Professional Documents
Culture Documents
NỮ NAM
3. Chất điều hoà chọn lọc thụ thể của progesterone (phổ biến nhất)
. Ở Việt Nam phổ biến là mifepristone
. SPRM (Selective Progesterone Receptor Modulator) là một chất điều
hòa chọn lọc thụ thể của progesterone. SPRM có thể hiểu một cách
đơn giản là một chất kháng progesterone do cạnh tranh với
progesterone trên thụ thể.
. Trong tránh thai khẩn cấp, mifepristone
được dùng với liều thấp. Chế phẩm chứa mifepristone dùng cho tránh
thai khẩn cấp gồm duy nhất một viên chứa 10mg mifepristone
(Mifestad®). Cách dùng liều duy nhất, càng sớm càng tốt sau giao
hợp có nguy cơ có thai, muộn nhất là 120 giờ.
4. Dụng cụ tử cung
. Tránh thai khẩn cấp bằng Cu-IUD được chú ý trong những trường
hợp mà các ECPs có thể hoạt động không tốt, như đối với những phụ
nữ béo phì
. Cơ chế tác động lên sự làm tổ của trứng đã thụ tinh.
. Cu-IUD được đặt càng sớm càng tốt sau giao hợp có nguy cơ có thai,
muộn nhất là 7 ngày.
. Vấn đề đặt DCTC là nguy cơ viêm vùng chậu
. Cơ chế tránh thai của ECP có thể thay đổi, tuỳ thuộc vào:
1. Phương thức tránh thai khẩn cấp.
2. Cách dùng, thời gian dùng thuốc so với thời gian quan hệ tình dục
và so với thời điểm phóng noãn.
. Tránh thai khẩn cấp có thể tác động lên (1) tiến trình trưởng thành
cuối cùng của noãn bào và quá trình phóng noãn, (2) làm đặc chất
nhầy cổ tử cung ngăn cản sự xâm nhập của tinh trùng, (3) di dời cửa
sổ làm tổ và ảnh hưởng đến tính chấp nhận của nội mạc tử cung trong
tiến trình làm tổ, (4) gây khiếm khuyết hay ly giải sớm hoàng thể.
. Các bằng chứng cho thấy cơ chế tác dụng chính của tránh thai khẩn
cấp là ngăn chặn phóng noãn.
. Trong tránh thai khẩn cấp, một trong các cơ chế của nhóm estrogen-
progestogen phối hợp hay progestogen đơn thuần là di dời cửa sổ làm
tổ. Các liều thật cao LNG hay COCs làm cho cửa sổ làm tổ mở ra và
đóng lại sớm hơn. Muốn di dời cửa sổ làm tổ “đủ xa có ý nghĩa” về
phía trước thì ECP phải được uống trước khi có phóng noãn, càng
sớm càng tốt sau một giao hợp có nguy cơ, và không muộn hơn 72giờ.
. Nhóm SPRM tác dụng qua thay đổi nội mạc tử cung và hiện tượng ly
giải hoàng thể. Hoàng thể đóng vai trò quan trọng trong làm tổ và duy
trì thai kỳ. Progesterone từ hoàng thể - bằng tác động qua gene - mở ra
cửa sổ làm tổ, đồng thời duy trì thai kỳ. SPRM gắn trên thụ thể trong
nhân của progesterone, nhưng phức bộ hormone-thụ thể lại không kết
hợp được với co-activator của phức bộ, vì thế làm cho thụ thể
progesterone ở nội mạc tử cung bị bão hòa mà không có tác dụng
progestogenic. Nội mạc tử cung sẽ không nhận được progesterone
thật, vì thế không thể phân tiết. Cửa sổ làm tổ bị phá hủy, dẫn đến
việc phôi không thể làm tổ.SPRM còn có tác động không qua gene
trên thụ thể progesterone ở hạ đồi yên, gây ức chế LH và gây ly giải
sớm hoàng thể, tạo ra sự thiếu hụt sớm của progesterone.
. Hiệu quả của tránh thai khẩn cấp lệ thuộc vào thời điểm dùng. 24 giờ
đầu sau giao hợp có nguy cơ là 90%, 72 giờ là 85%
. Tác dụng phụ: trễ kinh (sau LNG, SPRM), buồn nôn, nôn
V. Dụng cụ tử cung tránh thai (Intra Uterine Devices) (IUD)
- Được dùng nhiều nhất ở Việt Nam.
- Có 3 nhóm IUD
1. IUD trơ. Cơ chế là gây ra một phản ứng viêm tại chỗ do hiện diện của
dị vật.
2. IUD chứa đồng. Cơ chế là phản ứng viêm. Cu++ ảnh hưởng mạnh trên
năng lực của giao tử và hợp tử. Dưới ảnh hưởng của Cu++, tinh trùng bị
tiêu diệt
3. IUD phóng thích chậm progestogen. Cơ chế tránh thai của IUD phóng
thích chậm LNG gồm cơ chế tránh thai của IUD trơ và của LNG tại chỗ.
- Chỉ định và chống chỉ định
- Thời điểm đặt DCTC: Cu-IUD bất cứ khi nào trong chu kỳ kinh, với điều
kiện là không có thai (thườngthaays trong bệnh viện là khi đang có kinh),
LNG-IUD chỉ được đặt vào đầu chu kỳ kinh.
- Kỹ thuật đặt và tháo DCTC
- Thời gian tác dụng 11 năm với TCu 380A, và 5 năm với LNG-IUD
Mirena
- Biến chứng đặt DCTC là thủng TC, nhiễm trùng
- Tác dụng phụ
+ Xuất huyết (rong kinh, cường kinh, XHTC bất thường)
+ Đau bụng dưới (Đau trằn bụng dưới và đau bụng khi hành kinh)
+ Di trú IUD Dưới sự co thắt tự nhiên của tử cung, IUD có thể di trú khỏi
vị trí được đặt ban đầu của nó. Cách thức di chuyển của IUD tương tự
như kiểu “sâu róm”, tức cong lại rồi bung ra để tiến tới. Một IUD càng
“mềm” thì càng dễ bị di trú. Sự di trú có thể diễn ra theo cả 2 chiều: bị
tống xuất ra ngoài qua cổ tử cung (“rơi” IUD) hay di chuyển lên trên,
xuyên qua lớp cơ tử cung.
- Nếu phát hiện có thai khi đang mang IUD, thì nên tháo IUD nếu như
đánh giá việc này là dễ dàng. Nếu như không thể tháo IUD một cách dễ
dàng, nên cân nhắc gữa nguy cơ sẩy thai và lợi ích có được.
B. PHƯƠNG PHÁP TRÁNH THAI VĨNH VIỄN CHO NỮ
Cắt thắt ống dẫn trứng
- Thất bại do thực hiện sai kỹ thuật hay ống dẫn trứng có khả năng tự nối
lại sau phẫu thuật. Khả năng ống dẫn trứng tự nối lại sẽ tăng cao nếu
phẫu thuật được thực hiện trong thời gian hậu sản, hay mô ống dẫn trứng
bị bầm giập trong phẫu thuật.
- Cẩn trọng khi thực hiện: Người trẻ tuổi, béo phì, tiền sử viêm vùng chậu,
tiền sử nhiều phẫu thuật bụng chậu, hậu sản. Nhiều bệnh lý nội khoa cần
cân nhắc giữa nguy cơ gây mê và lợi ích.
- Trì hoãn PT: Hậu sản 7-42 ngày, hậu sản nhiễm trùng, sau phá thai nhiễm
trùng, sau sang chấn đường sinh dục, tình trạng thuyên tắc mạch, viêm
vùng chậu cấp. Nhiều bệnh lý nội khoa cần cân nhắc giữa nguy cơ của
gây mê và việc thực hiện ngay phẫu thuật tránh thai vĩnh viễn.
- Chỉ định: PN > 30 tuổi, có 2 còn khỏe mạnh, con nhỏ nhất > 3 tuổi
- Chống chỉ định:
+ Khối u phụ khoa hoặc bệnh phụ khoa cần PT lớn tương lai gần
+ Những chủ định y khoa hoặc tâm thần, cần hội chẩn thăm vấn kỹ để kết
hợp triệt sản
+ CCĐ tạm thời: có thai/nghi có thai, NK cấp cơ quan sinh đục hay toàn
thân, NT vùng mổ
C. PHƯƠNG PHÁP TRÁNH THAI TẠM THỜI CHO NAM
Giao hợp gián đoạn
Bao cao su
D. PHƯƠNG PHÁP TRÁNH THAI VĨNH VIỄN CHO NAM
Cắt thắt ống dẫn tinh