You are on page 1of 47

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


KHOA/VIỆN: KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ

BÀI TẬP LỚN


HỌC PHẦN: KINH TẾ ĐỐI NGOẠI VIỆT NAM

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT NGUỒN VỐN ODA TẠI VIỆT
NAM SAU KHI VIỆT NAM TRỞ THÀNH QUỐC GIA CÓ THU NHẬP
TRUNG BÌNH VÀ KHẢ NĂNG TỐT NGHIỆP VỐN ODA CỦA VIỆT NAM

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS. TS. NGUYỄN THỊ KIM CHI

TS. CHU TRỌNG TRÍ

SINH VIÊN THỰC HIỆN : DƯƠNG NGỌC HUYỀN LINH

MÃ SINH VIÊN : 20050861

LỚP HỌC PHẦN : INE2010 - Hè

Hà Nội, tháng 7 năm 2023


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết. ........................................................................................................ 1

2. Tổng quan tài liệu.................................................................................................. 2

3. Khoảng trống nghiên cứu. .................................................................................... 4

4. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................... 4

5. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 5

6. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .................................................... 5

7. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 5

8. Kết cấu bài nghiên cứu ......................................................................................... 6

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN VỐN ODA ....................................... 7


1.1. Cơ sở lý luận về nguồn vốn ODA ...................................................................... 7

1.1.1. Nguồn gốc ra đời ODA ................................................................................. 7


1.1.2. Khái niệm của Hỗ trợ Phát triển Chính thức (ODA) ................................. 7
1.1.3. Đặc điểm của ODA ....................................................................................... 8
1.1.4. Phân loại của ODA ....................................................................................... 9
1.1.5. Vai trò của ODA.......................................................................................... 11
1.2. Tốt nghiệp ODA ............................................................................................... 13

1.3. Phân loại các nước theo thu nhập ................................................................... 13

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA
TẠI VIỆT NAM SAU KHI VIỆT NAM TRỞ THÀNH QUỐC GIA CÓ THU
NHẬP TRUNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2010-2020 ....................................................... 15
2.1. Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam sau khi Việt
Nam trở thành quốc gia có thu nhập trung bình giai đoạn 2010-2020 .............. 15

2.1.1. Tổng quan và quy mô ................................................................................. 15


2.1.2. Cơ cấu vốn ODA theo ngành, lĩnh vực...................................................... 19
2.2. Đánh giá thực trạng thu hút vốn ODA tại Việt Nam giai đoạn 2010 -2020 20

2.2.1. Thành tựu.................................................................................................... 20


2.2.2. Hạn chế ....................................................................................................... 24
CHƯƠNG III: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT NGUỒN VỐN
ODA TẠI VIỆT NAM SAU KHI VIỆT NAM TRỞ THÀNH NƯỚC THU NHẬP
TRUNG BÌNH............................................................................................................. 27
3.1. Mức độ ổn định của thể chế chính trị và kinh tế - xã hội ............................. 27

3.2. Mức độ đồng bộ chính sách điều hành liên quan đến vốn ODA ................. 27

3.3. Năng lực của cán bộ hoạt động trong lĩnh vực thu hút và sử dụng vốn ODA
................................................................................................................................... 28

3.4. Khả năng bố trí vốn, lập kế hoạch vốn và thanh toán quyết toán ............... 28

3.5. Thu nhập trung bình của các quốc gia tiếp nhận ......................................... 29

3.6 Chất lượng và hiệu quả sử dụng ODA của nươc tiếp nhận .......................... 30

3.7. Qui trình và thủ tục của nước tiếp nhận viện trợ ......................................... 30

CHƯƠNG IV: KHẢ NĂNG TỐT NGHIỆP ODA Ở VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP
THAY THẾ ................................................................................................................. 31
4.1. Nguyên nhân phải “tốt nghiệp” ODA ............................................................ 31

4.2. Khả năng tốt nghiệp ODA của Việt Nam ...................................................... 33

4.3. Giải pháp thay thế vốn ODA ........................................................................... 35

4.3.1. Vốn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.......................... 35
4.3.2. Vay không bảo lãnh Chính phủ ................................................................. 36
4.3.3. Vay nợ trong nước của Chính phủ ............................................................ 36
4.3.4. Tăng cường thu hút nguồn vốn FDI ......................................................... 38
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 40
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT

Official Development
ODA Viện trợ phát triển chính thức
Assistance

WB World Bank Ngân hàng Thế giới

ADB Asian Development Bank Ngân hàng Phát triển Châu Á

GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội

International Development
IDA Hiệp hội Phát triển Quốc tế
Association

CPI Corruption Perceptions Index Chỉ số cảm nhận tham nhũng

TI Transparency International Tổ chức Minh bạch Quốc tế

Organisation for Economic Tổ chức hợp tác kinh tế và


OECD
Cooperation and Development phát triển
United Nations Development Chương trình Phát triển của
UNDP
Programme Liên Hợp Quốc

IMF International Monetary Fund Quỹ Tiền tệ Quốc tế

Tổ chức Thương mại Thế


WTO World Trade Organization
giới

GNI Gross National Income Tổng thu nhập quốc dân

KT-XH Kinh tế - Xã hội

GD-ĐT Giáo dục – Đào tạo

Tổ chức phi chính phủ nước


TCPCPNN
ngoài
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình ký kết ODA cho Việt Nam giai đoạn 2009-2020 (triệu
USD).......................................................................................................................... 15

Bảng 2.3: ODA của các nước thuộc OECD cho Việt Nam (triệu USD) ............. 16

Bảng 2.4: Tài trợ ODA của các tổ chức quốc tế dành cho Việt Nam giai đoạn
2011-2015 (triệu USD)............................................................................................. 17

Bảng 4.1: Các nguồn vay Trong nước của Chính phủ (nghìn tỷ VND) ............. 18
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Vốn ODA giải ngân trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng kinh tế ở Việt Nam
(triệu USD) ............................................................................................................... 19

Hình 2.2: Vốn ODA và cơ cấu ODA giải ngân trong lĩnh vực giao thông – vận
tải và kho bãi giai đoạn 2010-2017 (triệu USD).................................................... 21
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết.


Trong thời kỳ đầu của sự nghiệp Đổi mới và phát triển đất nước, nguồn vốn
viện trợ phát triển chính thức (ODA) đã đóng góp rất nhiều trong công cuộc xây dựng
nền tảng về kinh tế - xã hội để thu hút các nguồn lực khác. Sau gần 30 năm qua, các
nhà tài trợ đã cung cấp cho Việt Nam một nguồn tài chính đáng kể thông qua việc
cung cấp nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), có đóng góp to lớn giúp Việt
Nam cải cách kinh tế và hội nhập toàn cầu. Thực tế tiếp nhận, sử dụng vốn và thực
hiện các dự án ODA thời gian qua cho thấy ODA thực sự là một nguồn vốn quan
trọng để phát triển kinh tế - xã hội các nước nghèo như Việt Nam, ODA đã giúp
chúng ta tiếp cận, tiếp thu những công nghệ kỹ thuật hiện đại, phát triển năng lực con
người, xóa đói giảm nghèo, giáo dục, điều chỉnh cơ cấu kinh tế, phát triển thể chế đất
nước và tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội tương đối hiện đại, giúp Việt
Nam ngày càng tiến gần hơn với mục tiêu phát triển bền vững. Năm 2010, mức thu
nhập GDP bình quân trên đầu người ở Việt Nam đạt xấp xỉ 1.168 USD/người - vượt
qua mức khở điểm của nước có thu nhập trung bình (được phân loại bởi Ngân hàng
Thế giới). Con số này đã giúp Việt Nam trở thành một trong những nước có thu nhập
trung bình.
ODA đã xuất hiện ở Việt Nam từ năm 1993 và liên tục được cải thiện qua các
thời kỳ cả về vốn cam kết, vốn ký kết và vốn giải ngân. Nguồn vốn này đã hỗ trợ cho
quá trình phát triển kinh tế - xã hội và xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam. Trong đó, lĩnh
vực hạ tầng xã hội và hạ tầng kinh tế là các lĩnh vực nhận được ODA nhiều nhất.
ODA vào Việt Nam chủ yếu là nguồn vốn vay, thông qua khu vực công. Tuy nhiên,
khi Việt Nam trở thành nước thu nhập trung bình thì số vốn ODA cam kết và giải
ngân vào Việt Nam đã sụt giảm hẳn. Năm 2017, nếu theo các tiêu chuẩn của WB thì
Việt Nam không còn nhận được các khoản vay vốn ưu đãi từ Hiệp hội Phát triển quốc
tế (IDA). Đây là một thách thức không nhỏ trong việc thu hút và sử dụng nguồn ngoại
lực này.
Trong bối cảnh Việt Nam bắt đầu bước vào ngưỡng các quốc gia có thu nhập
trung bình thấp, việc huy động các nguồn vốn ODA trở nên khó khăn hơn, em đã lựa

1
chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút nguồn vốn ODA tại Việt Nam sau
khi Việt Nam trở thành quốc gia có thu nhập trung bình và khả năng tốt nghiệp
vốn ODA của Việt Nam” để nghiên cứu trong bài tập cuối kì lần này. Trong bối cảnh
Việt Nam trở thành nước có thu nhập trung bình thấp vào năm 2010, phân tích yếu tố
ảnh hưởng đến thu hút vốn ODA, từ đó đề xuất giải pháp thay thế nguồn vốn ODA
sau khi Việt Nam tốt nghiệp nguồn vốn này.

2. Tổng quan tài liệu


Báo cáo quốc gia về “Kết quả 15 năm thực các mục tiêu phát triển thiên niên
kỷ của Việt Nam” đã vẽ ra một bức tranh tổng quan về tình hình thu hút và sử dụng
vốn ODA trong vòng 15 năm qua bằng cách biểu thị số liệu và so sánh sự biến động
giữa các năm. Báo cáo cho thấy không chỉ giá trị của hỗ trợ tăng mà sự hiệu quả trong
việc thực hiện hỗ trợ cũng được cải thiện đáng kể. ODA đã được sử dụng cho các
ngành chủ chốt bao gồm nông nghiệp và phát triển nông thôn, năng lượng, giao thông,
nước và vệ sinh môi trường, giáo dục và đào tạo, y tế…Số liệu cũng cho thấy, khi Việt
Nam gia nhập nhóm các nước thu nhập trung bình, cơ cấu nguồn vốn ODA đã chuyển
từ các khoản viện trợ không hoàn lại/khoản vay ưu đãi cao sang các khoản vay thương
mại hoặc kém ưu đãi hơn.
Sự đóng góp của ODA đối với các ngành và lĩnh vực cụ thể như ngành giao
thông vận tải, ngành điện, hoặc môi trường cũng có rất nhiều đề tài các tác giả
chủ yếu tìm hiểu về sự tác động của nguồn vốn ODA đến tăng trưởng kunh tế của Việt
Nam. Nguyễn Hoàng Tiến và Nguyễn Thị Tươi với đề tài “Đóng góp nguồn vốn ODA
vào tăng trưởng kinh tế Việt Nam” đã tập trung phân tích thực trạng ODA vào Việt
Nam và vai trò ODA trong phát triển các ngành, lĩnh vực chủ chốt ở Việt Nam. Có thể
thấy, kể từ khi nguồn vốn ODA được nối lại cho Việt Nam, giao thông vận tải luôn là
ngành được dành nhiều ưu đãi, hỗ trợ về vốn, nhất là vốn ODA.
Thạc sĩ Nguyễn Hải Hưng (2022), với bài nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng
đến công tác quản lý vốn ODA chương trình, dự án thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo”,
đã phân tích một số nhân tô bên trong và bên ngoài tác động đến việc thu hút nguồn
vốn ODA nói chung và thu hút vốn ODA cho ngành giáo dục nói riêng. Cụ thể, những
yếu tố như: (1) Mức độ ổn định của thể chế chính trị và kinh tế - xã hội, (2) Mức độ

2
đồng bộ chính sách điều hành liên quan đến vốn ODA là hai nhân tố bên ngoài tác
động đến việc thu hút nguồn vốn này. Bên cạnh đó, 3 nhân tố bên trong: (1) Năng lực
quản lý điều hành của ban quản lý, (2) Khả năng bố trí vốn, lập kế hoạch vốn và thanh
toán quyết toán và (3) Sự vào cuộc của các cấp, ngành và địa phương tham gia, đối
tượng thụ hưởng trực tiếp chương trình, dự án cũng là những nhân tố có ảnh hưởng
không nhỏ đến việc thu hút nguồn vốn ODA ở Việt Nam. Tuy nhiên, trong nghiên cứu
này, tác giả không nêu rõ mức độ quan trọng của các nhân tố đến việc ảnh hưởng đến
việc thu hút nguồn vốn này. Cuối cùng, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm tăng
cường công tác quản lý nguồn vốn ODA ở Việt Nam.
Bài nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả thu hút ODA” của Thạc
sĩ Phạm Thị Túy đã phân tích 5 nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả thu hút nguồn vốn
này: (1) Nguồn cung cấp, (2) Mục tiêu cung cấp, (3) Thay đổi trong chương trình nghị
sự và những cải cách trong chính sách cung cấp ODA của các nhà tài trợ, (4) Chiến
lược phát triển và thể chế của nước tiếp nhận” và (5) Chất lượng và hiệu quả sử dụng
ODA của nước tiếp nhận. Mục tiêu cung cấp ODA của các tổ chức quốc tế, các chính
phủ và các nhà tài trợ ở một khía cạnh nhất định đều nhằm tạo điều kiện cho tăng
trưởng và phát triển ở các nước tiếp nhận tài trợ. Tuy nhiên, với mỗi tổ chức, mỗi nhà
tài trợ lại có những mục tiêu chiến lược riêng cho từng giai đoạn nhất định. Bởi vậy,
việc nắm giữ các mục tiêu khác nhau của từng nhà tài trợ là một trong những điều
kiện để vừa làm tăng khả năng thu hút nguồn vốn oDA phục vụ cho sự nghiệp phát
triển đất nước, vừa làm cho các chương trình dự án được thực hiện có hiệu quả cao
hơn về kỹ thuật, kinh tế - xã hội đối với những nước tiếp nhận.
Bài viết về tình hình nguồn vốn ODA, tác giả Nguyễn Quốc Khánh với bài viết
“Hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam” đã nêu bật lên những thành tựu
trong công cuộc xóa đói, giảm nghèo, nâng thu nhập bình quân đầu người từ mức thấp
lên mức trung bình. Tuy nhiên, tác giả cũng đề cập đến việc sử dụng ODA thời gian
qua vẫn còn đang bộc lộ nhiều hạn chế như tỷ lệ giải ngân ODA chậm không tương
xứng với lượng vốn đã được ký kết, xảy ra tình trạng lãng phí, thất thoát, dùng vốn sai
mục đích, tham nhũng trong quá trình sử dụng nguồn vốn này, nhiều dự án chậm tiến
độ hoặc sử dụng vốn ODA không hiệu quả đã khiến khả năng thu hồi vốn của nhiều
dự án gặp khó khăn… Trên cơ sở chỉ ra những nguyên nhân, bất cập trong việc sử

3
dụng nguồn vốn này tại Việt Nam thời gian qua, bài viết đưa ra một số giải pháp cơ
bản nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam trong thời gian
tới.

3. Khoảng trống nghiên cứu.


Qua tìm hiểu về những tài liệu liên quan đến đề tài trong và ngoài nước có thể
nhận thấy đề tài về “Các yếu tố ảnh hưởng đến đến thu hút nguồn vốn ODA tại Việt
Nam” không phải một đề tài mới. Các nghiên cứu đi trước đã tiếp cận và phân tích đề
tài theo nhiều hướng đa dạng khác nhau. Tuy nhiên, số lượng nghiên cứu về Các yếu tố
ảnh hưởng đến thu hút nguồn vốn ODA tại Việt Nam sau khi Việt Nam trở thành quốc
gia có thu nhập trung bình còn hạn chế cùng với số liệu phân tích cũ, và chưa được cập
nhật. Bên cạnh đó, các nghiên cứu chỉ mới nghiên cứu về thực trạng thu hút và sử dụng
nguồn vốn ODA tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu phân tích khả năng tốt nghiệp nguồn
vốn này ở Việt Nam.

4. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu


4.1. Mục đích
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút nguồn vốn ODA tại Việt Nam sau
khi Việt Nam trở thành quốc gia có thu nhập trung bình. Cùng với đó, tác giả phân
tích khả năng tốt nghiệp nguồn vốn ODA, từ đó, đưa ra một số giải pháp thay thế cho
Việt Nam cho giai đoạn sau khi Việt Nam tốt nghiệp nguồn vốn này.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích cơ sở lý luận về ODA
- Phân tích thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam sau khi
Việt Nam trở thành quốc gia có thu nhập trung bình giai đoạn 2010-2020, đưa ra
những đánh giá về thành tựu và hạn chế.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút nguồn vốn ODA tại Việt Nam
- Phân tích khả năng tốt nghiệp ODA để đề xuất một số giải pháp thay thế
nguồn vốn này.

4
5. Câu hỏi nghiên cứu
Bài nghiên cứu tập trung trả lời 4 câu hỏi sau:
1) Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam kể từ khi trở
thành quốc gia có thu nhập trung bình giai đoạn 20010-2020 như thế nào?
2) Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút nguồn vốn ODA ở Việt Nam kể từ khi trở
thành quốc gia có thu nhập trung bình giai đoạn 20010-2020?
3) Khả năng tốt nghiệp ODA của Việt Nam trong thời gian tới?
4) Giải pháp thay thế nguồn vốn ODA là gì?

6. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu: hoạt động thu hút nguồn vốn ODA của Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi theo không gian: Việt Nam.
- Phạm vi theo thời gian: giai đoạn 2010 - 2020.

7. Phương pháp nghiên cứu


Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính bao gồm: phương pháp
thu thập dữ liệu, phương pháp kế thừa, phương pháp phân tích và tổng hợp.
Phương pháp thu thập dữ liệu: Để phục vụ cho bài nghiên cứu, tác giả tiến hành
thu thập dữ liệu thứ cấp bao gồm giáo trình, tạp chí, bài báo, luận văn, website uy
tín....trong và ngoài nước.
Phương pháp kế thừa: Bài nghiên cứu đã có sự kế thừa thành quả nghiên cứu
của những bái nghiên cứu trước đó. Bái nghiên cứu được thực hiện với hàm ý học hỏi,
lựa chọn những giải pháp thay thế thiết thực sau khi Việt Nam tốt nghiệp ODA.
Phương pháp phân tích và tổng hợp: Đây là phương pháp được sử dụng xuyên
suốt trong toàn bài nghiên cứu. Tác giả đã tổng hợp tất cả những tài liệu trong và
ngoài nước đã nghiên cứu trước đó, khái quát những kết quả đạt được và những thiếu
sót còn tồn tại để làm cơ sở cho tổng quan tài liệu. Ở chương 1, tác giả đã bàn luận về
cơ sở lý luận của nguồn vốn ODA. Chương 2, tác giả đã phân tích thực trạng thu hút
và sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam kể từ khi trở thành quốc gia có thu nhập
trung bình giai đoạn 2010-2020 và từ đó làm cơ sở đánh giá những thành tựu và hạn

5
chế của thực trạng thu hút vốn ODA ở Việt Nam trong giai đoạn trên. Chương 3 tác
giả phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút nguồn vốn ODA tại Việt Nam
trong giai đoạn trên. Cuối cùng, ở chương 4, tác giả phân tích khả năng tốt nghiệp
ODA tại Việt Nam nhằm đề xuất giải pháp thay thế nguồn vốn này.

8. Kết cấu bài nghiên cứu


Ngoài phần mở đầu, kết luận, và tài liệu tham khảo, bài nghiên cứu được kết
cấu gồm 4 chương với nội dung như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận của nguồn vốn ODA.
Chương 2: Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam sau
khi Việt Nam trở thành quốc gia thu nhập trung bình giai đoạn 2010-2020.
Chương 3: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút nguồn vốn ODA tại Việt
Nam sau khi Việt Nam trở thành quốc gia có thu nhập trung bình giai đoạn 2010-
2020.
Chương 4: Khả năng tốt nghiệp vốn ODA của Việt Nam và giải pháp thay thế.

6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN VỐN ODA

1.1. Cơ sở lý luận về nguồn vốn ODA

1.1.1. Nguồn gốc ra đời ODA


Sau chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc, các nước phát triển đã đưa ra thỏa thuận
về sự giúp đỡ dưới dạng viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với điều kiện ưu đãi
cho các nước đang phát triển. Tổ chức tài chính quốc tế Ngân hàng thế giớ (WB) được
thành lập vào 7/1994 với mục tiêu là thúc đẩy phát triển và tang trưởng phúc lợi các
nước với tư cách là một tổ chức trung gian với hoạt động chủ yếu là đi vay theo các
điều kiện thương mại như phát hành trái phiếu để cho vay tài trợ đầu tư tại các quốc
gia.
Tháng 12 năm 1960, các nước đã ký thỏa thuận lập ra tổ chức hợp tác kinh tế
phát triển (OECD). Tổ chức này đóng vai trò lớn trong việc cung cấp nguồn vốn ODA
song phương và đa phương. Trong những năm 1960, tổng số vốn ODA tăng chậm
nhưng kể từ những năm 1970-1980 viện trợ từ các nước OECD liên tục tăng. Cuối
giai đoạn này, nguồn viện trợ tăng gấp đôi so với đầu thập niên 70. Năm 1991, viện
trợ ODA đạt cao nhất với con số 69 tỷ USD (theo giá 1995). Việt Nam kể từ khi nối
lại quan hệ với các nước và tổ chức viện trợ (1993) thì các nước viện trợ vẫn ưu tiên
cho Việt Nam ngay cả khi khối lượng viện trợ trên thế giới đang có xu hướng giảm.

1.1.2. Khái niệm của Hỗ trợ Phát triển Chính thức (ODA)
ODA là viết tắt của cụm từ Official Development Assistance - Hỗ trợ Phát triển
Chính thức.
Theo Ủy ban Viện trợ phát triển: "ODA là nguồn vốn dành cho các nước đang
phát triển và các tổ chức đa phương, được các cơ quan chính thức của các chính phủ
trung ương và địa phương hoặc các cơ quan thừa hành của chính phủ, các tổ chức liên
chính phủ, các tổ chức phi chính phủ tài trợ. Khoản vay này phải thỏa mãn các điều
kiện sau: (i) Mục đích chính là thúc đẩy phát triển kinh tế và phúc lợi của các nước
đang phát triển ; (ii) Vốn không hoàn lại chiếm ít nhất 25%."

7
Theo Ngân hàng thế giới: “ODA là một bộ phận của Quỹ Hỗ trợ phát triển
trong đó có yếu tố viện trợ không hoàn lại cộng với cho vay ưu đãi và viện trợ không
hoàn lại phải chiếm ít nhất 25% trong tổng số viện trợ.”
Theo Nghị định Số: 38/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 04 năm 2013 của Chính
phủ về Về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ: ODA được hiểu là hoạt động hợp tác phát triển giữa
Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nhà tài trợ
là chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia
hoặc liên chính phủ bao gồm:
• ODA viện trợ không hoàn lại: là hình thức cung cấp ODA không phải
hoàn trả lại cho nhà tài trợ
• ODA vốn vay: là hình thức cung cấp ODA phải hoàn trả lại cho nhà tài
trợ với các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả
nợ, bảo đảm yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 35% đối với các khoản
vay có ràng buộc và đối với các khoản vay không ràng buộc.

1.1.3. Đặc điểm của ODA


• Bên cung cấp ODA thường là các nước phát triển hoặc các tổ chức phi chính
phủ.
Bên tiếp nhận vốn ODA thường là các nước đang phát triển hoặc gặp khó khăn
về nguồn lực trong việc giai quyết các vấn đề kinh tế - xã hội.
• Với ODA song phương, quốc gia tài trợ cung cấp vốn ODA trực tiếp cho chính
phủ nước nhận tài trợ. Với ODA đa phương, các tổ chức quốc tế cung cấp
ODA gián tiếp cho nước nhận tài trợ. Tính chính thức của ODA thể hiện ở giá
trị của nguồn ODA, mục đích sử dụng phải được chấp thuận bằng văn bản,
hiệp định, điều ước quốc tế ký kết của nước tiếp nhận với bên cung cấp ODA.
• ODA được cung cấp với mục đích rõ ràng. Mục đích của việc cung cấp ODA là
nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước nghèo. Đôi lúc ODA
cũng được sử dụng để hỗ trợ các nước gặp hoàn cảnh đặc biệt khó khăn như
khủng hoảng kinh tế, thiên tai, dịch bệnh.

8
• ODA hiện có ba hình thức cơ bản: viện trợ không hoàn lại, vốn vay ưu đãi và
hình thức hỗn hợp.

1.1.4. Phân loại của ODA


1.1.4.1. Phân loại theo phương thức trả
Viện trợ không hoàn lại
Đây là hình thức vay vốn mà nước nhận đầu tư không phải hoàn trả lại cho
nước đầu tư. Mục đích của nguồn vốn này được sử dụng để thực hiện các dự án cho
nước vay theo thoả thuận của 2 nước với điều kiện của nước cho vay. Khoản viện trợ
có thể coi là một nguồn thu của ngân sách nhà nước được cấp phát lại theo nhu cầu
phát triển kinh tế xã hội.
Viện trợ có hoàn lại
Đây là hình thức vay vốn với lãi suất ưu đai và trong một khoảng thời gian dài
để cho nước nhận đầu tư có thể trả nợ. Viện trợ có hoàn lại thường không được sử
dụng cho các vấn đề xã hội, môi trường mà được sử dụng cho các dự án về cơ sở hạ
tầng. Là nguồn vốn được ưu đai với một mức lãi suất thấp hơn so với thị trường quốc
tế, thời gian trả nợ dài. Nhưng cả lãi và gốc phải được trả theo hiệp định được ký kết
giữa hai nước.
Viện trợ hỗn hợp
Viện trợ ODA hỗn hợp là sự kết hợp từ viện trợ không hoàn lại và viện trợ
hoàn lại. Như vậy, ta có thể thấy nguồn vốn ODA sẽ giúp chúng ta phát triển cơ sở hạ
tầng, phát triển giáo dục, y tế … Đưa nền kinh tế của chúng ta phát triển. Nhưng có
cùng một thống nhất đó là thành tố không hoàn lại phải đạt không dưới 35% đối với
các khoản vay có ràng buộc và ít nhất 25% đối với khoản vay không ràng buộc.
1.1.4.2. Phân loại theo nguồn cung cấp
ODA song phương: Là nguồn vốn được sử dụng trực tiếp giữa hai Chính phủ
của hai nước với nhau nên những thủ tục, các vấn đề để thực hiện dễ dàng và dễ tiếp
cận hơn so với nguồn ODA đa phương. Với nước đầu tư thì những điều kiện ràng
buộc về kinh tế hoặc chính trị thường sẽ rất rõ ràng và chi tiết.
ODA đa phương: Là nguồn vốn được kết hợp từ các nước giàu hay nguồn quỹ
này được đóng góp thông qua các tổ chức tài chính quốc tế như World bank, Tổ chức

9
y tế thế giới (WTO) hay Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF), Chương trình phát triển của Liên
hợp quốc (UNDP),… Nguồn viện trợ này chỉ chiếm khoảng 20% trên tổng hỗ trợ
ODA trên toàn thế giới
1.1.4.3. Phân loại theo điều kiện ràng buộc
Nguồn vốn ODA không ràng buộc: là khoản vốn hỗ trợ ODA không kèm theo
các điều khoản, điều kiện ràng buộc nào của bên tài trợ vốn ODA liên quan đến những
vấn đề như mua sắm hàng hóa và dịch vụ từ bên tài trợ hoặc một nhóm quốc gia theo
quy định của bên tài trợ vốn ODA.
Nguồn vốn ODA có ràng buộc: là khoản vốn ODA có kèm theo các điều
khoản, điều kiện ràng buộc của bên tài trợ vốn ODA liên quan đến mua sắm hàng hóa
và dịch vụ từ bên tài trợ hoặc một nhóm quốc gia theo quy định của bên tài trợ vốn
ODA.
1.1.4.4. Phân loại theo hình thức hỗ trợ
Cứu trợ và viện trợ khẩn cấp: cung cấp nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) cho nước tiếp nhận vốn ODA trong những trường hợp khẩn cấp như:
chiến tranh, động đất, thiên tai, sóng thần, các thảm họa do thiên nhiên gây ra… Hình
thức hỗ trợ này chủ yếu tập trung vào mục đích nhân đạo nhằm giảm bớt những thiệt
hại, hậu quả mà nước tiếp nhận vốn ODA phải gánh chịu.
Hỗ trợ lương thực: cung cấp lương thực, thực phẩm cho nước tiếp nhận vốn
ODA qua các chương trình của quốc gia và quốc tế với mục tiêu chính là phát triển,
xóa đói giảm nghèo…
Hỗ trợ hợp tác kỹ thuật độc lập: cung cấp các nguồn nhân lực, hỗ trợ kỹ thuật
và công nghệ, chuyên gia, hỗ trợ trang thiết bị cho nước tiếp nhận vốn ODA với mục
tiêu hỗ trợ công tác nghiên cứu chuyên môn, thể chế, chính sách, nghiệp vụ, nhằm
nâng cao năng lực con người để thực hiện các chương trình, dự án.
Hỗ trợ ngân sách: là phương thức cung cấp vốn ODA theo đó khoản hỗ trợ này
sẽ được chuyển trực tiếp vào ngân sách nhà nước nhằm đạt được những mục tiêu đề ra
trên cơ sở thỏa thuận giữa bên tài trợ và bên tiếp nhận vốn ODA.
Hỗ trợ cán cân thanh toán: là phương thức hỗ trợ tài chính một cách trực tiếp
hoặc cung cấp ngoại tệ, hàng hóa, hỗ trợ xuất nhập khẩu với mục đích cải thiện cán
cân thanh toán quốc tế của nước tiếp nhận vốn ODA.

10
Hỗ trợ dự án: là phương thức cung cấp vốn ODA để thực hiện các dự án cụ thể,
được cung cấp bằng tiền, hiện vật, hàng hóa, chuyên gia… Nước tiếp nhận vốn
ODA dưới hình thức này bao gồm những chương trình, dự án có quy mô lớn như các
dự án cơ sở hạ tầng, dự án hỗ trợ kỹ thuật…Các chương trình, dự án này bao gồm dự
án sử dụng vốn ODA không hoàn lại và dự án sử dụng vốn vay ODA ưu đãi.
Hỗ trợ phi dự án: là phương thức cung cấp vốn ODA dưới dạng hình thức
khoản tài trợ riêng lẻ, không cấu thành nên dự án cụ thể, được cung cấp bằng tiền,
hiện vật, hàng hóa, chuyên gia hoặc nghiên cứu…

1.1.5. Vai trò của ODA


Vốn ODA được coi là nguồn ngoại lực quan trọng bậc nhất, nó giúp các nước
đang phát triển thực hiện được các chiến lược về phát triển kinh tế - xã hội của mình.
Những vai trò chính của ODA thể hiện trên các ở các mặt như sau:
ODA là nguồn vốn bổ sung tiềm lực tài chính, từ đó giúp cho các nước đang
phát triển có thể đảm bảo chi đầu tư và phát triển của mình, qua đó giúp giảm bớt
gánh nặng đáng kể cho ngân sách nhà nước. Với đặc tính ưu việt của mình là thời hạn
cho vay rất dài, thường là 10-30 năm, cùng với lãi suất ưu đãi thấp chỉ khoảng từ
0,25% đến 2% mỗi năm, ODA giúp chính phủ các nước đang phát triển có thể tập
trung vốn đầu tư cho các dự án đắt đỏ từ xây dựng cơ sở-hạ tầng kinh tế như điện,
đường sá, nước, thủy lợi và nhiều hạ tầng khác về mặt xã hội như y tế, giáo dục.
Chính những cơ sở-hạ tầng kinh tế- xã hội, cái mà được xây dựng hoặc cải tạo lại nhờ
vào nguồn vốn ODA là một trong những điều kiện quan trọng, giúp thúc đẩy tăng
trưởng mạnh nền kinh tế của các nước đang phát triển. Theo như tính toán của từ
chuyên gia của World Bank, với mỗi nước đang phát triển sở hữu thể chế cũng như
chính sách tốt, với mỗi 1% tăng lên của ODA thì sẽ kéo theo tốc độ tăng trưởng GDP
tăng thêm 0,5%.
ODA trợ giúp các nước đang phát triển trong công cuộc phát triển nguồn nhân
lực cũng như quá trình bảo vệ môi trường. Mỗi một lượng ODA lớn khi được các nhà
tài trợ chuyển vào sẽ được các nước tiếp nhận ưu tiên dùng đề đầu tư phát triển giáo
dục-đào tạo, từ đó nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả của những lĩnh vực này,

11
qua đó giúp tăng cường cải thiện cơ sở vật chất và kỹ thuật cho việc dạy và việc học
tập của các nước nhận hỗ trợ.
Ngoài ra, luôn có một lượng ODA khá lớn cũng được dùng để phát triển, hỗ trợ
lĩnh vực y tế nhằm đảm bảo sức khỏe cho cộng đồng. Cũng nhờ có sự tài trợ ấy của
các nhà tài trợ mà các nước đang phát triển có thể gia tăng đáng kể các hệ số liên quan
đến phát triển con người của quốc gia mình.
ODA còn giúp các nước đang phát triển trong công cuộc xóa đói, giảm nghèo.
Đây là một trong những ưu tiên hàng đầu, luôn được các nhà tài trợ quốc tế đưa ra
xem xét khi bắt đầu hình thành phương thức hỗ trợ phát triển chính thức của mình.
Mục tiêu này là biểu hiện tính nhân đạo của ODA. Trong điều kiện được sử dụng một
cách hiệu quả, mỗi khi tăng ODA một khoảng bằng với 1% GDP của nước nhận viện
trợ có thể giúp giảm đi 1% chỉ số nghèo, đồng thời và giảm 0,9% tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ
sinh. Và nếu như tất cả các nước giàu chung tay tăng thêm 10 tỷ Đô tiền viện trợ hằng
năm có thể cứu được con số tương ứng là 25 triệu người thoát khỏi cảnh nghèo đói.
ODA là nguồn bổ sung ngoại tệ nước ngoài (thường là USD) qua đó giúp làm
lành mạnh cán cân thanh toán của nước nhận viện trợ. Đa phần khi các nước đang
phát triển bị rơi vào tình trạng thâm hụt cán cân thanh toán vãng lai sẽ gây nhiều bất
lợi cho cán cân thanh toán quốc tế của các quốc gia này. Lúc này vốn viện trợ ODA,
đặc biệt là các khoản viện trợ từ Quỹ tiền tệ quốc tế sẽ có chức năng giúp làm lành
mạnh hóa cán cân vãng lai của các nước tiếp nhận, từ đó giúp ổn định đồng nội tệ.
ODA khi được sử dụng một cách hiệu quả còn trở thành nguồn ngoại lực bổ
sung lớn cho lĩnh vực đầu tư tư nhân. Đặc biệt là ở những quốc gia có cơ chế quản lý
kinh tế tốt, ODA sẽ đóng vai trò như là một nam châm giúp thu hút vốn đầu tư tư nhân
theo một tỷ lệ xấp xỉ 2 Đô thu hút được trên 1 Đô viện trợ. Còn đối với các nước vẫn
đang trong quá trình cải cách thể chế của mình, ODA còn đóng vai trò quan trọng giúp
góp phầncủng cố niềm tin từ các khu vực kinh doanh tư nhân vào công cuộc đổi mới
thể chế của Chính phủ. Tuy nhiên, ODA không toàn năng, có những lúc nó cũng
không thể phát huy tác dụng đối với lĩnh vực đầu tư tư nhân. Bởi vì ở những nền kinh
tế có môi trường đầu tư bị bóp méo một cách nghiêm trọng thì vốn viện trợ còn phản
tác dụng khi mà thay vì thu hút nó lại loại trừ đi đầu tư tư nhân. Điều này lý giải vì sao

12
các nước đang phát triển thường mắc nợ nhiều mặc cho đã nhận được một lượng ODA
lớn từ cộng đồng quốc tế song hiệu quả thu hút vốn FDI lại rất thấp.
Cuối cùng, ODA có tác dụng giúp các nước đang phát triển có thể tăng cường
năng lực quản lý và hoàn thiện thể chế thông qua các chương trình dự án quốc tế giúp
hỗ trợ trong công cuộc cải cách hành chính, pháp luật từ đó xây dựng chính sách quản
lý kinh tế phù hợp nhất.
Dù có những vai trò lớn với quốc gia đang phát triển như kể trên, vốn ODA
cũng còn tiềm ẩn nhiều rủi do tiềm ẩn đối với các nước tiếp nhận. Bởi dù mang nhiều
ưu đã là thế, nếu không được sử dụng một cách hiệu quả, ODA sẽ trở thành một gánh
nặng lớn, tăng nợ quốc gia, khiến quốc gia lệ thuộc vào chính nhà tài trợ,…

1.2. Tốt nghiệp ODA


Một quốc gia khi phát triển đến một mức độ nhất định thì cần đặt kế hoạch chấm
dứt nhận ODA. Các chuyên gia gọi đây là nỗ lực “tốt nghiệp ODA”. Tốt nghiệp ODA
có nghĩa là đất nước đã thoát “nghèo”, thể hiện sự tự lực vươn lên, phát triển năng lực
nội tại của nền kinh tế.

Hàn Quốc và Thái Lan là những nước thành công trong phát triển kinh tế và “tốt
nghiệp ODA” trong thời gian ngắn. Hàn Quốc chỉ nhận ODA trong khoảng 30 năm,
thời gian nhận nhiều khoảng 20 năm. Thái Lan khoảng 40 năm, trong đó có 25 năm
lượng vốn tiếp nhận tương đối cao. Tuy nhiên, ODA bình quân đầu người cao nhất chỉ
khoảng 15 USD.

1.3. Phân loại các nước theo thu nhập


Ngân hàng thế giới xác định các nền kinh tế của thế giới với bốn mức thu nhập:
thu nhập thấp, thu nhập dưới trung bình, thu nhập trên trung bình và thu nhập cao. Các
phân loại được cập nhật mỗi năm vào ngày 1 tháng 7 và dựa trên GNI bình quân đầu
người của năm trước. Các biện pháp GNI được thể hiện bằng đô la mỹ (USD), và
được xác định sử dụng các yếu tố chuyển đổi theo phương pháp Atlas.
Theo đó, năm 2022, các quốc gia được phân chia thành bốn nhóm: (1) Nước
thu nhập thấp có thu nhập bình quân đầu người từ 1025 USD/năm trở xuống; (2)
Nước có thu nhập trung bình thấp từ 1026 USD/năm - 4.035 USD/năm; (3) Nước có

13
thu nhập trung bình cao từ 4.036 USD/năm - 12.475 USD/năm; (4) Nước có thu nhập
cao từ 12.476 USD/năm trở lên.

14
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
ODA TẠI VIỆT NAM SAU KHI VIỆT NAM TRỞ THÀNH QUỐC GIA
CÓ THU NHẬP TRUNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2010-2020

2.1. Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam sau khi Việt
Nam trở thành quốc gia có thu nhập trung bình giai đoạn 2010-2020

2.1.1. Tổng quan và quy mô


Nguồn vốn ODA tại Việt Nam được thực hiện dưới 3 hình thức chủ yếu gồm
ODA viện trợ không hoàn lại (chiếm khoảng 10-12%); ODA vay ưu đãi (chiếm
khoảng 80%) với lãi suất thấp, thời gian vay 10-40 năm và thời gian ân hạn 5-10 năm
(yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 25%); ODA hỗn hợp (chiếm khoảng 8-10%), trong
đó một phần không hoàn lại và một phần vay ưu đãi.
Có thể thấy, ODA là một nguồn ngoại lực quan trọng ở Việt Nam. Kể từ khi
Việt Nam trở thành nước có thu nhập trung bình thấp vào năm 2010, đến tháng 3 năm
2020 thì tổng số vốn ODA cam kết là khoảng 43,48 tỷ USD trong đó vay ODA đạt
gần 30 tỷ USD và ưu đãi đạt 9,5 tỷ USD, viện trợ không hoàn lại đạt hơn 4 tỷ USD.
Bảng 2.1: Tình hình ký kết ODA cho Việt Nam giai đoạn 2009-2020
(triệu USD)

Tổng ODA và
Năm Viện trợ Vay ưu đãi Vốn vay ODA
vốn vay ưu đãi

2010 3607,18 172,06 210 3225,12

2011 6910,42 194,85 6714,57

2012 5938,27 437,17 100 5401,1

2013 6843,83 390,88 410 6042,95

2014 4450,7 224,99 4225,79

2015 3972,15 58,07 367 3547,08

2016 5555,15 40,374 536,31 4978,89

2017 3640,09 0,09 3640

15
2018 2001,1 2001,1

2019 463 463

3/2020 105 105

Nguồn: Nguyễn Văn Tuần tổng hợp


Từ bảng số liệu có thể thấy, tổng giá trị của các hiệp định ký kết cho Việt Nam
có xu hướng tăng cao từ năm 2009-2013 nhưng bắt đầu suy giảm từ năm 2014. Theo
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đây hiện là xu thế chung bắt đầu từ khi Việt Nam đã được
đưa vào danh sách các nước có thu nhập ở mức trung bình thấp từ năm 2010, đồng
thời việc này cũng phù hợp với những chính sách hiện hành bao gồm huy động ODA
và vốn vay ưu đãi với trọng tâm mới, hướng vào chất lượng cũng như hiệu quả sử
dụng nguồn vốn ODA, từ đó đảm bảo duy trì nợ công bền vững. Ngoài ra, tình hình
trên cũng xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác ví dụ như: các dự án trước đó không
đáp ứng được yêu cầu đề ra về hiệu quả đầu tư, chất lượng văn kiện của dự án còn
thấp; một số bộ, ngành, địa phương chưa thực sự sẵn sàng để áp dụng mô hình viện
trợ mới cũng như phương thức tài trợ chương trình; công tác chuẩn bị danh mục, dự
án của các bộ, ngành và địa phương, xây dựng và phê duyệt văn kiện chương trình còn
nhiều chậm trễ…
Bảng 2.2: Tình hình thu hút vốn ODA tại Việt Nam qua các thời kỳ
(triệu USD)

Nguồn: Tác động của đầu tư vốn ODA đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam giai
đoạn 1993-2020 (thitruongtaichinhtiente.vn)

16
Bảng 2.2 cho thấy, trong 27 năm qua các nhà tài trợ đã ký kết cung ứng vốn
ODA cho Việt Nam với tổng số vốn là 86.570,62 triệu USD; số vốn đã giải ngân là
65.373 triệu USD. Thời kỳ 2010-2015, số vốn ký kết và giải ngân cao nhất, đạt lần
lượt 28.115,45 triệu USD và 23.225 USD. Đặc biệt, riêng năm 2014 số vốn giải ngân
lên đến 5.655 triệu USD, cao nhất trong suốt các thời kỳ. Kể từ năm 2016 đến năm
2020, vốn ODA có xu hướng giảm mạnh, vốn ODA cam kết chỉ đạt 11.764,76 triệu
USD và số vốn giải ngân chỉ đạt 12.378 triệu USD, thấp hơn 2 lần giai đoạn trước đó.
Số vốn giải ngân chậm, chiếm 75,51% trên tổng số vốn ký kết, gần 25% số vốn còn
lại bị tồn dọng, làm cho tiến độ thực hiện dự án bị kéo dài, làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn, hạn chế khả năng trả nợ, ảnh hưởng xấu đến thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh
tế, xã hội của đất nước.
Hiện nay, có 51 nhà tài trợ song phương và đa phương, trong đó có 28 nhà tài
trợ song phương và 23 nhà tài trợ đa phương đang hoạt động tích cực tại Việt Nam.
Ngoài các nước là thành viên thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD),
Việt Nam còn nhận được nguồn vốn ODA từ các nước như Trung Quốc, Hungary,
Cộng hòa Séc…Cùng với nguồn vốn ODA, Việt Nam đồng thời cũng nhận được
nguồn viện trợ hằng năm từ gần 600 tổ chức phi chính phủ lên tới 200 triệu USD trợ
giúp trực tiếp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của người dân trong
nhiều lĩnh vực cốt lõi của nền kinh tế.
Bảng 2.3: ODA của các nước thuộc OECD cho Việt Nam
giai đoạn 2011 – 2015 (triệu USD)

Nguồn: OECD/DAC
17
Việt Nam cũng đã thành lập đa phương quan hệ với 15 quốc gia thuộc Cộng
đồng châu Âu (EU) và 5 tổ chức phát triển. Trong giai đoạn 2011-2015, Ngân hàng
Thế giới (WB) vẫn là nhà tài trợ lớn nhất cho Việt Nam với gần 2,5 tỷ USD, vị trí thứ
hai thuộc về Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) với khoảng 1,5 tỷ USD.
Bảng 2.4: Tài trợ ODA của các tổ chức quốc tế dành cho Việt Nam giai
đoạn 2011-2015 (triệu USD)

Nguồn: OECD/DAC
Tuy nhiên, bắt đầu từ 01/7/2017, Việt Nam đã chính thức tốt nghiệp ODA theo
tiêu chuẩn của WB. Điều đó có nghĩa là Việt Nam không còn nhận được các khoản
vay vốn ưu đãi từ IDA của WB mà phải chịu các khoản vay kém ưu đãi, dần tiến tới
vay theo điều kiện thị trường. Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) cũng xếp Việt
Nam vào nhóm B, nhóm đối tượng vay hỗn hợp chứ không thuộc diện chỉ nhận được
các khoản vay ưu đãi. Tuy nhiên, Việt Nam đã đàm phán và xây dựng thành công cơ
chế hỗ trợ chuyển đổi tốt nghiệp ODA trong 3 năm nhằm củng cố và phát triển bền
vững nền kinh tế trong giai đoạn đầu tốt nghiệp.
Bên cạnh sự sụt giảm về nguồn vốn viện trợ thì mức độ ưu đãi của các khoản
cho vay từ các đối tác phát triển dành cho Việt Nam cũng đang giảm rõ rệt. Cụ thể,
giai đoạn trước năm 2010, thời hạn vay bình quân khoảng từ 30 - 40 năm, với chi phí
vay khoảng 0,7 - 0,8%/năm, bao gồm thời gian ân hạn. Giai đoạn từ 2011- 2015, thời
hạn vay bình quân chỉ còn từ 10 - 25 năm, tùy theo từng đối tác và từng loại vay; với
chi phí vay khoảng 2%/năm trở lên. Nhiều nhà tài trợ đã chuyển từ nguồn vốn ODA

18
sang nguồn vốn vay hỗn hợp. Có thể thấy, với thời gian vay ngắn hơn, chi phí vốn để
có các khoản vay ODA cũng ở mức 2% - cao hơn rất nhiều so với trước đây

2.1.2. Cơ cấu vốn ODA theo ngành, lĩnh vực


Vốn ODA được huy động chủ yếu vào các ngành như: 1) Giao thông vận tải và
kho bãi; 2) Truyền thông; 3) Năng lượng (chính sách, năng lượng tái tạo, năng lượng
không tái tạo, nhà máy nhiệt điện, nhà máy điện hạt nhân, phân phối năng lượng); 4)
Dịch vụ ngân hàng và tài chính; 5) Dịch vụ kinh doanh và các dịch vụ khác.
Trong giai đoạn 2010 - 2017, lĩnh vực Giao thông - vận tải và kho bãi là lĩnh
vực có tổng số vốn giải ngân ODA trong cả giai đoạn là lớn nhất (9,76 tỷ USD); tiếp
đến là lĩnh vực Năng lượng (4,676 tỷ USD), Dịch vụ tài chính và ngân hàng đứng thứ
ba với giá trị 820 triệu USD. Lĩnh vực Dịch vụ kinh doanh và các dịch vụ khác và lĩnh
vực Truyền thông chiếm giá trị khoảng 347 triệu USD và 167 triệu USD tương ứng.
Tuy nhiên, cũng giống như xu hướng chung của ODA vào Việt Nam, tổng
ODA vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng kinh tế ở Việt Nam đã có sự suy giảm mạnh. Nếu
như năm 2014 tổng ODA giải ngân cho lĩnh vực cơ sở hạ tầng kinh tế là hơn 2,63 tỷ
USD thì đến năm 2017 chỉ còn là hơn 1,46 tỷ USD (giảm 44,3% so với năm 2014).

Hình 2.1: Vốn ODA giải ngân trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng kinh tế ở Việt Nam
(triệu USD)
Nguồn: Nguyễn Thị Vũ Hà, 2018

19
2.2. Đánh giá thực trạng thu hút vốn ODA tại Việt Nam giai đoạn 2010 -2020

2.2.1. Thành tựu


Thứ nhất, hỗ trợ Việt Nam khắc phục khó khăn, phát triển KT-XH. Việt nam là
một nước đang phát triển theo mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng, do đó sự
phụ thuộc của tăng trưởng vào vốn còn ở mức cao, việc giải ngân vốn ODA tăng
mạnh (giai đoạn 1993- 2000 trung bình là 1 tỷ USD/năm, giai đoạn 2001- 2010 tăng
lên mức 2,2 tỷ USD/năm) đã góp phần giúp nền kinh tế của Việt Nam đạt mức tăng
trưởng khá cao trong giai đoạn 1995-2010 (7,23%), đồng thời chính thức thoát khỏi
tình trạng kém phát triển và trở thành nước đang phát triển có thu nhập trung bình
thấp từ năm 2010. Giai đoạn 2011-2014, giải ngân ODA đã đạt mức kỷ lục (trung
bình 5 tỷ USD/năm), đặc biệt là từ các nhà tài trợ ODA lớn (Nhật Bản, Ngân hàng
Thế giới - WB, Hiệp hội Phát triển quốc tế - IDA). Điều này góp phần tạo nên sự hồi
phục tăng trưởng kinh tế trong 2 năm cuối giai đoạn 2014-2015.
• Thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA giúp cải thiện cơ sở hạ tầng:
Bên cạnh nguồn vốn trong nước, ODA là nguồn vốn bên ngoài quan trọng đáp
ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển toàn diện, đồng bộ các ngành, lĩnh vực của Chính
phủ, đặc biệt là các lĩnh vực hạ tầng. Vốn đầu tư vào lĩnh vực giao thông - vận tải và
kho bãi đạt 9,76 tỷ USD, chiếm gần 62% tổng số vốn ODA giải ngân trong nhóm Cơ
sở hạ tầng. Số vốn này được phân bổ chủ yếu cho hệ thống giao thông đường bộ
(6444 triệu USD, tương đương 61,89%), tiếp đó là giao thông đường sắt (1378 triệu
USD, 14%); đường thủy (1121 triệu USD, 11%) và đường không (563 triệu USD,
6%).. ODA cho hạ tầng giao thông vận tải chủ yếu là từ nguồn vốn vay ODA (chiếm
hơn 95% tổng vốn ODA giải ngân)

20
Hình 2.2: Vốn ODA và cơ cấu ODA giải ngân trong lĩnh vực giao thông – vận tải
và kho bãi giai đoạn 2010-2017 (triệu USD)
Nguồn: Nguyễn Thị Vũ Hà, 2018
Đối với hạ tầng đường bộ, ODA tập trung đầu tư phát triển và nâng cấp hệ
thống đường cao tốc, quốc lộ, cầu lớn, đường tỉnh, giao thông nông thôn. Điển hình là
các dự án như: Dự án cầu Nhật Tân, Dự án đường vành đai 3 Hà Nội từ ODA Nhật
Bản, Dự án phát triển hạ tầng giao thông đồng bằng sông Cửu Long từ ODA của
Ngân hàng Thế giới... Hay các tuyến cao tốc trọng điểm nối liền 2 miền Bắc Nam như
Chính nhờ từ sự hỗ trợ từ nguồn vốn ODA, năm 2016, các tuyến cao tốc trọng điểm
nằm trên trục Bắc - Nam với các cảng biển cửa ngõ và cửa khẩu quốc tế, bao gồm
tuyến: TP. Hồ Chí Minh - Trung Lương; Pháp Vân - Ninh Bình; Nội Bài - Lào Cai;
Nội Bài - Nhật Tân; Hà Nội - Hải Phòng… đã được đưa vào sử dụng, giúp Việt Nam
đứng vào top 3 các nước có đường cao tốc lớn và hiện đại nhất khu vực Đông Nam Á.
Tính đến năm 2017, cả nước có tổng số 13 tuyến đường cao tốc, 146 tuyến đường
quốc lộ chính với tổng chiều dài là 23.816 km, trong đó chủ yếu là đường bê tông
nhựa.
Đối với hạ tầng đường sắt, vốn ODA tập trung vào bảo trì phát triển tuyến
đường sắt Bắc - Nam, xây dựng một số tuyến đường sắt trên cao tại Hà Nội và TP. Hồ
Chí Minh, xây dựng tuyến đường sắt cao tốc nối liền hai miền Bắc - Nam, nâng cấp,
hiện đại hóa hệ thống thông tin tín hiệu trên các tuyến đường sắt chủ yếu, đầu tư đầu

21
máy hiện đại, sức kéo lớn. Các dự án lớn trong lĩnh vực này có thể kể ra là Dự án
Metro Bến Thành - Suối Tiên TP. Hồ Chí Minh, Dự án xây dựng đường sắt đô thị TP.
Hồ Chí Minh (Đoạn Bến Thành - Suối Tiên).
Trong thời gian qua, ODA đã đầu tư vào hạ tầng đường không qua các dự án
lớn tại cảng hàng không quốc tế Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất. Thông qua các hợp
đồng mua sắm thiết bị và chuyển giao công nghệ, vốn ODA đã giúp Việt Nam nâng
cao trình độ chuyên môn, quản lý, kỹ năng vận hành máy móc, thiết bị công nghệ cao
của cán bộ, nhân viên hàng không.
Nhiều công trình quan trọng ngành hàng hải đã được nâng cấp và xây dựng nhờ
có vốn ODA đầu tư vào lĩnh vực hạ tầng đường thủy. Đến cuối năm 2015, Việt Nam
đã hoàn thành nâng cấp các cảng biển quốc gia và địa phương như cảng Cái Lân, cảng
Hải Phòng, cảng Cửa Lò, cảng Vũng Áng, cảng Tiên Sa, cảng Quy Nhơn, cảng Nha
Trang, cảng Sài Gòn, cảng Cần Thơ; đáp ứng như cầu giao thương hàng hóa của Việt
Nam với quốc tế.
• Thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA giúp nâng cao chất lượng cuộc sống
Lĩnh vực giáo dục và y tế cũng được quan tâm hỗ trợ từ nguồn ODA. Trong
lĩnh vực giáo dục và đào tạo, tất cả các cấp học đều nhận được sự hỗ trợ thông qua các
chương trình và dự án ODA, giúp tăng cường năng lực dạy và học, hỗ trợ trẻ em bị
thiệt thòi được đến trường, đẩy mạnh giáo dục cho tất cả mọi người. Nhiều trường
tiểu học, trạm y tế đã được xây mới; hệ thống trường dạy nghề, hệ thống cấp nước
sinh hoạt, các giải pháp phòng chống tệ nạn xã hội, bình đẳng giới... được quan tâm
đầu tư từ nguồn ODA.Bên cạnh đó, còn phải kể đến các dự án hỗ trợ kỹ thuật, chủ yếu
bằng viện trợ không hoàn lại, đã đào tạo và đào tạo lại cho hàng vạn cán bộ Việt Nam
ở các cấp về nhiều lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, công nghệ, quản lý kinh tế, tài chính
ngân hàng, quản trị công...
Trong lĩnh vực y tế, các chương trình, dự án ODA đã tăng cường cơ sở vật chất
và kỹ thuật cho công tác khám và chữa bệnh, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, xây
dựng cơ sở sản xuất kháng sinh, trung tâm truyền máu quốc gia... Ngoài ra, nhiều
chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, phòng chống HIV/AIDS và các bệnh truyền
nhiễm được thực hiện bằng vốn ODA đã đem lại hiệu quả tích cực. Sự hỗ trợ của

22
ODA đối với ngành y tế trong thời gian qua đã góp phần vào những tiến bộ đạt được
trong việc thực hiện các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ (MDG) liên quan tới y tế.
Nhờ đó, Việt Nam cũng đạt được những thành tựu ấn tượng trong giáo dục và y
tế: hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học vào năm 2010; tỷ lệ nhập học ở bậc tiểu học
của người nghèo đạt hơn 90% và ở bậc trung học cơ sở là 70%; thành công trong việc
kiểm soát bệnh sốt rét, một số dịch bệnh nguy hiểm, bước đầu ngăn chặn được sự lây
lan của HIV; tỷ suất tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi đã giảm hơn một nửa trong hai thập kỷ
qua (từ 5,8% năm 1990 xuống còn 2,29% năm 2014); cơ bản hoàn thành mục tiêu về
bình đẳng giới; tăng tuổi thọ trung bình của người dân từ 63 vào năm 1992 lên 73,7
tuổi vào năm 2020.
• Thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA hỗ trợ xóa đói giảm nghèo nền vững
Các chương trình và dự án ODA đã góp phần cải thiện và phát triển sản xuất
nông nghiệp, thay đổi bộ mặt nông thôn Việt Nam, như: các chương trình phát triển
thủy lợi, giao thông nông thôn, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, phát triển
lưới điện nông thôn… Các dự án hỗ trợ phát triển hạ tầng nông thôn đã góp phần cải
thiện đời sống người dân các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhất
là trong việc tiếp cận tới các dịch vụ công trong các lĩnh vực y tế, giáo dục..., góp
phần quan trọng vào công tác xoá đói giảm nghèo tại các vùng nông thôn. Bên cạnh
đó, các chương trình, dự án ODA cũng đã hỗ trợ công tác nghiên cứu khoa học, công
nghệ nông nghiệp giúp nâng cao chất lượng, an toàn sản phẩm nông nghiệp, tăng sức
cạnh tranh của sản phẩm. Nhờ sự tài trợ vốn ODA mà Việt Nam đã hoàn thành mục
tiêu xóa đói giảm nghèo cùng cực và thiếu đói từ năm 2002; tỷ lệ nghèo của Việt Nam
đã giảm mạnh từ mức gần 60% vào đầu những năm 90.
• Nguồn vốn ODA hỗ trợ phát triển chính sách, thể chế và cải cách công
Bên cạnh vai trò là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho đầu tư phát triển, ODA
còn góp phần hỗ trợ phát triển chính sách, thể chế và cải cách hành chính công, bảo vệ
môi trường, phát triển giáo dục, đào tạo, nâng cao trình độ khoa học, công nghệ..., góp
phần quan trọng vào việc thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong lĩnh vực tăng cường năng lực thể chế, các nhà tài trợ đã hỗ trợ xây dựng 5 Nghị
định của Chính phủ trong thời kỳ 1994-2013, đồng thời hỗ trợ kỹ thuật để nghiên cứu
chính sách kinh tế phục vụ xây dựng chiến lược phát triển KT-XH 10 năm và các kế

23
hoạch 5 năm, xây dựng các văn bản luật và dưới luật, cải cách hệ thống tài chính -
ngân hàng, hệ thống doanh nghiệp nhà nước, đẩy mạnh quan hệ thương mại và hợp
tác đầu tư.
Trong xu hướng cải cách tài chính công, Việt Nam đã thực hiện thành công
chương trình tái cơ cấu lại các khoản nợ nước ngoài, giảm được nghĩa vụ trả nợ Chính
phủ trên 12 tỷ USD, qua đó góp phần cơ cấu lại ngân sách nhà nước để tập trung vốn
cho việc đầu tư thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH. Với việc sử dụng một phần
vay mới để đảo nợ với kỳ hạn dài hơn, lãi suất thấp hơn, góp phần giảm áp lực trả nợ
trong ngắn hạn, chỉ tiêu nghĩa vụ trả nợ nước ngoài trung dài hạn so với tổng thu
NSNN đã giảm từ mức 22,3% (năm 2013) xuống mức 14,2% (năm 2014). Bên cạnh
đó, ODA đã góp phần chuyển giao được các kỹ năng và kinh nghiệm quản lý tiên tiến
cho các cơ quan nghiên cứu cũng như các bộ/ngành và địa phương Việt Nam.

2.2.2. Hạn chế


Thứ nhất, tỷ lệ giải ngân nguồn vốn ODA tại Việt Nam còn thấp. Song song
với tình hình cam kết và ký kết ODA khá ấn tượng thời gian qua thì số liệu thống kê
về mức độ giải ngân cho thấy, từ năm 2016 đến 2020, mức giải ngân tăng, giảm
không đồng đều qua các năm, chứng tỏ khả năng hấp thụ vốn và năng lực quản lý
nguồn vốn ODA chưa tương xứng. Tuy có nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng trên,
nhưng tựu chung là do một số nguyên nhân chính sau:
Một là, trong quy trình vay vốn ODA hiện nay, Chính phủ đã đứng ra đi vay và
cấp phát cho địa phương, khiến địa phương có tâm lý không chịu áp lực trả nợ, trả lãi,
dẫn tới thực trạng nhiều dự án bị đội vốn. Ngoài ra, những vụ việc các quan chức Việt
Nam tham nhũng đã làm ảnh hưởng xấu đi hình ảnh đất nước Việt Nam trong con mắt
của Nhật Bản nói riêng và bạn bè quốc tế nói chung. Theo Tổ chức Minh bạch Quốc
tế (TI), năm 2019, Việt Nam đạt chỉ số cảm nhận tham nhũng (CPI) là 37/100 điểm,
tăng 4 điểm so với năm 2018, đứng thứ 96/180 trên bảng xếp hạng toàn cầu. Tuy tăng
điểm CPI nhưng tình trạng tham nhũng ở Việt Nam vẫn nghiêm trọng.
Hai là, thực tế cho thấy, Việt Nam chưa bố trí đủ và kịp thời vốn đối ứng cho
các chương trình và dự án theo tiến độ đã được cam kết trong các điều ước quốc tế, cụ
thể về ODA đã được ký kết với các nhà tài trợ. Đối với các dự án xây dựng công trình

24
thường chậm tiến độ do công tác đền bù, tái định cư gặp nhiều khó khăn, phức tạp,
chính sách, cơ chế thiếu nhất quán và hay thay đổi.
Ba là, nền kinh tế của Việt Nam chưa đủ năng lực hấp thụ nguồn vốn ODA,
cũng như ở cấp ngành và địa phương chưa đáp ứng được yêu cầu. Nhiều chương trình,
dự án còn chậm tiến độ. Hậu quả là giải ngân của cả nước đạt thấp so với vốn ODA đã
ký kết. Tỷ lệ giải ngân nguồn vốn ở nước ta thấp hơn so với tỷ lệ giải ngân trung bình
10% của các nước nhận viện trợ khác. Theo tính toán của ADB, nếu Việt Nam cải
thiện được tỷ lệ giải ngân nguồn vốn ODA thì tốc độ tăng trưởng GDP có thể tăng
thêm 0,5-1%.
Bốn là, nhiều khâu trong quy trình và thủ tục quản lý chương trình và dự án sử
dụng nguồn vốn ODA của Việt Nam còn phức tạp, không đồng bộ và có sự khác biệt
so với các nhà tài trợ, nhất là trong 3 khâu công việc quan trọng gồm đấu thầu mua
sắm; đền bù, di dân và tái định cư và quản lý tài chính của các chương trình, dự án dẫn
đến tình trạng trình duyệt “kép”. Chỉ có 4% vốn ODA áp dụng các quy định về đấu
thầu và 3% sử dụng hệ thống quản lý tài chính công của Việt Nam, còn lại theo cách
thức của nhà tài trợ. Các báo cáo đánh giá tác động về môi trường và xã hội, tỷ lệ áp
dụng theo quy định của Việt Nam là 9% và 0,4%. Do chồng chéo, nhiều dự án sử
dụng vốn vay phải thực hiện một lúc 2 hệ thống thủ tục, làm gia tăng chi phí, thời gian
chuẩn bị, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án.
Năm là, việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng
viện trợ chưa nhất quán và có nơi triển khai còn chưa nghiêm túc. Sự phối hợp trong
nội bộ các bộ, ngành, giữa trung ương và địa phương và với các nhà tài trợ chưa thật
sự thông suốt, nhất là các lĩnh vực có sự tham gia của nhiều nhà tài trợ hoặc các
chương trình, dự án đa ngành, đa cấp và đa mục tiêu. Đặc biệt, còn có những bất cập
trong chính sách thu hút, sử dụng, quản lý nhà nước về vốn ODA, làm cho khu vực tư
nhân chưa thể tiếp cận được nguồn vốn này.
Sáu là, năng lực và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ tham gia quản lý
dự án còn hạn chế, chưa chuyên nghiệp nhất là ở các địa phương. Nhân sự các Ban
quản lý dự án thường không ổn định, trong nhiều trường hợp hoạt động kiêm nhiệm.
Công tác đào tạo quản lý dự án chưa thực hiện thường xuyên, có hệ thống và bài bản.

25
Thứ hai, chất lượng một số công trình sử dụng nguồn vốn này chưa đảm bảo
đúng những tiêu chuẩn định mức của bản thiết kế đặt ra, do đó xảy ra tình trạng thất
thoát, lãng phí. Hiện nay vẫn tồn tại thực trạng PMU không tiến hành xác minh các
khả năng của nhà đầu tư như khả năng tài chính, kĩ thuật, tiến độ thi công, dẫn đến
nhiều nhà thầu ăn bớt, thay đổi nguyên vật liệu không đạt tiêu chuẩn như bản thiết kế
đề ra. Mặt khác, chất lượng và nội dung thiết kế kĩ thuật không phù hợp với điều kiện
thực tế của Việt Nam, không lường được biến cố kĩ thuật cũng như sự thay đổi của
môi trường khiến cho bản thiết kế phải sửa lại nhiều lần. Ví dụ như khi thực hiện dự
án Tuy Phong - Nha Trang, khối lượng công việc tăng lên 30% so với ban đầu do thay
đổi đường từ 12,5m lên 18,6m và làm thêm 6 đường tránh.
Thứ ba, công tác quản lý nhà nước còn nhiều hạn chế. Sự bất cập trong công
tác quản lý nhà nước thể hiện ở việc phân cấp, phân định chức năng, nhiệm vụ của các
cơ quan quản lý; hệ thống chính sách và văn bản pháp luật liên quan đến nguồn vốn
này còn nhiều điểm chưa hợp lý, cần được điều chỉnh để phù hợp với thực tế.

26
CHƯƠNG III: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT NGUỒN VỐN
ODA TẠI VIỆT NAM SAU KHI VIỆT NAM TRỞ THÀNH NƯỚC THU NHẬP
TRUNG BÌNH

3.1. Mức độ ổn định của thể chế chính trị và kinh tế - xã hội
Trên thế giới ở mỗi quốc gia có thể chế chính trị và kinh tế - xã hội, vận hành
kinh tế - xã hội tương đối khác nhau mặc dù cùng một mô hình quản lý nhà nước như
nhau. Tuy mô hình và cách thức khác nhau, nhưng các nước đều quản lý đất nước
bằng pháp luật. Các yếu tố về sự ổn định chính trị, kinh tế - xã hội, tăng trưởng kinh
tế, tổng thu nhập quốc dân… hay những thay đổi chính trị của một quốc gia sẽ tác
động trực tiếp đến nguồn vốn hỗ trợ phát triển của các nước viện trợ, các tổ chức quốc
tế và của chính quốc gia được nhận nguồn vốn đó. Mức độ ổn định về thể chế chính trị
tác động trực tiếp đến việc tiếp nhận, đàm phán và tổ chức thực hiện nguồn vốn này.
Sự ổn định và phát triển của nền kinh tế sẽ phát huy vai trò của nguồn vốn ODA cho
nền kinh tế. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng nếu một quốc gia quản lý tốt, thể chế ổn
định và tăng trưởng bền vững thì khi nhận 1% GDP nguồn vốn hỗ trợ này sẽ làm cho
tăng trưởng 0,5% GDP của đất nước, khi đạt được tỷ lệ đó, công tác quản trị vốn
ODA của từng dự án sẽ đạt hiệu quả tối đa. Ngược lại, thể chế kinh tế chính trị xáo
trộn, thay đổi liên tục, quản lý kinh tế của nhà nước yếu kém sẽ ảnh hưởng tới việc
tiếp nhận và sử dụng vốn ODA. Việc quản lý vốn này bị thất thoát, tiêu cực và không
phát huy được vai trò với nền kinh tế nói chung và mục tiêu riêng của dự án.

3.2. Mức độ đồng bộ chính sách điều hành liên quan đến vốn ODA
Một chương trình, dự án ODA sử dụng cho ngành GDĐT ở nước ta thường là
hỗn hợp các nguồn vốn khi phân chia theo quy định của pháp luật hiện hành, như Luật
Đầu tư công, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Xây dựng. Có nhiều bộ, ngành, cơ quan
phối hợp trong quá trình triển khai như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ
Ngoại giao, Bộ Xây dựng… kéo theo đó là những quy trình, thủ tục về thẩm định,
đàm phán ký kết và giải ngân của chương trình dự án. Do đó, cần thiết khách quan
phải xây dựng đồng bộ các chính sách, quy trình, thủ tục liên quan đến ODA nói
chung và ODA cho GDĐT nói riêng về: Xây dựng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi,
báo cáo khả thi, các thủ tục đàm phán, ký kết, ghi vốn và giao vốn, về đấu thầu tài

27
chính, các thủ tục về giải ngân, báo cáo giám sát đánh giá kết thúc hay chế độ báo cáo
định kỳ... Những thủ tục này có thể khiến việc tiếp nhận sử dụng vốn ODA gặp nhiều
thuận lợi hay cản trở quá trình thực hiện, quản lý vốn và giải ngân của chương trình
dự án. Các quy trình, thủ tục tác động trực tiếp đến công tác quản lý vốn, tiến độ và
kết quả của dự án như thời gian thực hiện, tỷ lệ giải ngân, đánh giá kết quả của
chương trình, dự án. Do đó, việc xây dựng đồng bộ chính sách và thực thi chính sách
ODA của Chính phủ là rất cần thiết đối với mỗi chương trình, dự án.

3.3. Năng lực của cán bộ hoạt động trong lĩnh vực thu hút và sử dụng vốn ODA
Năng lực của các cán bộ thực hiện chương trình, dự án ODA cũng là một nhân
tố ảnh hưởng không nhỏ tới công tác thu hút và sử dụng vốn ODA. Các cán bộ hoạt
động trong lĩnh vực thu hút và sử dụng vốn ODA cần phải có năng lực về đàm phán,
ký kết dự án, triển khai thực hiện, quản lý nguồn vốn… Điều này đòi hỏi các cán bộ
phải có kiến thức chuyên môn sâu về pháp luật, kinh tế, kỹ thuật, ngoại ngữ. Bởi vì
trên thực tế, các hoạt động thực hiện dự án vừa phải tuân thủ các quy định, luật pháp
của Chính phủ Việt Nam vừa phải tuân thủ các quy định, hướng dẫn của Nhà tài trợ.
Ngoài năng lực công tác chuyên môn, các cán bộ quản lý dự án nhất thiết phải có
phẩm chất trung thực, khách quan và có khả năng chịu đựng được áp lực cao trong
công việc.

3.4. Khả năng bố trí vốn, lập kế hoạch vốn và thanh toán quyết toán
Một chương trình, dự án ODA cho ngành GDĐT khi phân bổ chia thành các
loại nguồn vốn theo quy định trong nước, chia theo tính chất nội dung chi có vốn chi
hành chính sự nghiệp, vốn chi đầu tư xây dựng cơ bản, phân chia theo nguồn vốn
ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng trong nước. Theo tính toán bình quân các dự án,
chương trình sử dụng vốn ODA của Bộ GDĐT sẽ có khoảng 5 đến 10% là vốn đối
ứng tùy từng dự án. Mỗi nguồn vốn được quản lý và cách thức phân bổ khác nhau cho
chương trình, dự án từ các cơ quan quản lý. Nguồn vốn chi hành chính sự nghiệp được
phân bổ, quản lý và sử dụng theo Luật Ngân sách Nhà nước, nguồn vốn chi đầu tư
phát triển được phân bổ, quản lý và sử dụng theo Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách
Nhà nước và các pháp luật chuyên ngành. Vốn đối ứng trong nước thực hiện phân bổ

28
và giao dự toán hàng năm cho chương trình, dự án khi thực hiện triển khai và các
chương trình dự án thực hiện rút dự toán với cơ quan quản lý chi là Kho bạc Nhà
nước, tuân theo quy định báo cáo trong nước. Vốn ODA được giao dự toán và thực
hiện rút vốn từ nhà tài trợ theo tiến độ thực tế, thực hiện của chương trình, dự án và
tuân theo quy định về báo cáo giải ngân của các nhà tài trợ. Do đó, đòi hỏi trong quá
trình triển khai chương trình, dự án cần phải quản lý đồng bộ, nhịp nhàng kết hợp các
nguồn vốn để phát huy tối đa hiệu quả sử dụng vốn ODA. Một nguồn vốn nào đó
không được bố trí đầy đủ, không được thanh toán kịp thời đều ảnh hưởng đến tốc độ
giải ngân và chất lượng kết quả đầu ra của dự án

3.5. Thu nhập trung bình của các quốc gia tiếp nhận
Ngân hàng thế giới xác định các nền kinh tế của thế giới với bốn mức thu nhập:
thu nhập thấp, thu nhập dưới trung bình, thu nhập trên trung bình và thu nhập cao. Các
phân loại được cập nhật mỗi năm vào ngày 1 tháng 7 và dựa trên GNI bình quân đầu
người của năm trước. Các biện pháp GNI được thể hiện bằng đô la mỹ (USD), và
được xác định sử dụng các yếu tố chuyển đổi theo phương pháp Atlas.
Theo đó, năm 2022, các quốc gia được phân chia thành bốn nhóm: (1) Nước
thu nhập thấp có thu nhập bình quân đầu người từ 1025 USD/năm trở xuống; (2)
Nước có thu nhập trung bình thấp từ 1026 USD/năm - 4.035 USD/năm; (3) Nước có
thu nhập trung bình cao từ 4.036 USD/năm - 12.475 USD/năm; (4) Nước có thu nhập
cao từ 12.476 USD/năm trở lên. Trong bối cảnh Việt Nam bắt đầu bước vào ngưỡng
các quốc gia có thu nhập trung bình thấp, việc huy động các nguồn vốn ODA trở nên
khó khăn hơn. Mức độ ưu đãi của các khoản cho vay của các đối tác phát triển dành
cho Việt Nam đang giảm rõ rệt. Nhiều nhà tài trợ đã chuyển từ nguồn vốn ODA sang
nguồn vốn vay hỗn hợp.
Tháng 7/2017, Việt Nam đã chính thức tốt nghiệp ODA theo tiêu chuẩn của WB.
Điều đó có nghĩa là Việt Nam không còn nhận được các khoản vay vốn ưu đãi từ IDA
của WB mà phải chịu các khoản vay kém ưu đãi, dần tiến tới vay theo điều kiện thị
trường. Nguồn vốn ODA đã vay chuyển sang điều khoản trả nợ nhanh gấp đôi hoặc
tăng lãi suất lên từ 2% - 3,5%.

29
3.6 Chất lượng và hiệu quả sử dụng ODA của nươc tiếp nhận
Thực tế, ODA vẫn là vốn vay, mà đã vay thì phải trả cả gốc lẫn lãi. Vì thế, nếu
sử dụng không hiệu quả thì nợ nần là điều khó tránh khỏi. Do đó, việc thu hút ODA sẽ
phải xem xét lại trong các chương trình nghị sự của nước tiếp nhận không chỉ dưới
giác độ chiến lược, thể chế mà cả trên giác độ chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn
vốn.
Vì ODA là một hình thức của xuất khẩu tư bản, nếu nước tiếp nhận sử dụng
ODA không hiệu quả ở bất kể phương diện nào cũng sẽ ảnh hưởng tới niềm tin của
các bên cung cấp và như vậy, cam kết ODA của các nhà tài trợ sẽ được cân nhắc lại,
điều đó đồng nghĩa với việc nước tiếp nhận sẽ gặp khó khăn trong việc thu hút nguồn
vốn này để phục vụ các mục tiêu phát triển của mình.

3.7. Qui trình và thủ tục của nước tiếp nhận viện trợ
Đây là nhân tố quan trọng nhất tác động trực tiếp tới hoạt động thu hút và sử
dụng vốn ODA. Ở những quốc gia có quy trình và thủ tục thông thoáng, thuận lợi cho
công tác thực hiện các chương trình, dự án ODA thì ở nơi đó các chương trình, dự án
ODA sẽ triển khai thuận lợi, đúng tiến độ và phát huy tốt, qua đó sẽ làm tăng khả năng
thu hút thêm nguồn vốn này.

30
CHƯƠNG IV: KHẢ NĂNG TỐT NGHIỆP ODA Ở VIỆT NAM VÀ GIẢI
PHÁP THAY THẾ

4.1. Nguyên nhân phải “tốt nghiệp” ODA


Trong bối cảnh khu vực và toàn cầu giảm dần ODA truyền thống, đặc biệt đối
với các nước MIC, vai trò của ODA trong nền kinh tế Việt Nam cũng đang thay đổi.
Dòng vốn ODA ưu đãi vào Việt Nam bắt đầu giảm từ năm 2010 sau khi Việt Nam
chính thức có tên trong danh sách các quốc gia có thu nhập trung bình thấp, nghĩa là
không thuộc diện được hưởng các nguồn vốn vay ODA lãi suất thấp. Đặc biệt, các
điều kiện ưu đãi cũng hạn hẹp hơn khi Việt Nam “tốt nghiệp” vốn viện trợ chính thức
ODA của Hiệp hội phát triển quốc tế - IDA (2017) và của Quỹ phát triển châu Á -
ADF (2019). Vào năm 2016, Anh cũng đã thông báo sẽ dừng thực hiện chương trình
cấp vốn ODA cho Việt Nam và thêm một số quốc gia khác như Phần Lan, Na Uy
cũng đã thực hiện chính sách cắt giảm dần vốn ODA cho Việt Nam trong giai đoạn
2016-2020. Do đó, Việt Nam cần phải “tốt nghiệp” ODA do một số lý do sau:
• Sử dụng vốn ODA không hiệu quả
Vay nợ ODA với lãi suất ưu đãi và thời hạn trả nợ dài khiến cho Việt Nam
không phải lo đến thời hạn phải trả, cũng như không bị áp lực về lãi suất. Việc sử
dụng vốn ODA thoải mái đã dẫn đến việc thất thoát, lãng phí. “Do vốn dễ tiếp cận và
trách nhiệm của người đi vay không cao nên đã dẫn đến thực trạng, nhiều dự án sử
dụng vốn ODA kém hiệu quả, nảy sinh nhiều bất cập”- Trưởng ban Kinh tế Trung
ương Vương Đình Huệ từng nhận định. Ngoài ra, những vụ việc tham những ở Việt
Nam cũng khiến cho nước ta bị thất thoát trong việc sử dụng nguồn vốn này. Theo Tổ
chức Minh bạch Quốc tế (TI), năm 2019, Việt Nam đạt chỉ số cảm nhận tham nhũng
(CPI) là 37/100 điểm, tăng 4 điểm so với năm 2018, đứng thứ 96/180 trên bảng xếp
hạng toàn cầu. Tuy tăng điểm CPI nhưng tình trạng tham nhũng ở Việt Nam vẫn
nghiêm trọng. Bên cạnh đó, do thiếu kinh nghiệm và tình hình thiếu vốn đầu tư xảy ra
ở tất cả các lĩnh vực nên việc định hướng lĩnh vực cần sử dụng vốn ODA phân bổ quá
rộng, tràn lan, chưa tập trung. Từ đó, việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA kém
hiệu quả khiến cho hiệu quả và chất lượng các công trình đầu tư bằng nguồn vốn này
thấp và có thể đẩy nước tiếp nhận ODA vào tình trạng nợ nần.

31
Ngược lại, nếu Việt Nam “tốt nghiệp” ODA và không còn phụ thuộc vào nguồn
vốn này nữa mà chuyển sang Vay thương mại, lãi suất cao, áp lực trả nợ lớn sẽ phải
buộc nước đi vay phải có những tính toán để sử dụng nguồn vốn vay sao cho hiệu quả
nhất.
• Nguồn vốn ODA có thể tạo ra áp lực tới khả năng chi trả của chính phủ
Với tình trạng giải ngân vốn ODA vẫn còn chậm trễ hiện nay, theo tính toán
của ADB, dự án kéo dài thêm 1 năm thì sẽ tăng thêm 17,6% kinh phí, nếu kéo dài
thêm 2 năm thì có thể tăng thêm tới 50% kinh phí. Như vậy, lãi suất của vốn ODA nếu
cộng thêm các chi phí phi thương mại phát sinh thêm có thể lên tới trên 10% - tạo áp
lực lớn tới khả năng chi trả của chính phủ.
Cùng với việc lãi suất tăng cao, thực trạng giải ngân chậm nguồn vốn ODA sẽ
khiến Việt Nam phải sử dụng một lượng vốn dùng trả cho phí cam kết đối với phần
vốn vay chưa giải ngân từ nguồn vốn, từ đó gây sức ép lên ngân sách nhà nước trong
giai đoạn trung hạn. Tình trạng kéo dài thời gian thực hiện dẫn tới phải điều chỉnh
tổng mức đầu tư xảy ra đối với nhiều chương trình, dự án, đặc biệt là các dự án xây
dựng cơ sờ hạ tầng.
• Ảnh hưởng đến tình hình phát triển kinh tế - chính trị - xã hội của nước nhận
viện trợ
Các nước khi viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích và chiến lược như mở
rộng thị trường, mở rộng hợp tác có lợi cho họ, đảm bảo mục tiêu về an ninh – quốc
phòng hoặc theo đuổi mục tiêu chính trị… Vì vậy, nước tài trợ ODA đều có chính
sách riêng hướng vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay họ có lợi thế (những mục
tiêu ưu tiên này thay đổi cùng với tình hình phát triển kinh tế – chính trị – xã hội trong
nước, khu vực và trên thế giới). Ví dụ:

Về kinh tế, nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng rào thuế quan
bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu hàng hoá của nước
tài trợ. Nước tiếp nhận ODA cũng được yêu cầu từng bước mở cửa thị trường bảo hộ
cho những danh mục hàng hoá mới của nước tài trợ; yêu cầu có những ưu đãi đối với
các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài như cho phép họ đầu tư vào những lĩnh vực hạn
chế, có khả năng sinh lời cao.

32
• Nguồn vốn ODA khiến dự án của nước ta bị phụ thuộc vào đối tác cung cấp
vay vốn

Trong quá trình xây dựng dự án, thường bị phụ thuộc quá nhiều vào đối tác
cung cấp vốn. Đối với các nhà cung cấp vốn, bên vay vốn phải sử dụng hàng hoá, dịch
vụ có nguồn gốc từ bên cho vay với mức giá nguyên vật liệu đặc thù quá cao. Các
khoản vay ODA ưu đãi thường kèm theo những điều kiện như chỉ định thầu, ưu tiên
nhà thầu nước ngoài, yêu cầu mua máy móc, thiết bị, vật liệu từ quốc gia tài trợ vốn
ODA với mức giá cao, tổng mức đầu tư thay đổi nhiều lần. Cùng một số những ràng
buộc bất lợi khác được kể tới như việc phải sử dụng dịch vụ tư vấn quốc tế với mức
chi phí cao của bên cho vay… Thậm chí, Việt Nam phải sử dụng tới đội ngũ chuyên
gia, cố vấn của nước cung cấp vốn với mức giá cao. Bên nước tài trợ ODA thường
yêu cầu trả lương cho các chuyên gia, cố vấn dự án của họ quá cao so với chi phí thực
tế cần thuê chuyên gia như vậy trên thị trường lao động. Chẳng hạn với các khoản vay
từ Hàn Quốc, một trong các yêu cầu bắt buộc là nhà thầu phải là công ty Hàn Quốc
hoặc liên danh mà công ty Hàn Quốc nắm giữ nhiều hơn 50% cổ phần. Hay trường
hợp của Trung Quốc, nước tiếp nhận vốn ODA buộc phải cho phép đưa công nhân
Trung Quốc sang thực hiện dự án. Việc “tốt nghiệp” ODA nghĩa là những điều kiện
này cũng sẽ bị tháo bỏ, cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước cũng nhờ vậy mà tăng
lên, vốn đầu tư cho các chương trình, dự án có thể phần nào giảm xuống.

Nước tiếp nhận ODA tuy có toàn quyền quản lý sử dụng ODA nhưng thông
thường, các danh mục dự án ODA cũng phải có sự thoả thuận, đồng ý của nước viện
trợ, dù không trực tiếp điều hành dự án nhưng họ có thể tham gia gián tiếp dưới hình
thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia. Do đó, nếu Việt Nam “tốt nghiệp” ODA và vay
các khoản vay thương mại với lãi suất cao, Việt Nam sẽ được toàn quyền sử dụng
nguồn vốn này để thực hiện chương trình, dự án phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội.

4.2. Khả năng tốt nghiệp ODA của Việt Nam


ODA bắt đầu vào Việt Nam từ những năm 70 thế kỷ XX và tăng nhanh kể từ
khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường. Quá trình thu hút nguồn vốn ở nước ta

33
có thể chia làm 3 giai đoạn: (1) Giai đoạn 1993-2000, Việt Nam đẩy mạnh khai thông,
mở rộng hợp tác quốc tế, thu hút mạnh mẽ vốn đầu tư từ nhiều nước và tổ chức quốc
tế, nhờ đó nguồn ODA đa phương và song phương tăng dần lên. Song giai đoạn này
chưa có chiến lược hay đề án cụ thể trong thu hút vốn. (2) Giai đoạn 2001-2010, thu
hút ODA đã có chọn lọc đi đôi với việc đẩy nhanh tốc độ giải ngân, nâng cao hiệu quả
sử dụng và có kế hoạch bảo đảm trả nợ.(3) Giai đoạn từ năm 2011 đến nay, Việt Nam
đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn các công trình, dự án đã được ký kết, xây dựng chiến
lược thu hút và sử dụng vốn ODA cho thời kỳ mới, tạo lợi thế so sánh để thu hút có
hiệu quả các nguồn vốn nước ngoài cho đầu tư phát triển.
Cho đến nay, Việt Nam vẫn coi ODA là một chỗ dựa quan trọng cho phát triển
kinh tế – xã hội. Theo thống kê chưa đầy đủ của các bộ, ngành và địa phương, tổng
nhu cầu huy động và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi thời kỳ 2016-2020 lên tới
39,5 tỷ USD. Bên cạnh đó, tổng số vốn ODA và vốn vay ưu đãi chưa giải ngân của
các chương trình, dự án đã ký kết chuyển tiếp từ thời kỳ 2011 – 2015 sang thời kỳ
2016-2020 còn khá lớn, khoảng gần 22 tỷ USD. Hiện tại, khoản vay dài nhất của Việt
Nam có thời hạn đến năm 2055, bình quân thời gian các khoản nợ vay là 12,5 năm.
Như vậy, trong vòng gần 40 năm nữa, Việt Nam vẫn tiếp tục phải trả nợ ODA. Theo
tính toán dòng tiền và từng khoản nợ hiện nay của Việt Nam, thời điểm phải trả nhiều
nhất rơi vào khoảng năm 2022 – 2025.
Theo PGS. TS Lê Chi Mai, Học viện Hành chính quốc gia đã nhận định: “Một
trong những nhiệm vụ trọng tâm trong thời kỳ 2016 – 2020 của nước ta là phải tập
trung cao độ để hoàn thành các chương trình, dự án này theo đúng tiến độ và thời hạn
cam kết, đưa các công trình vào khai thác, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội
của đất nước. Việt Nam cần có sự chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cho bước chuyển này
nhằm bảo đảm không gây xáo trộn trong nền kinh tế, duy trì sự tăng trưởng ổn định và
bền vững của đất nước sau khi chấm dứt nhận ODA”.

Vì vậy, hiện tại, Việt Nam vẫn chưa có khả năng tốt nghiệp nguồn vốn ODA do
Việt Nam vẫn cần nguồn vốn này để hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội,
góp phần tăng trưởng kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân. Ngoài ra, số vốn tồn
đọng chưa thể giải ngân cùng với khoản vốn ODA ký kết mới đã tạo ra áp lực lớn đến

34
việc giải ngân và trả nợ nguồn vốn này ở Việt Nam khiến cho tiến độ tốt nghiệp ODA
của Việt Nam có thể kéo dài.

4.3. Giải pháp thay thế vốn ODA

4.3.1. Vốn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
Việt Nam đã trở thành một quốc gia có thu nhập trung bình, tiếp tục duy trì
tăng trưởng kinh tế ở mức khá cao. Đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện.
Các quốc gia phát triển giảm đáng kể nguồn ODA cho Việt Nam và trong những năm
gần đây và theo đó, giá trị vốn viện trợ của các TCPCPNN đã lớn hơn giá trị vốn
ODA không hoàn lại cho Việt Nam.
Vốn viện trợ của các TCPCP đã tăng lên không ngừng trong những thập kỷ
qua. Vào cuối thập niên 1970, tổng giá trị viện trợ của các tổ chức phi chính phủ trên
thế giới ước đạt 2,3 tỷ đô-la Mỹ, so với khoảng 27 tỷ đôla Mỹ viện trợ phát triển chính
thức. Theo thống kê của OECD, năm 1997, tổng giá trị viện trợ của các TCPCP đạt
5,495 tỷ đô-la Mỹ, năm 2001 đạt trên 8 tỷ USD và năm 2012 đạt gần 30 tỷ đô-la Mỹ.
So sánh thuần túy, viện trợ của các TCPCP trên thế giới đã tăng 10 lần sau khoảng 30
năm. So sánh với viện trợ phát triển chính thức (ODA), viện trợ phi chính phủ bằng
8,52% cuối những năm 1970, 10,53% năm 1996-1997, 14,47% năm 2001-2002 và
duy trì ở mức trên 23% giai đoạn 2010-2012. Như vậy, viện trợ phi chính phủ tăng lên
nhanh chóng cả về giá trị tuyệt đối cũng như tỷ lệ so với viện trợ phát triển chính thức.
Nhiều TCPCP quốc tế có ngân sách viện trợ rất lớn, một số tổ chức có ngân sách còn
cao hơn ngân sách viện trợ ODA của một số quốc gia thành viên OECD. Ngân sách
lớn đã góp phần làm cho các tổ chức phi chính phủ quốc tế trở thành những tác nhân
quan trọng trong phát triển. Nói cách khác, vốn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ
là một nguồn lực đáng kể đầu tư cho phát triển ở các nước đang phát triển nói chung
và Việt Nam nói riêng.
Vốn viện trợ của các TCPCP đã trực tiếp hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội của
Việt Nam, góp phần giảm nghèo, nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống của người
dân So sánh với chi ngân sách Trung ương cho các chương trình mục tiêu quốc gia,
trong đó có chương trình giảm nghèo và Chương trình 135, vốn viện trợ của các
TCPCPNN được giải ngân cho lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội (với mục tiêu giảm
35
nghèo, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống người dân) cho thấy, vốn viện trợ của
các TCPCPNN được giải ngân cho lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội trong khoảng
thời gian 2006-2010 là khá đáng kể, thấp nhất là trên 22%, đặc biệt năm 2007 bằng
trên 33% so với chi ngân sách Trung ương cho chương trình giảm nghèo và Chương
trình 135.
Ngoài ra, nguồn vốn viện trợ này còn góp phần thúc đẩy công bằng và tiến bộ
xã hội. Tổng giá trị viện trợ của các TCPCPNN cho các lĩnh 18 vực xã hội ( gồm có y
tế, giáo dục - đào tạo…) trong giai đoạn 2001-2017 lên tới trên 2,67 tỷ đô-la Mỹ,
chiếm 67,37% tổng giá trị nguồn viện trợ của các TCPCPNN. Đây là một nguồn lực
quan trọng, mang tính bổ sung cho các nỗ lực của Việt Nam.

4.3.2. Vay không bảo lãnh Chính phủ


Một trong những giải pháp thay thế cho nguồn vay ODA là nguồn vay không
có bảo lãnh Chính phủ từ các tổ chức quốc tế, các nhà tài trợ truyền thống. Đây là
khoản vay ưu đãi về mặt tài chính nhưng không yêu cầu có bảo lãnh Chính phủ như
các khoản vay ODA và AFD chịu tất cả mọi rủi ro về mặt tài chính của quốc gia. Đây
không phải là khoản vay thương mại. OECD coi đây là khoản vay ODA về mặt lãi
suất, tuy nhiên lãi suất sẽ cao hơn so với vay ODA nhưng thấp hơn vay thương mại.
Mức lãi suất áp dụng sẽ được tính toán trên cơ sở đánh giá năng lực tài chính của bên
vay, tình hình tài chính tốt lãi suất sẽ thấp hơn và ngược lại. Khoản vay có thời hạn
vay tối đa là 15 năm, với 5 năm ân hạn. Giá trị mỗi khoản vay giới hạn ở mức tối thiểu
là 50 triệu EUR. Tiêu chí lựa chọn các dự án của khoản vay là các dự án có khả năng
sinh lời, có tính khả thi về mặt kỹ thuật.
Các khoản vay thực hiện theo hình thức này sẽ giảm được đáng kể thời gian
thẩm định, hoàn thiện các thủ tục và đi đến ký kết Thỏa ước tín dụng do không phải
thực hiện các thủ tục vay vốn ODA theo qui định của Chính phủ Việt Nam. Thỏa ước
tín dụng sẽ được ký kết trực tiếp với doanh nghiệp.

4.3.3. Vay nợ trong nước của Chính phủ


Phát hành trái phiếu chính phủ bằng VND trên thị trường trái phiếu nội địa là
phương pháp chủ yếu để chính phủ vay nợ trong nước.

36
Các nguồn vay nợ trong nước khác của chính phủ là Quỹ Bảo hiểm xã hội Việt
Nam, SCIC để tích lũy nguồn vốn cho mục đích trả nợ, vay các quỹ “nhàn rỗi” của
Kho bạc Nhà nước và phát hành trái phiếu chính phủ bằng ngoại tệ ở thị trường trong
nước. Bằng phương pháp phát hành trái phiếu VND, Chính phủ Việt Nam đã vay 927
nghìn tỷ VND - tức là 67,85% tổng vay nợ trong nước trong giai đoạn 2011-2015,
trong khi vay nợ từ Quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam chiếm 20% và từ các quỹ “nhàn
rỗi” của Kho bạc Nhà nước 11%.
Bảng 4.1: Các nguồn vay Trong nước của Chính phủ (nghìn tỷ VND)

Nguồn: UNDP
Vay nợ trong nước của chính phủ làm gia tăng nguồn lực cho Nhà nước, từ đó
tăng cường nguồn vốn để phát triển cơ sở hạ tầng và tăng khả năng đầu tư đồng bộ
của Nhà nước. Việt Nam đang trong giai đoạn tăng tốc phát triển nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó cơ sở hạ tầng là yếu tố có tính chất
quyết định. Muốn phát triển cơ sở hạ tầng nhanh chóng và đồng bộ, vốn là yếu tố quan
trọng nhất. Với chính sách huy động nợ công hợp lý, nhu cầu về vốn sẽ từng bước
được giải quyết để đầu tư cơ sở hạ tầng, từ đó gia tăng năng lực sản xuất cho nền kinh
tế. Bên cạnh đó, Chính phủ huy động vay nợ trong nước góp phần tận dụng được
nguồn tài chính nhàn rỗi trong dân cư. Một bộ phận dân cư trong xã hội có các khoản
tiết kiệm, thông qua việc Nhà nước vay nợ mà những khoản tiền nhàn rỗi này được
đưa vào sử dụng, đem lại hiệu quả kinh tế cho cả khu vực công lẫn khu vực tư.

37
4.3.4. Tăng cường thu hút nguồn vốn FDI
Khu vực FDI ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt
Nam. Trước hết, FDI là nguồn vốn bổ sung đáng kể vào tổng đầu tư xã hội và góp
phần cải thiện cán cân thanh toán. Các nghiên cứu gần đây đều có chung nhận định
rằng, khu vực FDI chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội,
đồng thời mức đóng góp cho GDP gia tăng liên tục. Hiện nay, FDI chiếm gần 20%
vốn đầu tư toàn xã hội và đóng góp khoảng 30% vào tăng trưởng GDP hàng năm, góp
phần tăng cường năng lực sản xuất và đổi mới công nghệ nhiều ngành kinh tế, khai
thông thị trường sản phẩm, gia tăng kim ngạch xuất khẩu, đóng góp cho CIEM, ngân
sách nhà nước vào tạo việc làm, cải thiện thu nhập cho một bộ phận người lao động.
Bên cạnh đó, FDI có vai trò trong chuyển giao công nghệ, tạo ra sức ép buộc các
doanh nghiệp trong nước phải chủ động đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả sản
xuất, kinh doanh. Các dự án FDI có tác động tích cực tới việc nâng cao năng lực quản
lý và trình độ của người lao động, tạo ra kênh truyền tác động tích cực hữu hiệu. Do
dòng vốn FDI tập trung đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh như các sản
phẩm công nghiệp xuất khẩu, thay thế hàng nhập khẩu, khai thác tài nguyên, chế biến
nông, lâm, hải sản, kinh doanh bất động sản... nên Nhà nước có điều kiện dành nhiều
hơn vốn ngân sách đầu tư phát triển các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở
các lĩnh vưc nông, lâm, ngư nghiệp và thuỷ lợi, giao thông vận tải, giáo dục, chăm sóc
sức khoẻ, khoa học và công nghệ, văn hoá, thể dục, thể thao... Nhà nước hỗ trợ cao
hơn cho vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào
nghèo. Nhờ đó, đầu tư từ ngân sách có điều kiện phát huy được tác dụng bảo đảm kết
hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, thực hiện phát triển bền vững
và tạo thêm xung lực để thu hút FDI.

38
KẾT LUẬN
Bài nghiên cứu đã hệ thống hoá những vấn đề mang tính lý luận về nguồn vốn
ODA như khái niệm, đặc điểm, phân loại, vai trò của nguồn vốn ODA; nêu tổng quan
và thực trạng tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam sau khi nước
ta trở thành quốc gia có thu nhập trung bình giai đoạn 2010 - 2020 và theo đó phân
tích một số thành tựu cũng như hạn chế trong quá trình; Bên cạnh đó, bài nghiên cứu
cũng chỉ ra một số nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút nguồn vốn ODA tại Việt Nam
trong giai đoạn này và khả năng tốt nghiệp vốn ODA của Việt Nam nhằm đề xuất một
số giải pháp thay thế nguồn vốn trong tương lai. Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu,
nguồn tài liệu tham khảo, cũng như kiến thức và kinh nghiệm của tác giả còn hạn chế
nên những kiến nghị về giải pháp này là chưa toàn diện; Các dữ liệu được sử dụng chủ
yếu lấy dựa trên dữ liệu thứ cấp, có sẵn trên internet, sách, tài liệu, luận án, tạp chí và
báo chưa được khảo sát. Các bài sau có thể dựa trên bài nghiên cứu này để phát triển
sâu hơn hệ thống lý thuyết, sử dụng phương pháp định lượng và đưa ra các nhóm giải
pháp gắn liền với những khuyết điểm của thực trạng hoặc phân tích kinh nghiệm của
quốc gia khác, lấy làm cơ sở để từ đó đưa ra các giải pháp hiệu quả hơn, có tính ứng
dụng cao hơn.

39
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2015), “Kết quả 15 năm thực hiện các mục tiêu phát
triển thiên niên kỷ của Việt Nam”, Hội thảo cấp cao ngày 17/4/2015
2. Trần Văn Thọ (2016), “Cú sốc thời gian và Kinh tế Việt Nam”, NXB Tri thức.
3. Trần Minh Hằng (2021), “Một số thành tự và hạn chế trong thu hút, sử dụng
vốn hỗ trợ phát triển chính thức ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi Việt
Nam”, Tạp chí dân tộc học, số 4-2021, tr.77-90
4. Nguyễn Quốc Khánh, “Hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam”, Tạp
chí nghiên cứu Tài chính kế toán, số 3 (224) – 2022, tr.22-25
5. Nguyễn Tiến Long (2017), “Thu hút và sử dụng ODA ở Việt Nam trong bối
cảnh mới”, Tạp chí Kinh tế và Quản lý, số 24 (12-2017), tr.31-36
6. Nguyễn Thị Vũ Hà (2018), “Vai trò của ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng
kinh tế ở Việt Nam và một số vấn đề đặt ra”, trường Đại học Kinh tế, Đại học
Quốc gia Hà Nội
7. Nguyễn Hoàng Tiến, Nguyễn Thị Tươi (2017), “ Đóng góp của nguồn vốn
ODA vào tăng trưởng kinh tế của Việt Nam”, hội thảo Khoa học Quốc tế Khởi
nghiệp Đổi mới Sáng tạo Quốc gia
8. Lê Thị Loan, Lương Thị Thu Hằng (2018), “Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
vốn ODA”, Con số Sự kiện, số 1+2/2018, tr.33-35
9. Hoàng Văn Cường, Phạm Phú Minh (2015), “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
ODA để phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nma trong thời gian tới”, Tạp chí
Khoa học & Công nghệ Việt Nam, số 57(12), tr.1-6
10. Nguyễn Hải Hưng (2022), “Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn
ODA các chương trình, dự án thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo”, Tạp chí nghiên
cứu Tài chính kế toán, số 7(228) – 2022
11. Phạm Thị Thúy (2007), “Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả thu hút ODA”,
Kinh tế và Dự báo, số 4 (17) – 2007
12. UNDP, “Tài chính cho phát triển bền vững ở Việt Nam – Báo cáo tóm tắt”,
truy cập 7/2023
13. UNDP, “Tài chính cho phát triển bền vững ở Việt Nam – Đánh giá tình hình tài
chính cho phát triển”, truy cập 7/2023

40
14. Nguyễn Thanh Cai – Nguyễn Minh Hải (2022), “Tác động của đầu tư vốn
ODA đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 1993-2020”, Tạp chí Tài
chính Tiền tệ, truy cập 7/2023
15. Lê Chi Mai (2017), “Việt Nam cần chuẩn bị như thế nào khi không còn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA)”, truy cập 7/2023
16. Nguyễn Văn Tuấn (2019), “Tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA ở
Việt Nam”, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, truy cập 7/2023

41

You might also like