dục, y tế…

Những cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội được xây dựng mới hoặc cải tạo nhờ nguồn vốn
ODA là điều kiện quan trọng thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế của các nước đang phát triển.
Theo tính toán của các chuyên gia của WB, đối với các nước đang phát triển có thể chế và
chính sách tốt, khi ODA tăng lên 1% GDP thì tốc độ tăng trưởng tăng thêm 0,5%...

1.3.2. Giúp các nước đang phát triển tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ
hiện đại và phát triển nguồn nhân lực

ODA dưới dạng viện trợ không hoàn lại giúp các nước đang phát triển tiếp xúc với
những máy móc công nghệ cao hay thành tựu khoa học làm tăng thêm tiềm lực khoa học
công nghệ của họ. Khả năng này thường được chuyển giao qua các dự án hỗ trợ kỹ thuật
với nhiều loại hình khác nhau và gắn với các dự án khác nhau, như các dự án về huấn luyện
đào tạo chuyên môn, các chương trình về tuyển cử quốc gia, các chương trình dự án về
cung cấp thiết bị và tài liệu hay các đoàn khảo sát về phát triển…

Bên cạnh đó, một lượng ODA được các nhà tài trợ và các nước tiếp nhận dành cho
đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo, môi trường nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của
lĩnh vực này. Ngoài ra một lượng ODA lớn cũng được dành cho các chương trình hỗ trợ y
tế, sức khỏe cộng đồng.

1.3.3. Giúp các nước đang phát triển hoàn thiện cơ cấu kinh tế

Đối với các nước đang phát triển, khó khăn kinh tế là điều không thể tránh khỏi,
trong nước ngoài và thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế ngày một gia tăng là tình trạng
phổ biến. Vì vậy ODA là nguồn bổ sung ngoại tệ và làm lành mạnh cán cân thanh toán
quốc tế của các nước đang phát triển…

Mặt khác, để thu hút được các nhà đầu tư trực tiếp từ nước ngoài bỏ vốn đầu tư vào
một lĩnh vực nào đó, thì tại quốc gia cần có một môi trường tốt từ cơ sở hạ tầng kinh tế xã
hội đến hệ thống chính sách… đảm bảo đầu tư thu về lợi nhuận và hiệu quả cao. Vì vậy,
vốn ODA để đầu tư cải thiện và phát triển sẽ tạo điều kiện để các nhà đầu đầu tư rót vốn
vào công trình sản xuất kinh doanh, mang lại hiệu quả kinh tế cao.

1.3.4. ODA giúp các nước phát triển xóa đói giảm nghèo cải thiện đời sống nhân dân

Xoá đói nghèo là một trong những tôn chỉ đầu tiên được các nhà tài trợ quốc tế đưa
ra khi hình thành phương thức hỗ trợ phát triển chính thức. Trong bối cảnh sử dụng có hiệu
quả, tăng ODA một lượng bằng 1% GDP sẽ làm giảm 1% nghèo khổ, và giảm 0,9% tỷ lệ
tỷ vong ở trẻ sơ sinh. Và nếu như các nước giàu tăng 10 tỷ USD viện trợ hằng năm sẽ cứu
được 25 triệu người thoát khỏi cảnh đói nghèo.

1.3.5. Đóng góp của ODA với các nước đang phát triển

Như chúng ta đã biết, WB có vai trò quan trọng đối với các quốc gia đang phải đối
mặt với các vấn đề nghiêm trọng như: tình trạng đói nghèo, vấn đề môi trường đang bị hủy
hoại, cơ sở hạ tầng kém,…. Điển hình là qua các cuộc biến động lớn trong tài chính toàn
cầu như cuộc khủng hoảng ở Mexico 1994-1995 hay khủng hoảng tài chính - tiền tệ Châu
Á. Có thể thấy, sự trợ giúp từ ODA của WB rất có ý nghĩa với các nước đang phát triển,
ODA giúp cho những nước này đầu tư vào nguồn nhân lực, phát triển cơ sở hạ tầng, phát
triển nền kinh tế… tăng khả năng cạnh tranh.

Ở Trung Quốc, nguồn vốn ODA đóng vai trò rất tích cực trong việc thúc đẩy công
cuộc cải cách và phát triển ở nước này. Sự thành công của Trung Quốc trong việc sử dụng
ODA chính là nhờ nước này đã làm tốt trong chiến lược hợp tác, xây dựng các dự án, cơ
chế điều phối và thực hiện cũng như cơ chế theo dõi và giám sát.Trung Quốc đặc biệt đề
cao vai trò của công tác quản lý và giám sát việc sử dụng vốn. Bên cạnh đó, việc hoàn vốn
ODA ở Trung Quốc được thực hiện trên nguyên tắc “ai hưởng lợi, người đó trả nợ”, buộc
người sử dụng phải tìm giải pháp sản sinh lợi nhuận và lo bảo vệ nguồn vốn.

Tại Ba Lan, để sử dụng hiệu quả vốn ODA, nước này đã tập trung vào nguồn nhân
lực và năng lực thể chế, đề cao hoạt động phối hợp với đối tác viện trợ. Nhà tài trợ có thể
yêu cầu nước nhận viện trợ thiết lập hoặc sửa đổi hệ thống thể chế và hệ thống luật pháp.
Ba Lan đặc biệt chú trọng công tác kiểm soát và kiểm toán, cho rằng kiểm tra và kiểm toán
thường xuyên không phải để cản trở mà là để thúc đẩy quá trình dự án.

Ngân hàng thế giới (World Bank) là một trong các nguồn cung cấp ODA lớn
nhất cho Việt Nam.
2. Cải thiện cơ sở hạ tầng vật chất cho nền kinh tế ở các nước đang phát triển

2.1. Chiến lược

Tiếp cận các dịch vụ cơ sở hạ tầng cơ bản là một điều kiện quan trọng để tạo ra các
cơ hội tăng trưởng/phát triển kinh tế và mang lại các dịch vụ xã hội cho người nghèo. Trên
toàn cầu, 840 triệu người sống cách các con đường trong mọi thời tiết hơn 2 km, 1 tỷ
người thiếu điện và 4 tỷ người thiếu truy cập Internet. Việc đạt được các Mục tiêu Phát
triển Bền vững sẽ chỉ có thể thực hiện được nếu chúng ta thu hẹp khoảng cách về cơ sở hạ
tầng.

Nắm bắt được vấn đề đó, Nhóm Ngân hàng Thế giới giúp các nước đang phát triển
xây dựng cơ sở hạ tầng thông minh hỗ trợ tăng trưởng toàn diện và bền vững. Chiến dịch
giúp các nước đang phát triển cải thiện cơ sở hạ tầng dựa trên việc:

 Triển khai các công cụ chẩn đoán và phương pháp tiếp cận sáng tạo: Chương
trình đánh giá ngành cơ sở hạ tầng (InfraSAP), và các báo cáo Chẩn đoán
Khu vực Tư nhân Quốc gia (CPSD), cho phép Ngân hàng Thế giới và Tổ
chức Tài chính Quốc tế (IFC) xác định các cơ hội giúp tạo ra hoặc mở rộng
thị trường và đầu tư của khu vực tư nhân ở các nước đang phát triển.

 Mở rộng đồng tài trợ tư nhân bằng cách hợp tác với các ngân hàng phát triển
đa phương, các cơ quan phát triển song phương và các tổ chức tài chính tư
nhân để ủng hộ các khoản đầu tư mở ra cơ hội và tác động đến giảm nghèo.

 Mở rộng hợp tác trong lĩnh vực phát triển kỹ thuật số, giao thông thông minh
và năng lượng sạch bằng cách triệu tập các tổ chức khác của Nhóm Ngân
hàng Thế giới, các cơ quan phát triển quốc tế, các tổ chức khu vực tư nhân
và các tổ chức phi chính phủ để đưa ra các giải pháp.

2.2. Một số thành tựu nổi bật

 Nền kinh tế kỹ thuật số Kosovo: (Một lãnh thổ tranh chấp, mới được công nhận
độc lập) => Kinh tế còn khó khăn, chưa có sự kết nối & phát triển. Dự án nhằm mục
đích làm sâu sắc thêm các kết nối của Kosovo với nền kinh tế toàn cầu bằng cách
cải thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ băng thông rộng chất lượng tốt hơn và tốc
độ cao cũng như các nguồn kiến thức, dịch vụ và thị trường lao động trực tuyến.

 Dự án Tái cấu trúc Đường sắt Ma-rốc: (phê duyệt năm 1997 - hoàn thành
30/11/2004) cung cấp hỗ trợ kỹ thuật và hỗ trợ phân tích cho Cơ quan Đường sắt
Quốc gia Ma-rốc (ONCF) trong việc xác định và vận hành một mô hình thể chế mới
để quản lý các dịch vụ và cơ sở hạ tầng đường sắt.
o Kết quả: Cho đến hiện nay, Maroc là một trong những quốc gia rất phát triển
về ngành đường sắt. Năm 2018, Maroc xây dựng và phát triển tuyến đường
sắt nhanh nhất Châu Phi. Tuyến đường sắt cao tốc sẽ giúp giảm thời gian di
chuyển giữa các khu vực trọng điểm kinh tế của quốc gia Bắc Phi này từ 5
giờ xuống còn 2 giờ.

3. Hỗ trợ các quốc gia trong nhiều cuộc khủng hoảng toàn cầu

Trong các yếu tố ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế, không thể không
kể đến các cuộc khủng hoảng toàn cầu. Các cuộc khủng hoảng toàn cầu lớn gần đây có thể
kể đến như:

 Đại dịch Covid-19: Đại dịch đã khiến nghèo đói toàn cầu gia tăng lần đầu tiên sau
hơn 20 năm. Ở nhiều quốc gia, những thành tựu về giáo dục, y tế, dinh dưỡng và
bình đẳng giới đã đảo ngược, khiến người nghèo và những người thiệt thòi bị bỏ lại
phía sau.

 Cuộc chiến Ukraine: Các mô hình thương mại, sản xuất và tiêu dùng toàn cầu đã
thay đổi, góp phần làm tăng giá lương thực cao kỷ lục. Cuộc chiến ở Ukraine cũng
đã có tác động nhanh chóng đến giá năng lượng. Các quốc gia cần tăng nguồn cung
cấp năng lượng và đảm bảo khả năng tiếp cận đáng tin cậy, đồng thời giảm sự phụ
thuộc vào nhiên liệu hóa thạch.

 Những cuộc khủng hoảng này kết hợp và giao nhau với những rủi ro lâu dài do biến
đổi khí hậu gây ra. Đến năm 2030, biến đổi khí hậu có thể đẩy thêm 132 triệu người
vào cảnh nghèo đói cùng cực. Và đến năm 2050, nó cũng có thể thay thế hơn 216
triệu người trong các nước đang phát triển.

Trước tình hình đó, WB đã có những chính sách, những chương trình hỗ trợ kịp thời
cho các quốc gia, trong đó có các quốc gia đang phát triển:

 Khoảng 6,8 tỷ đô la hỗ trợ cho Ukraine để giúp ngăn chặn các tác động kinh tế và
con người lan rộng của cuộc chiến. Điều này bao gồm tài trợ nhanh chóng để giúp
các dịch vụ thiết yếu của chính phủ tiếp tục hoạt động và tài trợ cho chăm sóc sức
khỏe, lương hưu và tiền lương của chính phủ.

 Hỗ trợ phản ứng toàn cầu toàn diện về an ninh lương thực, với tới 30 tỷ đô la trong
các dự án hiện có và mới trong nông nghiệp, dinh dưỡng, bảo trợ xã hội, nước và
thủy lợi. Chúng tôi vẫn cam kết giúp các quốc gia tiếp cận thực phẩm họ cần trong
thời kỳ khủng hoảng.

 Cam kết 8,6 tỷ đô la đầu tư vào năng lượng sạch và năng lượng tái tạo và cung cấp
hoặc cải thiện kết nối điện cho khoảng 80 triệu người. Chúng tôi cũng đang giúp
các quốc gia chuyển đổi sang các nguồn năng lượng đa dạng và sạch hơn để đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm.

 Trong ngân sách năm 2022, Ngân hàng đã phê duyệt 16,3 tỷ đô la trong các cam kết
IDA19 cho các quốc gia bị ảnh hưởng bởi FCV (các quốc gia bị ảnh hưởng do sự
xung đột và bạo lực ); việc bổ sung IDA20, được phê duyệt vào tháng 12 năm 2021,
phân bổ hơn 30 tỷ đô la cho các quốc gia này.

 Trong ngân sách năm 2022, WB đã cung cấp 26 tỷ đô la tài trợ khí hậu cho các nước
đang phát triển. Ở mức 12,8 tỷ đô la, nguồn tài trợ thích ứng của Ngân hàng đạt mức
cao nhất mọi thời đại.

 Từ tháng 4 năm 2020 đến tháng 3 năm 2022, WB đã cung cấp phản ứng khủng
hoảng lớn nhất trong lịch sử của mình, cam kết hơn 200 tỷ đô la để chống lại các
tác động sâu rộng của đại dịch.

4. Khuyến khích sự phát triển mạnh mẽ đầu tư tư nhân và đẩy mạnh cải cách
doanh nghiệp nhà nước
4.1. Cách worldbank thu hút nguồn đầu tư nhân

4.1.1. WBG giúp các công ty tư nhân kinh doanh dễ dàng và hấp dẫn hơn ở các nước
đang phát triển.

WB Group giúp tạo ra thị trường bằng cách xác định các cơ hội phát triển, chia sẻ
thông tin này với cộng đồng doanh nghiệp toàn cầu và nỗ lực thúc đẩy đầu tư của khu vực
tư nhân.

WB Group sử dụng nhiều công cụ để hiểu nhu cầu của các quốc gia và giảm thiểu
rủi ro cho các công ty.

WB Group giúp các quốc gia cải thiện môi trường kinh doanh của họ theo những
cách quan trọng, chẳng hạn như hỗ trợ cải cách thị trường lao động, tư vấn về quan hệ đối
tác công tư, thực hiện các chính sách thị trường ủng hộ cạnh tranh và giới thiệu các thay
đổi quy định cụ thể theo ngành.

4.1.2. Cung cấp tài chính cho các công ty tư nhân

WB Group trợ giúp các doanh nghiệp bằng cách cung cấp các khoản vay bằng nội
tệ và nhiều giải pháp tài chính khác và bằng cách kết nối họ với các nhà đầu tư tổ chức.
WB Group giúp họ điều hướng các môi trường mới và kết nối với các chuỗi cung ứng và
cộng đồng địa phương.
WB Group cũng cung cấp các công cụ tăng cường tín dụng, bảo hiểm rủi ro chính
trị, bảo đảm thanh toán và cho vay. Đây có thể là một phần của gói hỗ trợ các dự án và giao
dịch mở ra các cơ hội tốt hơn cho đầu tư tư nhân.

4.1.3. Thúc đẩy đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp

WB Group giúp xây dựng năng lực cho các công ty đầy triển vọng trong các lĩnh
vực tăng trưởng cao như kinh doanh nông nghiệp, công nghệ thông tin và truyền thông
cũng như công nghệ sạch. WB Group giúp họ tiếp cận vốn hạt giống và bí quyết kinh doanh.

Nhóm Đầu tư mạo hiểm của IFC đầu tư vào các công ty đang trong giai đoạn tăng
trưởng cung cấp các công nghệ hoặc mô hình kinh doanh đổi mới hướng đến các thị trường
mới nổi; các lĩnh vực bao gồm chăm sóc sức khỏe, công nghệ giáo dục và thương mại điện
tử.

4.1.4. Hợp tác chiến lược về các thách thức phát triển

Các công ty, tổ chức doanh nghiệp và cộng đồng từ thiện rộng lớn hơn làm việc với
Ngân hàng Thế giới trong nhiều khả năng khác nhau , cung cấp thông tin về công việc của
WB Group, tham gia hợp tác liên ngành để giải quyết các thách thức về phát triển và bền
vững mà hai bên cùng quan tâm, trao đổi kiến thức và dữ liệu, v.v.

4.2. World Bank đẩy mạnh cải cách doanh nghiệp nhà nước

Doanh nghiệp Nhà nước (SOEs) đóng một vai trò quan trọng trong nhiều quốc gia đang
phát triển và các nền kinh tế mới nổi. Chính phủ sử dụng doanh nghiệp nhà nước để theo
đuổi mục tiêu kinh tế, xã hội và chính trị các mục tiêu khác. Những mục tiêu này có thể
bao gồm các mục tiêu như thúc đẩy tăng trưởng trong các lĩnh vực có triển vọng hoặc các
khu vực tụt hậu, cung cấp dịch vụ cho người nghèo thành thị hoặc nông thôn hoặc người
dân nói chung, giải quyết những thất bại của thị trường như độc quyền tự nhiên, lấp đầy
khoảng trống thị trường, tài trợ cho các khoản đầu tư mà quy mô hoặc rủi ro khiến đầu tư
tư nhân khó xảy ra, hoặc giải quyết, các vấn đề về ưu tiên hoặc an ninh quốc gia được nâng
cao. Những ví dụ bao gồm:

 Các ngân hàng phát triển quốc gia được WB hiểu là “chìa khóa… giúp khu vực tư
nhân để tài trợ cho các dự án có tác động phát triển cao như cơ sở hạ tầng hoặc dự
án có thể mang lại lợi ích công cộng lớn hơn nhưng khu vực tư nhân có thể không
quan tâm đến việc tài trợ trực tiếp.”

 Về năng lượng, WB nhận thấy rằng “DNNN có vị trí độc nhất là những người tham
gia chính trong thị trường điện với sự tiếp cận trực tiếp của các nhà hoạch định chính
sách.”
 Về giao thông vận tải, WB tuyên bố rằng “Với sự tham gia mạnh mẽ của khu vực
công trong giao thông, đặc biệt là về cơ sở hạ tầng, hầu hết các dự án giao thông của
Nhóm Ngân hàng Thế giới hoạt động trong thời gian gần và trung hạn sẽ tiếp tục
liên quan đến vận tải sở, ban, ngành, doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu và điều
hành…”

4.2.1. Thách thức và giải pháp

Trong khi có những ví dụ về các doanh nghiệp nhà nước hoạt động tốt, thì vẫn tồn
tại nhiều DNNN thường có năng suất thấp và mức độ hiệu quả có tác động bất lợi đến tăng
trưởng. Tài chính đôi khi nghèo nàn của họ khiến cho hiệu suất và thực tiễn có thể tạo ra
tổn thất tài chính đáng kể (hoặc nợ tiềm ẩn) cho chính phủ, DNNN thường xuyên thiếu cơ
chế quản trị và giám sát đầy đủ, quy định, và mức độ minh bạch và công khai, có thể thúc
đẩy quản lý yếu kém, tham nhũng và kém hiệu quả. DNNN cũng có thể trở thành rào cản
đối với sự tham gia của khu vực tư nhân trong các lĩnh vực mà sự hiện diện vượt trội của
họ tạo điều kiện cho hành vi phản cạnh tranh, thường là hưởng lợi từ sự bảo vệ hoặc trợ
cấp của chính phủ. Như một hệ quả tất yếu của điều này, vai trò ngày càng tăng của các
DNNN khi các nhà đầu tư quốc tế đặt ra câu hỏi liệu hành động của họ có làm suy yếu “sân
chơi bình đẳng” ở các nước bên thứ ba.

Đồng thời, kinh nghiệm tư nhân hóa trước đây đã làm nảy sinh nhiều lo ngại về các
hậu quả kinh tế, xã hội/phân phối và môi trường có mở rộng chương trình cải cách DNNN.
Người ta ngày càng nhận ra rằng nền kinh tế tăng hiệu quả liên quan đến cải cách sở hữu
có thể yêu cầu một số điều kiện tối thiểu được thực hiện. Hơn nữa, những lo ngại về phúc
lợi của người lao động và người tiêu dùng, thực tiễn bền vững về môi trường và sự tập
trung của thị trường và quyền lực chính trị tất cả đã phát sinh. Những điều này gợi ra một
loạt phản ứng đa dạng và sắc thái hơn đối với các thách thức của DNNN.

Để giải quyết các thách thức phát sinh xung quanh các Tổ chức tài chính thuộc sở
hữu nhà nước (SOFI) – một loại khu vực tài chính SOE, các cuộc phỏng vấn chỉ ra rằng
Nhóm Ngân hàng có một bộ công cụ rộng bao gồm:

 Công việc chẩn đoán như tìm hiểu sâu về quốc gia, lộ trình quản trị doanh nghiệp
và chương trình Đánh giá Lĩnh vực Tài chính, trong đó FSAP có thể bao gồm một
phụ lục về SOFI.

 Đối thoại chính sách khu vực tài chính bắt nguồn từ các đánh giá và phân tích cấp
quốc gia.

 Cải cách ngược dòng về môi trường chính sách, quản trị hoặc khung thể chế cho
định chế tài chính thuộc sở hữu nhà nước, thường thông qua cho vay dựa trên chính
sách và chính sách hội thoại.
 Cho vay xuôi dòng hoặc hỗ trợ kỹ thuật phi cho vay đối với các SOFI để củng cố
quản lý, giám sát, kiểm tra và giám sát và hệ thống.

 Hạn mức tín dụng và bảo lãnh được chuyển qua các SOFI, thường đi kèm với tăng
cường thể chế.

5. WB khuyến khích các nước đang phát triển đẩy mạnh cải cách kinh tế theo
hướng tự do, mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ hơn
Các số liệu gần đây cho thấy tự do hóa thương mại giúp tăng tăng trưởng kinh tế
trung bình từ 1% đến 1,5%, dẫn đến thu nhập cao hơn từ 10 đến 20% sau một thập kỷ.
Thậm chí, kể từ 1990 đến nay, tăng trưởng kinh tế được củng cố bởi các hoạt động thương
mại tốt hơn đã đưa trên dưới 1 tỷ người thoát khỏi đói nghèo. Bên cạnh đó, thương mại
cũng được liên kết với sự tham gia của phụ nữ cao hơn vào thị trường lao động chính thức,
nơi mức lương cao hơn.

Vì vậy, thúc đẩy hợp tác thông qua thương mại và kinh doanh cũng là yếu tố then
chốt trong việc giúp các quốc gia thoát khỏi xung đột.

5.1. WBG giúp các quốc gia khách hàng của mình vượt qua những rào cản kinh tế -
thương mại và gặt hái đầy đủ hơn những lợi ích của thị trường toàn cầu.

5.1.1. Thực trạng

Ở các nước đang phát triển, việc tiếp cận thị trường toàn cầu thường bị cản trở bởi
các hoạt động kinh doanh chống cạnh tranh, quy định không thuận lợi cho tăng trưởng và
đầu tư kinh doanh, và các cảng, đường xá và cơ sở hạ tầng khác không đầy đủ. Ngay cả
một quốc gia có chính sách thương mại tự do và minh bạch cũng bị ảnh hưởng nếu thị
trường của họ không được kết nối.

Chúng ta phải nhận ra rằng không phải ai cũng đang trải nghiệm những lợi ích của
toàn cầu hóa. Hầu hết việc xóa đói giảm nghèo toàn cầu tập trung ở các nước châu Á, chủ
yếu ở Trung Quốc, trong khi các khu vực khác tiếp tục trải qua tình trạng bất bình đẳng và
nghèo đói cao.

Đặc biệt, sự gián đoạn đối với chuỗi cung ứng toàn cầu và chi phí vận chuyển gia
tăng do đại dịch COVID-19 gây ra cũng khiến sự phục hồi kinh tế gặp rủi ro, thêm vào đó
là những lời kêu gọi đẩy mạnh sản xuất hàng hóa quan trọng, đặc biệt là các sản phẩm y tế
và chất bán dẫn.
5.1.2. WBG có thể giúp như thế nào?

Tất nhiên, đáp ứng những nhu cầu này không chỉ là vấn đề tiền nong. Và vai trò của
Nhóm Ngân hàng Thế giới cũng không phải chỉ là tự bỏ tiền cho các khoản đầu tư này.

Mục đích của Nhóm Ngân hàng Thế giới là giúp các nước để họ tự giúp mình bằng
việc tác động vào vốn và chính sách thông qua các ý tưởng và kinh nghiệm, tạo ra các cơ
hội cho khu vực tư nhân và hỗ trợ để đạt được một nền quản trị và chống tham nhũng tốt
– những việc này được khuyến khích bởi nguồn lực tài chính của Tập đoàn Ngân hàng Thế
giới.

Mục đích của Nhóm Ngân hàng Thế giới là đưa ra các ý tưởng về các dự án và hiệp
định quốc tế về thương mại, tài chính, y tế, đói nghèo, giáo dục và thay đổi khí hậu để có
thể đem lại lợi ích cho tất cả mọi người, đặc biệt là người nghèo đang tìm kiếm các cơ hội
mới.

Chúng ta phải mở rộng phạm vi ý tưởng về chính sách và thị trường, tìm hiểu và
thử các khả năng mới chứ không phải là dùng lại những cái cũ cộng thêm một chút thế
mạnh tài chính.

Chính vì vậy, WB lần nữa khẳng định: Thúc đẩy thương mại quốc tế và thúc đẩy
phát triển kinh tế bền vững không loại trừ lẫn nhau và có thể củng cố lẫn nhau.

5.2. WB hướng đến sự cởi mở trong tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo

Không có quốc gia nào phát triển thành công trong thời hiện đại mà không khai
thác sự cởi mở kinh tế — đối với thương mại quốc tế, đầu tư và sự di chuyển của người
dân. Điều này đặc biệt phù hợp với các quốc gia nhỏ vì hiếm khi có quốc gia nào có dưới
10 triệu dân đạt được trạng thái thu nhập cao với ít hơn 50% xuất khẩu trong GDP.

Bối cảnh thương mại toàn cầu tiếp tục phát triển. Việc sản xuất các bộ phận và linh
kiện trước đây diễn ra ở một quốc gia duy nhất, giờ đây đã bị phân tán trên phạm vi quốc
tế. Các chuỗi giá trị toàn cầu (GVC) này cung cấp cho các nền kinh tế đang phát triển một
con đường để tham gia vào nền kinh tế toàn cầu theo những cách mà trước đây không thể
thực hiện được. Đó cũng chính là toàn cầu hóa.

Toàn cầu hóa không thể để hàng tỉ người sống dưới đáy xã hội bị tụt hậu. Toàn cầu
hóa cũng không mang lại lợi ích bình đẳng cho hàng tỷ người ở những nước có thu nhập
trung bình. Các nước phát triển cũng đang phải đối mặt với những cơ hội và thách thức của
quá trình toàn cầu hóa. Nhiều người lo lắng về tốc độ thay đổi, kể cả khi có rất nhiều người
thuộc thế hệ trẻ có thể thích ứng nhanh một cách đáng ngạc nhiên.

Với quy mô của những thách thức toàn cầu này, Nhóm Ngân hàng Thế giới chỉ là
một cơ quan nhỏ bé. Nhưng cùng với những đối tác đa phương của mình – Liên Hợp Quốc
và các cơ quan chuyên ngành của LHQ, IMF, WTO và các ngân hàng phát triển khu vực –
Nhóm Ngân hàng Thế giới cần phải đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy một quá
trình toàn cầu hóa bền vững cho mọi người.

Quá trình Toàn cầu hóa Bền vững Cho mọi người cần phải được đẩy mạnh bởi các
thể chế toàn cầu. Khi thành công, Ngân hàng Thế giới sẽ là chất xúc tác cho sự năng động
của thị trường để nắm bắt các cơ hội của toàn cầu hóa một cách toàn diện và bền vững.

6. WB giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo

WB là một tổ chức quốc tế gồm có 5 cơ quan hoạt động tương đối độc lập với nhau,
tuy nhiên, nói đến WB là nói đến hai tổ chức IBRD và IDA. Mỗi tổ chức đều có vai trò
riêng biệt trong cuộc đấu tranh xóa đói giảm nghèo và nâng cao mức sống của người dân
các nước đang phát triển.

6.1. IBRD

Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Quốc tế - IBRD chủ yếu cung cấp vốn cho ba
hoạt động chính là dự án đầu tư (investment), chính sách phát triển (development policy)
và chương trình cho kết quả (Program for-Results).

Hoạt động đầu tư tập trung chủ yếu vào cơ sở hạ tầng, phát triển con người,
nông nghiệp và lĩnh vực hành chính công; Chính sách phát triển hỗ trợ cho chương
trình hành động chính sách và thể chế như tăng cường quản lý tài chính công, cải
thiện môi trường đầu tư, giải quyết các nút thắt để cải thiện việc cung cấp dịch vụ và
đa dạng hóa nền kinh tế; Chương trình cho kết quả liên kết việc giải ngân trực tiếp
vào việc cung cấp kết quả đã xác định, giúp các quốc gia cải thiện thiết kế và thực
hiện chương trình phát triển của riêng mình để đạt được hiệu quả lâu dài, giúp thúc
đẩy mối quan hệ đối tác hướng đến các hiệu quả phát triển lớn hơn.

Gần đây, và cũng là đặc biệt nhất, IBRD đã đi đầu trong hoạt động ứng phó với đại
dịch COVID-19 của cộng đồng đa phương, triển khai 45,6 tỷ đô la từ tháng 4 năm 2020
đến tháng 6 năm 2021, bao gồm cả việc rút khoảng một nửa trong khoản dự phòng khủng
hoảng 10 tỷ đô la trong tài khóa năm 2021. Gói cứu trợ—kéo dài từ quý 4 của năm tài khóa
2020 đến hết năm 2021—nhắm đến các hậu quả tức thời về sức khỏe do đại dịch gây ra,
đồng thời giải quyết các tác động kinh tế và xã hội của nó.

Bên cạnh đó, IBRD cũng đã ưu tiên cho vay đối với các quốc gia có thu nhập trung
bình thấp thông qua chính sách định giá khoản vay khác biệt và giới hạn cho một người
vay.

Ví dụ thực tiễn

Dự án phát triển hệ thống điện lần thứ năm – POWERGRID V


POWERGRID V là một trong những dự án kết thúc năm 2019 trên lĩnh vực
năng lượng điện. Tiếp nối thành công của bốn dự án đã thực hiện, dự án phát triển hệ
thống điện lần thứ 5 tiếp tục với mục tiêu là tăng cường hệ thống truyền tải điện của
Ấn Độ để tăng cường trao đổi năng lượng đảm bảo giữa vùng và tiểu bang.

Dự án do Công ty TNHH Powergrid Ấn Độ thực hiện, theo dự định sẽ kết thúc ngày
30/6/2015 nhưng sau đó vì nhiều lý do nên đã được thống nhất sửa đổi thành 31/5/2019.
Dự án vừa mới hoàn thành, Ấn Độ cũng đã tiến hành hoàn trả hơn 150 triệu USD, số tiền
còn lại sẽ được tiến hành hoàn trả trong 20 năm nữa (ngày hoàn trả cuối cùng là
15/01/2039). Nhìn chung, tiến độ và kết quả đạt được đạt yêu cầu đề ra ban đầu, mức rủi
ro ở mức thấp. Tính đến ngày 31/03/2018, tất cả các chỉ số (kết quả cũng như chỉ số kết
quả) đều vượt trội so với các mục tiêu trong dự án.

Chỉ số 31/03/2009 31/03/2018 31/05/2019

(Mục tiêu cuối


cùng)

Tăng trưởng trao đổi điện giữa các các 46027 150046 150000
khu vực (triệu kWh)

Công suất truyền tích lũy trên mỗi mét 18.6 25.11 25.2
(MW/m)

Đường truyền được xây dựng hoặc 0 2976 3628


cải tạo theo dự án (Km)

Thực hiện ESPP Xã hội ( phần trăm các 0 100 100


PAP được phục hồi)
Tăng cường khả năng chuyển đổi 79522 331163 320000
(MVA)

Tăng cường công suất truyền tải (circuit 71447 148149 150000
km)

Table 1: Các chỉ số của POWERGRID V

Từ bảng trên, có thể thấy rằng mức tăng trưởng trao đổi điện giữa các khu
vực, chỉ số thực hiện ESPP – Xã hội, khả năng trao đổi chuyển đổi điện đã đạt, thậm
chí vượt chỉ tiêu đề ra. Còn hơn một năm, các chỉ số khác cũng đã gần đạt mục tiêu
cuối cùng của dự án.

Kết quả: Sáu trong số mười chương trình đã được đưa vào hoạt động cho đến
nay.

 Tăng cường hệ thống khu vực phía Bắc Đề án 26 (NRSS 26) được đưa vào
hoạt động vào tháng 5 năm 2015
 Tăng cường hệ thống ở khu vực phía Nam Đề án 17 (SRSS 17) đã được đưa
vào hoạt động vào tháng 12 năm 2015
 Tăng cường hệ thống ở khu vực miền Nam và miền Tây cho
Krishnapatnam UMPP đã được đưa vào tháng 4 năm 2016
 Hệ thống khu vực phía Bắc tăng cường Đề án 25 (NRSS 25) đã được đưa
vào tháng 10 năm 2016
 Tăng cường hệ thống ở khu vực phía Bắc cho Sasan và Mundra UMPP đã
được đưa vào hoạt động vào tháng 1 năm 2017
 Tăng cường hệ thống khu vực phía Bắc Đề án 24 (NRSS 24) vào tháng 3
năm 2018

Có thể thấy đây là một dự án hiệu quả. Do đó, IBRD tiếp đã cam kết cấp vốn
ngày càng nhiều cho các dự án ở Ấn Độ.
6.2. IDA

Trong 6 thập kỉ qua Hiệp hội Phát triển Quốc tế - IDA đã cung cấp 369 tỷ đô la
đầu tư vào 113 quốc gia. Nhưng IDA không chỉ là tài chính mà IDA đã giúp biến đổi
thế giới bằng cách mang lại cơ hội, sinh kế và hi vọng.

Hơn nữa, IDA tập trung vào hoàn cảnh và nhu cầu của toàn cầu để đưa ra sự chỉ
đạo tài chính, những giải pháp cho các vấn đề phát triển cấp bách. Ví dụ như, việc bắt
đầu một quan hệ đối tác quốc tế để đẩy lùi dịch tả ở Châu Phi 40 năm trước và cứu
hàng triệu người khỏi bệnh suy dinh dưỡng hay gần đây là kêu gọi toàn cầu và thực
hiện đầu tư 1.7 tỷ USD để hồi phục Ebola ở châu Phi năm 2015.

Có thể khẳng định rằng, IDA là một trong những nguồn viện trợ lớn nhất thế giới

Khoảng 20% nguồn vốn của IDA được cung cấp dưới dạng viện trợ không hoàn lại,
phần còn lại dưới hình thức vốn vay không có lãi suất hoặc tín dụng dài hạn. Hầu hết các
khoản tín dụng của IDA không có lãi suất và việc trả các nguồn vốn này được kéo dài từ
35 đến 40 năm, bao gồm cả một thời gian ân hạn 10 năm đầu tiên không phải trả vốn.

IDA đã tăng gấp đôi hỗ trợ tài chính cho các quốc gia phải đối mặt với các vấn
đề nhạy cảm lên tới 14 tỷ đô la, bao gồm khoản phân bổ đặc biệt 400 triệu đô la cho
Yemen, cùng với hơn 2 tỷ đô la tài trợ bổ sung cho người tị nạn và cộng đồng chủ nhà
của họ.

Các dự án của IDA đang giúp mọi người trở nên thông minh về khí hậu trong
nông nghiệp và sử dụng đất. Tại Burundi , IDA đang cho phép nông dân bảo vệ lớp
đất mặt, phục hồi độ phì nhiêu của đất và bắt đầu sản xuất thực phẩm giàu dinh
dưỡng quanh năm. Tại khu vực Ethiopia Or Oria, IDA đang giúp phụ nữ trở thành nông
dân trồng cà phê đồng thời giới thiệu các thực hành thông minh về khí hậu giúp tăng
năng suất.

Tại Chad: IDA đang giúp cung cấp các dịch vụ y tế, giáo dục và bảo trợ xã hội
cơ bản và cải thiện sinh kế cho người tị nạn và cộng đồng chủ nhà, hy vọng sẽ mang
lại lợi ích cho 1,1 triệu người.

Tại Mauritania: Một dự án chuyển tiền mặt hỗ trợ phụ nữ và trẻ em đã tiếp
cận hơn 22.000 hộ gia đình với chương trình về dinh dưỡng, vệ sinh và phát triển
tuổi thơ. Đến năm 2020 sẽ đạt 100.000 hộ.

Tại Campuchia: Bằng cách tận dụng PSW của IDA18, IFC đã giúp phát hành
trái phiếu bằng nội tệ để hỗ trợ cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông
thôn, tạo điều kiện thuận lợi hơn 60% cho các doanh nghiệp vi mô.

Tại Honduras: Khoảng 90.000 hộ gia đình đã được đăng ký trong một hệ
thống dựa trên bưu kiện và hơn 50.000 quyền sở hữu đất mới đã được trao từ 2011-17,
48% trong số đó thuộc về một nữ chủ hộ. Cải thiện hệ thống đăng ký đất đai đã mang
lại cho người dân nông thôn và người bản địa các quyền pháp lý lớn hơn, bảo vệ họ
khỏi sự tranh chấp đất đai và cung cấp sự bảo vệ pháp lý lớn hơn.

Tại Afghanistan: Hơn 39.000 người được hưởng lợi từ một dự án phát triển kỹ
năng nghề nghiệp và tăng thu nhập cho sinh viên tốt nghiệp các trường kỹ thuật và dạy
nghề từ 2013-2018

Tại Bangladesh: Hơn 42% người hưởng lợi từ chương trình sinh kế nông thôn từ
2015-18 đã tăng thu nhập lên 30%, trong khi hơn 29.000 việc làm được tạo ra
cho những người trẻ tuổi sau khi được đào tạo phát triển kỹ năng chuyên nghiệp.

Tại Moldova: Hơn 850 cơ sở - 404 trường học, 278 trường mẫu giáo, 191 dự
án quản lý nước đã được nâng cấp từ 2000-17, mang lại lợi ích cho 1,2 triệu người,
một phần ba dân số.

Từ tháng 7 năm 2017 đến tháng 6 năm 2018, IDA đã giúp 1.9 triệu nông dân
áp dụng công nghệ nông nghiệp cải tiến; 12.1 triệu người được bảo hiểm bởi các
chương trình mạng xã hội; 530000 giáo viên được tuyển dụng và đào tạo; 9 triệu người
được hưởng lợi từ các can thiệp tập trung và công việc; 8.5 triệu người nhận được
quyền truy cập vào các cơ sở vệ sinh tốt hơn; 8.9 triệu người được cung cấp dịch vụ
điện mới hoặc cải tiến nguồn điện đang sử dụng; 18.1 triệu trẻ em được tiêm
chủng; 5931km đường dây được xây dựng; 13.2 triệu người được sử dụng nguồn nước
tốt hơn; 6.24 tỷ đô la được đầu tư vào khu vực tư nhân và 36.8 triệu người tiếp cận
với các dịch vụ y tế, dinh dưỡng thiết yếu.
CHƯƠNG III: NGUỒN VỐN HỖ TRỢ CỦA NGÂN HÀNG THẾ
GIỚI
Về cơ bản, ngân hàng Thế giới (WB) là một tổ chức tài chính quốc tế cung cấp
những khoản vay nhằm thúc đẩy kinh tế cho các nước đang phát triển, thông qua các
chương trình vay vốn. Phần lớn vốn của Ngân hàng Thế giới được các nước thành viên
đóng góp, nhưng Ngân hàng Thế giới cũng vay tiền từ thị trường quốc tế. Ngân hàng Thế
giới hoạt động theo nguyên tắc kinh doanh: chỉ cho các chính phủ được coi là có khả năng
trả nợ (cả vốn lẫn lãi) vay tiền với lãi suất thị trường.

WB huy động vốn từ những thị trường tài chính quốc tế và sử dụng chúng trong các
dự án phát triển ở các nước đang phát triển. Với sự hợp tác của các cơ quan thành viên,
WB cung cấp những nguồn vốn vay không lãi suất hoặc lãi suất thấp, những khoản viện
trợ không hoàn lại cho các nước thành viên với nhiều mục đích khác nhau, bao gồm đầu tư
vào giáo dục, y tế, quản lỳ hành chính, cơ sở hạ tầng, phát triển tài chính và con người,
nông nghiệp, và quản lý nguồn lực tự nhiên và môi trường; chủ yếu dựa trên những hoạt
động chính như:

 Tạo quỹ: IBRD tạo những nguồn vốn vay cho các nước đang phát triển thông qua
việc bán cổ phiếu được xếp hạng AAA trên thị trường tài chính thế giới. Trong khi
IBRD đạt được một phần nhỏ lợi nhuận từ những nguồn cho vay này, nguồn thu lớn
hơn của tổ chức này đến từ việc cho vay những nguồn vốn mà nó sở hữu. Nguồn
vốn này bao gồm những khoản dự trữ được tích trữ qua nhiều năm và những nguồn
đóng góp của 185 cổ đông (là các quốc gia thành viên) của WB. Nguồn thu của
IBRD cũng được dùng để chi trả cho chi phí vận hành của WB và hỗ trợ hoạt động
của IDA cũng như chương trình xóa nợ cho các nước nghèo.

 Quản lý các quỹ tín thác (trust funds): Các nhà tài trợ chính phủ và tư nhân gửi tiền
vào quỹ tín thác được cất giữ tại WB. Những nguồn vốn này được sử dụng cho
nhiều mục đích phát triển khác nhau. WB cũng huy động những nguồn vốn từ bên
ngoài để cung cấp cho những hoạt động phi lợi nhuận của IDA và những khoản viện
trợ không hoàn lại, cũng như những nguồn vốn cho các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật
nhằm đáp ứng những nhu cầu đặc biệt của các quốc gia đang phát triển.

 Xây dựng năng lực: WB có vai trò nâng cao năng lực của các đối tác, nguồn nhân
lực ở các nước đang phát triển, và nhân viên của chính tổ chức này để giúp họ có
được những kiến thức và kỹ năng cần thiết để cung cấp hỗ trợ kỹ thuật, cải thiện
hiệu suất của chính phủ và cung cấp dịch vụ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và duy trì
các chương trình xóa đói giảm nghèo. Ngay từ những ngày đầu phát triển, WB đã
xác định rất chính xác năng lực và danh tiếng là 2 đường thẳng song hành. Từ đó,
WB hoàn toàn có thể đạt được một nền móng vững chắc hơn để dễ dàng tiếp cận
các nguồn vốn trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Bên cạnh những lời tán dương, WB cũng chịu nhiều chỉ trích. Chỉ trích tiêu biểu
nhất là việc nhiều người cho rằng WB là một “con sói đội lốt cừu” và theo đó mục đích
của WB chủ yếu là một công cụ giúp các nước phát triển mở cửa thị trường của các nước
thế giới thứ ba chứ không phải nhằm hỗ trợ việc xóa đói giảm nghèo trên thế giới.

Về Việt Nam, chính quyền Sài Gòn là hội viên của cả ba tổ chức IBRD, IFC và IDA
của Ngân hàng Thế giới với tổng số vốn đóng góp là 8,5 triệu USD nhưng chưa vay khoản
nào. Năm 1976 Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam tiếp quản chân hội viên của chính
quyền Sài Gòn, từ đó quan hệ Việt Nam – Ngân hàng Thế giới ngày càng trở nên khăng
khít kể cả sau đợt khủng hoảng cuối những năm 80 thế kỉ 20 và giai đoạn phát triển mới
đầu thế kì 21.
CHƯƠNG IV: HOẠT ĐỘNG THỰC TIỄN HỖ TRỢ CỦA NGÂN
HÀNG THẾ GIỚI TẠI VIỆT NAM
Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng luôn luôn đóng vai trò quan trọng trong quan hệ hợp
tác giữa Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Thế giới . Cơ sở hạ tầng chiếm tới 2/3 tổng
vốn cho vay đầu tư và hơn 50% tổng giá trị hỗ trợ của WB cho Việt Nam (bao gồm vốn
cho vay đầu tư và hỗ trợ ngân sách). Vì vậy, trong phần này, chúng ta cùng tìm hiểu sự tác
động, giúp đỡ của WB đối với Việt Nam thông qua phương diện xây dựng cơ sở hạ tầng
và đặc biệt là trong giai đoạn 1994-2011.

Trong giai đoạn từ năm 1994 đến 2011, WB đã cung cấp hơn 7 tỷ USD cho cơ sở
hạ tầng.

Hình 1:Tổng giá trị hỗ trợ của WB cho Việt Nam giai đoạn 1994-2011

Trong giai đoạn hợp tác nói trên, ngành điện lực được nhận nhiều vốn vay nhất, lên
tới 2831 triệu USD, do các các công trình sản xuất và truyền tải điện cần vốn xây dựng cơ
bản lớn, để thực hiện mục tiêu đầy tham vọng của Chính phủ VN là phổ cập dịch vụ cấp
điện cho toàn dân đồng thời đáp ứng mức cầu tăng nhanh do tăng trưởng kinh tế nhanh.
Hình 2: Tổng giá trị cho vay của WB trong ngành điện Việt Nam giai đoạn 1994-2011

Cụ thể hơn chúng ta cùng tìm hiểu dự án nhà máy điện Phú Mỹ 2.2

Để khuyến khích đầu tư tư nhân vào ngành năng lượng, WB đã cung cấp bảo lãnh
rủi ro một phần trị giá 75 triệu USD vào năm 2002 cho Phú Mỹ 2.2.

Dự án nhà máy điện Phú Mỹ 2.2 với công suất 715 MW và chạy bằng khí tự nhiên
là một cấu phần trong tổ hợp nhà máy điện quy mô lớn nhằm tận dụng nguồn khí tự nhiên
ngoài khơi ở mỏ Nam Côn Sơn. Phú Mỹ 2.2 là dự án BOT đầu tiên thực hiện theo phương
thức đấu thầu cạnh tranh ở Việt Nam. Đồng thời WB cung cấp một khoản hỗ trợ tài chính
để chuẩn bị hồ sơ mời thầu và cung cấp Bảo lãnh Rủi ro Một phần (PRG) của IDA như
một phương án tùy chọn cho tất cả các nhà thầu.

Với sự chủ động trong công tác quản lý, điều hành, toàn bộ Nhiệt điện Phú Mỹ đã
có được thành quả xứng đáng. Hàng năm, các Nhà máy điện Phú Mỹ cung cấp cho hệ
thống điện quốc gia hơn 16 tỷ kWh, chiếm khoảng 26% sản lượng điện phía Nam và
khoảng 11% sản lượng điện toàn hệ thống điện.

Hiện nay, tổng công suất các Nhà máy điện Phú Mỹ là 3859MW, lớn gấp đôi công
suất Nhà máy thủy điện Hòa Bình, bằng 40% tổng công suất điện trên toàn quốc. Cho tới
nay, Nhà máy điện Phú Mỹ đã phát lên lưới điện quốc gia hơn 45 tỷ kWh, và tiết kiệm cho
nền kinh tế quốc dân hơn 35 tỷ đồng.

Tất cả đều là vì sự phát triển bền vững, đảm bảo sản xuất điện an toàn, liên tục và
kinh tế

Thực tế, WB chỉ cho vay 75tr trên 400 triệu USD tổng vốn đầu tư của Phú Mỹ 2.2,
chỉ bằng ⅓ dự án có giá trị cho vay gốc lớn nhất là Thủy điện Trung Sơn, vậy tại sao nhóm
13 lại chọn dự án này. Bởi lẽ Phú Mỹ 2.2 chính là bước ngoặt trong quá trình chuyển
đổi sang nền kinh tế thị trường ở VN, là một minh chứng ko thể rõ ràng hơn cho quá
trình tiếp cận, khuyến khích đầu tư và xóa bỏ những trở ngại kinh thương - cơ sở hạ
tầng của WB đối với Việt Nam trong những năm đầu thế kỉ 21.
KẾT LUẬN
Là một trong những tổ chức quốc tế lớn, từ khi ra đời World Bank đã hỗ trợ , tài trợ
cho nhiều dự án trên rất nhiều lĩnh vực. Hàng năm, World Bank đều có hàng trăm dự án
hỗ trợ cho các quốc gia, trong đó có các quốc gia đang phát triển mỗi dự án đều hướng đến
mục tiêu chấm dứt nghèo đói tại mỗi quốc gia và nâng cao an sinh xã hội. Các dự án đều
có những đánh giá, báo cáo kết quả cụ thể.

Những tác động mang tính hai mặt, một mặt với vai trò là thiết chế của sự phát triển,
hỗ trợ các quốc gia đang phát triển cả về điều kiện vật chất và thiết kế chính sách kinh tế
nhằm thực hiện tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững. Mặt khác, Ngân hàng thế giới
ngày càng can thiệp sâu vào đời sống kinh tế và chính trị của các quốc gia, hướng các quốc
gia đang phát triển vận động theo quỹ đạo của những nước giàu, phục vụ lợi ích của những
nước phát triển. Vì vậy, trong chiến lược phát triển quan hệ giữa các quốc gia và Ngân
hàng thế giới, các quốc gia cần khai thác, tranh thủ có hiệu quả tác động tích cực đồng thời
hạn chế những tác động tiêu cực của Ngân hàng thế giới.

Trên đây là bài nghiên cứu của nhóm 13 về đề tài “VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG
THẾ GIỚI (WORLD BANK) ĐỐI VỚI SỰ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA CÁC
NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN”. Nhóm 13 xin chân thành cảm ơn sự góp ý của cô và nhận
xét, đóng góp của các các bạn để nhóm có thể hoàn thành tốt nhất đề tài này. Nhóm mong
rằng bài nghiên cứu sẽ mang lại những kiến thức cần thiết và bổ ích trong quá trình học
tập của các bạn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hỗ trợ phát triển chính thức ODA: những hiểu biết căn bản và thực tiễn ở Việt
Nam (1998), NXB Giáo dục
2. Ngân hàng Thế giới (World Bank), Cổng thông tin điện tử Chính phủ,
https://chinhphu.vn/ngan-hang-the-gioi-world-bank-68416
3. Vũ Thị Thu Hương (2005), Vai trò của ngân hàng thế giới đối với các nước đang
phát triển và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam [Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
chính trị, Đại học Quốc gia Hà Nội]
4. The World Bank, Overview Infrastructure,
https://www.worldbank.org/en/topic/infrastructure/overview#1
5. The World Bank, Supporting countries during multiple global crises,
https://www.worldbank.org/en/about/annual-report/supporting-countries-during-
global-crises
6. The World Bank, World Bank and Private Sector,
https://www.worldbank.org/en/about/partners/the-world-bank-group-and-private-
sector/companies
7. The World Bank, Trade Overview,
https://www.worldbank.org/en/topic/trade/overview#:~:text=The%20WBG%20he
lps%20developing%20countries,we%20also%20support%20countries%20directly
8. The World Bank, World Bank support to the poorest countries: 5 things to know
about IDA20, https://blogs.worldbank.org/voices/world-bank-support-poorest-
countries-5-things-know-about-ida20

You might also like