Professional Documents
Culture Documents
Định luật:
I
- Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng tới và ở bên kia pháp tuyến so với tia tới.
- Góc phản xạ bằng góc tới: i = i'
Nếu A' là ảnh của điểm sáng A qua quang cụ thì A' luôn chuyển A A'
động trên tia Ay (trên đường thẳng chứa tia Ay). y
Từ đó: d'2 = d1
Do thấu kính tạo ảnh thật của vật trên màn nên:
d1 + d'1 = L
d'1 - d1 = l
Giải hệ phương trình này có thể xác định được tiêu cự của thấu kính.
72 2 48 2
áp dụng: f= 10cm
4.72
Bài toán 3: Đặt một vật sáng AB trước và vuông góc với một màn hứng ảnh L. Di chuyển một thấu kính
hội tụ trong khoảng giữa vật và màn, người ta thấy trong khoảng giữa vật và màn có hai vị trí của thấu
kính cho ảnh rõ nét của vật trên màn, ảnh có độ cao lần lượt là 9cm và 4cm.
Tìm độ cao vật AB.
Giải
Sơ đồ tạo ảnh: f A' B'
AB
d1 d1'
d2 d'2
Do vị trí của vật và ảnh không thay đổi nên theo nguyên lý thuận nghịch của chiều truyền sáng:
d1 = d'2
d'1 = d2
Độ phóng đại ảnh trong hai trường hợp:
d1' d'
k1 = ; k2 = 2
d1 d2
1 AB AB
Vậy: k1 = hay 1 1 AB = A 1B1.A 2B 2 9.4 6cm
k2 AB A 2B 2
Bài toán 4: Cho hệ quang học như hình vẽ. Vật AB cách thấu kính L1 khoảng 10cm. Sau thấu kính L1 đặt
đồng trục thấu kính hội tụ L2 tiêu cự f2 = 20cm. Sau thấu kính L2 đặt màn hứng ảnh M vuông góc với
quang trục của hai thấu kính và cách thấu kính L2 khoảng 60cm. Hệ cho ảnh rõ nét của màn vật AB trên
màn M.
1) Tính tiêu cự f1 của thấu kính L1.
2) Giữ nguyên vật AB, thấu kính L1 và màn. Phải di chyển thấu kính L2 như thế nào để vẫn thu
được ảnh rõ nét của vật trên màn M.
Giải
Sơ đồ tạo ảnh: f f
AB
1 A 1B 1
2 A 2B 2
d1 d
'
1 d2 d'2
Trong đó:
d'2 = 60cm
d2 f2 60.20
d '2 = 30cm
d2 f2 60 20
Trong đó:
d1f1 20d1
d1' =
d1 f1 d1 20
d2 f2 30(20d1 800)
d '2 =
d2 f2 50d1 1400
20(70d1 1200)
d '4
50d1 600
Do hai ảnh của vật nằm tại cùng một vị trí nên:
d '2 d '4
d1 (l f1 ) lf1
d2 = l - d1' =
d1 f1
d2 f2 f 2 d1 (l f1 ) lf1
d '2 =
d2 f2 d 1 ( l f 1 f 2 ) lf 1 f 1 f 2
f1f2
k=
d1(l f1 f2 ) lf1 f1f2
Để ảnh A2B2 có độ cao không phụ thuộc vị trí vật AB thì độ phóng đại k không phụ thuộc vị trí vật
AB, tức là k không phụ thuộc vào d1. Hay:
l - f1 - f2 = 0
l = f1 + f2
2) Độ phóng đại ảnh:
f1f 2 f1f 2 f
k 2
lf1 f1f 2 ( f1 f2 )f1 f1f2 f1
f2
Vậy: k=
f1
Bài 2: Một thấu kính hội tụ L1 tiêu cự f1 và một thấu kính phân kỳ L2 tiêu cự f2 có cùng trục chính, đặt
cách nhau 4cm. Một chùm tia tới song song với trục chính tới L1 sau khi ló ra khỏi L2 vẫn là một chùm
song song. Tính f1 biết f2 = -2cm.
Giải
Cách 1: Tính theo sơ đồ tạo ảnh
f f
AB
1 A 1B 1
2 A 2B 2
d1 d '
1 d2 d'2
AB
f (TK ) G
A 1B1
f (TK )
A 2B 2 A 3 B 3
d1 d'
1 d2 d '
2 d3 d'3
Ta có:
20d1
d1'
d1 20
ld 1 20l 20d 1
d '2 = - d2 = -
d 1 20
2ld1 40l 20d1
d3 = l - d2 =
d1 20
d3 f 20(2ld 1 40l 20d1 )
d '3
d 3 f 2ld 1 40l 40d1 400
Để ảnh của AB qua hệ có độ cao không phụ thuộc vị trí vật AB thì độ phóng đại k không phụ
thuộc vào d1. Hay:
l - 20 = 0
l = 20cm
Cách 2: Sử dụng tính chất của tia không đổi
Khi vật AB di chuyển dọc theo trục chính thì tia sáng AI từ AB tới thấu kính theo phương song
song với trục chính không thay đổi, cho tia kúc xạ IJ qua thấu kính, tia này đi qua tiêu điểm ảnh F' của
thấu kính.
Gọi JK là tia phản xạ trên gương. Gọi KA3 là tia ló của tia
A I
này khỏi hệ thấu kính - gương. Để ảnh A3B3 có độ cao không phụ
thuộc vị trí vật AB thì tia ló KA3 phải song song với trục chính của F F'
thấu kính. Khi đó tia JK đi qua tiêu điểm F' của thấu kính. B J
A3
Do IJ và JK đều đi qua tiêu điểm F' của thấu kính nên gương K
phải đặt tại tiêu diện của thấu kính (hình vẽ)
Vậy gương và thấu kính cách nhau khoảng: l = f = 20cm
Như vậy các bài toán liên quan đến tia không đổi thường liên quan đến độ cao của ảnh mà trong
đó độ cao của ảnh thường không thay đổi. Trong trường hợp như vậy tia sáng khi đi ra khỏi hệ quang
học phải luôn song song với trục chính của hệ khi vật di chuyển dọc theo trục chính. Khi đó bài toán còn
có thể giải theo một quan điểm khác: nếu ta coi tia sáng từ vật tới hệ theo phương song song với trục
chính được phát ra từ một vật ở xa vô cực thì ảnh của vật qua hệ cũng nằm ở vô cực. Khi đó nếu căn cứ
theo sơ đồ tạo ảnh để giải bài toán thì bài toán cũng tương đối ngắn gọn.