You are on page 1of 6

ĐÁP ÁN - ĐỀ SỐ 1

Sau khi các em đã tự giải đề hãy dò lại đáp án, kiểm tra xem mình làm được bao nhiêu % số câu làm đúng.
Tiếp theo các em xem lại Đáp án chi tiết để hiểu bài, cố gắng làm lại nhiều lần để ghi nhớ kiến thức, nếu có
phần nào chưa hiểu các em có thể liên hệ Thầy, Cô dạy mình để được giúp đỡ.
Chúc các em học tập tốt.

01. A 02. C 03. A 04. D 05. C 06. D 07. C 08. D 09. C 10. C
11. C 12. D 13. D 14. A 15. D 16. B 17. B 18. A 19. A 20. A
21. B 22. B 23. B 24. D 25. B 26. B 27. A 28. C 29. B 30. D
31. B 32. B 33. C 34. B 35. D 36. D 37. B 38. D 39. B 40. C

Lời giải chi tiết


Câu 1. Đáp án A
Sự kiện được xem là khởi đầu cho chính sách chống Liên Xô, gây nên chiến tranh lạnh là thông điệp của
Tổng thống Truman (học thuyết Truman) tại Quốc hội Mĩ ngày 12/3/1947.
Câu 2. Đáp án C
Sau khi kết thúc thắng lợi cuộc chiến ở Trung Quốc (10/1860), Pháp kéo về Gia Định, mở rộng đánh chiếm
nước ta. Ngày 23/2/1861, Pháp tấn công và chiếm Đại đồn Chí Hòa -> Gia Định bị rơi vào tay giặc. Thừa thắng
Pháp chiếm luôn Định Tường (12/4/1861), Biên Hòa (18/12/1861), Vĩnh Long (23/3/1862).
=> Từ năm 1861 – 1862, Pháp đã chiếm được 3 tỉnh miền Đông và 1 tỉnh miền Tây Nam Kì của nước ta.
Câu 3. Đáp án A
Tháng 4 – 1917, Lênin có báo cáo quan trọng trước Trung ương Đảng Bôn-sê-vích (sau này đã đi vào lịch sử
với tên gọi Luận cương tháng tư) chỉ ra mục tiêu và đường lối chuyển từ cách mạng dân chủ tư sản sang cách
mạng XHCN.
Câu 4. Đáp án D
Khởi nghĩa thắng lợi ở 3 thành phố lớn (Hà Nội – 19/8, Huế - 23/8, Sài Gòn – 25/8) đã tác động mạnh đến
các địa phương trong cả nước. nhiều nơi từ rừng núi, nông thôn đến thành thị nối tiếp nhau khởi nghĩa. Đồng
Nai Thượng và Hà Tiên là những địa phương giành được chính quyền muộn nhất, vào ngày 28/8.
Câu 5. Đáp án C
Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, nhân dân Việt Nam đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các
nước anh em XHCN trong đó có Liên Xô, Trung Quốc.
Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ 2, tuy đã gây nên cuộc Chiến tranh lạnh với Liên Xô nhưng sau đó vào
những năm cuối thập kỉ 70 hai nước lại có những chuyến viếng thăm lẫn nhau. Đối với Trung Quốc cũng vậy,
Mĩ sang thăm nước này (2/1972), đến năm 1979 thì quan hệ ngoại giao được thiết lập giữa hai nước. Mĩ âm
mưu đặt quan hệ ngoại giao với 2 nước lớn nhằm cô lập phong trào đấu tranh của nhân dân ta.
=> Tổng thống Mĩ thăm Trung Quốc, mở đầu quan hệ mới theo hướng hòa dịu giữa 2 nước và hòa hoãn với
Liên Xô đã gây bất lợi cho cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân ta.
Câu 6. Đáp án D
Thời gian Sự kiện
4/1949 Mĩ giúp Pháp thực hiện Kế hoạch Rơ-ve. Mĩ viện trợ về kinh tế và quân sự
cho Pháp
7/2/1950 Mĩ công nhận Chính phủ bù nhìn Bảo Đại. Ngày 8/5/1950 Mĩ đồng ý viện
trợ kinh tế, quân sự cho Pháp.
23/12/195 Mĩ kí với Pháp “Hiệp định phòng thủ chung Đông Dương”
0
7/5/1953 Với sự tỏa thuận của Mĩ, Pháp cử Nava sang làm Tổng chỉ huy quân Pháp
ở Đông Dương và đề ra kế hoạch Nava.
1954 Mĩ viện trợ gấp cho Páp và dạ ném bom nguyên tử xuống Điện Biên Phủ
1/1954 Mĩ, Liên Xô, Anh, Pháp họp tại Beclin về Đông Dương.
Hội nghị Mĩ tham gia đàm phán ở Giơrnevơ về Đông Dương. Mĩ không kí vào văn
Giơrnevơ kiện chung mà ra một văn kiện riêng thừa nhận Hiệp định Giơrnevơ về
Đông Dương.
* Bảng: Qúa trình can thiệp của Mĩ vào cuộc chiến tranh Đông Dương
=> Từ bảng trên có thể thấy, từ năm 1949 đến năm 1954, Mĩ ngày càng can thiệp sâu, dính líu trực tiếp đến
cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương của thực dân Pháp nhằm thay chân Pháp ở Đông Dương.
Câu 7. Đáp án C
Từ những chính sách vơ vét, bốc lột của Pháp - Nhật đã đẩy nhân dân ta đến chỗ cùng cực. Hậu quả là cuối
năm 1944 – đầu năm 1945, có gần 2 triều đồng bào chết đói. Đây là hậu quả nghiêm trọng nhất từ chính sách
của Pháp – Nhật đối với nhân dân ta.
Câu 8. Đáp án D
Từ giữa năm 1936, được tin Quốc hội Pháp sẽ cử phái đoàn sang điều tra tình hình Đông Dương, Đảng chủ
trương vận động và tổ chức nhân dân họp bàn về các yêu cầu tự do, dân chủ để thảo ra các bản “dân nguyện”
gửi tới phái đoàn, tiến tới triệu tập Đông Dương đại hội (8/1936) -> Các ủy ban hành động thành lập khắp nơi
trong nước. Quần chúng sôi nổi tham gia các cuộc mít tinh, hội họp.
Trước sự phát triển của phong trào, giữa tháng 9/1936, chính quyền thực dân Phá ra lệnh giải tán các ủy ban
hành động, cấm các cuộc hội họp của nhân dân -> phong trào Đông Dương đại hội bị cấm hoạt động.
=> Phong trào Đông Dương đại hội diễn ra trong khoảng thời gian từ giữa năm 1936 đến tháng 9/1936.
Câu 9. Đáp án C
* Xét khái niệm chuyên chính dân chủ nhân dân là:
- Sự thống trị về chính trị của nhân dân (công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc…).
- Do Đảng cộng sản – đội tiên phong của giai cấp công nhân lãnh đạo.
- Là thành quả của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
- Thực hiện các nhiệm vụ của chuyên chính dân chủ nhân dân “phát huy tự do dân chủ, tổ chức nhân dân
hoàn thành các nhiệm vụ của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân chống lại các thế lực phản động, xây dựng
và bảo vệ chế độ dân chủ nhân dân, tạo tiền đề tiến lên chủ nghĩa xã hội”.
* Xô viết Nghệ - Tĩnh là chính quyền dân chủ nhân dân đầu tiên của nhân dân ta, vì:
- Do nhân dân Nghệ An, Hà Tĩnh lập nên, tự quản lí mọi mặt đời sống xã hội.
- Do Đảng cộng sản lãnh đạo.
- Chính quyền đã thực hiện các cính sách tiến bộ về mọi mặt, thể hiện là chính qyền của dân, do dân và vì
dân.
Câu 10. Đáp án C
Ngày 30/3/1972, quân ta mở cuộc Tiến công chiến lược đánh vào Quảng Trị, lấy Quảng Trị làm hướng tiến
cong chủ yếu, rồi phát triển rộng khắp miền Nam => Đến cuối tháng 6/1972, quân ta đã chọc thủng 3 phòng
tuyến mạnh nhất của định là Quảng Trị, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ.
Câu 11. Đáp án C
Từ cuối thập kỉ 90 EU trở thành tổ chức liên kết kinh tế - chính trị lớn nhất thế giới, chiếm 1/4 GDP của thế
giới.
Câu 12. Đáp án D
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Đông Dương tháng 5 năm 1941 đã xác định nhiệm vụ
chủ yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc.
Câu 13. Đáp án D
Nếu như Hội nghị tháng 11/1939 đánh dấu sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược, đặt nhiệm vụ giải phóng
dân tộc lân hàng đầu nhưng vấn đề là giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ 3 nước Đông Dương. Phải đến
Hội nghị tháng 5/1941 vấn đề dân tộc được giải quyết trong khuôn khổ từng nước. Hội nghị quyết định thành
lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh thay cho Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương, thay tên
các Hội phản đề thành Hội Cứu quốc và giúp đỡ thành lập mặt trận ở các nước Lào, Campuchia.
Câu 14. Đáp án A
Kế hoạch Mác-san là kế hoạch Mĩ giúp các nước Tây Âu phục hồi nền kinh tế sau CTTG thứ 2. Thực chất là
lôi kéo các nước này vào phe cống Liên Xô và các nước XHCN khác. Chính sách đối ngoại của Tây Âuu giai
đoạn đầu là liên kết chặt chẽ với Mĩ, tham gia khối quân sự NATO. Kinh tế các nước Tây Âu là kinh tế TBCN.
Trong khi các nước Đông Âu lại theo chế độ XHCN, cùng phía với Liên Xô, kinh tế của các nước Đông Âu
là nền kinh tế XHCN.
=> Như vậy với kế hoạch Mác-san đã tạo nên sự đối lập về kinh tế và chính trị giữa các nước Tây Âu TBCN
với các nước Đông Âu XHCN.
Câu 15. Đáp án D
- Các đáp án A, B, C đều là điểm chung của chiến thắng Cầu Giấy lần thứ nhất năm 1873 và chiến thắng
Cầu Giấy lần thứ hai năm 1883.
- Đáp án D là điểm khác của hai chiến thắng này.
Câu 16. Đáp án B
Cuộc chạy đua vũ trang trong Chiến tranh lạnh khiến Mỹ tốn kém rất lớn ->ảnh hưởng đến sự phát triển kinh
tế và đầu tư quân sự. Trong khi đó Nhật Bản và Tây Âu nhờ sự viện trợ của Mĩ qua kế hoạch Mác-san trước đó
cùng với sự áp dụng khoa học kĩ thuật, chính sách quản lí của nhà nước, các yếu tố tích cực bên ngoài … đã nỗ
lực vươn lên cùng với Mĩ trở thành 3 trung tâm kinh tế - tài chính lớn trên thế giới => cạnh tranh gay gắt với
Mĩ.
=> Chiến tranh lạnh đã làm cho Mĩ bị “suy giảm thế mạnh” trong khi Tây Âu, Nhật Bản đang vươn lên
mạnh mẽ.
Câu 17. Đáp án B
Cách mạng tháng Mười Nga có ý nghĩa quốc tế to lớn :
- Làm thay đổi cục diện thế giới, tư bản chủ nghĩa không còn là hệ thống duy nhất thế giới nữa, tuy nhiên
so sánh lực lượng giữa TBCN và XHCN vẫn chưa cân bằng.
- Cổ vũ mạnh mẽ và để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho công nhân lao động, công nhân và các dân tộc bị
áp bức trên toàn thế giới.
Câu 18. Đáp án A
- Đáp án A: từ năm 1954 đến năm 1975, miền Nam vẫn luôn thực hiện mục tiêu chiến lược là thực hiện
cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Chiến thắng này có ý nghĩa chiến lược (giải thích ở đáp án D),
không có ý nghĩa sách lược.
- Đáp án B: chiến thắng này đã buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mĩ hóa” chiến tranh xâm lược, tức thừa nhận
sự thất bại của chiến lược “chiến tranh cục bộ”.
- Đáp án C: chiến thắng này buộc Mĩ phải ngồi vào bàn đàm phán, mở ra cục diện vừa đánh vừa đàm từ
năm 1968 đến năm 1973.
- Đáp án D:
+ Chiến thắng này đã mở ra bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Đây là cuộc tổng công
kích, tổng khởi nghĩa nhằm mục tiêu chiến lược là giáng cho đế quốc Mĩ và tay sai một đòn thật mạnh và
hiểm, bất ngờ và đồng loạt, àm lung lay ý chí xâm lược, tạo bước ngoặt quyết định trong cuộc kháng chiến
chống Mĩ cứu nước.
+ Là bước chuẩn bị, tạo đà cho những thắng lợi chiến lược tiếp theo mà đỉnh cao là cuộc Tổng tiến công
và nổi dậy Xuân 1975.
Câu 19. Đáp án A
- Tháng 9/1939 Chiến tranh thế giới 2 bùng nổ, Pháp đầu hàng Đức -> thực hiện chính sách thù địch đối với
lực lượng cách mạng tiến bộ trong nước và phong trào cách mạng thuộc địa. Pháp ở Đông Dương cũng ra sức
vơ vét, bóc lột nhân dân => nhiệm vụ đặt lên hàng đầu là đánh đổ đế quốc, tay sai, giải phóng các dân tộc Đông
Dương => chọn đáp án A.
- Trong thời gian này, phát xít Nhật chưa vào Đông Dương (9/1940 Nhật mới vào Đông Dương), nên nhiệm
vụ tiêu diệt chủ nghĩa phát xít hay đánh đổ Nhật – Pháp không phải là nhiệm vụ trước mắt của cách mạng Đông
Dương lúc này. Đồng thời cả nước tập trung vào nhiệm vụ giải phóng dân tộc, tạc gác khẩu hiệu cách mạng
ruộng đất và thực hiện quyền làm chủ cho nhân dân => Các đáp án B,C,D đều không đúng.
Câu 20. Đáp án A
Ngày 13/7/1885 Tôn Thất Thuyết lấy danh vua Hàm Nghi xuống chiếu Cần vương kêu gọi văn thân, sĩ phu
và nhân dân cả nước đứng lên vì vua mà kháng chiến.
Câu 21. Đáp án B
Sau năm 1954, miền Bắc nước ta đã được giải phóng và tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Miền Nam vẫn
tiếp tục cuộc chiến đấu đánh đổ đế quốc Mĩ và chính quyền tay sai. Cũng có nghĩa là nhân dân ta phải tiến hành
đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược ở hai miền nhằm thực hiện mục tiêu cung là hoàn thành cuộc cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân, thống nhất đất nước.
Câu 22. Đáp án B
* Chính sách đối ngoại của Mĩ qua các đời Tổng thống
- Triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng bá chủ thế giới.
- Khởi xướng “Chiến tranh lạnh”, trực tiếp hay gián tiếp gây ra và ủng hộ hàng chục cuộc chiến tranh xâm
ược và bạo loạn.
- Từ năm 1972, Mĩ đã thực hiện chính sách “hòa hoãn” với Trung Quốc, Liên Xô. Sau thất bại ở Việt Nam,
Mĩ vẫn tiếp tục thực hiện chiến lược toàn cầu đối đầu với Liên Xô.
- Từ đầu những năm 80 xu thế đối thoại, hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế. Cuối năm 1989 Mĩ và Liên Xô
cùng tuyên bố chấm dứt “Chiến tranh lạnh”.
- Trong thập kỉ 90, Mĩ thực hiện chiến lược “Cam kết và Mở rộng” dưới đời Tổng thống B.Clintơn với 3
mục tiêu cơ bản là: đảm bảo an ninh của Mĩ với lực lượng quân sự, mạnh sẵn sàng chiến đấu; tăng cường khôi
phục và phát triển tính năng động của nền kinh tế Mĩ; sử dụng khẩu hiệu “thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào
công việc nội bộ của nhiều nước khác.
- Từ sau Chiến tranh lạnh kết thúc (1989) và Trật tự Ianta tan rã (1991), Mĩ đang thiết lập trật tự thế giới
“đơn cực”chi phối và lãnh đạo toàn thế giới.
=> Chính sách đối ngoại xuyên suốt của Mĩ từ năm 1945 đến năm 2000 là thực hiện chiến lược toàn cầu
với tham vọng làm bá chủ thế giới.
Câu 23. Đáp án B
Cải cách ruộng đất tại miền Bắc Việt Nam là chương trình nhằm phân chia lại ruộng đất nông thôn, xóa
bỏ văn hóa phong kiến, tiêu diệt các thành phần "phản quốc" (theo Pháp, chống lại đất nước), "phản động"
(chống lại chính quyền) như địa chủ phản cách mạng, Việt gian, cường hào cộng tác với Pháp... được Đảng Lao
động Việt Nam và Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thực hiện vào những năm 1953–1956. Theo Luật
Cải cách ruộng đất thì Cải cách ruộng đất có mục tiêu "thủ tiêu quyền chiếm hữu ruộng đất của thực dân Pháp
và của đế quốc xâm lược khác ở Việt Nam, xoá bỏ chế độ phong kiến chiếm hữu ruộng đất của giai cấp địa
chủ, thực hiện chế độ sở hữu ruộng đất của nông dân, giải phóng sức sản xuất ở nông thôn, đẩy mạnh sản xuất
nông nghiệp và mở đường cho công thương nghiệp phát triển, cải thiện đời sống của nông dân, bồi dưỡng lực
lượng của nhân dân, lực lượng của kháng chiến, đẩy mạnh kháng chiến, hoàn thành giải phóng dân tộc, củng
cố chế độ dân chủ nhân dân, phát triển công cuộc kiến quốc".
=> Sau khi hòa bình lập lại, nhân dân miền Bắc phải tiến hành cải cách ruộng đất vì : Chế độ chiếm hữu
ruộng đất của địa chủ phong kiến vẫn còn rất phổ biến
Câu 24. Đáp án D
Trong những năm 1957 – 1959, cách mạng miền Nam gặp muôn gàn khó khăn tổn thất. Tháng 5/1957, Ngô
Đình Diệm ban hành đạo luật đặt cộng sản ngoài vòng pháp luật, ra Luật 10/59, công khai chém giết, làm cho
hàng vạn đồng bào yêu nước bị tù đày. Cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam đòi hỏi phải có một biện pháp
quyết liệt để đưa cách mạng vượt qua khó khăn, thử thách.
Tháng 1/1960, Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã quyết định để nhân dân miền Nam
sử dụng bạo ực cách mạng đánh đổ chính quyền Mĩ – Diệm
 Phong trào Đồng Khởi bùng nổ.
Câu 25. Đáp án B
Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân (1968) đã làm thất bại chiến lược “Chiến tranh cục bộ”
của Mĩ và chấp nhận đến bàn đàm phán ở Pari => Chiến thắng này đã tạo ra bước ngoặt trong đấu tranh
ngoại giao của ta.
Câu 26. Đáp án B
Khó khăn, thách thức lớn nhất đối với nền kinh tế các nước Tây Âu hiện nay là luôn gặp phải sự cạnh tranh
quyết liệt từ Mĩ, Nhật Bản và các nước NICs.
Câu 27. Đáp án A
- Năm 1949, Liên Xô thử thành công bom nguyên tử.
- Năm 1957, Liên Xô là nước đầu tiên trên thế giới phóng thành công vệ tinh nhân tạo.
- Năm 1961, Liên Xô là nước đầu tiên phóng tàu vũ trụ cùng con người bay vào trái đất.
- Mĩ là nước đầu tiên đưa con người lên Mặt Trăng.
Câu 28. Đáp án C
Tháng 6/1936, Chính phủ Mặt trận nhân dân lên cầm quyền ở Pháp và thi hành một số chính sách tiến bộ ở
thuộc địa. Đây là điều kiện quan trọng để ta đấu tranh đòi quyền dân sinh, dân chủ, tự do, cơm áo, hòa bình
bằng hình thức công khai – bí mật, hợp pháp – bất hợp pháp nhằm đáp ứng nhu cầu dân sinh, dân chủ đang cấp
thiết đặt ra trong nhân dân. Chính vì thế, Hội nghị tháng 7/1936 đã quyết định sử dụng hình thức đấu tranh công
khai, hợp pháp trong phong trào dân chủ 1936 - 1939. .
Câu 29. Đáp án B
Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, nhân dân Việt Nam đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các
nước anh em XHCN trong đó có Liên Xô, Trung Quốc.
Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ 2, tuy đã gây nên cuộc Chiến tranh lạnh với Liên Xô nhưng sau đó vào
những năm cuối thập kỉ 70 hai nước lại có những chuyến viếng thăm lẫn nhau. Đối với Trung Quốc cũng vậy,
Mĩ sang thăm nước này (2/1972), đến năm 1979 thì quan hệ ngoại giao được thiết lập giữa hai nước. Mĩ âm
mưu đặt quan hệ ngoại giao với 2 nước lớn nhằm cô lập phong trào đấu tranh của nhân dân ta.
=> Tổng thống Mĩ thăm Trung Quốc, mở đầu quan hệ mới theo hướng hòa dịu giữa 2 nước và hòa hoãn với
Liên Xô đã gây bất lợi cho cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân ta.
Câu 30. Đáp án D
Phong trào dân chủ (1936 – 1939) là một giai đoạn chuẩn bị lực lượng để tiến lên làm cách mạng giải
phóng dân tộc sau này. Thông qua phong trào, Đảng có điều kiện cử cán bộ, đảng viên tiếp xúc rộng rãi với
quần chúng, tuyên truyền, giác ngộ và tổ chức quần chúng đấu ranh đòi quyền lợi hằng ngày, xây dựng nên một
đạo quân chính trị hùng hậu. Đó là lực lượng cơ bản và có ý nghĩa quyết định trong cuộc Tổng khởi nghĩa tháng
Tám về sau. Phong trào dân chủ 1936 – 1939 đã chuẩn bị lực lượng, trận địa để tiến lên làm cách mạng giải
phóng dân tộc. Vì thế, nó mang tính dân tộc sâu sắc.
KL: P/trào d/chủ 1936 – 1939, mang tính dân tộc, dân chủ trong đó nội dung dân chủ là nét nổi bật.
Câu 31. Đáp án B
Thực hiện những cam ết với Pháp trong Hiệp ước Nhâm Tuất 1862, triều đình Huế đã ra lệnh giải tán các
nghĩa binh chống Pháp ở các tỉnh Gia Định, Định Tường, Biên Hòa. Mặc dù vậy phong trào chống Pháp của
nhân dân ba tỉnh miền Đông Nam Kì vẫn tiếp diễn. Các sĩ phu phong kiến vẫn bám đất, bám dân, cỗ vũ nghĩa
binh đánh Pháp và chống phong kiến đầu hàng.
=> Tính chất phong kiến được bắt đầu thể hiện từ sau khi triều đình Huế kí Hiệp ước Nhâm Tuất 1862 với
thực dân Pháp.
Câu 32. Đáp án B
Bước sang năm 1945, mặc dù gặp thất bại năng nề ở Mặt trận châu Á- Thái Bình Dương, nhưng trước hành
động của Pháp (ráo riết hành động, chờ thời cơ phản công quân Nhật) Nhật đã làm cuộc đảo chính lật đỏ Pháp
(9/3/1945) để độc chiếm Đông Dương. Điều này chứng tỏ: Nhật – kẻ thù của nhân dân Việt Nam vẫn còn
mạnh.
Câu 33. Đáp án C
- Đáp án: A, B, D là nhiệm vụ của cách mạng miền Nam sau năm 1954.
- Đáp án C là nhiệm vụ của cách mạng miền Bắc sau năm 1954, không phải nhiệm vụ của cách mạng miền
Nam.
Câu 34. Đáp án B
- Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” phạm vi diễn ra ở miền Nam Việt Nam.
- Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” phạm vi diễn ra ở cả 2 miền của Việt Nam.
- Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” phạm vi diễn ra ở cả 3 nước Đông Dương.
Câu 35. Đáp án D
Phong trào đấu tranh chính trị ở các đô thị cùng với phong trào phá “Ấp chiến lược”ở nông thôn và những
đòn tấn công liên tiếp của lực lượng vũ trang cách mạng đã đẩy nhanh quá trình suy sụp của chính quyền Ngô
Đình Diệm => ngày 1/11/1963, Mĩ giật dây các tướng lĩnh trong quân đội Sài Gòn do Dương Văn Minh cầm
đầu làm cuộc đảo chính giết anh em Diệm – Nhu, đưa tay sai mới lên cầm quyền.
Câu 36. Đáp án D
Từ đầu thế kỉ XX đến năm 1914, phong trào yêu nước và cách mạng Việt Nam diễn ra theo khuynh hướng
dân chủ tư sản với 2 xu hướng :
- Bạo động : tiêu biểu là Phan Bội Châu.
- Cải cách: tiêu biểu là Phân Châu Trinh.
Câu 37. Đáp án B
Về hình thức chính quyền:
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên: mới đề ra là thành lập chính phủ công – nông – binh.
- Nghị quyết Hội nghị 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng năm 1941: sau khi đánh đuổi đế quốc Pháp – Nhật sẽ thành
lập Chính phủ nhân dân của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Câu 38. Đáp án D
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo là một cương lĩnh cách mạng giải
phóng dân tộc đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam, kết hợp đúng
đắn vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp.
Câu 39. Đáp án B
Về vai trò lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang trong cách mạng tháng Tám 1945:
- Lực lượng chính trị: quan trọng, quyết định thắng lợi của cách mạng tháng Tám.
- Lực lượng vũ trang: xung kích, hỗ trợ lực lượng chính trị.
Câu 40. Đáp án C
- Các đáp án A, B, D: là ý nghĩa của phong trào cách mạng 1930 – 1931.
- Đáp án C: Quốc tế Cộng sản công nhận Đảng cộng sản Đông Dương là phận bộ độc lập trực thuộc Quốc tế
cộng sản.
=> Loại trừ đáp án C.

You might also like