You are on page 1of 44

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

KHOA CÔNG NGHIỆP VĂN HOÁ


NGÀNH TRUYỀN THÔNG ĐA PHƯƠNG TIỆN
***********

BÀI TẬP LỚN


TTPT045 – KỸ THUẬT DỰNG PHIM (0+2)
D21TTPT01/CNVH.TH.02

TVC QUẢNG CÁO SẢN PHẨM KEM CHỐNG NẮNG SKINAQUA

Giảng viên hướng dẫn: Phạm Hữu Đức


Nhóm sinh viên thực hiện:

MSSV Họ và tên Lớp Ngành

2123201040302 Trần Thị Ngọc Mai D21TTPT01 TTPT

2123201040391 Nguyễn Thanh Tâm D21TTPT01 TTPT

Bình Dương, tháng 12 năm 2023


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA CÔNG NGHIỆP VĂN HOÁ
Chương trình Truyền Thông Đa Phương Tiện

PHIẾU CHẤM ĐIỂM BÀI TẬP LỚN

Tên học phần: Kĩ Thuật Dựng Phim (0+2) Mã học phần: TTPT045
Học kỳ 1; Năm học: 2023-2024; Lớp/Nhóm: CNVH.TH.02

Cán bộ giảng dạy: Phạm Hữu Đức

Danh sách Sinh viên trong nhóm:

MSSV Họ và tên Lớp Ngành Điểm

2123201040302 Trần Thị Ngọc Mai D21TTPT01 TTPT

2123201040391 Nguyễn Thanh Tâm D21TTPT01 TTPT

Chủ đề: Hoàn thành TVC 15s (sản phẩm, thương hiệu hoặc dịch vụ tự chọn).

Điể Trung
Tốt Khá Kém CBC CBC
Tiêu chí m tối bình
100% 75% 0% T1 T2
đa 50%
PHẦN 1 7 ĐÁNH GIÁ BÁO CÁO – SẢN PHẨM
Báo Nhất quán
Vài sai sót Vài chỗ Rất nhiều
cáo Hình thức về format
0.5 nhỏ về không chỗ không
thuyết trình bày trong toàn
format nhất quán nhất quán
minh bài
Lý do 0.5 Lập luận Lập luận Có dẫn Lập luận
chọn thể thuyết kém chứng không
loại, chủ phục, có thuyết nhưng lập thuyết
đề, đề tài dẫn chứng phục, có luận phục và
minh họa dẫn chứng không không có
Điể Trung
Tốt Khá Kém CBC CBC
Tiêu chí m tối bình
100% 75% 0% T1 T2
đa 50%
thuyết
minh họa dẫn chứng
phục
Sản Đúng
Đúng Đúng
phẩm format, dễ
format, dễ format,
Biên Trình bày 1 nhìn và Sai format
nhìn, có ít không dễ
tập và chuyên
lỗi theo dõi
kỹ nghiệp
xảo Cấu trúc
Cấu trúc
phim hợp lý, bố Cấu trúc
Cấu trúc chưa hợp
cục một chưa hợp
hợp lí, bố lí, bố cục
số chỗ lí; bố cục
Cấu trúc 1 cục chặt không,
không chưa chặt
chẽ, đúng không
chặt chẽ, chẽ, đúng
quy định đúng quy
đúng quy quy định
định
định
Thể hiện
Thể hiện Không thể
Thể hiện khá rõ,
rõ, làm hiện rõ và
rõ, làm nổi làm nổi
nổi bật làm nổi
Đặc trưng, bật được bật được
được vài bật được
đặc điểm 1 tất cả đặc đa phần
đặc trưng, đặc trưng,
của TVC trưng, đặc đặc trưng,
đặc điểm đặc điểm
điểm của đặc điểm
của TVC của TVC
TVC chọn của TVC
chọn chọn
chọn
Nội dung 2 Thu hút sự Thu hút Thu hút Không thu
chú ý, sự chú ý, sự chú ý, hút sự chú
Thông điệp Thông Thông ý, Thông
rõ ràng, điệp rõ điệp rõ điệp chưa
Tính nhất ràng, Tính ràng, Tính rõ ràng,
quán của nhất quán nhất quán Thiếu tính
thương của của nhất quán
hiệu, Đối thương thương của
tượng mục hiệu, Đối hiệu, Đối thương
tiêu, Kêu tượng tượng hiệu,
gọi hành mục tiêu, mục tiêu, Không
động, Chất Kêu gọi Ít kêu gọi bảo đảm
lượng sản hành hành đối tượng
xuất động, động, mục tiêu,
Chất Chất Ít kêu gọi
lượng sản lượng sản hành
xuất chưa xuất chưa động, Chất
tốt tốt lượng sản
xuất chưa
tốt
Điể Trung
Tốt Khá Kém CBC CBC
Tiêu chí m tối bình
100% 75% 0% T1 T2
đa 50%
Quảng Quảng Quảng cáo
cáo in sâu cáo ít in không in
Quảng cáo
vào trí sâu vào trí sâu vào trí
in sâu vào
nhớ của nhớ của nhớ của
trí nhớ của
người người người xem
người xem
xem và xem và và truyền
và truyền
truyền đạt truyền đạt đạt thông
đạt thông
thông thông điệp của
điệp của nó
điệp của điệp của nó một
một cách
nó một nó một cách hiệu
hiệu quả;
cách hiệu cách hiệu quả;
Khai thác Tạo ra
quả; it tạo quả; ít tạo không tạo
các yếu tố: phản hồi
ra phản ra phản ra phản
Nhớ lại, tỉ mong
hồi mong hồi mong hồi mong
lệ phản 1 muốn
muốn muốn muốn
hồi, kỹ chẳng hạn
chẳng hạn chẳng hạn chẳng hạn
xảo như tăng
như tăng như tăng như tăng
nhận thức
nhận thức nhận thức nhận thức
về thương
về thương về thương về thương
hiệu hoặc
hiệu hoặc hiệu hoặc hiệu hoặc
thúc đẩy
thúc đẩy thúc đẩy thúc đẩy
doanh số
doanh số doanh số doanh số
bán hàng;
bán hàng; bán hàng; bán hang;
Kỹ xảo
Kỹ xảo Kỹ xảo Kỹ xảo
đẹp, ấn
không không không
tượng
đẹp, it ấn đẹp, đẹp,
tượng không ấn không ấn
tượng tượng

PHẦN 2 3 ĐÁNH GIÁ VẤN ĐÁP


Kiến thức
Lan man,
Trình bày cốt lõi
dài dòng,
Nội được kiến chưa được
không Nội dung
dung thức cốt lõi làm rõ
2.0 đúng không sát
kiến một cách nhưng có
trọng tâm. câu hỏi
thức chính xác định
Nội dung
và dễ hiểu hướng
khó hiểu
đúng
Trình 1.0 Thuyết Thuyết Chưa Không trả
bày và phục, đúng phục, một thuyết lời được
trả lời trọng tâm, số vấn đề phục, lúng vấn đề
câu và hiểu rõ chưa hiểu túng,
hỏi vấn đề, có rõ, giải không
giải thích thích chưa hiểu rõ
mở rộng rõ vấn đề
Điể Trung
Tốt Khá Kém CBC CBC
Tiêu chí m tối bình
100% 75% 0% T1 T2
đa 50%
cần trình
bày
Tổng số 10
Ghi chú: Sinh viên thể hiện sự trung thực trong quá trình làm bài. Các bài viết bị phát hiện đạo văn
sẽ nhận không (0) điểm bài tiểu luận.
Điểm trung bình

Cán bộ chấm 1 Cán bộ chấm 2


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Báo cáo/Tiểu Luận TVC quảng cáo sản phẩm kem
chống nắng Skinaqua là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn
tận tình, trách nhiệm của giảng viên Phạm Hữu Đức. Các số liệu/hình ảnh nêu
trong Báo cáo/Tiểu Luận là trung thực, những kết luận của Báo cáo/Tiểu Luận
chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong Báo cáo/Tiểu Luận đã
được trích dẫn rõ nguồn gốc. Tôi xin chịu trách nhiệm với tiểu luận của mình.

Bình Dương, ngày 14 tháng 12 năm 2023

Tác giả/Nhóm
LỜI CẢM ƠN

Tôi Trần Thị Ngọc Mai và Nguyễn Thanh Tâm xin chân thành cảm ơn:

Trường Đại Học Thủ Dầu Một ; Khoa Công Nghiệp Văn Hoá; Giảng viên
Phạm Hữu Đức; Quý thầy cô Chương trình đào tạo ngành Truyền Thông Đa
Phương Tiện đã tận tình hướng dẫn tôi/nhóm trong suốt quá trình Báo
cáo/Tiểu luận; Chân thành cảm ơn các bạn sinh viên ngành Truyền Thông Đa
Phương Tiện đã giúp tôi thực hiện sản phẩm quảng cáo TVC kem chống nắng
Skinaqua hoàn thành Báo cáo/Tiểu luận này. Xin trân trọng cảm ơn các cơ
quan, đơn vị đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tác tôi hoàn thành Báo cáo/Tiểu
luận này.

Báo cáo/Tiểu luận, sản phẩm quảng cáo TVC kem chống nắng
Skinaqua hoàn thành nhưng chắc chắn vẫn còn nhiều thiếu sót về kỹ thuật,
kiến thức, sự hạn hẹp về thông tin cũng như một số khía cạnh phân tích. Rất
mong được sự đóng góp chân thành của quý thầy cô và đồng nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn.

Tác giả Báo cáo/Tiểu luận


MỤC LỤC

PHIẾU CHẤM ĐIỂM BÀI TẬP LỚN.............................................................2

LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................6

LỜI CẢM ƠN...................................................................................................3

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................7

PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................8

1. Lý do chọn đề..................................................................................................8

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề..............................................................................9

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu................................................................10

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................11

5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................12

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài......................................................13

7. Kết cấu báo cáo/tiểu luận..............................................................................13

PHẦN NỘI DUNG.........................................................................................15

PHẦN I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TVC VÀ CÁC VẤN ĐỀ


KHÁC..............................................................................................................15

1.1. Các khái niệm liên quan về TVC..................................................................15

1.1.1. Quảng cáo TVC.......................................................................................15

1.1.2. Biên tập và kỹ xảo quảng cáo TVC........................................................15

1.1.3. Các bước để làm quảng cáo TVC...........................................................17


1.2. Đặc điểm, tính chất và vai trò TVC trong thương mại, xây dựng thương
hiệu.

1.2.1. Đặc Điểm và tính Chất............................................................................19

1.2.2. Vai Trò Trong Thương Mại....................................................................19

1.2.3. Xây Dựng Thương Hiệu..........................................................................19

1.3. Các yếu tố quyết định TVC được sản xuất...................................................20

1.3.1. Khách hàng/nhà đầu tư............................................................................20

1.3.2. Con Người...............................................................................................20

1.3.3. Thiết Bị và Công Nghệ...........................................................................20

1.3.4. Tài Chính.................................................................................................20

PHẦN II: CÁCH THỨC THỰC HIỆN..........................................................21

2.1. Tìm hiểu về sản phẩm kem chống nắng Skinaqua.......................................21

2.2. Thị trường và người tiêu dùng......................................................................22

2.3. Mục tiêu TVC và đối tượng khách hàng......................................................23

2.5. Lên kế hoạch sản xuất...................................................................................33

2.6. Quay phim....................................................................................................33

2.7. Biên tập và kĩ xảo.........................................................................................33

2.8. Xác thực và sửa đổi......................................................................................33

2.9. Phát sóng và tiếp thị......................................................................................34

2.10. Đánh giá hiệu quả.......................................................................................34

PHẦN III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN...................35

3.1. Bài học kinh nghiệm.....................................................................................35


3.1.1. Khó khăn.................................................................................................35

3.1.2. Thuận lợi.................................................................................................35

3.2. Ý kiến đề xuất giải pháp...............................................................................35

3.2.1. Đề Xuất...................................................................................................35

PHẦN KẾT LUẬN.........................................................................................37

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................38


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TVC Television Commercials_Quảng cáo thương mại


truyền hình

VFX Visual Effects_Hiệu ứng hình ảnh


CGI Computer Generated Imagery_Hình ảnh được tạo ra
bằng máy tính

UVB Ultraviolet B_ Tia UV từ ánh nắng mặt trời.

UVA Ultraviolet A_ Tia UV từ ánh nắng mặt trời.

SPF Sun Protection Factor_Chỉ số bảo vệ chống nắng

CAGR Compound Annual Growth Rate_Tỷ lệ tăng trưởng


hàng năm hợp nhất

Ultraviolet_Tia cực tím


UV

PA Protection Grade of UVA_Chỉ số bảo vệ UVA


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Skinaqua là một thương hiệu kem chống nắng đến từ Nhật Bản với sứ mệnh
chăm sóc da một cách toàn diện. Được đánh giá cao không chỉ với việc áp dụng
công nghệ tiên tiến vào sản phẩm mà còn bởi sự đa dạng phong phú, phù hợp với
mọi loại da. Và cùng kết hợp với các ngôi sao nổi tiếng như Amee và Châu Bùi để
tạo ra những chiến dịch quảng cáo sôi động trên các nền tảng như Facebook và
Instagram, tạo nên những trào lưu, hiệu ứng lan truyền mạnh mẽ như Meow Meow
x Skinaqua với ca khúc “Ưng quá chừng” của Amee,...
Với mạng lưới phân phối rộng khắp nhiều quốc gia trên thế giới, Skinaqua là sự
lựa chọn đáng tin cậy trong việc bảo vệ da trước tác động của tia UV. Họ không
ngừng nghiên cứu, phát triển và cải tiến để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về
chăm sóc da trong môi trường đô thị ngày nay. Điều đặc biệt, Skinaqua không chỉ
chú trọng vào tính năng bảo vệ da mà còn quan tâm đến trải nghiệm người dùng,
tạo ra các sản phẩm không chỉ hiệu quả mà còn thoải mái, không gây cảm giác
nhờn rít hoặc trắng bệch.
Với TVC, việc tập trung vào những ưu điểm và sự tiên tiến của sản phẩm là
điều cần thiết. Skinaqua không chỉ là một sản phẩm chống nắng mà còn liên quan
trực tiếp đến sức khỏe da. Qua TVC, thông điệp về việc bảo vệ da khỏi tác động
của tia UV có thể được truyền tải rõ ràng, từ đó tăng cường ý thức về chăm sóc sức
khỏe thông qua việc bảo vệ da. Đây là cách để thu hút sự chú ý của người tiêu
dùng, đặc biệt là những người quan tâm đến làn da và sức khỏe của mình. Điều này
cũng là lý do mà nhóm chúng em đã chọn sản phẩm kem chống nắng Skinaqua làm
TVC cho bài cuối kỳ này để không chỉ hiểu sâu hơn về cách họ tận dụng văn hóa,
sức khỏe và công nghệ, mà còn để lan tỏa thông điệp về việc chăm sóc da và sức
khỏe đến cộng đồng.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Xác định vấn đề: Tăng cường hiệu quả quảng cáo TVC để tăng doanh số bán
hàng cho kem chống nắng Skinaqua.

Tìm kiếm tài liệu: Tìm kiếm từ các nguồn như tạp chí marketing, báo cáo
nghiên cứu về quảng cáo và skincare, cũng như dữ liệu từ Skinaqua hoặc công ty
mẹ (Rohto).

Các nghiên cứu tài liệu trước đó:

 Nghiên cứu 1: Phân tích các chiến lược quảng cáo TVC cho các sản phẩm
chăm sóc da tương tự.
 Nghiên cứu 2: Đánh giá sự ảnh hưởng của màu sắc và cách tiếp cận khán giả
trong quảng cáo TVC skincare.
 Nghiên cứu 3: So sánh thời lượng và thông điệp quảng cáo TVC ở các sản
phẩm khác.

Phân tích và so sánh:

 Phân tích: Đánh giá chiến lược quảng cáo TVC trước đó của Skinaqua, xem
xét mức độ hiệu quả và phản hồi từ khách hàng.
 So sánh: So sánh chiến lược với các sản phẩm cạnh tranh, đặc biệt là trong
việc sử dụng màu sắc, thông điệp và cách tiếp cận khách hàng.
Đặt ra nhu cầu nghiên cứu mới:

 Dựa trên lịch sử nghiên cứu, đề xuất việc thực hiện một nghiên cứu thực
nghiệm mới về việc tối ưu hóa thông điệp và màu sắc trong quảng cáo TVC
của Skinaqua.
 Đề xuất việc tiến hành cuộc khảo sát khách hàng để hiểu sâu hơn về mong
đợi của họ từ kem chống nắng và cách họ phản ứng với quảng cáo TVC.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu:

Nâng cao hiệu quả quảng cáo: Tối ưu hóa chiến lược quảng cáo TVC để tăng sự
thu hút và tác động đến khách hàng tiềm năng dẫn đến tăng doanh số bán hàng của
kem chống nắng Skinaqua.

Hiểu sâu hơn về đối tượng khách hàng: Nghiên cứu để hiểu rõ hơn về nhu cầu,
mong đợi và phản ứng của đối tượng khách hàng đối với quảng cáo TVC và sản
phẩm chăm sóc da này.

Nhiệm vụ nghiên cứu:

Đánh giá chiến lược quảng cáo TVC hiện tại:

 Phân tích và đánh giá chiến lược quảng cáo TVC hiện tại của Skinaqua.
 Đo lường hiệu quả dựa trên thị trường, phản hồi từ khách hàng và dữ liệu
doanh số bán hàng.

Nghiên cứu xác định yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quảng cáo:
 Tìm hiểu về tác động của màu sắc, thông điệp quảng cáo và thời lượng TVC
đối với sự chú ý và ảnh hưởng tới khách hàng.
 Phân tích cách tiếp cận khán giả và mức độ thích ứng với nhu cầu của họ.

Tiến hành nghiên cứu thực nghiệm:

 Thực hiện các thử nghiệm quảng cáo TVC mới với các biến thể về màu sắc,
thông điệp và thời lượng.
 Đánh giá sự phản hồi từ khách hàng thông qua cuộc khảo sát hoặc phản hồi
trực tiếp.

Đề xuất chiến lược cải thiện:

 Dựa trên kết quả nghiên cứu, đề xuất chiến lược quảng cáo TVC mới hoặc
cải thiện chiến lược hiện tại để tối ưu hóa hiệu quả.
 Gợi ý các biện pháp cụ thể để thúc đẩy sự tương tác và mua sản phẩm từ
phía khách hàng.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

Người tiêu dùng chăm sóc da: Người tiêu dùng trong độ tuổi và nhóm đối
tượng mà Skinaqua đang nhắm tới cho sản phẩm kem chống nắng. Điều này có thể
bao gồm các nhóm độ tuổi, loại da và phong cách sống khác nhau.

Khách hàng tiềm năng và hiện tại:

 Những người đã sử dụng hoặc có khả năng sử dụng sản phẩm kem chống
nắng Skinaqua.
 Những người trong nhóm đối tượng mục tiêu của Skinaqua như người yêu
thích chăm sóc da, người thường xuyên tiếp xúc với ánh nắng mặt trời hoặc
những người có nhu cầu về sản phẩm chăm sóc da.
Nhóm tiêu thụ quảng cáo TVC:

Người xem các quảng cáo trên truyền hình, YouTube, mạng xã hội và các
phương tiện truyền thông khác mà Skinaqua sử dụng để quảng bá sản phẩm của
mình.

Chuyên gia marketing và quảng cáo:

Những chuyên gia trong ngành marketing và quảng cáo, cũng như những
người có kiến thức chuyên sâu về phân tích quảng cáo và chiến lược thương hiệu.

Đối thủ cạnh tranh:

Những công ty sản xuất sản phẩm chăm sóc da hoặc kem chống nắng cạnh
tranh mà Skinaqua đang cạnh tranh trực tiếp hoặc gián tiếp trên thị trường.

Phạm vi nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu:

Phạm vi thời gian bắt đầu 1 tháng (12/2023).

Khu vực nghiên cứu:

Việt Nam (cụ thể ở Bình Dương).

Các kênh quảng cáo:

Youtube, Facebook, Instagram, kênh BTV, VTV,...

Yếu tố quảng cáo:


Phạm vi về các yếu tố quảng cáo cụ thể như màu sắc, thông điệp, thời lượng,
và cách tiếp cận khách hàng.

5. Phương pháp nghiên cứu

Phạm vi về phương pháp nghiên cứu sẽ được sử dụng, bao gồm khảo sát, thử
nghiệm, phân tích dữ liệu thống kê hay các phương pháp khác để đánh giá hiệu quả
quảng cáo.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Ý nghĩa:

Cải thiện chiến lược quảng cáo: Nghiên cứu giúp hiểu rõ hơn về cách tốt nhất
để quảng cáo TVC cho sản phẩm kem chống nắng, từ đó cải thiện chiến lược
quảng cáo của Skinaqua.

Tăng doanh số bán hàng: Bằng cách tối ưu hóa quảng cáo TVC, nghiên cứu có
thể dẫn đến tăng doanh số bán hàng và tăng cường vị thế cạnh tranh của Skinaqua
trên thị trường.

Hiểu thêm về người tiêu dùng: Nghiên cứu giúp hiểu rõ hơn về nhu cầu và
mong đợi của người tiêu dùng trong lĩnh vực chăm sóc da và quảng cáo, giúp
Skinaqua tạo ra các chiến lược phù hợp hơn.

Thực tiễn:

Áp dụng trực tiếp cho chiến lược Marketing: Kết quả từ nghiên cứu có thể
được sử dụng ngay lập tức để cải thiện chiến lược quảng cáo của Skinaqua trên
thực tế.

Cải thiện hiệu quả chiến dịch quảng cáo hiện tại: Đánh giá và đề xuất từ
nghiên cứu có thể được áp dụng vào các chiến dịch quảng cáo hiện tại để cải thiện
hiệu suất.

Hướng dẫn chiến lược tương lai: Kết quả nghiên cứu cung cấp hướng dẫn cho
các chiến lược quảng cáo tương lai của Skinaqua, giúp họ thích ứng và phát triển
trong môi trường thị trường đang biến đổi.
7. Kết cấu báo cáo/tiểu luận

Phần mở đầu: Lý do chọn đề tài, lịch sử nghiên cứu vấn đề, mục đích và nhiệm vụ
nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và
thực tiễn của đề tài.

Phần nội dung: Bao gồm 3 phần

Phần 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về TCV

Phần 2: Cách thức thực hiện

Phần 3: Bài học kinh nghiệm và ý kiến đề xuất

Phần kết luận: Tổng kết, đánh giá và kiến nghị về vấn đề nghiên cứu.

Danh mục tài liệu tham khảo: Liệt kê các nguồn tài liệu đã dùng trong bài tiểu luận
theo thứ tự bảng chữ cái.
PHẦN NỘI DUNG

PHẦN I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TVC VÀ CÁC VẤN ĐỀ


KHÁC.

1.1. Các khái niệm liên quan về TVC.

1.1.1. Quảng cáo TVC.

Quảng cáo TVC (Television Commercial) là một loại hình quảng cáo được
trình chiếu trên truyền hình. Đây là một phương tiện quảng cáo sử dụng video để
truyền tải thông điệp quảng cáo về sản phẩm, dịch vụ hoặc thương hiệu đến khách
hàng thông qua các kênh truyền hình.

Các quảng cáo TVC thường có độ dài từ vài giây đến vài phút và được phát
sóng giữa các chương trình trên các kênh truyền hình. Chúng có thể sử dụng hình
ảnh, âm nhạc văn bản hoặc các hiệu ứng đặc biệt để thu hút sự chú ý của người
xem và truyền đạt thông điệp một cách sáng tạo và ấn tượng.

Mục tiêu của quảng cáo TVC là tạo ra ấn tượng mạnh mẽ, gây ảnh hưởng và
kích thích sự quan tâm của người xem đối với sản phẩm, dịch vụ hoặc thương hiệu
mà quảng cáo đang mục tiêu. Điều này có thể giúp tăng cường nhận thức về
thương hiệu và thúc đẩy hành vi mua hàng từ phía khách hàng.

1.1.2. Biên tập và kỹ xảo quảng cáo TVC.


Biên tập và kỹ xảo trong quảng cáo TVC đề cập đến hai khía cạnh quan trọng
trong quá trình sản xuất TVC để tạo ra một video quảng cáo hấp dẫn và sáng tạo.

Biên tập TVC (Editing):

Biên tập TVC là quá trình tổ chức và chỉnh sửa các đoạn video, hình ảnh và
âm thanh để tạo thành một video quảng cáo hoàn chỉnh và mạch lạc. Công việc
biên tập thường bao gồm:

 Lựa chọn cảnh quay: Chọn ra các cảnh quay tốt nhất để phù hợp với thông
điệp và cốt truyện của quảng cáo.
 Sắp xếp thứ tự: Xác định thứ tự của các cảnh quay để tạo thành một câu
chuyện hoặc một dãy sự kiện hấp dẫn.
 Cắt ghép: Loại bỏ các đoạn không cần thiết, cắt ghép và sắp xếp các cảnh
quay để tạo thành một luồng thông suốt.
 Thêm hiệu ứng âm thanh: Thêm âm nhạc, hiệu ứng âm thanh hoặc giọng nói
để tạo không khí và tăng tính thú vị cho quảng cáo.
 Đồng bộ hóa: Đồng bộ hóa âm thanh và hình ảnh để tạo ra một video mượt
mà và chuyển động tự nhiên.

Kỹ xảo TVC (Visual Effects - VFX):

Kỹ xảo TVC liên quan đến việc tạo ra các hiệu ứng đặc biệt, thường thông
qua việc sử dụng công nghệ và phần mềm đặc biệt, nhằm thêm giá trị và sức hấp
dẫn cho quảng cáo. Các công việc trong kỹ xảo TVC có thể bao gồm:

 Hiệu ứng đặc biệt: Tạo ra các hiệu ứng hình ảnh không thể được ghi lại
trong quá trình quay như hiệu ứng hỏa hoạn, mưa hoặc các hiệu ứng đặc biệt
khác.
 Đồ họa máy tính: Sử dụng công nghệ đồ họa để thêm các yếu tố hình ảnh
hoặc vật thể không có thật vào video như animation, CGI (Computer
Generated Imagery) và mô phỏng.
 Chỉnh sửa hậu kỳ: Cải thiện chất lượng hình ảnh, điều chỉnh màu sắc, ánh
sáng và các yếu tố khác để tạo ra hình ảnh cuối cùng sắc nét và hấp dẫn.

Cả biên tập và kỹ xảo đều đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra một TVC
chất lượng cao, gây ấn tượng và thu hút sự chú ý của khán giả.

1.1.3. Các bước để làm quảng cáo TVC.

Việc tạo ra một quảng cáo TVC hiệu quả thường đi qua nhiều bước từ ý
tưởng ban đầu cho đến sản xuất và phát sóng.

Bước 1: Xác định mục tiêu và đối tượng khách hàng

Xác định mục tiêu: Đặt ra mục tiêu rõ ràng cho quảng cáo TVC

Xác định đối tượng khách hàng: Hiểu rõ đối tượng khách hàng mục tiêu để
tạo ra thông điệp phù hợp và chạm đến họ.

Bước 2: Tìm ý tưởng và kịch bản

Nghiên cứu và sáng tạo ý tưởng: Thu thập thông tin về sản phẩm, thương
hiệu hoặc dịch vụ và tìm ra ý tưởng sáng tạo phù hợp.

Viết kịch bản: Đưa ý tưởng vào một kịch bản có cấu trúc, mô tả cảnh quay
và các yếu tố cần thiết khác.

Bước 3: Lên kế hoạch sản xuất


Lên kế hoạch quay phim: Xác định các địa điểm quay, dàn diễn viên, kế
hoạch thời gian, các phương tiện kỹ thuật cần thiết, và ngân sách.

Bước 4: Quay phim

Thực hiện quay phim: Thực hiện việc quay phim dựa trên kịch bản đã
được chuẩn bị.

Bước 5: Biên tập và kỹ xảo

Biên tập video: Chọn lựa và sắp xếp cảnh quay, thêm hiệu ứng âm thanh,
và tạo một bản video chất lượng.

Thêm kỹ xảo nếu cần thiết: Nếu có yêu cầu về kỹ xảo, thêm các hiệu ứng
đặc biệt vào video.

Bước 6: Xác thực và sửa đổi

Xác thực và sửa đổi: Cho phép đối tác hoặc đội ngũ nội bộ xem và đánh
giá quảng cáo, từ đó thực hiện sửa đổi cần thiết.

Bước 7: Phát sóng và tiếp thị

Lên lịch phát sóng: Xác định thời gian và kênh phát sóng phù hợp với đối
tượng khách hàng.

Tiếp thị và quảng bá: Sử dụng các kênh tiếp thị để lan truyền quảng cáo
TVC, bao gồm truyền hình, mạng xã hội, và các nền tảng trực tuyến khác.

Bước 8: Đánh giá hiệu quả

Đánh giá hiệu quả: Theo dõi và đánh giá hiệu quả của quảng cáo thông
qua các chỉ số như tăng trưởng doanh số, tương tác từ khách hàng, và nhận thức về
thương hiệu.
Mỗi bước trong quá trình tạo một quảng cáo TVC đều đòi hỏi sự cẩn trọng
và kỹ năng để tạo ra một video quảng cáo hấp dẫn và hiệu quả.

1.2. Đặc điểm, tính chất và vai trò TVC trong thương mại, xây dựng thương
hiệu.

Quảng cáo truyền hình (TVC) có những đặc điểm và tính chất đặc thù và
nó đóng vai trò quan trọng trong thương mại và xây dựng thương hiệu:

1.2.1. Đặc Điểm và tính Chất


Sức mạnh hình ảnh và âm thanh: TVC sử dụng hình ảnh đồ họa, video và âm
nhạc để tạo ra ấn tượng mạnh mẽ và gây ảnh hưởng sâu sắc đến cảm xúc của người
xem.

Tính hiển thị và tiếp cận rộng rãi: TVC có thể tiếp cận một lượng lớn khán giả
thông qua các kênh truyền hình với phạm vi lan truyền rộng rãi.

Đa dạng trong độ dài và nội dung: TVC có thể có độ dài từ vài giây đến một
phút và có thể truyền tải nội dung từ cốt truyện ngắn đến thông điệp quảng cáo chi
tiết.

Tương tác và gợi cảm xúc: Có khả năng kích thích sự tương tác và gợi cảm
xúc từ phía người xem thông qua cốt truyện, hình ảnh và âm thanh.

1.2.2. Vai Trò Trong Thương Mại


Xây dựng nhận thức về thương hiệu: TVC giúp tạo ra sự nhận thức và nhớ đến
thương hiệu thông qua các thông điệp quảng cáo chuyên nghiệp và sáng tạo.

Tăng cường quyết định mua hàng: Qua việc tạo ra ấn tượng và gây ảnh hưởng
đến người xem, TVC có thể thúc đẩy quyết định mua hàng.
Giao tiếp thông điệp sâu sắc: TVC có khả năng truyền tải thông điệp sâu sắc và
cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ hoặc thương hiệu một cách rõ ràng và
hiệu quả.

1.2.3. Xây Dựng Thương Hiệu


Tạo sự kết kối Emotion: TVC có thể tạo ra một kết nối cảm xúc giữa thương
hiệu và người xem, giúp tăng cường mối quan hệ và lòng trung thành với thương
hiệu.

Xác định đặc điểm và giá trị của thương hiệu: TVC có thể tập trung vào việc
định hình hình ảnh và giá trị cốt lõi của thương hiệu để tạo ra ấn tượng tích cực.

Tạo dựng câu chuyện thương hiệu: Qua TVC, thương hiệu có thể tạo ra các
câu chuyện đầy cảm xúc và gây ảnh hưởng đến cảm nhận của người tiêu dùng về
thương hiệu.

1.3. Các yếu tố quyết định TVC được sản xuất


1.3.1. Khách hàng/nhà đầu tư

Người tài trợ hoặc khách hàng chính thường định hình hướng đi và mục tiêu
chính cho TVC. Họ có thể quyết định về ngân sách, thông điệp, mục tiêu đối tượng
và mục tiêu kinh doanh.

1.3.2. Con người

Đội ngũ sản xuất TVC bao gồm đạo diễn, biên tập viên, nhà sản xuất, diễn
viên, kỹ thuật viên, đạo diễn nghệ thuật,... đều có vai trò quan trọng trong việc biến
ý tưởng thành hiện thực.

1.3.3. Thiết bị và công nghệ

Sử dụng các thiết bị quay phim chất lượng cao và công nghệ biên tập, kỹ xảo
để tạo ra TVC chất lượng cao và ấn tượng.
1.3.4. Tài chính

Ngân sách quảng cáo quyết định phạm vi và chất lượng của TVC. Nó ảnh
hưởng đến mức độ sáng tạo, quy mô sản xuất, và các yếu tố khác.

PHẦN II: CÁCH THỨC THỰC HIỆN

2.1. Tìm hiểu về sản phẩm kem chống nắng Skinaqua.

Sản phẩm kem chống nắng skinaqua là một loại kem chống nắng dạng sữa có
hiệu quả bảo vệ da cao nhất trong dòng sản phẩm skinaqua. Sản phẩm có chỉ số
SPF 50+/PA++++, chống nước và mồ hôi rất tốt. Cũng có tác dụng làm trắng da,
dưỡng ẩm và chống lão hóa. Sản phẩm được làm từ các thành phần tự nhiên và
không chứa oxybenzone và octinoxate, hai chất có hại cho da và môi trường.

Kem chống nắng Skin Aqua Tone up UV được ra mắt lần đầu tiên vào năm
2018 và sở hữu nhiều ưu điểm vượt trội và thiết kế bao bì bắt mắt. Do đó, nó được
xếp vào top những sản phẩm luôn cháy hàng của dòng kem chống nắng Skin Aqua.
Sản phẩm có chỉ số chống nắng SPF50+/PA++++ mang lại hiệu quả chống nắng
cao.
Kem chống nắng Skin Aqua Tone up UV dạng Milk

Ưu điểm:

Bảo vệ da: SPF cao giúp bảo vệ da khỏi tác động của tia UVB và UVA, ngăn
ngừa tác động có hại từ ánh nắng mặt trời.

Dạng sữa lỏng nhẹ: Thẩm thấu nhanh vào da mà không để lại cảm giác nhờn
dính, phù hợp cho cả da dầu.

Hiệu ứng Tone up: Sản phẩm có thể làm sáng da và làm mờ vết thâm, mang lại
hiệu ứng tone up tức thời cho làn da.

Phù hợp nhiều lứa tuổi từ trẻ đến già.

Nhược điểm:
Có thể gây bết dính với một số loại kem nền hoặc trang điểm: Do tính chất dạng
sữa và hiệu ứng tone up, sản phẩm có thể không tương thích tốt với một số loại
kem nền hoặc trang điểm, gây hiện tượng bết dính hoặc không đều màu.

Không phù hợp với mọi loại da: Dù làm sáng da nhưng không phải mọi người
đều thích hiệu ứng này. Nếu bạn không muốn làm sáng da, sản phẩm này có thể
không phù hợp với bạn.

2.2. Thị trường và người tiêu dùng

Thị trường kem chống nắng toàn cầu được dự báo sẽ tăng trưởng với tỷ lệ
CAGR 4.5% trong giai đoạn 2023-2030, do nhu cầu ngày càng cao của người tiêu
dùng về bảo vệ da khỏi tia UV gây ung thư và lão hóa. Khu vực Châu Á-Thái Bình
Dương là thị trường tiềm năng nhất cho kem chống nắng, do sự gia tăng của các
hoạt động ngoài trời, nhận thức về sức khỏe và sắc đẹp, và sự phổ biến của các sản
phẩm chăm sóc da Hàn Quốc.

Còn thị trường của kem chống nắng Skin Aqua rộng lớn, không chỉ giới hạn ở
Nhật Bản - quốc gia nơi nó được sản xuất, mà còn lan rộng ra nhiều quốc gia khác
trên thế giới đặc biệt là ở Việt Nam. Sản phẩm này được ưa chuộng bởi nhiều đối
tượng khách hàng:

Người tiêu dùng có da nhạy cảm: Skin Aqua được thiết kế để phù hợp với nhiều
loại da, đặc biệt là da nhạy cảm. Công thức nhẹ nhàng giúp giảm thiểu kích ứng da.

Người tiêu dùng quan tâm đến bảo vệ da: Với những người hiểu về tác động
tiêu cực của tia UV lên da, việc sử dụng kem chống nắng trở thành một phần quan
trọng trong việc bảo vệ da khỏi tác động của ánh nắng mặt trời.
Nhóm người muốn sản phẩm nhẹ nhàng, không gây nhờn rít: Skin Aqua được
đánh giá cao về cảm giác mỏng nhẹ khi sử dụng, không để lại cảm giác nhờn rít
trên da.

Người tiêu dùng quốc tế: Sản phẩm này đã thu hút sự quan tâm của người tiêu
dùng ở nhiều quốc gia khác nhau, không chỉ vì chất lượng mà còn do tính đa dạng
của dòng sản phẩm, có thể phù hợp với nhiều điều kiện khí hậu và loại da.

2.3. Mục tiêu TVC và đối tượng khách hàng


Mục tiêu của TVC:

Nổi bật sản phẩm: Hiển thị Skinaqua là một sản phẩm chăm sóc da không chỉ
hiệu quả mà còn mang lại sự tự tin và hạnh phúc cho người sử dụng, đặc biệt trong
những dịp đặc biệt như mùa Tết.

Tạo kết nối Emotion: Tạo sự kết nối với người xem thông qua việc thể hiện gia
đình, ý nghĩa của mùa Tết và cảm giác sum họp, từ đó kích thích sự nhận biết và
kỷ niệm về Skinaqua trong những khoảnh khắc đáng nhớ.

Tăng cường ý thức về bảo vệ da: Thúc đẩy ý thức về việc bảo vệ làn da khỏi
tác động của ánh nắng mặt trời và nhấn mạnh rằng việc chăm sóc da không chỉ là
vấn đề về vẻ đẹp mà còn là sức khỏe.

Tạo ấn tượng về thương hiệu: Xây dựng hình ảnh tích cực và đáng tin cậy cho
thương hiệu Skinaqua với thông điệp rằng sản phẩm này không chỉ đáng tin cậy
mà còn đồng hành với người dùng trong những khoảnh khắc quý giá của cuộc
sống.

Mục tiêu cuối cùng là thiết lập Skinaqua không chỉ là một sản phẩm chăm sóc
da thông thường mà còn là một phần không thể thiếu trong việc tạo ra sự tự tin và
hạnh phúc cho người sử dụng trong mọi dịp, đặc biệt là trong những dịp lễ và sum
họp gia đình như mùa Tết.

Đối tượng khách hàng:

Đối tượng khách hàng: Cho mọi lứa tuổi (cả nam, nữ) từ trẻ nhỏ đến người
lớn, tùy thuộc vào loại da và độ nhạy cảm của từng người. Tuy nhiên, trẻ sơ sinh
không nên sử dụng kem chống nắng vì da còn rất mỏng và nhạy cảm.

Nhu cầu, mong muốn của khách hàng: Nhu cầu sử dụng kem chống nắng cao
do họ quan tâm nhiều hơn đến việc chăm sóc da và ngăn ngừa các vấn đề về da
như sạm, nám, tàn nhang,...

Thói quen, hành vi và đặc điểm của khách hàng: Khách hàng sử dụng kem
chống nắng thường xuyên, mua kem chống nắng dựa trên các yếu tố như: tuổi, giới
tính, nghề nghiệp, thu nhập, trình độ học vấn, thói quen chăm sóc da,...

Khách hàng sử dụng kem chống nắng là những người có nhu cầu bảo vệ da
khỏi tác hại của tia cực tím, ngăn ngừa cháy nắng, lão hóa da và ung thư da.

2.4. Ý tưởng và kịch bản TVC

Ý tưởng TVC:

Tên nhân vật chính: Tâm

Tính cách: Tâm là một người phụ nữ trẻ trung, năng động và luôn tìm kiếm
niềm vui trong cuộc sống. Cô làm việc trong lĩnh vực sáng tạo và thích khám phá
những trải nghiệm mới.
Bối cảnh: Câu chuyện diễn ra trong một thành phố lớn, nơi mà Tâm đang
chuẩn bị cho một mùa Tết cùng gia đình.

Tình huống: Một ngôi nhà tràn ngập không khí Tết, những người thân sum
họp, cười đùa và tận hưởng khoảnh khắc đặc biệt. Cảnh quay diễn ra trong một
ngôi nhà rộng rãi, ấm cúng, với bàn ăn được bày trí đầy đủ và mọi người đang
chuẩn bị cho bữa tiệc Tết.

Hình ảnh của một người phụ nữ trẻ, ngồi bên cửa sổ nhìn ra ngoài, cầm trong
tay một bức ảnh cũ của gia đình khi cô còn nhỏ. Cô nhìn vào bức ảnh với nụ cười,
nhưng đồng thời cũng để ý đến làn da mịn màng, tươi sáng của mình khi còn nhỏ.

Giọng Quảng Cáo (Voiceover):“Khi nhìn lại những kỷ niệm, có những điều
không thể thay đổi. Nhưng chăm sóc làn da của bạn không phải là một trong số
đó.”

Cảnh chuyển sang người phụ nữ trẻ, cầm trong tay sản phẩm kem chống nắng
Skinaqua, cô bắt đầu bôi lên làn da trước khi chuẩn bị cho ngày Tết.

Cảnh quay một người đàn ông trung niên, chồng của phụ nữ. Anh đi tưới cây
dưới ánh nắng mặt trời. Anh ta cũng sử dụng kem chống nắng Skinaqua và cảm
thấy tự tin với làn da khỏe mạnh và trẻ trung.

Giọng quảng cáo: “Skinaqua - không chỉ dành cho phụ nữ, mà còn cho cả nam
giới. Skinaqua giúp bạn bảo vệ làn da khỏi tác hại của ánh nắng mặt trời, giúp bạn
duy trì một làn da khỏe mạnh và trẻ trung.”

Cảnh quay một đứa trẻ, con gái của người phụ nữ, đang lén dùng kem chống
nắng của mẹ. Cô bé cũng sử dụng kem chống nắng Skinaqua và cảm thấy thoải
mái và vui vẻ.
Giọng quảng cáo: “Skinaqua - không chỉ dành cho người lớn, mà còn cho cả trẻ
em. Skinaqua giúp bạn bảo vệ làn da nhạy cảm của trẻ em, giúp họ cảm thấy thoải
mái và vui vẻ khi chơi đùa.”

Skinaqua giúp bạn bảo vệ làn da trước tác động của thời gian, giúp bạn cảm
thấy hạnh phúc với làn da mịn màng và tươi sáng.”

Giọng quảng cáo: “Skinaqua - không chỉ là sự bảo vệ, mà còn là việc quan tâm
đến sức khỏe và vẻ đẹp tự nhiên của bạn.”

Hình ảnh những người trong gia đình chuẩn bị cho ngày Tết, đang cười đùa,
chuẩn bị thức ăn, và tự tin với làn da được bảo vệ bởi Skinaqua.

Giọng quảng cáo: “Với Skinaqua, bạn không chỉ bảo vệ làn da trước tác động
của ánh nắng mặt trời, mà còn đem đến cho bạn cảm giác tự tin, sự thoải mái và vẻ
đẹp tự nhiên mỗi ngày.”

Người phụ nữ trẻ nhìn vào camera, nở nụ cười rạng rỡ, và nói về sản phẩm
Skinaqua.

Cô nói: “Skinaqua là kem chống nắng tuyệt vời nhất mà tôi từng sử dụng. Nó
không chỉ giúp tôi bảo vệ làn da khỏi tác hại của ánh nắng mặt trời, mà còn giúp
tôi cải thiện làn da, làm cho nó mịn màng, tươi sáng và tràn đầy sức sống.
Skinaqua cũng rất dễ sử dụng, không gây nhờn, không gây kích ứng, và có mùi
hương dễ chịu. Tôi rất hài lòng với Skinaqua và luôn giới thiệu nó cho bạn bè và
người thân của tôi. Hãy thử Skinaqua ngay hôm nay, để bạn cũng có thể cảm nhận
được sự khác biệt của làn da của mình

Trên màn hình xuất hiện hình ảnh sản phẩm Skinaqua và slogan
Kết Thúc: Cuối TVC, cả gia đình cùng nhau tận hưởng không gian xanh mướt,
ánh nắng và làn da mịn màng với Skinaqua. Một cảnh quay đẹp về niềm hạnh phúc
và sự gắn kết gia đình.

Thời Lượng: TVC dự kiến có thể từ 2 đến 3 phút.

Phong Cách và Ngôn Ngữ:

 Phong cách: Sáng tạo, tươi mới, và đầy năng lượng.


 Ngôn Ngữ: Trực tiếp, nhẹ nhàng, và truyền tải ý nghĩa về gia đình, sức khỏe
và vẻ đẹp tự nhiên.

Câu chuyện này tập trung vào việc thể hiện Skinaqua không chỉ là một sản
phẩm chống nắng da thông thường mà còn là một phần không thể thiếu trong cuộc
sống hàng ngày, đặc biệt trong những hoạt động gia đình và trong việc bảo vệ làn
da trong các hoạt động ngoài trời.

Kịch bản phân cảnh TVC

Thời lượng: 2’26s Ngày phát sóng: 16/12/2023

Cản Camera Animatio Action Audition


h n (BG)

1 Camera từ xa để Khung Người phụ nữ trẻ ngồi bên Tiếng suy tư, âm thanh nhẹ
tạo cảm giác nhẹ cảnh tối cửa sổ nhìn ra ngoài, cầm nhàng của việc mở bức ảnh
nhàng, chú trọng ảm đạm trong tay một bức ảnh cũ cũ, tiếng thở dài nhẹ khi
vào cảm xúc của buồn bã. khi cô còn trẻ. Cô nhìn nhìn nhận sự thay đổi của
người phụ nữ. vào bức ảnh với nụ cười, mình qua thời gian.
nhưng đồng thời cũng để ý
đến làn da mịn màng, tươi Giọng Quảng Cáo

sáng của mình khi còn (Voiceover): “Khi nhìn lại


nhỏ. những kỷ niệm, có những
điều không thể thay đổi.
Nhưng chăm sóc làn da của
bạn không phải là một trong
số đó.”

2 Cảnh chuyển Khung Cảnh chuyển sang người Tiếng gật đầu nhẹ, âm thanh
cảnh này phụ nữ trẻ, cầm trong tay nhẹ nhàng của việc mở và sử
Camera close-up
bắt đầu sản phẩm kem chống nắng dụng sản phẩm. Tiếng động
để tập trung vào
rạng rỡ Skinaqua, cô bắt đầu bôi của bình xịt, và tiếng nhẹ khi
việc sử dụng sản
tươi vui lên làn da trước khi chuẩn thoa kem lên da.
phẩm, có thể di
bắt đầu bị cho ngày Tết.
chuyển từ cận
cho một
cảnh sản phẩm
ngày Tết.
lên cảm xúc của
người phụ nữ.
3 Camera góc trung Màu chủ Cảnh quay một người đàn Tiếng xẹ âm thanh từ bước
bình hoặc từ xa đạo là ông trung niên, chồng của đi những lời nói nhỏ nhẹ về
để tạo cảm giác vàng nâu phụ nữ. Anh đi tưới cây sự thoải mái và tin cậy sau
tự nhiên, đồng dưới ánh nắng mặt trời. khi sử dụng sản phẩm.
thời thể hiện việc Anh ta cũng sử dụng kem
sử dụng sản phẩm chống nắng Skinaqua và Giọng Quảng Cáo:

trong môi trường cảm thấy tự tin với làn da “Skinaqua - không chỉ dành
hàng ngày. khỏe mạnh và trẻ trung. cho phụ nữ, mà còn cho cả
nam giới. Skinaqua giúp bạn
bảo vệ làn da khỏi tác hại
của ánh nắng mặt trời và con
giúp bạn duy trì một làn da
khỏe mạnh và trẻ trung cả
khi làm việc ngoài trời.”

4 Camera từ xa tới Cảnh quay một đứa trẻ, Giọng Quảng Cáo:

gần để theo dõi con gái của người phụ nữ “Skinaqua - không chỉ dành

hoạt động của trẻ, trẻ, đang lén dùng kem cho người lớn, mà còn cho

có thể sử dụng chống nắng. Cô bé cũng cả trẻ em. Skinaqua giúp bảo

các góc quay sử dụng kem chống nắng vệ làn da nhạy cảm của trẻ

động để tạo sự Skinaqua và cảm thấy em, giúp trẻ cảm thấy thoải

vui vẻ, thoải mái. thoải mái và vui vẻ. mái và vui vẻ khi chơi đùa.”

5 Cảnh kết thúc Hình ảnh những người Tiếng nhẹ nhàng từ việc
trong gia đình chuẩn bị chuẩn bị thức ăn, tiếng nói
Góc quay rộng cho ngày Tết, đang cười chuyện và cười đùa từ gia

sau đó dần dần đùa, chuẩn bị thức ăn và đình, âm thanh từ việc mọi

góc trung bình và tự tin với làn da được bảo người tự tin với làn da được

góc nâng để tạo vệ bởi Skinaqua. bảo vệ bởi Skinaqua.


cảm giác ấm áp,
Giọng Quảng Cáo: “Với
gia đình hòa mình
Skinaqua bạn không chỉ bảo
vào việc chuẩn
vệ làn da trước tác động của
bị, đồng thời thể
ánh nắng mặt trời, mà còn
hiện làn da tự tin
đem đến cho bạn cảm giác
và mịn màng sau
tự tin, sự thoải mái và vẻ đẹp
khi sử dụng
tự nhiên mỗi ngày.”
Skinaqua.

6 Góc quay từ dưới Hình ảnh người phụ nữ trẻ Tiếng nói cười, âm nhạc nhẹ

lên trên để thể cùng gia đình, vui vẻ, phát ra từ phòng, âm thanh

hiện cảm xúc hạnh phúc trong không khí của việc ôm nhau, và tiếng

hạnh phúc và gắn sum họp của ngày Tết nói nhỏ nhẹ về sự hạnh phúc
kết của gia đình và quan trọng của gia đình.
trong không khí
Giọng Quảng Cáo:
sum họp của ngày
“Skinaqua - để bạn tự tin
Tết.
bước vào những khoảnh
khắc quý giá nhất của cuộc
đời, để làn da bạn luôn rạng
rỡ và tươi sáng.”
7 Góc quay bán Góc quay Người phụ nữ trẻ nhìn vào “Skinaqua là kem chống
chân dung này có thể camera, nở nụ cười rạng nắng tuyệt vời nhất mà tôi
(medium close- kết hợp rỡ, và nói về sản phẩm từng sử dụng. Nó không chỉ

up): Góc quay với ánh Skinaqua. giúp tôi bảo vệ làn da khỏi
này cho phép sáng vừa tác hại của ánh nắng mặt
khán giả nhìn phải, màu trời, mà còn giúp tôi cải
thấy một phần cơ sắc trung thiện làn da, làm cho nó mịn
thể của người phụ tính và nền màng, tươi sáng và tràn đầy
nữ trẻ, từ đầu đến có họa tiết sức sống. Skinaqua cũng rất
ngực. Góc quay để tạo ra dễ sử dụng, không gây nhờn,
này cũng giúp một bầu không gây kích ứng, và có
khán giả nhìn không khí mùi hương dễ chịu. Tôi rất
thấy rõ ràng sản chính thức hài lòng với Skinaqua và
phẩm Skinaqua và chuyên luôn giới thiệu nó cho bạn bè
mà cô đang cầm nghiệp. và người thân của tôi. Hãy
trong tay. Góc thử Skinaqua ngay hôm nay,
quay này thích để bạn cũng có thể cảm nhận
hợp cho việc giới được sự khác biệt của làn da
thiệu sản phẩm của mình.”
Skinaqua và nhấn
mạnh sự tin cậy
và chuyên nghiệp
của người nói.

8 Cảnh kêu gọi Người phụ nữ trẻ tiếp tục “Skinaqua hiện đang có
nhìn vào camera, nâng cao
hành động sản phẩm Skinaqua và nói chương trình khuyến mãi

Góc quay close- đặc biệt cho mùa Tết. Bạn

up chỉ cần truy cập vào trang


web [Skinaqua.vn] hoặc gọi
đến số điện thoại [1800-
1234] để đặt hàng và nhận
ngay ưu đãi hấp dẫn. Đừng
bỏ lỡ cơ hội sở hữu kem
chống nắng Skinaqua - bảo
vệ và làm đẹp cho làn da của
bạn. Hãy nhanh tay, số
lượng có hạn!”

Thông điệp TVC mang đến: RẠNG RỠ MỖI KHOẢNG KHẮC VỚI SKINAQUA

STORY BOARD (BẢNG PHÂN CẢNH)


2.5. Lên kế hoạch sản xuất
Địa điểm quay: chuchoa coffee

Dàn diễn viên:

 Nguyễn Thanh Tâm (trong vai phụ nữ trẻ)


 Nguyễn Minh Tân (trong vai chồng của phụ nữ)
 Nguyễn Thị Tuyết Sương (trong vai con gái của Tâm và Tân)

Thời gian quay: 29/11/2023


Các phương tiện kĩ thuật:

 Máy quay (điện thoại)


 Micro
 Đèn ánh sáng
 Tripod chống rung điện thoại

Phần mềm biên tập chuyên nghiệp: Adobe Premiere

2.6. Quay phim


Thực hiện việc quay phim dựa trên kịch bản đã được chuẩn bị.

2.7. Biên tập và kĩ xảo

Biên tập video: Sử dụng hiệu ứng cho video: Dip to black, dip to white, Morph
cut (1’11’’), Film Dissolve (2’23’’)

Sử dụng hiệu ứng cho chữ: Center Split (2’23’’)

Thêm kỹ xảo nếu cần thiết

2.8. Xác thực và sửa đổi


Cho phép thầy cô hoặc đội ngũ nội bộ xem và đánh giá quảng cáo, từ đó thực
hiện sửa đổi cần thiết

2.9. Phát sóng và tiếp thị


Lịch phát sóng: 16/12/2023

Kênh youtube

Tiếp thị quảng bá: Sử dụng các kênh tiếp thị để lan truyền quảng cáo TVC,
gồm có các kênh truyền hình như BTV, VTV,...
2.10. Đánh giá hiệu quả
Theo dõi và đánh giá hiệu quả của quảng cáo thông qua các chỉ số như tăng
trưởng doanh số, tương tác từ khách hàng, và nhận thức về thương hiệu

PHẦN III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN

3.1. Bài học kinh nghiệm

3.1.1. Khó khăn


Vì đây là dự án đầu tiên nên nhóm chúng em chưa hiểu được hết gặp khó khăn
trong việc hiểu rõ quy trình sản xuất và cách thức áp dụng kỹ thuật. Nhóm em còn
thiếu kiến thức về cách sử dụng kỹ thuật cắt ghép, hiệu ứng, âm thanh, ánh sáng và
các yếu tố khác có thể làm cho video không thực sự ấn tượng. Còn gặp khó khăn
trong việc lên kế hoạch chi tiết từ giai đoạn tiền sản xuất đến hậu kỳ. Tài chính hạn
chế nên không thể thuê dàn diễn viên đúng lứa tuổi. Chất lượng hình ảnh không
được sắc nét, âm thanh chất lượng và kỹ xảo chưa được tốt. Thiếu các cảnh quay
để nội dung được rõ ràng hơn và thiếu chú trọng vào các chi tiết nhỏ như màu sắc,
ánh sáng, góc quay và sản phẩm kem chống nắng Skinaqua có thể làm cho TVC
trở nên không thực sự chuyên nghiệp.

3.1.2. Thuận lợi


Về mặt thuận lợi thì đây là dự án đầu tiên nên đã mở ra cơ hội để thể hiện sự
sáng tạo, không bị ràng buộc bởi quy định hay khuôn mẫu cũ trước đó. Và đã có
thêm bài học và kinh nghiệm để có thể theo dõi và nắm bắt được xu hướng, công
nghệ và kỹ thuật mới trong lĩnh vực này. Bằng cách này, nhóm em cũng có thể
nâng cao trình độ và kỹ năng của mình, cũng như mở rộng tầm nhìn và hiểu biết
hơn. Có cơ hội để xác định phong cách và hình ảnh thương hiệu từ đầu để tạo nền
tảng cho các dự án tiếp theo. Có nhận được sự hỗ trợ từ thầy Phạm Hữu Đức người
có kinh nghiệm để giúp đỡ trong quá trình sản xuất.

3.2. Ý kiến đề xuất

Nâng cao tính chuyên nghiệp: Tạo ra một quy trình làm việc chuyên nghiệp
hơn, bao gồm lập kế hoạch chi tiết, tổ chức công việc, và theo dõi tiến độ.

Chú ý đến chi tiết: Tập trung vào việc điều chỉnh và cải thiện chi tiết như
màu sắc, ánh sáng, hiệu ứng để tạo ra một sản phẩm tốt hơn.

Thu thập ý kiến từ nhiều nguồn khác nhau, từ đồng nghiệp trong nhóm sản
xuất đến khách hàng hoặc người xem, để hiểu rõ hơn về những gì cần được cải
thiện.
Thử nghiệm và đổi mới để tìm ra những cách tiếp cận mới, cũng như những ý
tưởng sáng tạo hơn.

Ghi chép lại những kinh nghiệm từ dự án này để sử dụng cho các dự án tiếp
theo, bao gồm cả những gì đã thành công và những điểm cần cải thiện.

Thực hiện đánh giá định kỳ để liên tục cải thiện quy trình sản xuất và chất
lượng của TVC.

PHẦN KẾT LUẬN

Bài tiểu luận về quảng cáo TVC sản phẩm kem chống nắng Skinaqua đã tập
trung vào việc phân tích các yếu tố quyết định, quy trình sản xuất cũng như thách
thức và cơ hội mà dự án này mang lại. TVC là một công cụ quảng cáo quan trọng,
nhưng đồng thời cũng đòi hỏi sự chuyên nghiệp, kiến thức vững vàng về các kỹ
thuật sản xuất và sự sáng tạo. Bài tiểu luận về quá trình sản xuất TVC đã tập trung
vào việc phân tích các yếu tố quyết định, quy trình sản xuất cũng như thách thức và
cơ hội mà dự án này mang lại cho nhóm. Trải qua quá trình, nhóm em đã trải
nghiệm nhiều khó khăn từ việc hiểu biết cơ bản về kỹ thuật sản xuất, thiếu kinh
nghiệm và khả năng tổ chức cho đến việc làm việc cùng nhau trong môi trường
chuyên nghiệp. Tuy nhiên, qua việc đề xuất giải pháp, nhóm đã nhận thức được
tầm quan trọng của việc học hỏi, thử nghiệm và cải thiện liên tục. Bằng cách hợp
tác, tham khảo ý kiến từ người có kinh nghiệm và tập trung vào việc nâng cao chất
lượng từng chi tiết, nhóm đã đề xuất các phương án cải thiện để phát triển dự án
TVC trong tương lai. Tóm lại, dù gặp nhiều thách thức, nhưng bài học từ dự án
TVC này cung cấp một cơ hội quý báu để nhóm em học hỏi, phát triển kỹ năng và
cải thiện quy trình sản xuất, từ đó nâng cao chất lượng của các dự án tiếp theo. Sự
quan trọng của việc không ngừng học hỏi và khả năng thích nghi sẽ định hình
thành công trong lĩnh vực sản xuất quảng cáo truyền hình. Với sự nhìn nhận đúng
đắn và quyết tâm cải thiện, dự án TVC đầu tiên có thể là bước khởi đầu quan trọng
cho sự thành công trong tương lai của nhóm chúng em.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phạm Thị Sao Băng (2005), Giáo trình Công nghệ sản xuất chương tình
truyền hình, NXB khoa học và kỹ thuật;
2. Nguyễn Văn Dững (2010), Báo chí truyền thông hiện đại (từ hàn lâm đến
đời thường), Học viện Báo chí và Tuyên truyền Hà Nội, Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Hà Nội;
3.

You might also like