You are on page 1of 65

KINH TẾ LƯỢNG

CÁC YẾU TỐ ẢNH


HƯỞNG TỚI HDI CỦA
CÁC QUỐC GIA TRÊN
THẾ GIỚI NĂM 2021
VÀ HÀM Ý CHÍNH
SÁCH CHO VIỆT NAM
THÀNH VIÊN
Nguyễn Nhật Lệ
Võ Khánh Trà
Nguyễn Thùy Dương
Nguyễn Thị Mỹ Duyên
Nguyễn Phạm Linh Hương
TÍNH CẤP THIẾT
Chỉ số Phát triển con người (HDI) là một trong những công cụ quan
trọng nhất để đánh giá mức độ phát triển của một quốc gia

Cung cấp cái nhìn tổng quan về sức khỏe, giáo dục và thu nhập
trung bình của dân số trong một quốc gia cụ thể

HDI giúp so sánh và đánh giá hiệu quả phát triển

Đưa ra định hướng chính sách phát triển, khi hiểu rõ về những
khía cạnh của phát triển mà HDI đo lường, các chính phủ có thể
đưa ra các chính sách cụ thể nhằm cải thiện chất lượng cuộc
sống của dân cư
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
01 Nghiên cứu thực trạng tình hình 01 Phân tích, đánh giá thực trạng tình
phát triển của các quốc gia chỉ ra hình phát triển của các quốc gia
mức độ ảnh hưởng của các yếu tố trên thế giới
tới chỉ số phát triển con người HDI
02 Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới
chỉ số đo lường phát triển con người
02 Đánh giá mức độ phát triển tương
HDI.
đối của một quốc gia
03 Dựa trên việc nghiên cứu những
yếu tố ảnh hưởng và bài học từ
các quốc gia trên thế giới, đề xuất
giải pháp chiến lược phát triển phù
hợp đối với Việt Nam.
Đối tượng nghiên cứu
Các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số
phát triển con người HDI

Khách thể nghiên cứu


Các quốc gia trên thế giới.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
PHẠM VI NỘI DUNG Nghiên cứu tập trung vào đánh giá các yếu tố ảnh
hưởng đến Chỉ số Phát triển Con người (HDI)

Cung cấp cái nhìn tổng quát và đề xuất các hàm ý


chính sách, chiến lược phát triển phù hợp với điều
kiện tại Việt Nam dựa trên những nghiên cứu về
các yếu tố ảnh hưởng

PHẠM VI KHÔNG GIAN 126 quốc gia

PHẠM VI THỜI GIAN Dữ liệu được tìm hiểu và nghiên cứu vào năm 2021
Tình hình phát triển của
CÂU HỎI các quốc gia trên thế giới
NGHIÊN CỨU như thế nào?
Nhân tố ảnh hưởng tới chỉ
số phát triển con người HDI
trên thế giới là gì?
Các biện pháp tăng chỉ số
HDI tại Việt Nam là gì?

Tầm quan trọng của việc


tăng chỉ số HDI trên toàn
thế giới là gì?
KẾT CẤU BÀI NGHIÊN CỨU
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực
tiễn về HDI của các quốc gia
trên thế giới

Chương 2. Phương pháp


nghiên cứu

Chương 3: Kết quả


nghiên cứu và thảo luận

Chương 4: Kết luận và đề


xuất hàm ý chính sách
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HDI
CỦA CÁC QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm HDI

Chỉ số phát triển con người (HDI) là thước đo tóm tắt thành tích trung bình trong các khía
cạnh chính của phát triển con người: sống lâu và khỏe mạnh, có tri thức và có mức sống khá.

HDI có thể được sử dụng để đặt câu hỏi về các lựa chọn chính sách quốc gia, đặt câu hỏi làm
thế nào hai quốc gia có cùng mức GNI bình quân đầu người lại có thể đạt được các kết quả
phát triển con người khác nhau. Những sự tương phản này có thể kích thích tranh luận về các
ưu tiên chính sách của chính phủ.
STT Tên biến Nguồn

Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn Hamzah và cộng sự (2012), Merita Pahlevi (2017),

về HDI của các quốc gia trên thế giới


Razmi et al. (2012), Bloom và cộng sự. (2001),
1 Chi tiêu công cho giáo dục (Edu Government)
Castro-Leal và cộng sự. (2000) và Qureshi (2009),
Klara Shinta Claudia và Muhammad Arif (2022)

Hamzah và cộng sự (2012), Merita Pahlevi (2017),


Chỉ số chất lượng môi trường (EPI - environmental Razmi et al. (2012), Bloom và cộng sự. (2001),
2
performance index) Castro-Leal và cộng sự. (2000) và Qureshi (2009),
Klara Shinta Claudia và Muhammad Arif (2022)

1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới Hamzah và cộng sự (2012), Merita Pahlevi (2017),
Razmi et al. (2012), Bloom và cộng sự. (2001),

HDI của các quốc gia trên thế giới


3 Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Castro-Leal và cộng sự. (2000) và Qureshi (2009),
Klara Shinta Claudia và Muhammad Arif (2022)

Edu Government
Anne Therese Connolly và cộng sự (2014), Smit
Shah (2016), Joko Sangaji(2016), Aldona
4 GDP bình quân đầu người (GDP per capita) MigalaWarchol & Marek Sobolewski (2020),

EPI
Arisman (2018), Irina Georgescu và cộng sự
(2020)

FDI 5 Lạm phát (Inflation)


Joko Sangaji (2016), Y. Yolanda (2017), Cordelia
Onyinyechi Omodero (2019)

GDP per capitaL Báo cáo Phát triển Con người của Liên Hợp Quốc
(2011), Anne Therese Connolly và cộng sự (2014),

Inflation 6 Tuổi thọ trung bình hay kỳ vọng (Life expectancy) Yakunina R.P và cộng sự (2015), Smit Shah
(2016), Joko Sangaji (2016), Gherardo Girardi và
cộng sự (2017)

Life expectancy Philip W. Zgheib và cộng sự (2006), Hamzah và

Population Growth 7 Gia tăng dân số (Population Growth )


cộng sự (2012), Najid Ahmad và cộng sự (2012),
Arif và cộng sự (2019), Muhammad Arshad và
cộng sự (2021)

Unemployment Hamzah và cộng sự (2012), Eleonora Sofilda và


8 Thất nghiệp (Unemployment) cộng sự (2015), Aldona MigalaWarchol và cộng sự
(2020), Eko Wahyu Nugrahadi và cộng sự (2018)
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HDI
CỦA CÁC QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI
1.2. Cơ sở thực tiễn về HDI của các quốc gia trên thế giới

1.2.1. Thực tiễn về HDI của Việt Nam và các quốc gia trên thế giới năm 2021

Theo báo cáo về Phát triển Con người 2021-2022 của Chương trình Phát triển Liên hợp
quốc (UNDP), chỉ số Phát triển Con người trên toàn cầu đã giảm hai năm liên tiếp, điều
chưa từng xảy ra trong 32 năm lịch sử của chỉ số này, chủ yếu do đại dịch Covid-19.

Tính trên quy mô toàn cầu, năm 2021, các quốc gia có chỉ số HDI cao nhất là Thuỵ Sỹ
(0,962), Na Uy (0,961), Iceland (0,959), Úc (0,951), Đan Mạch (0,948), Thuỵ Điển (0,947),
Ireland (0,945), Đức (0,942), Hà Lan (0,941) và Phần Lan (0,940).

Trong khu vực Đông Nam Á, vào năm 2021, Singapore dẫn đầu với chỉ số HDI đạt 0,939,
tiếp theo là Brunei với giá trị HDI là 0,829. Malaysia, Thái Lan và Indonesia cũng nằm trong
top 5 quốc gia có chỉ số HDI cao nhất trong khu vực Đông Nam Á vào năm 2021.
Chỉ số phát triển con người (HDI) của Việt Nam và các nước trong khu vực
Đông Nam Á năm 2021. Nguồn: UNDP.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HDI
CỦA CÁC QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI

1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Trên thế giới, Việt Nam thuộc nhóm các quốc gia đang trong quá trình phát
triển với nền kinh tế ổn định và thuận lợi trong một khoảng thời gian đáng kể.
Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn dựa lớn vào ngành nông nghiệp và tỷ trọng công
nghiệp trong cấu trúc kinh tế tăng lên nhưng vẫn chưa đạt mức cao. GDP đầu
người ở Việt Nam nằm ở mức trung bình thấp
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HDI
CỦA CÁC QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI
* Các kinh nghiệm từ các quốc gia có trình độ phát triển tương đương với Việt Nam:
Đứng ở vị trí thấp, chỉ xếp thứ 131 trên thế giới, với tỷ lệ người dân còn đói nghèo cao (21,9%)
ẤN ĐỘ -> Ấn Độ đã nhận thức về những hạn chế này và thực hiện cải cách, tự do hóa kinh tế và triển
khai nhiều biện pháp sáng tạo trong nông nghiệp, chính sách công nghiệp mới, văn hóa mềm
cùng với cải thiện trong lĩnh vực y tế, giáo dục
Đứng ở vị trí thứ 88 trên thế giới trong năm 2021, tăng 0.32% trong 10 năm từ 2012 - 2021.
COLOMBIA -> Quốc gia này tập trung vào việc tạo ra cơ hội việc làm mới cho người dân và cải thiện chất
lượng cuộc sống thông qua việc đầu tư vào nhiều ngành công nghiệp, nông nghiệp, khai thác
khoáng sản, cũng như lĩnh vực thông tin và truyền thông, chế biến thực phẩm và dược phẩm,

Đứng ở vị trí thứ 96 trên thế giới trong năm 2021, tăng 0.48% trong 10 năm từ 2012 - 2021
MÔNG CỔ -> Tập trung vào phát triển thương mại, du lịch, sử dụng tài nguyên và năng lực để tạo thêm
việc làm và xây dựng tương lai cho người dân

Chỉ đạt 0,543, xếp thứ 101 trên tổng số 130 quốc gia. Tuy nhiên, đến năm 2019, HDI của Peru
PERU đã tăng lên 0,757, xếp thứ 76 trên 189 quốc gia.
-> Việc cải thiện sức khỏe, giáo dục và thu nhập cùng với việc giảm tỷ lệ thất nghiệp đã góp
phần tăng HDI của Peru lên 0,762 vào năm 2021, xếp thứ 84 trên 193 quốc gia.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HDI
CỦA CÁC QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI

Việt Nam có thể rút ra những kinh nghiệm


cho việc nâng cao chỉ số phát triển con người
HDI bằng việc tăng cường giáo dục đào tạo,
sức khỏe cộng đồng, khuyến khích cân bằng
Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam giới tính, cải thiện thất nghiệp, bài trừ tham
nhũng, kiểm soát lạm phát,... Đó cũng là
những khía cạnh được nhóm tác giả tiếp cận
và nghiên cứu trong bài nghiên cứu này.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HDI
CỦA CÁC QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI
1.3. Khoảng trống nghiên cứu
Qua việc tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước, nhóm tác giả
nhận thấy các công trình nghiên cứu về chủ đề nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến chỉ số HDI của các quốc gia trên thế giới cũng khá đầy đủ và đa dạng, có thể
tham khảo rất nhiều các yếu tố có tiềm năng.
Tuy nhiên, một số bài báo trong nước quy mô chưa lớn, chưa bao phủ nên các
nhân tố còn hạn chế; một số bài báo nước ngoài còn có sự khác nhau giữa bộ
nhân tố, bởi tính chất nền kinh tế cũng sự phát triển thời đại các quốc gia còn có
sự khác biệt. Cũng chưa có nhiều nghiên cứu trên quy mô toàn cầu và đưa ra
những hàm ý chính sách cần thiết cho Việt Nam, từ đó nhóm nghiên cứu đã lựa
chọn chủ đề “Các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số HDI của các quốc gia trên thế giới
2021” để có thể góp phần hoàn thiện bộ nhân tố, gợi ý một số chính sách giúp
nâng cao chỉ số HDI của đất nước.
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở chọn mô hình nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu: Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm hiểu các
yếu tố ảnh hưởng tới chỉ số HDI và đưa ra hàm ý chính sách cho Việt
Nam.

Các yếu tố ảnh hưởng tới HDI: Dựa trên các nghiên cứu trước, HDI
được xác định bởi ba yếu tố chính:
Sức khỏe (được đo bằng tuổi thọ trung bình)
Tri thức (được đo bằng số năm đi học bình quân và số năm đi học
kỳ vọng)
Thu nhập (được đo bằng GNI bình quân đầu người)
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở chọn mô hình nghiên cứu
Dữ liệu: Dữ liệu về HDI của các quốc gia trên thế giới năm 2022 có thể
thu thập từ các nguồn tin cậy: Báo cáo Phát triển Con người của Liên
Hợp Quốc. Dữ liệu này sẽ được sử dụng để phân tích và xác định các
yếu tố ảnh hưởng tới HDI.

Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu có thể bao gồm
phân tích thống kê để xác định mối quan hệ giữa các yếu tố và HDI.
Ngoài ra, phương pháp nghiên cứu cũng có thể bao gồm việc đánh giá
các chính sách hiện hành và đề xuất các chính sách mới cho Việt
Nam dựa trên kết quả nghiên cứu.
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở chọn mô hình nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu: Mô hình nghiên cứu cần phản ánh các yếu tố
trên. Một mô hình nghiên cứu phù hợp có thể là mô hình hồi quy đa
biến, trong đó HDI là biến phụ thuộc và các yếu tố ảnh hưởng tới HDI là
các biến độc lập.
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu

Giả thuyết 1: Sức khỏe, tri thức và thu nhập có ảnh hưởng tích cực đến
HDI của các quốc gia

Giả thuyết 2: Các quốc gia có chính sách tập trung vào cải thiện sức
khỏe, tri thức và thu nhập sẽ có HDI cao hơn

Giả thuyết 3: Việt Nam có thể cải thiện HDI của mình bằng cách áp
dụng các chính sách tương tự như các quốc gia có HDI cao
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.3. Phương pháp thu thập số liệu


Thu thập dữ liệu từ các nguồn công khai: Có rất nhiều nguồn dữ liệu
công khai có thể sử dụng để thu thập thông tin về HDI của các quốc
gia. Một số nguồn đáng tin cậy:

Báo cáo phát triển con người của Liên Hợp Quốc (UNDP)
Cơ quan Thống kê Quốc tế (World Bank, IMF, OECD, v.v.)
Các trang web chính thức của các chính phủ quốc gia
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3. Phương pháp thu thập số liệu
Nhóm nghiên cứu thu thập số liệu thứ cấp của 126 quốc gia trong năm
2021, cụ thể, số liệu được lấy từ những nguồn:
Ngân hàng thế giới (https://www.worldbank.org/en/home): GDP per
capita, Life Expectancy, Unemployment, Inflation GDP deflator
annual, Foreign Direct Investment Net inflows of GDP (FDI),
Government expenditure on education, Population Growth.
Chương trình Phát triển của Liên Hợp Quốc
(https://www.undp.org/vi/vietnam): Chỉ số phát triển con người (HDI).
Đại học Yale (https://www.yale.edu/): Chỉ số hiệu quả môi trường
(EPI)
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả hồi quy
3.1.1. Mô hình hồi quy
Xác định mô hình:
Y= F(x) = β1 + β2EG + β3EPI + β4FDI + β5GDP + β6IF+ β7LE+ β8PG+ β9UNE
Trong đó:
Y: Chỉ số HDI (điểm)
IF: Lạm phát (%)
EG: Chi tiêu công cho giáo dục (%)
LE: Tuổi thọ trung bình hay
EPI: Chỉ số chất lượng môi trường (điểm) kỳ vọng (tuổi)
FDI: Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước PG: Gia tăng dân số (%)
ngoài (tỷ USD) UNE: Thất nghiệp (%)
GDP: GDP bình quân đầu người (nghìn USD)
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả hồi quy
3.1.1. Mô hình hồi quy
Qua kết quả phân tích hồi quy
ta có mô hình:
Y= F(x) = 0.6806 - 0.0009EG
+ 0.0037EPI + 0.0039FDI +
0.002GDP - 0.0002IF -
0.0013LE - 0.0576PG +
0.0005UNE

Bảng 1. Kết quả hồi quy


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả hồi quy
3.1.2. Ý nghĩa các hệ số và mối quan hệ giữa các biến
β1 = 0.6806: Cho biết, khi các yếu tố khác bằng 0 thì chỉ số HDI năm 2021
của các quốc gia trung bình sẽ bằng 0.6806 điểm
β2 = - 0.0009: Cho biết, khi các yếu tố khác không thay đổi, Chi tiêu công
cho giáo dục tăng 1% tổng chi tiêu chính phủ thì chỉ số HDI năm 2021 của
các quốc gia trung bình sẽ giảm 0.0009 điểm
β3 = 0.0037: Cho biết, khi các yếu tố khác không thay đổi, Chỉ số chất lượng
môi trường tăng 1 điểm thì chỉ số HDI năm 2021 của các quốc gia trung
bình sẽ tăng 0.0037 điểm
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả hồi quy
3.1.2. Ý nghĩa các hệ số và mối quan hệ giữa các biến
β4 = 0.0039: Cho biết, khi các yếu tố khác không thay đổi, Dòng vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài tăng 1 tỷ USD thì chỉ số HDI năm 2021 của các quốc
gia trung bình sẽ tăng 0.0039 điểm
β5 = 0.002: Cho biết, khi các yếu tố khác không thay đổi, GDP bình quân
đầu người tăng 1000 USD thì chỉ số HDI năm 2021 của các quốc gia trung
bình sẽ tăng 0.002 điểm
β6 = - 0.0002: Cho biết, khi các yếu tố khác không thay đổi, Lạm phát tăng
1% thì chỉ số HDI năm 2021 của các quốc gia trung bình sẽ giảm 0.0002
điểm
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả hồi quy
3.1.2. Ý nghĩa các hệ số và mối quan hệ giữa các biến
β7 = - 0.0013: Cho biết, khi các yếu tố khác không thay đổi, Tuổi thọ trung
bình hay kỳ vọng tăng 1 tuổi thì chỉ số HDI năm 2021 của các quốc gia
trung bình sẽ giảm 0.0013 điểm
β8 = - 0.0576: Cho biết, khi các yếu tố khác không thay đổi, Gia tăng dân số
tăng 1% thì chỉ số HDI năm 2021 của các quốc gia trung bình sẽ giảm
0.0576 điểm
β9 = 0.0005: Cho biết, khi các yếu tố khác không thay đổi, Thất nghiệp tăng
1% thì chỉ số HDI năm 2021 của các quốc gia trung bình sẽ giảm 0.0005
điểm
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả hồi quy
3.1.3. Hệ số xác định bội
R2 là 0,7958 cho biết mô hình giải thích được 79,58% sự biến động của chỉ
số HDI năm 2021 của các quốc gia, 20,42% còn lại có thể là do ảnh hưởng
của những biến ngoài mô hình và do sai số ngẫu nhiên
Giá trị R2 hiệu chỉnh phản ánh chính xác hơn sự phù hợp của mô hình đối
với tổng thể, giá trị R2 hiệu chỉnh bằng 0.7819 (hay 78.19%) có nghĩa tồn
tại mô hình hồi quy tuyến tính giữa HDI và 8 biến đo lường, cho thấy mối
quan hệ giữa các biến trong mô hình có mối tương quan khá chặt chẽ
Mô hình là phù hợp với tập dữ liệu mẫu
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.2. Kết quả kiểm định
3.2.1. Kết quả kiểm định giả thuyết về các hệ số hồi quy
Kiểm định giả thuyết của β2 với mức ý nghĩa 5%

H02: β2 = 0 biến không phù hợp

H12: β2 ≠ 0 biến phù hợp

Prob = 0,5834 > α = 0.05: Chưa bác bỏ giả thiết H02

Vậy, với mức ý nghĩa 5%, Chi tiêu công cho giáo dục không có tác động đến

HDI của các quốc gia trên thế giới năm 2021.
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.2. Kết quả kiểm định
3.2.1. Kết quả kiểm định giả thuyết về các hệ số hồi quy
Kiểm định giả thuyết của β3 với mức ý nghĩa 5%

H03: β3 = 0 biến không phù hợp

H13: β3 ≠ 0 biến phù hợp

Prob = 0,0000 < α = 0.05: Bác bỏ giả thiết H03

Vậy, với mức ý nghĩa 5%, Chỉ số chất lượng môi trường có tác động đến HDI

của các quốc gia trên thế giới năm 2021


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.2. Kết quả kiểm định
3.2.1. Kết quả kiểm định giả thuyết về các hệ số hồi quy
Kiểm định giả thuyết của β4 với mức ý nghĩa 5%

H04: β4 = 0 biến không phù hợp

H14: β4 ≠ 0 biến phù hợp

Prob = 0,1754 > α = 0.05: Chưa bác bỏ giả thiết H04

Vậy, với mức ý nghĩa 5%, Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài không có

tác động đến HDI của các quốc gia trên thế giới năm 2021.
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.2. Kết quả kiểm định
3.2.1. Kết quả kiểm định giả thuyết về các hệ số hồi quy
Kiểm định giả thuyết của β5 với mức ý nghĩa 5%

H05: β5 = 0 biến không phù hợp

H15: β5 ≠ 0 biến phù hợp

Prob = 0,0000 > α = 0.05: Bác bỏ giả thiết H05

Vậy, với mức ý nghĩa 5%, GDP bình quân đầu người có tác động đến HDI

của các quốc gia trên thế giới năm 2021.


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.2. Kết quả kiểm định
3.2.1. Kết quả kiểm định giả thuyết về các hệ số hồi quy
Kiểm định giả thuyết của β6 với mức ý nghĩa 5%

H06: β6 = 0 biến không phù hợp

H16: β6 ≠ 0 biến phù hợp

Prob = 0,4289 > α = 0.05: Chưa bác bỏ giả thiết H06

Vậy, với mức ý nghĩa 5%, Lạm phát không có tác động đến HDI của các

quốc gia trên thế giới năm 2021.


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.2. Kết quả kiểm định
3.2.1. Kết quả kiểm định giả thuyết về các hệ số hồi quy
Kiểm định giả thuyết của β7 với mức ý nghĩa 5%

H07: β7 = 0 biến không phù hợp

H17: β7 ≠ 0 biến phù hợp

Prob = 0,1335 > α = 0.05: Chưa bác bỏ giả thiết H07

Vậy, với mức ý nghĩa 5%, Tuổi thọ trung bình hay kỳ vọng không có tác

động đến HDI của các quốc gia trên thế giới năm 2021.
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.2. Kết quả kiểm định
3.2.1. Kết quả kiểm định giả thuyết về các hệ số hồi quy
Kiểm định giả thuyết của β8 với mức ý nghĩa 5%

H08: β8 = 0 biến không phù hợp

H18: β8 ≠ 0 biến phù hợp

Prob = 0,0000 < α = 0.05: Bác bỏ giả thiết H08

Vậy, với mức ý nghĩa 5%, Gia tăng dân số có tác động đến HDI của các

quốc gia trên thế giới năm 2021.


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.2. Kết quả kiểm định
3.2.1. Kết quả kiểm định giả thuyết về các hệ số hồi quy
Kiểm định giả thuyết của β9 với mức ý nghĩa 5%

H09: β9 = 0 biến không phù hợp

H19: β9 ≠ 0 biến phù hợp

Prob = 0,7357 > α = 0.05: Chưa bác bỏ giả thiết H09

Vậy, với mức ý nghĩa 5%, Thất nghiệp không có tác động đến HDI của các

quốc gia trên thế giới năm 2021.


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.2. Kết quả kiểm định
3.2.1. Kết quả kiểm định giả thuyết về các hệ số hồi quy
Kết quả phân tích các hệ số hồi quy trong mô hình cho thấy, mức ý nghĩa

của các thành phần X3, X5, X8 Prob. = 0,0000 < 0,05; biến X2, X4, X6, X7,

X9 có mức ý nghĩa Prob. lần lượt là 0,5834; 0,1754; 0,4289; 0,1335; 0,7357

nên các biến X2, X4, X6, X7, X9 bị loại khỏi mô hình. Các biến độc lập (X3,

X5, X8) đều có tác động đến HDI của các quốc gia trên thế giới năm 2021.
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.2. Kết quả kiểm định
3.2.2. Kiểm định sự phù hợp của mô hình
Kiểm định giả thuyết với mức ý nghĩa 5%
H0: R2 = 0 mô hình không phù hợp
H1: R2 ≠ 0 mô hình phù hợp
Tiêu chuẩn kiểm định F = Prob(F-statistic) = 0.0000
Với α = 0.05, Fα (k-1,n-k) = F0.05 (8,158) = F-statistic = 57.0057
F < F0.05 (8,158): Bác bỏ giả thiết H0
Vậy, với mức ý nghĩa 5%, mô hình phù hợp với nghiên cứu, tức có ít nhất
một biến độc lập trong mô hình có khả năng giải thích có ý nghĩa với sự biến
thiên của HDI của các quốc gia trên thế giới năm 2021.
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.2. Kết quả kiểm định
3.2.3. Kiểm định sự tồn tại đa cộng tuyến
Từ kết quả ở Bảng 1, căn cứ R2 và Prob. (F-statistic) cho thấy mô

hình hồi quy phù hợp, nhưng có Prob. của một số biến độc lập lại lớn

hơn 0.05. Do đó, hai kết luận này cho ta sự trái ngược nhau, khả

năng có đa cộng tuyến.


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.2. Kết quả kiểm định
3.2.3. Kiểm định sự tồn tại đa cộng tuyến
Nên ta xét sự tương quan cặp giữa các biến giải thích, ta có bảng sau:

Bảng 3. Sự tương quan cặp giữa các biến giải thích


Dựa vào ma trận trên, cho thấy tương quan cặp giữa các biến nhỏ hơn 1
không có đa cộng tuyến. Tuy nhiên đây mới chỉ đưa ra dự đoán, chứ chưa
đưa ra kiểm định cụ thể.
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.2. Kết quả kiểm định
3.2.3. Kiểm định sự tồn tại đa cộng tuyến
Kiểm định đại lượng chuẩn đoán
hiện tượng đa cộng tuyến với
nhân tử phóng đại VIF (Variance
Inflation Factor)
VIF đều nhỏ hơn 10, thể hiện tính
đa cộng tuyến của các biến độc
lập là không đáng kể và các biến
độc lập trong mô hình chấp nhận
được
Bảng 3. Nhân tử phóng đại
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.2. Kết quả kiểm định
3.2.4. Phát hiện phương sai sai số
thay đổi bằng kiểm định Breusch-
Pagan-Godfrey

Bảng 4. Phương sai


sai số thay đổi bằng
kiểm định Breusch-
Pagan-Godfrey
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.2. Kết quả kiểm định
3.2.4. Phát hiện phương sai sai số thay đổi bằng kiểm định
Breusch-Pagan-Godfrey
Kiểm định giả thuyết với mức ý nghĩa 5%
H0: mô hình có phương sai sai số đồng đều
H1: mô hình có phương sai sai số thay đổi
Dựa vào kiểm định sự phù hợp của mô hình, cụ thể dựa vào: Prob.
F(8,117) và Prob Chi-square(8), đều có Prob. > 0.05, chưa bác bỏ giả thiết
H0, mô hình không có phương sai sai số thay đổi.
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
4.1. Kết luận
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 3 yếu tố có ảnh hưởng đến HDI của các quốc gia trên
thế giới năm 2021:
Tác động mạnh nhất là chỉ số Gia tăng dân số (β8 = - 0.0576)
Thứ hai là Chỉ số chất lượng môi trường (β3 = 0.0037)
Cuối cùng là GDP bình quân đầu người (0.002).
Trong đó, yếu tố Gia tăng dân số có tác động ngược chiều, hai yếu tố Chỉ số chất lượng
môi trường và GDP bình quân đầu người có tác động ngược chiều đến HDI của các quốc
gia trên thế giới năm 2021.
Kết quả nghiên cứu đã góp phần khẳng định các nhận định đề xuất, tuy nhiên, HDI của
các quốc gia trên thế giới phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau nên tùy thuộc vào từng
điều kiện thực tế của các quốc gia, cần có sự điều chỉnh khái niệm và thang đo cho phù
hợp.
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
4.2. Đề xuất hàm ý chính sách
Từ kết quả ghi nhận được trong các năm 2021 của Chương trình
Phát triển - Liên hợp quốc (UNDP), chỉ số HDI của Việt Nam là
0,703 ; đứng thứ 115 trên 191 quốc gia và vùng lãnh thổ vào năm
2021. Đó là kết quả không thể phủ nhận trong vòng 30 năm qua
Việt Nam đã nỗ lực phát triển kinh tế với tốc độ gia tăng ổn định,
ngoài ra cũng rất chú trọng đến vấn đề xã hội như sức khỏe con
người, y tế, việc làm, vấn đề phát triển nông thôn.
Từ kết luận trên ta có thể đưa ra chính sách về tăng chất lượng
môi trường, giảm sự phát triển dân số và tăng CDG đầu người
Cải thiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe
Giáo dục và tăng cường nhận thức:
sản phụ và gia đình: có thể giúp giảm
có thể thúc đẩy nhận thức và giảm
tỷ lệ sinh con và tăng sức kháng cho trẻ
tốc độ tăng trưởng dân số.
sơ sinh.

4.2.1. Đối với sự


phát triển dân số

Giảm nghèo và cải thiện điều kiện


sống: đóng vai trò quan trọng trong Cung cấp thông tin và giáo dục cho người
việc kiểm soát tốc độ tăng trưởng dân tiếp cận đến các phương tiện tránh
dân số, vì mức sống cao hơn thường thai khoa học: để kiểm soát sinh con có
dẫn đến ít hơn việc sinh con để bảo thể giảm tốc độ tăng trưởng dân số.
đảm sự sống của gia đình.
4.2.2. Đối với chất lượng môi trường

Xây dựng và ban hành các quy định về bảo


vệ môi trường sẽ giúp đảm bảo rằng các hoạt
động kinh tế, xã hội không gây ô nhiễm môi
trường. Các quy định này nên bao gồm:
Các tiêu chuẩn về chất lượng môi
trường
Các yêu cầu về quản lý chất thải
Các biện pháp xử lý vi phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường
4.2.2. Đối với chất lượng môi trường
Đầu tư cho bảo vệ môi trường.

Tăng cường giám sát và kiểm tra việc thực


thi pháp luật về bảo vệ môi trường giúp đảm
bảo rằng các quy định về bảo vệ môi trường
được thực thi nghiêm túc.

Đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục


về bảo vệ môi trường. Để nâng cao nhận thức
của cộng đồng về tầm quan trọng của bảo vệ
môi trường, cần tăng cường công tác truyền
thông, giáo dục về bảo vệ môi trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

4.2.2. Đối với GDP đầu người

Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng thị trường xuất khẩu.

Tăng cường bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu

Tăng cường quản lý nhà nước, nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế - xã hội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TRONG NƯỚC
1, Ngô Thái Hùng và các cộng sự (2023), “Mối quan hệ giữa chỉ số phát triển con người, cơ sở hạ
tầng công nghệ, năng lượng tái tạo và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế & Phát
triển, số 315, trang 13-25.

2, Phùng Danh Cường (2014), “Những nhân tố tác động đến sự phát triển con người toàn diện ở
Việt Nam hiện nay”, Luận án Tiến sĩ Triết học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

3, Trương Văn Cảnh và các cộng sự (2014), “Nghiên cứu chỉ số phát triển con người (HDI) thành
phố Đà Nẵng”, Tạp chí Khoa học & Công nghệ Đà Nẵng, số 2, trang 96-101.

4, Đặng Thị Kim Thoa (2014), “Chỉ số phát triển con người (HDI) và vấn đề phát triển con người ở
Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số 205, trang 34-39.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1, Mối quan hệ giữa chỉ số phát triển con người, cơ sở hạ tầng công nghệ, năng lượng
tái tạo và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam
Năng lượng sạch và công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) dần dần đóng một vai trò quan
trọng trong cuộc sống của mọi người, thay đổi cách thức hoạt động của xã hội và nền kinh tế.
Nghiên cứu này đóng góp về lý thuyết thực nghiệm bằng cách xác định mối quan hệ giữa năng
lượng tái tạo, cơ sở hạ tầng công nghệ, tăng trưởng kinh tế và chỉ số phát triển con người ở Việt
Nam trong miền tần số và thời gian khác nhau sử dụng phân tích wavelet và kiểm định nhân quả
dạng phổ được giới thiệu bởi Breitung & Candelon (2006). Các phát hiện cho thấy tồn tại quan hệ
hai chiều của cơ sở hạ tầng công nghệ, năng lượng tái tạo đối với chỉ số phát triển con người, riêng
tăng trưởng kinh tế và chỉ số phát triển con người có mối quan hệ cả tích cực và tiêu cực tại Việt
Nam ở trung và dài hạn, từ đó cho thấy đầu tư năng lượng tái tạo, đổi mới cơ sở hạ tầng công
nghệ và phát triển kinh tế hỗ trợ quá trình nâng cao chỉ số con người. Kết quả nghiên cứu cung
cấp một số hàm ý quan trọng là cải thiện ICT, tăng cường năng lượng tái tạo và phát triển kinh tế
nhằm tạo thuận lợi cho phát triển con người tại Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
2, Những nhân tố tác động đến sự phát triển con người toàn diện ở Việt Nam hiện nay

Tác giả đã xác định những nhân tố tác động đến sự phát triển con người toàn diện ở Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay. Bằng việc chỉ ra các nhân tố khách quan và chủ quan tác động đến sự
phát triển con người toàn diện ở Việt Nam, trong đó, xác định sự phát triển về kinh tế với tư cách
nhân tố khách quan; sự nhận thức và năng lực hoạt động thực tiễn của chính bản thân mỗi con
người với tư cách nhân tố chủ quan là hai nhân tố quyết định. Qua đó, tác giả bài viết khẳng định
kết quả nghiên cứu này góp phần bổ sung và phát triển lý luận về phát triển con người và xây
dựng chiến lược phát triển con người Việt Nam trong thời đại mới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

3, Nghiên cứu chỉ số phát triển con người (HDI) thành phố Đà Nẵng

Trong nền kinh tế tri thức hiện nay, thành phố Đà Nẵng nói riêng và cả nước nói chung đều đặt
trọng tâm vào nâng cao chỉ số phát triển con người (HDI). Tuy nhiên, việc tính toán và phân tích
chỉ số này mới chỉ được thực hiện ở cấp tỉnh/thành phố, còn các cấp quận/huyện thì chưa được tiến
hành. Vì vậy, trong bài báo này, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu thực trạng chỉ số phát triển con
người (HDI) ở thành phố Đà Nẵng theo từng chỉ số thành phần. Việc tính toán và nghiên cứu này
được tiến hành trên phạm vi toàn thành phố Đà Nẵng với tất cả các quận/huyện (trừ huyện đảo
Hoàng Sa). Kết quả nghiên cứu được cho thấy Đà Nẵng là một trong những địa phương có chỉ số
HDI tương đối cao và có sự chênh lệch về phát triển con người giữa các địa phương trong thành
phố nhưng không quá lớn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

4, Chỉ số phát triển con người (HDI) và vấn đề phát triển con người ở Việt Nam

Phát triển con người toàn diện là một trong những quan điểm cơ bản không thể thiếu để bảo đảm
tính nhân văn và tính hiện thực của xã hội mới (Nguyễn Thị Nga, 2011). Báo cáo phát triển con
người của UNDP năm 1990, lần đầu tiên đưa ra một phương pháp mới để đánh giá tổng hợp trình
độ phát triển con người, đó là Chỉ số phát triển con người (HDI). HDI là một chỉ số đo lường thống
nhất các mục tiêu kinh tế - xã hội cần đạt được và phản ánh toàn bộ các khía cạnh của cuộc sống.
HDI phản ánh mức độ trung bình đạt được của một nước về các năng lực cơ bản của con người
đồng thời xác định liệu con người có được một cuộc sống trường thọ và khỏe mạnh, được giáo dục
và trang bị kiến thức và được hưởng một mức sống tử tế hay không. Bài viết trình bày rõ bản chất
của chỉ số HDI, nội dung, cách xác định đồng thời phân tích chỉ số này ở Việt Nam trong mối quan
hệ với các nước trong khu vực và trên thế giới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
NƯỚC NGOÀI
5, Verma, A., Giri, A. K., & Debata, B. (2022), “Leapfrogging into knowledge economy: Information
and communication technology for human development”, Australasian Journal of Information
Systems, 26.
6, Eftimoski, D. (2022), “On the inconclusive effect of human capital on growth: A new look at
extended specifications”, Economic Analysis and Policy, 76, 708-727.
7, Taqi, M., e Ali, M. S., Parveen, S., Babar, M., và Khan, I. M. (2021), “An analysis of Human
Development Index and Economic Growth. A Case Study of Pakistan”, iRASD Journal of
Economics, 3(3), 261-271
8, Wang, Z., Zhang, B., & Wang, B. (2018), “Renewable energy consumption, economic growth
and human development index in Pakistan: evidence form simultaneous equation model”, Journal
of cleaner production, 184, 1081-1090
TÀI LIỆU THAM KHẢO

NƯỚC NGOÀI
9, Acheampong, A. O., Opoku, E. E. O., Dzator, J., và Kufuor, N. K. (2022), “Enhancing human
development in developing regions: Do ICT and transport infrastructure matter?”, Technological
Forecasting and Social Change, 180, 121725.
10, Acheampong, A.O., Erdiaw-Kwasie, M.O., Abunyewah, M. (2021), “Does energy accessibility
improve human development? Evidence from energy-poor regions”, Energy Economics 96,
105165.
11, Boateng, E., Agbola, F.W., Mahmood, A., (2021), “Foreign aid volatility and economic growth in
Sub-Saharan Africa: Does institutional quality matter?”, Economic Modelling 96, 111–127.
12, Pan, L., Biru, A., Lettu, S., (2021), “Energy poverty and public health: Global evidence”, Energy
Economics 101, 105423.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
5, Leapfrogging into knowledge economy: Information and communication
technology for human development
Trong bối cảnh này, CNTT có một vị trí quan trọng vì nó làm tăng hiệu quả, thúc đẩy phổ biến
thông tin và tăng cường đổi mới, dẫn đến sự thay đổi toàn cầu trong quá trình phát triển xã hội và
con người. Mục đích của nghiên cứu này là xem xét tầm quan trọng của việc phổ biến CNTT trong
việc thúc đẩy phát triển con người ở các quốc gia thuộc Hiệp hội Hợp tác Khu vực Nam Á (SAARC)
từ năm 2005 đến năm 2019. Phổ biến CNTT được đo lường bằng chỉ số tổng hợp dựa trên phân
tích thành phần chính (PCA). Bằng cách sử dụng các phương pháp kinh tế lượng mạnh mẽ đối với
sự phụ thuộc chéo (CSD), chẳng hạn như công cụ ước tính hiệu ứng tương quan chung động
(DCCE), hồi quy Driscoll-Kraay (DK) và thử nghiệm quan hệ nhân quả Dumitrescu-Hurlin (DH),
nghiên cứu nhấn mạnh mối quan hệ tích cực mạnh mẽ giữa CNTT và HDI. Ngoài ra, GDP còn thúc
đẩy HDI nhờ tăng năng suất. Do đó, nghiên cứu đề xuất một bối cảnh gắn kết nhằm thống nhất
CNTT-TT với sự phát triển con người trong khuôn khổ hiện đại này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
6, On the inconclusive effect of human capital on growth: A new look at extended
specifications
Một trong những lý do dẫn đến tác động yếu và không thuyết phục của vốn nhân lực đối với tăng
trưởng trong các nghiên cứu xuyên quốc gia hiện nay có thể là việc sử dụng các thông số kỹ thuật
không phù hợp, không tính đến các kênh khác nhau mà vốn nhân lực ảnh hưởng đến tăng trưởng
kinh tế. Điều này ngụ ý rằng tác động của vốn con người có thể bị đánh giá thấp trong các thông
số kỹ thuật hạn chế (một kênh). Tuy nhiên, bài viết này cho thấy rằng các thông số kỹ thuật mở
rộng (hai kênh) cũng có thể không đưa ra được lời giải thích hợp lý cho những tác động vốn nhân
lực không nhất quán trong các tài liệu tăng trưởng hiện có. Có vẻ như vấn đề sai lệch biến số bị bỏ
qua do việc mô tả 'không đầy đủ' về vốn con người trong hồi quy tăng trưởng có thể không rõ ràng
như mong đợi. Ngoài ra, chúng tôi xem xét một số khía cạnh của sai số đo lường và tín hiệu thấp
trong những thay đổi về vốn con người.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
7, An analysis of Human Development Index and Economic Growth. A Case Study of
Pakistan

Tăng trưởng kinh tế là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Có một
số yếu tố có thể làm tăng tăng trưởng kinh tế là sự phát triển của con người. Ảnh hưởng của tài
nguyên sức mạnh của con người được thể hiện ở giá trị của HDI có thể ảnh hưởng đến mức độ
tăng trưởng kinh tế trong giá trị của GDP. Nghiên cứu này sẽ kiểm tra ảnh hưởng của HDI đối với
tăng trưởng kinh tế ở Pakistan trong giai đoạn 1980-2018 chống lại sự tăng trưởng kinh tế của nó
trong GDP bình quân đầu người. Kết quả của nghiên cứu này chỉ ra rằng mỗi quốc gia có mối
tương quan mạnh mẽ và đáng kể giữa HDI và GDP. Vì vậy, rõ ràng sự phát triển của con người
trong nước liên quan đến ảnh hưởng của tăng trưởng kinh tế được nhìn thấy trong thu nhập bình
quân đầu người (GDP bình quân đầu người) có thể là một chỉ số về phúc lợi trong nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
8, Renewable energy consumption, economic growth and human development index
in Pakistan: evidence form simultaneous equation model
Việc tiêu thụ năng lượng chủ yếu trên toàn cầu có liên quan đến các hoạt động của con người
bài viết này tìm hiểu mối quan hệ giữa tiêu thụ năng lượng tái tạo, tăng trưởng kinh tế và chỉ số
phát triển con người trong giai đoạn 1990–2014 ở Pakistan bằng cách sử dụng phương pháp Bình
phương tối thiểu hai giai đoạn (2SLS). Kết quả thực nghiệm cho thấy việc tiêu thụ năng lượng tái
tạo không cải thiện được tình hình của quá trình phát triển con người ở Pakistan. Hơn nữa, điều
thú vị là thu nhập của đất nước càng cao thì mức độ phát triển con người càng thấp. Ngoài ra,
lượng khí thải CO2 còn góp phần cải thiện chỉ số phát triển con người. Hơn nữa, mở cửa thương
mại còn cản trở quá trình phát triển con người ở Pakistan. Những phát hiện mới này sẽ giúp các
nhà hoạch định chính sách và quan chức chính phủ hiểu rõ hơn về vai trò của năng lượng tái tạo
và tăng trưởng kinh tế trong quá trình phát triển con người ở Pakistan.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
9, Enhancing human development in developing regions: Do ICT and transport
infrastructure matter?
Các cuộc thảo luận chính sách và học thuật gần đây tập trung vào việc liệu công nghệ thông tin và
truyền thông (ICT) và cơ sở hạ tầng giao thông có nâng cao kết quả phát triển con người ở các nước
đang phát triển hay không. Nghiên cứu này đóng góp vào kiến ​thức và chính sách bằng cách khám
phá tác động của cơ sở hạ tầng giao thông và CNTT-TT đối với sự phát triển con người bằng cách sử
dụng dữ liệu bảng toàn diện cho 79 quốc gia từ năm 1990 đến năm 2018. Áp dụng IV-GMM hai bước
để điều chỉnh tính nội sinh, kết quả của chúng tôi cho thấy rằng đối với các chỉ số cơ sở hạ tầng giao
thông, trong khi kết nối cảng và giao thông cảng thúc đẩy phát triển con người thì cơ sở hạ tầng vận
tải và đường sắt thì không. Nghiên cứu cũng tiết lộ rằng cơ sở hạ tầng giao thông và CNTT có tác
động khác nhau đến vốn con người (giáo dục) và sức khỏe (tuổi thọ, trẻ dưới 5 tuổi và tỷ lệ tử vong bà
mẹ). Những kết quả này rất chắc chắn đối với một công cụ ước tính kinh tế lượng thay thế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
10, Does energy accessibility improve human development? Evidence from energy-
poor regions.
Nghiên cứu này xem xét tác động của việc tiếp cận điện và năng lượng sạch đối với sự phát triển
con người ở 79 quốc gia nghèo năng lượng từ Nam Á, châu Phi cận Sahara và vùng Caribe-Mỹ
Latinh trong giai đoạn 1990–2018. Sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu hai giai đoạn của
Lewbel để kiểm soát tính nội sinh, nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng việc tiếp cận cả điện và
năng lượng sạch sẽ cải thiện sự phát triển của con người trong mẫu tổng hợp. So sánh, kết quả
của chúng tôi cũng cho thấy rằng trong khi khả năng tiếp cận cả điện và năng lượng sạch giúp
nâng cao sự phát triển con người ở vùng Caribe-Mỹ Latinh và châu Phi cận Sahara, chúng lại làm
xấu đi sự phát triển con người ở Nam Á. Nhìn chung, kết quả chỉ ra rằng tăng trưởng kinh tế, độ
mở thương mại, đầu tư trực tiếp nước ngoài, đô thị hóa, khả năng tiếp cận tín dụng và kiều hối
giúp tăng cường phát triển con người.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
11, Foreign aid volatility and economic growth in Sub-Saharan Africa: Does
institutional quality matter?
Bài viết này điều tra xem liệu sự biến động của viện trợ nước ngoài có ảnh hưởng đến tăng trưởng

kinh tế ở các quốc gia có thể chế hiệu quả hay không. Cụ thể, chúng tôi xem xét vai trò của chất

lượng thể chế trong mối quan hệ biến động viện trợ-tăng trưởng bằng cách sử dụng dữ liệu từ 45

quốc gia châu Phi cận Sahara trong giai đoạn 1980–2017. Chúng tôi tính đến các loại viện trợ

khác nhau, cụ thể là cam kết viện trợ và giải ngân viện trợ. Kết quả của chúng tôi cho thấy rằng,

không giống như giải ngân viện trợ nước ngoài, cam kết viện trợ nước ngoài thúc đẩy tăng trưởng

nhưng biến động viện trợ lại tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Chúng tôi nhận thấy rằng

mặc dù chất lượng thể chế và các khía cạnh phụ của nó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhưng nó

không thể giảm bớt tác động bất lợi của biến động viện trợ đối với tăng trưởng kinh tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
12, Energy poverty and public health: Global evidence
Tác động của tình trạng nghèo năng lượng đối với một loạt mục tiêu phát triển đã được xem xét

rộng rãi trong các tài liệu; tuy nhiên, tình trạng nghèo năng lượng ảnh hưởng đến sức khỏe cộng

đồng như thế nào vẫn chưa được nghiên cứu. Sử dụng dữ liệu hàng năm của một nhóm rộng gồm

175 quốc gia trong giai đoạn 2000 đến 2018, bài viết này điều tra tác động của tình trạng nghèo

năng lượng đối với sức khỏe cộng đồng. Để xác định tác động nhân quả của tình trạng nghèo

năng lượng đối với sức khỏe cộng đồng và giải quyết vấn đề nội sinh, chúng tôi dựa vào phân tích

ràng buộc của Oster (2019) và ước tính phương pháp mô men tổng quát của hệ thống (GMM). Kết

quả của chúng tôi cho thấy nghèo năng lượng có ảnh hưởng bất lợi đến sức khỏe cộng đồng.

Chúng tôi cũng nhận thấy rằng mức sống có thể đóng vai trò như một kênh qua đó tình trạng

nghèo năng lượng ảnh hưởng đến sức khỏe và các quốc gia có mức sống cao hơn sẽ làm suy yếu

tác động tiêu cực của tình trạng nghèo năng lượng đối với sức khỏe cộng đồng.
THANK YOU
&

You might also like