You are on page 1of 35

8/25/2017

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ SINH LÝ CỦA
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

Mục đích chương 2


▪ Hiểu cơ sở sinh lý của tri giác, chú ý, trí nhớ,
ngôn ngữ, ra quyết định, giải quyết vấn đề.
▪ Mô tả chức năng của hệ thần kinh và những
phương pháp mà những nhà khoa học sử
dụng để nghiên cứu cơ sở sinh lý của nhận
thức.

1
8/25/2017

▪ Khoa học thần kinh nhận thức (Cognitive


neuroscience)?
− là lĩnh vực nghiên cứu liên kết não và những
khía cạnh khác của hệ thần kinh với quá trình
nhận thức, và cuối cùng là đến hành vi.
▪ Não là một cơ quan của cơ thể điều khiển
trực tiếp những suy nghĩ, cảm xúc và động
lực của chúng ta (Gloor, 1997; Rockland,
2000; Shepherd, 1998).

2
8/25/2017

NÃO TRƯỚC (THE FOREBRAIN)


▪ Gồm:
− Vỏ não
− Hạch nền (Basal ganglia)
− Hệ viền (limbic system)
− Đồi thị (thalamus)
− Vùng dưới đồi (hypothalamus)

3
8/25/2017

Vỏ não
▪ Bề mặt não dày 1 - 3mm
▪ Lớp mỏng nơron chứa những cơ chế chịu
trách nhiệm cho hầu hết những chức năng
tinh thần như là tri giác, ngôn ngữ, suy nghĩ,
và giải quyết vấn đề.
▪ Khối lượng của não người đã hơn gấp đôi
cách đây 2 ngàn năm, cho phép mở rộng
não, và đặc biệt là vỏ não (Toro và cs, 2008).

Vỏ não
▪ Gồm: bán cầu não trái và bán cầu não phải
▪ Mỗi bán cầu não chuyên môn hóa cho những
loại hành vi khác nhau.
▪ Thông tin chuyển giao đối bên (contralateral)
và chuyển giao một phía (ipsilateral) – cùng
một bên.
▪ Ví dụ: thông tin mùi từ bên mũi phải đến não
phải trước; một nửa thông tin từ mắt phải
đến bên não phải, và một nữa chuyển đến
não trái.

4
8/25/2017

Vỏ não
− Thể chai (corpus callosum) là một khối dày đặc
những thớ thần kinh kết nối hai bán cầu não
− Nếu thể chai bị cắt, hai bán cầu não không thể
kết nối với nhau (Glickstein & Berlucchi, 2008).
− Vỏ não có 4 thùy:
• Thùy trán (the frontal lobe)
• Thùy đỉnh (the parietal lobe)
• Thùy thái dương (temporal lobe)
• Thùy chẩm (the occipital lobe)

5
8/25/2017

Nơi những tín hiệu nhận được từ


hệ thống xúc giác và nơi cũng
quan trọng cho thị giác và chú ý.

Nơi đầu tiên Ngôn ngữ, trí


nhớ và chức
trong vỏ
năng cơ vận
não nhận động.
được thông
tin thị giác.

Ngôn ngữ, trí nhớ,


nghe, và nhìn

Tổn thương Thùy trán làm giảm suy nghĩ


▪ Tổn thương phần trước thùy trán (the prefrontal
cortex - PFC)  gặp khó khăn trong thực hiện một
số các chức năng quan trọng cho giải quyết vấn đề
và lập luận.
▪ Sự tồn lưu (perseveration) - khó khăn trong việc
chuyển từ một kiểu hành vi này sang hành vi khác
(Hauser, 1999; Munakata và cs, 2003).
▪ Bệnh nhân khó khăn khi giải quyết những vấn đề
phức tạp khi xem xét một giải pháp có thể thay thế
cho một giải pháp khác nếu cái đầu tiên không hiệu
quả.

6
8/25/2017

Hạch nền
▪ Gồm những nơron quyết định cho chức năng vận
động.
▪ Rối loạn chức năng của hạch nền có thể dẫn đến
thiếu hụt vận động: các chứng rung, cử động
không chủ ý, thay đổi dáng điệu và trương lực cơ
và vận động chậm chạp.
▪ Có ở bệnh Parkinson và bệnh Huntington, đều có
những triệu chứng vận động (Rockland, 2000;
Lerner & Riley, 2008; Lewis & Barker, 2009).

Hệ viền
▪ Quan trọng cho cảm xúc, động lực, trí nhớ và học
tập.
▪ Cho phép chúng ta ngăn chặn những phản ứng bản
năng
▪ Giúp chúng ta thích nghi và phản ứng linh hoạt với
sự thay đổi môi trường xung quanh.
▪ Gồm 3 trung tâm nối liền nhau:
− Vách ngăn
− Hạch hạnh nhân
− Hồi hải mã.

7
8/25/2017

Vách ngăn và hạch hạnh nhân


▪ Vách ngăn liên quan đến tức giận và sợ hãi.
▪ Hạch hạnh nhân đóng vai trò quan trọng về cảm
xúc, đặc biệt là tức giận và gây hấn (Adolphs, 2003;
Derntl và cs, 2009).
▪ Kích thích vào hạch hạnh nhân thường dẫn đến sợ
hãi.
▪ Tổn thương hoặc loại bỏ hạch hạnh nhân có thể dẫn
đến thiếu thích nghi không tốt với sự sợ hãi.
▪ Trong trường hợp tổn thương ở não động vật, động
vật tiếp cận với những vật nguy hiểm tiềm tàng mà
không do dự hoặc sợ hãi (Adolphs và cs, 1994;
Frackowiak và cs, 1997).

Hồi hải mã
▪ Đóng vai trò cốt yếu trong hình thành trí nhớ .
▪ Cần thiết cho việc học và xem xét mối quan hệ giữa
những dữ liệu đã học cũng như trí nhớ không gian
(Eichenbaum, 1997; Squire, 1992).

8
8/25/2017

Đồi thị
▪ Tiếp thu những thông tin cảm giác đi vào thông
qua những nhóm nơ ron thích hợp ở những vùng
trên vỏ não.
▪ Hầu hết những thông tin cảm giác đi vào não thông
qua đồi thị
▪ Đồi thị cũng giúp điều khiển ngủ và thức.
▪ Khi đồi thị bị rối loạn chức năng, có thể dẫn đến
đau, rung, chứng quên, suy giảm ngôn ngữ và trì
trệ thức và ngủ (Rockland, 2000; Steriade, Jones &
McCormick, 1997).

Vùng dưới đồi


▪ Kiểm soát hành vi liên quan đến sự sống còn: chiến
đấu, ăn, chạy trốn và giao phối.
▪ Kích hoạt kiểm soát các cảm xúc và phản ứng lại
với stress (Malsbury, 2003).
▪ Đóng vai trò quan trọng trong việc ngủ: chứng ngủ
rũ (narcolepsy) - một người buồn ngủ thường
xuyên và không thể đoán thời gian (Lodi và cs,
2004; Mignot, Taheri & Nishino, 2002).
▪ Đóng vai trò quan trọng cho chức năng hệ nội tiết
(kích thích tuyến yên và giải phóng các hormone)

9
8/25/2017

Não giữa (the Midbrain)


▪ Não giữa giúp điều khiển vận động mắt và
phối hợp.
▪ Hệ lưới hoạt hóa là một hệ thống nơron
thiết yếu để điều chỉnh tình trạng tỉnh táo
(ngủ, sự tỉnh táo; đánh thức; sự chú ý vào
một vài phạm vi, và chức năng sống như là
nhịp tim và thở; Sarter, Bruno & Berntson,
2003).

Não sau (the Hindbrain)


▪ Tiểu não: Cần thiết để cân bằng, phối hợp và
trương lực cơ.
▪ Học cầu: Liên quan đến tình trạng tỉnh táo (ngủ và
đánh thức); chuyển hóa thần kinh từ phần này qua
phần khác trên não; liên quan đến dây thần kinh
mặt.
▪ Hành não: liên quan đến chức năng tim mạch và
hô hấp, tiêu hóa và nuốt.

10
8/25/2017

Nơron
▪ Não được tạo ra từ hàng tỉ tế bào nơron
▪ Kỹ thuật nhuộm mô não được phát minh từ
thế kỷ 19 giúp tăng sự phân biệt khác nhau
giữa các mô trong não.
▪ Mạng thần kinh (nerve net): là một đường liên
tục, phức tạp
▪ Kính hiển vi và kỹ thuật nhuộm thời đó không
cho phép phân tích những chi tiết nhỏ

Nơron

11
8/25/2017

Nơron
▪ 1870s, một nhà giải phẫu Camillo Golgi phát triển một
kỹ thuật nhuộm: nhúng một mô não mỏng vào một
dung dịch bạc nitrat  phân biệt tế bào này ra khỏi

Nơron
▪ Ramon y Cajal, một nhà TLH người Tây Ban
Nha, ông quan tâm đến khám phá bản chất
của nerve net.
▪ Ông kết hợp kỹ thuật nhuộm của Golgi +
nghiên cứu trên não của động vật mới sinh
(mật độ tế bào nhỏ hơn).
▪  Những nơ ron là những đơn vị riêng lẻ
(Kandel, 2006).
▪  là yếu tố cơ bản, trung tâm của thuyết tế
bào thần kinh (neuron doctrine)

12
8/25/2017

Nơron
▪ Thuyết tế bào thần kinh (neuron doctrine):
➢ Những tế bào đơn lẻ chuyển tín hiệu trong
hệ thần kinh
➢ Những tế bào đó không liên tục với tế bào
khác như thuyết mạng lưới thần kinh (nerve
net)

Nơron
▪ Thân (cell body): có cơ chế giữ cho TB sống
▪ Đuôi gai (dendrite): nhận tín hiệu từ nơron khác
▪ Sợi trục (axon): chứa chất lỏng dẫn tín hiệu
điện

13
8/25/2017

Nơron
▪ Cajal đưa ra kết luận:
(1) ngoài hệ TK trên não, tất cả những nơron bắt
thông tin từ môi trường (TBTK trên da, mắt, tai)
– cơ quan nhận cảm (receptors).

Nơron
(2) Với tất cả các
nơron, có một
khoảng cách nhỏ
giữa kết thúc sợi
trục nơron và đuôi
gai hoặc thân TB với
nơron khác 
synapse

14
8/25/2017

Nơron
▪ (3) Nơron không kết nối bừa bãi với nơron
khác, chỉ kết nối với nơron riêng biệt.
▪ Những nơron thường kết nối với nhau gọi là
mạch thần kinh (neural circuits)
▪  Tất cả những khám phá của Cajal – đơn vị
nơron, synapse, mạch thần kinh – là những
yếu tố cơ bản để dùng giải thích não tạo
nên sự nhận thức như thế nào
▪ Cajal giành giải Nobel năm 1906.

NHỮNG NƠRON TỔ CHỨC THÀNH


CÁC CHỨC NĂNG

15
8/25/2017

Chức năng khu biệt


▪ Những vùng riêng biệt trên não phục vụ cho
những chức năng khác nhau.
▪ Chức năng khu biệt (localization of
function).
▪ Những khu vực não được chuyên môn hóa
cho những chức năng đặc trưng được gọi là
những đơn vị (modules).

VÙNG BÊN DƯỚI THÙY THÁI DƯƠNG (IT)

▪ Những nghiên cứu kết luận rằng vùng bên


dưới thùy thái dương (inferotemporal (IT)
cortex) là đơn vị hình thành tri giác
(perception).
▪ Những người chịu tổn thương vùng này và
một số vùng bao quanh thì có khó khăn trong
việc nhận ra sự vật.

16
8/25/2017

VÙNG BÊN DƯỚI THÙY THÁI DƯƠNG (IT)

(a) Những hình học phức tạp; (b) những sự vật thông thường
trong môi trường; (c) khuôn mặt

Bên dưới thùy thái dương


(Inferotemporal (IT) cortex)

17
8/25/2017

CHỨNG MÙ KHẢ NĂNG NHẬN DIỆN


(PROSPAGNOSIA)
▪ Chứng mù khả năng nhận diện – là một chứng bệnh
làm con người không thể nhận diện được những
khuôn mặt quen thuộc.
▪ Một người có chứng này không có khả năng nhận ra
người bạn thân, những thành viên của họ trong gia
đình và thậm chí hình ảnh của họ trong gương
(Burton và cs, 1991).
▪ Trường hợp của bệnh nhân Jenny (Mỹ)
 Không chỉ có vùng IT này hình thành tri giác. Khả
năng nhận thức của chúng ta liên quan đến nhiều
vùng trên não.

Vùng trung gian thùy thái dương (MT)


▪ Vùng trung gian thùy thái dương (medial
temporal (MT) area): là ví dụ cho đơn vị
được chuyên môn hóa cho tri giác thị giác
chuyển động (perceiving visual movement)
▪ Những nơron chính trong vùng này phản ứng
với kích thích chuyển động
▪ Bị tổn thương vùng này ảnh hưởng đến tri
giác vận động (motor perception).

18
8/25/2017

Trung gian thùy thái dương


(medial temporal (MT) area)

Ví dụ trường hợp
▪ Một người phụ nữ 43 tuổi bị một cơn đột
quỵ phá hủy vùng này, bị mất khả năng tri
giác chuyển động.
▪ Bà rất khó khăn khi rót trà hay caffe vào tách
▪ Bà cũng khó khăn khi theo dõi cuộc đối thoại
bởi vì bà không thể thấy chuyển động trên
mặt và miệng của người nói (Zihl và cs, 1983,
1991)

19
8/25/2017

Vùng ngôn ngữ


▪ Vùng Broca nằm ở thùy trán.
▪ Phá hủy vùng này gây nên gây nên chứng mất
ngôn ngữ Broca (Broca’s aphasia), người này rất
khó khăn nói.
▪ Không dùng được môi, lưỡi và miệng để tạo ra
ngôn ngữ,  không có khả năng xử lý ngôn ngữ.
▪ Trường hợp người đàn ông 30 tuổi bị phá hủy
vùng Broca do đột quỵ, bị nói lắp bắp. Anh ta có
khả năng hiểu ngôn ngữ nhưng không thể đưa
những suy nghĩ của mình thành lời (Gardner,
1974)

20
8/25/2017

Vùng ngôn ngữ


▪ 1879, Carl Wernicke nghiên cứu một nhóm
bệnh nhân khác
▪ Những người bị tổn thương ở một vùng ở
thùy thái dương gọi là Vùng Wernicke.
▪ Lời nói của họ trôi chảy và đúng ngữ pháp,
nhưng có xu hướng bị rời rạc.
▪ Những bệnh nhân như vậy không chỉ có lời
nói vô nghĩa, nhưng không thể hiểu lời nói và
viết.
▪ Chứng mất ngôn ngữ Wernicke (Wernicke’s
aphasia)

21
8/25/2017

Các phương pháp nghiên cứu não


con người
➢ Nghiên cứu khám nghiệm tử thi
(postmortem)
➢ Nghiên cứu trong cơ thể sống (in vivo
techniques)
✓ Con người
✓ Động vật

NGHIÊN CỨU KHÁM NGHIỆM TỬ THI


(POSTMORTEM STUDIES)
▪ Nhà nghiên cứu chú ý cẩn thận đến hành vi
của những người có dấu hiệu tổn thương
não khi họ còn sống (Wilson, 2003).
▪ Những ghi chép của nhà nghiên cứu hành vi
trên các trường hợp bệnh nhân càng kỹ
lưỡng càng tốt (Fawcett, Rosser & Dunnerr,
2001).
▪ Sau khi họ chết, các nhà nghiên cứu kiểm tra
tỉ mỉ những vùng tổn thương não của họ.

22
8/25/2017

NGHIÊN CỨU KHÁM NGHIỆM TỬ THI


(POSTMORTEM STUDIES)
▪ Những nhà nghiên cứu phát hiện ra mối liên hệ giữa
một loạt hành vi quan sát được và sự dị thường
trong một vùng nào đó trên não.
▪ Ví dụ như bệnh nhân của Paul Broca (1824 – 1880) có
vấn đề về nói, bệnh nhân Alzheimer dẫn đến nghiên
cứu nhận dạng một số cấu trúc não liên quan đến trí
nhớ (đồi hải mã).
▪ Kỹ thuật này cung cấp những cơ sở căn bản để hiểu
mối quan hệ giữa não và hành vi, bị giới hạn.
▪ Chúng không cung cấp một quá trình sinh học cụ thể
ở trong não.

NGHIÊN CỨU TRÊN CƠ THỂ SỐNG


▪ Động vật
▪ Con người

23
8/25/2017

NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỘNG VẬT (ANIMAL STIDIES)


▪ Nhiều kỹ thuật nghiên cứu trên cơ thể sống được
thực hiện dành riêng trên động vật
▪ Ví dụ: Giải Nobel giành chiến thắng là nghiên cứu tri
giác thị giác nghiên cứu trên cơ thể sống, khám phá
hoạt động điện của TB đơn lẻ trên những vùng đặc
biệt trên não động vật (Hubel & Wiesel, 1963, 1968,
1979)
▪ Một vi điện tử rất nhỏ được đưa vào một nơron đơn
lẻ và đưa vào não động vật  thu những thay đổi về
hoạt động điện xuất hiện bên trong TB đó.

NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỘNG VẬT (ANIMAL STIDIES)


▪ Những nghiên cứu trên động vật liên quan đến các tổn
thương – giải phẫu loại bỏ hoặc làm tổn thương một
phần não để quan sát sự thiếu hụt chức năng
(Al’bertin, Mulder & Wiener, 2003; Mohammed,
Jonsson & Archer, 1986).
▪ Kỹ thuật như vậy không thể sử dụng trên người.
▪ Không thể thu được những hoạt động của mọi nơron.
▪ Tính khái quát dựa trên những nghiên cứu như vậy bị
hạn chế.

24
8/25/2017

NGHIÊN CỨU TRÊN CƠ THỂ SỐNG


▪ Động vật
▪ Con người

ĐIỆN THẾ GÂY NÊN (EVENT RELATED POTENTIAL -


ERP)
▪ Điện thế gây nên (ERP) là một phản ứng của
hàng ngàn nơron với những kích thích hoặc
sự kiện riêng biệt.
▪ Phản ứng đó được ghi lại với những điện cực
dẹt đặt trên da đầu của con người.

25
8/25/2017

ĐIỆN THẾ GÂY NÊN (EVENT RELATED POTENTIAL)


▪ Một người đang mang
một mũ điện cực chứa
129 điện cực.
▪ Mỗi điện cực ghi lại hoạt
động từ hàng ngàn nơ ron
nằm ở gần điện cực.
▪ Khi một kích thích xuất
hiện, những điện cực ghi
lại những thay đổi điện áp
trong não.

ĐIỆN THẾ GÂY NÊN (ERP - EVENT RELATED


POTENTIAL)

▪ Đặc tính làm cho ERP có giá trị đặc biệt cho
TLH nhận thức là những thành tố khác nhau
của phản ứng cho thấy những mặt khác nhau
của quá trình nhận thức.
▪ Vị trí trên da đầu của những điện cực nhận
được phản ứng rộng nhất cung cấp sự ước
lượng về nơi mà hoạt động xuất hiện trên não.

26
8/25/2017

ĐIỆN THẾ GÂY NÊN (ERP)


➢ Sự thay đổi kích
thước của phản
ứng ERP với từ
không phù hợp
với nghĩa của câu.
➢ ERP nói cho chúng
ta biết khi nào
hoạt động nhận
thức đặc biệt xuất
hiện.

CHỤP ẢNH NÃO (BRAIN IMAGING)


▪ Cho phép chúng ta xác định những vùng trên
não hoạt động khi con người thực hiện những
nhiệm vụ nhận thức khác nhau.
➢ Kỹ thuật PET
➢ Cộng hưởng từ chức năng (Functional magnetic
resonance imaging – fMRI)
➢ Kích thích từ trường xuyên sọ (Transcranial magnetic
stimulation – TMS)
➢ Phương pháp từ não đồ (Magnetoencephalography –
MEG)

27
8/25/2017

Kỹ thuật PET
▪ Kỹ thuật PET (positron emission tomography -
Kỹ thuật chụp ảnh cắt lớp nhờ phát xạ
positron) được giới thiệu vào thập niên 1970.
▪ Lưu lượng máu tăng ở những vùng não hoạt
động do một nhiệm vụ nhận thức nào đó.
▪ Một lượng chất phóng xạ được tiêm vào máu
người, não người đó được quét bằng dụng cụ
PET để đo tín hiệu từ chất chuyển hóa trong
mỗi vị trí trên não.

KỸ THUẬT PET
▪ PET giúp xác định những vùng trên não đang hoạt
động với những kích thích hoặc nhiệm vụ riêng
biệt.
▪ Nhà nghiên cứu sử dụng kỹ thuật tính trừ
(subtraction technique)
▪ Hoạt động chuẩn (baseline activity) được đo đầu
tiên khi một người thực hiện nhiệm vụ điều
khiển.
▪ Sau đó hoạt động kích thích (stimulation activity)
được đo khi một người thực hiện nhiệm vụ mục
tiêu.

28
8/25/2017

KỸ THUẬT PET
▪ Thí nghiệm của Steven Peterson và cs (1988): xác định
những vùng nào trên não hoạt động khi nói một từ.
▪ B1: Xác định những vùng trên não hoạt động khi một
người thấy một từ chiếu trên màn hình  cung cấp sự
đo lường về hoạt động chuẩn. (hoạt động chuẩn)
▪ B2: Xác định những vùng nào trên não hoạt động khi
một người thấy một từ và sau đó nói từ đó (hoạt động
kích thích)
▪ Sau đó xác định bằng cách lấy hoạt động kích thích trừ
đi hoạt động chuẩn.

29
8/25/2017

CỘNG HƯỞNG TỪ CHỨC NĂNG (FUNCTIONAL MAGNETIC


RESONANCE IMAGING – FMRI)
▪ fMRI dựa trên đo lường lưu lượng máu.
▪ Lợi thế của fMRI là có thể đo lường lưu lượng máu mà
không cần tiêm chất phóng xạ.
▪ Nó được thực hiện bằng cách sử dụng chất
hemoglobin đưa oxy vào trong máu, có chứa một phân
tử sắt vì thế có thuộc tính từ.
▪ Nếu vùng từ xuất hiện trong não, những phân tử
hemoglobin giống như những nam châm tí xíu.
▪ Ở những vùng hoạt động cao của não làm mất đi nhiều
oxy  tăng phản ứng của hemoglobin  những phân
tử phản ứng mạnh hơn ở vùng đó.

CỘNG HƯỞNG TỪ CHỨC NĂNG (FUNCTIONAL MAGNETIC


RESONANCE IMAGING – FMRI)

30
8/25/2017

CỘNG HƯỞNG TỪ CHỨC NĂNG (FUNCTIONAL MAGNETIC


RESONANCE IMAGING – FMRI)

CỘNG HƯỞNG TỪ CHỨC NĂNG (FUNCTIONAL


MAGNETIC RESONANCE IMAGING – FMRI)

31
8/25/2017

CỘNG HƯỞNG TỪ CHỨC NĂNG (FUNCTIONAL


MAGNETIC RESONANCE IMAGING – FMRI)
▪ Dụng cụ fMRI xác định mối quan hệ giữa hoạt động
của những vùng khác nhau trên não bằng cách phát
hiện ra sự thay đổi trong phản ứng từ của hemoglobin.
▪ Kỹ thuật trừ đi (dùng trong PET) cũng được sử dụng
cho fMRI.
▪ fMRI không yêu cầu chất phóng xạ và nó chính xác hơn

KÍCH THÍCH TỪ TRƯỜNG XUYÊN SỌ (TRANSCRANIAL


MAGNETIC STIMULATION – TMS)
▪ Gây cản trở tạm thời hoạt động thông thường của não
ở một vị trí hạn chế  mô phỏng những thương tích
trên não hoặc kích thích vùng não.
▪ TMS yêu cầu đặt một cuộn lên đầu 1 người và sau đó
cho một dòng điện đi qua nó.
▪ Dòng điện tạo ra một vùng từ, gây cản trở một vùng
nhỏ bên dưới nó.
▪ Nhà nghiên cứu có thể thấy chức năng nhận thức khi
một vùng riêng biệt bị cản trở.
▪ Ưu: kiểm tra mối quan hệ nhân quả vì hoạt động não
trong vùng riêng biệt bị cản trở và ảnh hưởng việc thực
hiện nhiệm vụ nào đó có thể quan sát được.

32
8/25/2017

Phương pháp từ não đồ


(Magnetoencephalography – MEG)
▪ Đo lường những hành vi của não bên ngoài đầu bằng
cách bắt lấy những vùng từ trường phát ra bằng cách
thay đổi hoạt động não.
▪ Kỹ thuật này cho phép những vùng chuyên biệt trên
não báo hiệu  có thể biết những vùng khác nhau của
não làm gì trong những thời gian khác nhau
▪ Đây là một trong những phương pháp đo lường chính
xác nhất. MEG được sử dụng giúp nhà phẫu thuật xác
định những cấu trúc không hợp lý (bệnh) ở trên não
(Baumgartner, 2000).

33
8/25/2017

Phương pháp từ não đồ


(Magnetoencephalography – MEG)
▪ MEG có thể dùng để kiểm tra những thay đổi hoạt
động não trước, trong và sau khi kích thích điện.
▪ Áp dụng gần đây của MEG là những bệnh nhân được
cho biết là đau chi ma.
▪ Khi những vùng riêng biệt trong não được kích thích,
chứng này bị hạn chế.

34
8/25/2017

TỔN THƯƠNG NÃO (BRAIN LESIONING)


▪ Cách khác để xác định chức năng của một vùng riêng biệt
trên não bằng cách xác định việc loại bỏ một vùng ảnh
hưởng đến hành vi như thế nào.
▪ Kỹ thuật tổn thương não hiếm khi được sử dụng trên
người.
▪ Trường hợp của bệnh nhân H.M, hồi hải mã và một vài
vùng xung quanh bị loại bỏ để giúp loại bỏ chứng động
kinh.
▪ Kết quả phẫu thuật làm giảm chứng co giật nhưng cũng
làm ảnh hưởng đến khả năng thành lập trí nhớ mới của
anh ta (Scoville & Milner, 1957)
▪ Nghiên cứu về trường hợp H.M dạy cho chúng ta biết
nhiều điều về vai trò của đồi hải mã đối với trí nhớ.

35

You might also like