You are on page 1of 13

2/14/2023

1 2

Mô thần kinh

-Mô thần kinh là loại mô phân hóa cao với những chức năng
cảm ứng có chọn lọc các kích thích của mô trường và dẫn
truyền các xung động đến các cơ quan mà nó tác động.
- Mô thần kinh phân bố hầu khắp cơ thể tạo thành thành một
hệ thống thông tin hoàn chỉnh điều hòa hoạt động các mô và
cơ quan trong cơ thể, làm cho cơ thể thành một thể hoàn
chỉnh và thống nhất.
- Mô thần kinh gồm tế bào thần kinh ( neurone) và tế bào
thần kinh đệm. Tế bào thần kinh đệm có nhiệm vụ đệm lót,
dinh dưỡng và bảo vệ neurone. Neurone và tế bào thần kinh
đệm hợp thành những cấu trúc và cơ quan riêng biệt. Tập hợp
các cấu trúc và cơ quan do các tế bào đó tạo ra hệ thần kinh.
-Mô thần kinh được hình thành từ ngoại bì phôi

3 4
2/14/2023

MÔ THẦN KINH
Mô thần kinh

TẾ BÀO THẦN KINH Sợi nhánh


(NEURONE) TẾ BÀO THẦN KINH ĐỆM

TẾ BÀO
TẾ BÀO TK TẾ BÀO TK
THÂN NEURONE NHÁNH NEURONE TK ĐỆM
ĐỆM ĐỆM
BIỂU
CHÍNH THỨC NGOẠI VI

5 6

Mô thần kinh Mô thần kinh

1. Tế bào thần kinh ( Neurone): -Trong bào tương có nhiều đám ái kiềm, gọi là các thể Nissl.
- neuron là tế bào tạo nên, biến đổi và truyền đi các luồng thần Dưới kính hiển vi điện tử, thể Nissl là 1 chồng các túi lưới nội
kinh bào hạt xếp song, kích thước và số lượng của thể Nissl phụ
- Cấu tạo gồm 2 phần : 1 thân neuron và nhiều nhánh neuron. thuộc trạng thái hoạt động, chức năng và từng loại neuron. Đặc
1.1 Thân neuron: biệt phong phú trong bào tương của thân neuron vận động ở
- Kích thước 5 – 130 µm sừng trước tủy sống.
- Hình dạng khác nhau: hình cầu, bầu dục, hình sao.
- Là trung tâm dinh dưỡng của neuron cũng như trung tâm nhận
kích thích.
- Thân neuron chứa 1 nhân thường nằm giữa hay lệch tâm (hình
cầu hay hình trứng) và phần lớn bào tương ( gồm 1 hệ ty thể và
bộ golgi dồi dào, ít chất nhiễm sắc...)

7 8
2/14/2023

Mô thần kinh

- Xơ thần kinh gọi là siêu sợi trung gian hay tiền tơ thần kinh
có đường kính 60- 100 Å chạy ngang qua thân tế bào, và
được coi là phần chống đỡ.
- Bào tương của neuron có thể chứa 1 số các sắc tố màu vàng
nâu, đó là các chất vùi tạm thời xuất hiện trong bào tương
liên quan đến quá trình chuyển hóa protein và lipid.

9 10

CẤU TẠO NEURONE


Mô thần kinh
1.2 Nhánh neuron:
• Là những nhánh bào tương kéo dài từ thân neurone và phân
nhánh nhiều lần.
• Dựa vào hướng dẫn truyền xung động thần kinh, nhánh được
chia làm 2 loại: sợi nhánh và sợi trục.

NHÁNH NEURONE

SỢI NHÁNH
SỢI TRỤC
(ĐUÔI GAI)

11 12
2/14/2023

Mô thần kinh

SỢI NHÁNH (ĐUÔI GAI)


Là những nhánh dẫn truyền xung động thần kinh vào thân
neurone.
Mỗi neurone có 1 hoặc nhiều sợi nhánh.
Bề mặt sợi nhánh thường không đều đặn, có những chồi or gai
lồi ra, đây là những vị trí tiếp xúc, liên hệ với các neurone xung
quanh.
Bào tương có chứa: lưới nội bào có hạt, ty thể, xơ thần kinh, các
vi ống thần kinh, thể Nissl.
Ở phần tận cùng các sợi nhánh có cúc tận cùng ,không chứa cúc
xinap.
Khi nhận kích thích sợi nhánh dẫn truyền xung động về thân
neurone.

13 14

Mô thần kinh
SỢI TRỤC
Là nhánh neurone dài nhất. Mỗi neurone chỉ có một sợi trục.
Dẫn truyền luồng xung động thần kinh từ thân neurone truyền sang tb
khác.
Hình dạng: hình trụ, đường kính lớn, ít thay đổi, ít chia nhánh dẫn
xung động thần kinh nhanh hơn sợi nhánh.
Phần xa của sợi trục chia ra các nhánh tận nhỏ, đầu cuối của nhánh tận
cùng bằng ó đầu phình to gọi là cúc tận cùng. Cúc tận cùng có chứa
những túi nhỏ là túi synape, có đường kính từ 200-500A0, có màng dày
khoảng 50A0,. .(Phần tận cùng của sợi trục thường phình lên gọi là
cúc tận cùng )
Cúc tận cùng của sợi nhánh chứa túi synape.
Bào tương chứa: ty thể, xơ thần kinh, lưới nội bào,không hạt, túi
synape, không chứa lưới nội bào hạt và riboxom.

15 16
2/14/2023

Mô thần kinh

17 18

Những sợi thần kinh:


NHỮNG SỢI THẦN KINH

SỢI THẦN KINH SỢI THẦN KINH SỢI THẦN KINH


TRẦN KHÔNG MYELIN CÓ MYELIN

-Ở dây tk phế vị -Có ở chất trắng


-Sợi không có vỏ
và dây tk giao của hệ tk trung
bọc, có trong
cảm. ương và dây tk
chất xám của hệ
của hệ tk ngoại
tk trung ương. -Trụ trục được biên.
-Ở đầu tận cùng bọc ngoài bởi 1
lớp bào tương -Sợi trục or sợi
có vỏ bọc khi tiếp
mỏng chứa nhiều nhánh được bao
xúc với những
nhân dẹt của tế bọc ở phía ngoài
điểm tác động là
bào Schwann gọi bởi bao myelin.
các sợi trần.
là bao Schwann.

19 20
2/14/2023

-Vỏ Myelin: -Vỏ Schwann:


Eo RANVIER
nằm trong, ôm lấy sợi trục, Bao bên ngoài sợi
thần kinh.
là một loại phospholipid.
Tạo bởi những tế bào
Vỏ không lien tục , chỗ ngắt Schwann xếp cạnh
quãng gọi là eo Ranvie. nhau và quấn quanh
sợi trục, chỉ để hở một
Eo Ranvie có ý nghĩa lớn
khe nhỏ cuộn nhiều
trong trao đổi chất của sợi vòng, gọi là kẽ Smit-
trục và trong tốc độ dẫn Lanterman.
truyền thần kinh.
Vai trò cách ly những xung
động tk trong những sợi trục
nằm sát nhau.

-Bao myelin và bao Schwann : là chướng ngại vật ngăn cản sự


trao đổi Na+, K + , Cl - giữa trụ trục và môi trường.
-Sự dẫn truyền luồng tk của sợi myelin xảy ra với tốc độ cao
khoảng 100m/s.

21 22

23 24
2/14/2023

25 26

2.Phân loại theo chức năng:


PHÂN LOẠI NEURON

1.Phân loại theo hình thái:


Căn cứ vào số lượng cực phát sinh các nhánh : Neuron Neuron Neuron
Vận động Cảm giác Trung gian

NEURON NEURON NEURON NEURON


ĐA CỰC 2 CỰC 1 CỰC GIẢ 1 CỰC

-Vận chuyển xung động


-Nhận các xung động -Vận chuyển xung động
từ trung tâm thần kinh
-Có nhiều sợi thần kinh từ các tế thần kinh giữa các
đến cơ quan.
nhánh và một sợi -Chỉ có một sợi bào, cơ quan cảm neuron vận động
-Một cực là nơi -Điều khiển hoạt động
trục. Là các neuron trục và không giác ngoại biên. or các neuron cảm giác
xuất phát sợi co cơ.
-Chiếm đa số, chữ T ở các có sợi nhánh. -Vận chuyển vào or giũa neuron vận
nhánh và cực kia -Điều khiển hđ chế tiết
thường có hình hạch tủy sống -Ít gặp, thường có hệ tk trung ương. động và neuron cảm giác.
là sợi trục. của các tuyến.
sao. hình quả lê.

27 28
2/14/2023

synape
Mô thần kinh
Phần Tiền synape Khe synape Phần Hậu synape
1.3 synape:
- Là 1 vùng đã biệt hóa về cấu trúc và chuyên môn hóa về chức
-Là phần tận cùng của
năng, nằm xen giữa 2 neuron hoặc giữa 1 neuron và 1 tế bào hiệu neuron trước. -Ngăn cách
ứng (tế bào cơ hoặc tế bào tuyến) -Màng tiền synape:là màng giữa màng tiền
-Là cúc tận cùng của
bao tương bọc đầu tận synape và màng
- synape được xem như 1 khớp thần kinh, đảm bảo sự dẫn truyền hậu synape.
đuôi gai,thân neuron,
cùng đối diện với phần or sợi trục của
luồng thần kinh từ neuron này sang 1 neuron khác hoặc sang 1 tế sau synape. -Kt: 150-200A0.
neuron sau.
bào cơ -Màng tiền synape thường -Ở đây không
-Màng sau chứa nhiều
dày hơn những màng chứa 1 tế bào
- Cấu tạo synape gồm 2 phần, phần tiền synape và phần hậu nào hay 1 bộ
từng chất trung gian
xung quanh. hóa học dẫn truyền
synape, ngăn cách nhau bằng 1 khoảng hẹp từ 20 đến 30 nm gọi -Bào tương: chứa ty thể phận nào khác.
xung động thần
là khe synape. Phần tiền synape luôn luôn là cúc tận cùng của sợi Xơ tk, ống siêu vi -Chất trung gian
kinh.
và túi synape. khuếch tán
trục, bên trong chứa nhiều túi synape. Phần hậu synape là 1 vùng nhanh qua khe,
-Bào tương: chứa ty
-Túi synape: đường kính thể,lưới nội bào,
đặc biệt trên màng tế bào của neuron hoặc của tế bào cơ. từ 20-160nm, trong túi tác dụng lên
ống siêu vi,xơ thần
chứa các chất hhqđ màng sau
kinh nhưng không
dẫn truyền xung động synape.
chứa túi synape.
qua synape.

29 30

Mô thần kinh
- Để luồng thần kinh dẫn truyền từ neuron này sang neuron khác
theo 1 chiều nhất định thì cúc tận cùng của sợi trục thuộc neuron
trước bắt liên lạc với cúc tận cùng của đuôi gai (hậu synape)

31 32
2/14/2023

Mô thần kinh
Dựa vào chức năng sinh lý:
1.3 synape:
 Khe synape:
- Ngăn cách giữa màng tiền synape và màng hậu synape là những
+synapese hưng +synapese ức
khoảng hẹp từ 150 – 200 Å
phấn: chế:
- Ở đây, không có 1 tế bào nào hay 1 bộ phận nào khác xen vào
-Màng tiền
kể cả tế bào thần kinh đệm, như vậy dưới kính hiển vi điện tử cho -Màng hậu synapese
synapese và màng
dày hơn màng tiền
thấy những neuron kế tiếp nhau không nối liền nhau ở các synape synapese. hậu synapese có
và mỗi neurone là 1 tế bào riêng biệt. chiều dày bằng
-Xung động thần kinh nhau.
truyền từ tiền
synapese đến hậu -Xung động thần
synapese. kinh không thể
truyền qua phần
hậu synapese.

33 34

Mô thần kinh Mô thần kinh


1.4 Sự dẫn truyền xung động thần kinh qua synape: 1.4. Sự dẫn truyền xung động thần kinh qua synape:
- Có nhiều chất trung gian hóa học. Ở hệ thần kinh chất trung gian - synape có tính phân cực: luồng thần kinh luôn luôn đi từ phần tiền
hóa học phổ biến nhất là acetylcholin và noradrenalin. synape sang hậu synape.
-Về mặt cơ chế dẫn truyền, ta có synape hóa học (xung động thần - Khi có luồng thần kinh đến, các túi synape được đưa ra hòa nhập
kinh truyền qua synape nhờ chất trung gian trong túi synape), với màng tế bào, để giải phóng chất dẫn truyền thần kinh vào khe
synape điện. synape điện có khe synape rất hẹp (2-4 nm) và phần synape.
tiền synape, hậu synape có cấu tạo khá đối xứng. Đặc điểm quan - Chất dẫn truyền gắn lên các thụ thể đặc hiệu có sẵn trên bề mặt
trọng của synape điện là chúng có nhiều liên kết khe, cho phép các màng tế bào của phần hậu synape, đưa đến kích thích hoặc ức chế
ion lọt từ tiền sang hậu synape. neuron hậu synape hoặc tế bào cơ. Chất dẫn truyền sẽ bị phá hủy
- Đa số synape thuộc loại synape hóa học, bởi vì hoạt động của nó sau đó, hay được tái hấp thu vào các túi synape bằng cơ chế nhập
liên quan đến sự giải phóng 1 chất trung gian hóa học từ các túi nội bào.
synape, gọi là chất dẫn truyền thần kinh (gồm acetylcholin, -Một số synape được coi là synape hỗn hợp vừa dẫn xung động thần
noradrenalin, dopamin, serotonin, GABA (gama- aminobutiric acid), kinh nhờ cơ chế điện tại vùng có khe synape hẹp, vừa dẫn bằng các
glycin, glutamat, chất P, histamin) chất trung gian ở phần có khe synape rộng hơn và có túi synape ở
tiền synape.

35 36
2/14/2023

Mô thần kinh
1.4. Sự dẫn truyền xung động thần kinh qua synape:
 Tế bào thần kinh đệm
- Những tế bào thần kinh đệm hợp thành mô thần kinh đệm.
- Mô thần kinh đệm được coi là mô chống đỡ, dinh dưỡng, bảo vệ
của hệ thần kinh.
- Trong hệ thần kinh cứ mỗi neuron có khoảng 10 tế bào thần kinh
đệm. Vì tế bào thần kinh đệm nhỏ hơn neuron nên chỉ chiếm khoảng
½ thể tích của toàn thể mô thần kinh.
Dựa vào những những đặc điểm hình thái và chức năng có thể
phân biệt các loại tế bào thần kinh đệm như sau:

37 38

Tế bào sao loại nguyên sinh


Tế bào đệm sao

Tế bào đệm ít nhánh Tế bào sao loại sợi Mô thần kinh


TẾ BÀO THẦN
KINH ĐỆM
 Tế bào thần kinh đệm chính thức:
CHÍNH THỨC Vi bào đệm
o: Tế bào sao:
- Là những tế bào nâng đỡ của hệ thần kinh trung ương, thân tế bào
MÔ Tế bào Schwann
cho ra nhiều nhánh bào tương, tham dự vào sự trao đổi chất giữa các
THẦN neuron và mạch máu.
TẾ BÀO ĐỆM
NGOẠI VI Tế bào vệ tinh - Ta phân biệt 2 loại tế bào sao:
KINH + Tế bào sao loại xơ: nằm trong chất trắng, từ thân tế bào mọc ra các
ĐỆM
nhánh dài và mảnh
Tế bào biểu mô nội tủy + Tế bào sao nguyên sinh: được thấy trong chất xám, thân tế bào
và các não thất cho ra các nhánh to và ngắn.
- Các nhánh bào tương khác của tế bào sao áp vào thân neuron và
Tế bào biểu mô đám rối
TẾ BÀO THẦN màng mạch
các nhánh neuron. Phức hợp tế bào sao - neuron - mao mạch được
KINH ĐỆM xem là cơ sở hình thái của hàng rào máu - não. Hàng rào máu - não
BIỂU MÔ có chức năng ngăn cách các neuron với dòng máu, bảo vệ thần kinh
Tế bào biểu mô thể mi
khỏi các chất độc, độc tố vi khuẩn, duy trì tính hằng định của dịch
gian mô thần kinh
39 40
2/14/2023

Mô thần kinh
 Tế bào thần kinh đệm chính thức:
o: Tế bào sao:
- Các nhánh bào tương khác của tế bào sao áp vào thân neuron và
các nhánh neuron. Phức hợp tế bào sao - neuron - mao mạch được
xem là cơ sở hình thái của hàng rào máu - não. Hàng rào máu - não
có chức năng ngăn cách các neuron với dòng máu, bảo vệ thần kinh
khỏi các chất độc, độc tố vi khuẩn, duy trì tính hằng định của dịch
gian mô thần kinh.

41 42

Mô thần kinh
 Tế bào thần kinh đệm chính thức:
Tế bào ít nhánh:
- Có kích thước nhỏ, nhân đậm và có ít nhánh bào tương.
- Nó tạo ra bao myêlin cho các nhánh neuron của hệ thần kinh
trung ương, tương tự vai trò của tế bào Schwann trong hệ thần
kinh ngoại vi.
- Điểm khác biệt là 1 tế bào ít nhánh có thể cùng lúc tạo bao
myêlin cho nhiều nhánh neuron, còn mỗi tế bào Schwann chỉ tạo
được bao myêlin cho 1 nhánh neuron.

43 44
2/14/2023

Mô thần kinh
 Tế bào thần kinh đệm chính thức:
Vi bào đệm:
- Là những tế bào nhỏ,thân tế bào hẹp ngang và dài, nhân đậm
hình bầu dục, các nhánh bào tương phân nhánh rất phong phú.
- Vi bào đệm có khả năng di động và thực bào, nằm rải rác trong
chất trắng và chất xám của hệ thần kinh trung ương.
- Các nhánh có ít lưới nội bào có hạt nhưng nhiều lyosom.

45 46

Mô thần kinh
 Tế bào thần kinh đệm ngoại vi:
-Là những tế bào vệ tinh quây quanh thân các neuron thuộc hạch
não tủy, hạch giao cảm và những tế bào Schwann.
 Tế bào thần kinh đệm biểu mô
o: Tế bào biểu mô ống nội tủy và các não thất
- Tế bào biểu mô ống nội tủy ở mặt ngọn có những vi nhung mao,
nhân nằm ở cực ngọn
- Những tế bào biểu mô lợp các não thất có hình khối vuông.

47 48
2/14/2023

Mô thần kinh
Tế bào thần kinh đệm biểu mô.
o: Tế bào biểu mô đám rối màng mạch
- Là những chùm nhung mao chia nhánh, mỗi nhung mao được
lợp bởi biểu mô vuông đơn.
- Đám rối màng mạch tiết ra dịch nảo tủy.
o: Tế bào biểu mô thể mi.
- Có 2 hàng tế bào hình khối vuông chứa nhiều sắc tố hàng trong
có khả năng chế tiết và tiết ra thủy dịch.

49

You might also like