Professional Documents
Culture Documents
Ví dụ: sợ hãi làm cho líu lưỡi lại không nói được.
Quy luật về tính hệ thống
Tiếp nhận
Năng lượng:
HTK lành thông tin
mạnh, các Cảm xúc
tín hiệu Vận chuyển Tư duy
thông tin Hành vi
Các thụ thể
tiếp nhận
tín hiệu ở Phân tích
các tbTK thông tin
Hệ thống tín hiệu thứ nhất và thứ hai
KN Hệ thống các tín hiệu:
là tập hợp các kết nối phản xạ có đk của cơ thể
với môi trường, sau đó làm cơ sở hình thành hoạt
động TK cấp cao hơn. Theo thời gian hình thành
HT TH thứ I và thứ II.
KN: là một phức hợp các phản xạ đối với một kích
thích cụ thể, chẳng hạn như ánh sáng, âm thanh, v.v.
Nó được thực hiện nhờ các cơ quan thụ cảm cụ thể
nhận biết thực tế trong các hình ảnh cụ thể. Trong hệ
thống tín hiệu này, các cơ quan cảm giác đóng vai trò
quan trọng, truyền sự kích thích đến vỏ não, ngoại trừ
phần não của máy phân tích vận động lời nói
Ví dụ: kim đâm vào tay -> đau -> rụt tay lại
nắng làm chói mắt -> nheo mắt
Hệ thống tín hiệu thứ hai
KN: Hệ thống tín hiệu thứ hai được hình thành
trên cơ sở hệ thống tín hiệu thứ nhất và là một
hoạt động phản xạ có điều kiện nhằm đáp lại
một kích thích bằng lời nói.
Hệ thống tín hiệu thứ hai là sự khái quát hóa
đặc tính của sự vật, hiện tượng, kích thích…
được hình thành bởi HTK cấp cao thông qua
quá trình diễn dịch, lưu trữ hình ảnh, cảm xúc.
Hệ thống tín hiệu thứ hai tạo thành cơ sở sinh
lý của tư duy lời nói trừu tượng, vốn chỉ có ở
con người.
Quá tình sinh học của
hoạt động tâm lý
Biểu tượng (Symbols) & Tưởng tượng (Fantasy)
Biểu tượng: là quá trình tâm lý nhằm phục hồi các
hiện tượng của sự vật hiện tượng mà con người đã cảm
giác và tri giác được, là những tài liệu cụ thể và sinh
động của các quá trình ký ức, tưởng tượng.
Ví dụ:
chim bồ câu được sử dụng để biểu thị hòa bình.
con chó có thể tượng trưng cho lòng trung thành.
Con rắn là biểu tượng của cái ác nhưng cung là biểu
tượng của ngành y (theo quan điểm XH)
Lá cờ là biểu tượng của một quốc gia, chủ nghĩa dân
tộc.
Nam tính, nữ tính (qua tương tác XH)
Quá tình sinh học của
hoạt động tâm lý
Biểu tượng (Symbols) & Tưởng tượng (Fantasy)
Tưởng tượng là một quá trình tâm lý phản
ánh những cái chưa từng có trong kinh nghiệm
của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh
mới trên cơ sở những biểu tượng đã có (những
hình ảnh cũ trong trí nhớ)
Quá tình sinh học của
hoạt động tâm lý
Quá trình lưu trữ
Trí nhớ là quá trình tâm lý phản ánh những kinh nghiệm đã
có của cá nhân dưới hình thức biểu tượng bằng cách ghi nhớ,
giữ gìn và làm xuất hiện lại những điều mà con người đã trải
qua.
Sản phẩm tạo ra trong trí nhớ được gọi là biểu tượng
Ví dụ: dáng đứng Việt Nam: anh bộ đội hiên ngang anh dũng/
cô gái Việt Nam trong bộ áo dài dân tộc (tùy vào ngữ cảnh)
Cơ sở sinh lý của trí nhớ: quy luật hoạt động của thần kinh
cao cấp, sự hình thành những đường liên hệ thần kinh tạm
thời là cơ chế hình thành những kinh nghiệm của cá nhân. Ở
đó, phản xạ có điều kiện (quá trình hình thành đường liên hệ
thần kinh tạm thời giữa một nội dung mới và một nội dung đã
được củng cố từ trước)
Quá tình sinh học của
hoạt động tâm lý
Cơsở sinh lý của trí nhớ: quy luật hoạt động
của thần kinh cao cấp, sự hình thành những
đường liên hệ thần kinh tạm thời là cơ chế
hình thành những kinh nghiệm của cá nhân.
Ở đó, phản xạ có điều kiện (quá trình hình
thành đường liên hệ thần kinh tạm thời giữa
một nội dung mới và một nội dung đã được
củng cố từ trước).
V. ỨNG DỤNG VÀO THỰC TIỄN
Các bệnh lý do mất cân bằng chất dẫn truyền TK
Giảm hoạt tính của Gaba -> mất cân bằng đáp
ứng Norepinephrine và 5-HT => lo âu