You are on page 1of 15

Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG TP.

HCM

BÀI TIỂU LUẬN TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG

Họ và tên: Đỗ Lê Hoàng Châu

MSSV: 2056050049

Lớp: Truyền thông đa phương tiện

K20
Là một môn khoa học

I. KHÁI NIỆM TÂM LÝ HỌC

Tâm lý học là ngành khoa học nghiên cứu về hành vi và tiến trình tinh thần
của những cá nhân.
Mục tiêu của tâm lý học là mô tả, giải thích, dự đoán và kiểm soát hành vi.

II. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA TÂM LÍ HỌC HIỆN ĐẠI
1. Tiến trình nghiên cứu.
- Phương pháp tương quan: dùng để
Phương pháp Trọng tâm Trả lời câu hỏi
xác định hai biến số, đặc điểm tiêu
Quan sát Mô tả Bản chất của hiện tượng là?
biểu hoặc những thuộc tính liên quan
Tương quan Dự đoán Từ việc biết X, chúng ta có
thể dự đoán Y được không?
tới những phạm vi nhất định.
Thực nghiệm Quan hệ Biến X có phải là nguyên - Giới hạn của phương pháp nghiên
nhân quả nhân của biến Y hay không? cứu tương quan: tương quan không
tương đương với quan hệ nhân quả.

- Biến số độc lập là nhân tố mà các nhà nghiên cứu điều khiển, là thành phần mang tính
nguyên nhân của mối quan hệ được thực hiện bởi biến số phụ thuộc, thứ mà thí nghiệm đo
lường được.
- Phương pháp thực nghiệm: là phương pháp nghiên cứu chủ động gây ra các hiện tượng tâm
lý cần nghiên cứu sau khi đã tạo ra các điều kiện cần thiết và loại trừ các yếu tố ngẫu nhiên
để giải quyết tính mơ hồ của nguyên nhân
2. Tiêu chuẩn đánh giá tâm lý
. Tính tin cậy biểu thị sự kiên định hoặc
r
căn cứ vào dữ liệu hành vi có từ kết
e-

Tính hợp lệ có nghĩa là thông quả kiểm tra tâm lý hoặc nghiên cứu
tin được đưa ra do nghiên cứu thí nghiệm.
hoặc kiểm tra chính xác việc Tiêu chuẩn đánh giá tự nhận xét là
đo biến số hoặc lượng tâm lý những câu hỏi bằng lời mà nhà
mà nó dự định đo. 7
nghiên cứu đưa ra bằng hình thức
viết hoặc nói.
3. Vấn đề chủng tộc trong nghiên cứu về con người và động vật
Tôn trọng các quyền cơ bản của những đối tượng tham gia thí nghiệm là con người và động
vật là trách nhiệm của tất cả các nhà nghiên cứu. Một loạt biện pháp bảo vệ được ban
hành để đảm bảo cách đối xử nhân văn
4. Để trở thành nhà nghiên cứu khôn ngoan
Để trở thành người sử dụng nghiên cứu khôn ngoan, bạn phải học cách suy nghĩ có tính
chất phê bình và biết cách đánh giá những tuyên bố mà các nhà nghiên cứu đưa ra.
III. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ
Các nền văn minh cổ đại như Ai Cập, Hy Lạp, Trung Quốc, Ấn Độ và Ba Tư đều có nghiên cứu
ở tầm triết học về tâm lý học. Ở Ai Cập cổ đại, sách Ebers Papyrus đã nhắc đến chứng
trầm cảm và rối loạn tư duy. Các nhà sử học cho rằng các triết gia La Mã, bao gồm Thales,
Plato, và Aristotle (đặc biệt là trong luận thuyết Bàn về Linh Hồn De Anima của ông), đều đề
cập đến cách thức hoạt động của trí óc. Từ thế kỷ IV TCN, thầy thuốc người Hy Lạp cổ đại
Hippocrates đã cho rằng rằng bệnh tâm thần có nguyên do sinh lý chứ không phải tâm linh.

IV. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TÂM LÍ HỌC HIỆN ĐẠI

Phương pháp khoa học bao Hành vi là phương thức mà


gồm một loạt trình tự được các sinh vật sử dụng để đáp
sử dụng để phân tích và giải ứng với môi trường. Hành vi
quyết những vấn đề. Phương là hành động. Nội dung chủ
pháp này sử dụng thông tin yếu của tâm lý phần lớn bao
thu thập mang tính khách gồm: hành vi có thể quan sát
quan như dựa vào cơ sở thực được của con người và của
tế để rút ra những kết luận. những loài động vật.

Đối tượng phân tích tâm lý thường là một con người cá nhân
Những tiến trình tinh thần là tiêu biểu cho khía cạnh quan trọng nhất của điều tra tâm lý.
Dữ liệu hành vi là những báo về quan sát hành vi và những điều kiện mà theo đó các hoạt
dộng của sinh vật.

V. CÁC NHÀ TÂM LÝ HỌC TRONG THỰC TIỄN


-

làm việc trong nhiều môi trường khác nhau


hiểu biết từ một số lĩnh vực trong chuyên ngành.
vấn đề trong cuộc sống đều được tâm lý học giải quyết.
/
Đầu thế kỷ 21, lĩnh vực tâm lý học mang tính quốc tế hơn và đa dạng
hơn trong sự kết hợp giữa người thực hành và người nghiên cứu nó.

VI. CƠ SỞ SINH LÝ CỦA TÂM LÍ HỌC


1. Di truyền và tập thể

Các loài sinh ra và thay đổi theo thời gian bởi sự


chọn lọc tự nhiên.
Trong sự tiến hóa của loài người, việc đi bằng hai
chân và sự phát triển của bộ não là nguồn gốc
cho những bước tiến cuối cùng, bao gồm ngôn ngữ
và văn hóa.
Nhân tố cơ bản của di truyền là gen. Các gen
quyết định phạm vi ảnh hưởng mà các yếu tố môi
trường có thể có ảnh hưởng đến biểu hiện của
những đặc điểm kiểu hình.
2. Sinh học và hành vi
Các nhà thần kinh học sử dụng một số phương pháp để nghiên cứu mối quan hệ giữa não và
hành vi; bệnh nhân bị tổn thương não, các tổn thương ở những khu vực não nhất định, kích
thích bộ não bằng điện, ghi lại hoạt động của não và chụp hình não bằng các thiết bị.

Hệ thần kinh trung ương (CNs): não và tuỷ sống

Hệ thần kinh ngoại biên: neuron nối hệ thần kinh trung ương

c. hệ thần kinh Soma điều khiển các hoạt động cảm giác +
vận động
hệ thần kinh tự trị (ANs) điều hành các tiến trình trợ giúp
cho sự sống

:
cuống não (hô hấp, tiêu hóa và nhịp tim) Phân tích
hệ viền (trí nhớ lâu dài, xúc cảm mạnh,
ăn, uống và hành vi tinh dục)
bộ não (kiểm soát các chức năng thần Lập luận
kinh cao hơn)
Tuyến nội tiết tạo và tiết ra các hormon đưa vào trong máu.
Các hormon giúp điều tiết sự phát triển, các đặc điểm giới tinh
thứ nhất và thứ hai, sự trao đổi chất, tiêu hóa và hưng phấn.

NEURON đơn vị chính của hệ thần kinh, nhận,


xử lý, lưu trữ và gửi thông tin

Các chất truyền dẫn thần kinh đến các đuôi


tiếp nhận thông tin từ các tế
gai qua các thân tế bào (soma) đến các sợi
bào thụ cảm chuyên môn hóa
trục rồi đến các nút tận cùng.
Các neuron trong tiếp nhận thông tin từ
:
gửi đến hệ thần kinh trung ương
các neuron cảm giác và đưa đến các neuron
bên trong khác hay các neuron vận động
đến các cơ và các tuyến

3. Hoạt động của hệ thần kinh


Các chất truyền dẫn thần kinh này có kích thích hoặc ngăn cản màng hay không phụ
thuộc vào bản chất của phân tử thụ cảm. Sự phát triển của tế bào mới và những trải
nghiệm cuộc sống định hình lại bộ não sau khi sinh ra..
CÁC VẤN ĐỀ VỀ

I. CẢM GIÁC

Cảm giác là quá trình mà trong đó có sự kích thích lên các cơ quan cảm
thụ cảm giác (mắt, tai, v.v...) sinh ra hưng phấn thần kinh thể hiện những
trải nghiệm bên trong và bên ngoài cơ thể.

II. TRI GIÁC

Giai đoạn cảm giác: năng lượng vật lý được phát hiện và chuyển thành nguồn năng
lượng thần kinh và cảm nhận cảm giác.

Giai đoạn tổ chức, sự xử lý tri giác xắp xếp lại những cảm giác thành một bức tranh
giúp bạn tri giác các đối tượng và mô hình.

Giai đoạn xác định và nhận thức, khái niệm về các đối tượng được so sánh với những
gì đại diện trong trí nhớ và được nhận ra khi chúng là những đối tượng tương tự và
có ý nghĩa.

Nhiệm vụ của tri giác là xác định xem kích thích ngoại biên (bên ngoài) xuất phát từ
những thông tin được chứa trong kích thích ở điểm gần (bên trong) là gì.

III. TRI THỨC VỀ THẾ GIỚI QUA CẢM GIÁC


Tâm lý vật lý học nghiên cứu mối quan hệ giữa các kích thích vật lý và hành vi hay
những trải nghiệm của ơ quan cảm gúac mà các kích thích này gây ra.
Ngưỡng tuyệt đối của sự kích thích - lượng năng lượng vật lý nhỏ nhất cần có để sinh
ra một trải nghiệm ở cơ quan cảm giác.
Sự thích nghi/ứng của cảm giác là các cơ quan cảm giác chậm phản ứng đối với những
kích thích lâu dài.
Kiến thức, trí nhớ, ngôn ngữ Tổ chức
Các quá trình trí óc >
Xác định/nhận thức C

Mong đợi, niềm tin Chiều sâu Sự


bất
biến

Sự kích thích thuộc > Cảm giác > Tổ chức


Những quá trình cảm giác
về môi trường tri giác
IV. TỪ SỰ KIỆN VẬT LÍ ĐẾN SỰ KIỆN TÂM TRÍ
Sự chuyển đổi từ hình thức năng lượng vật lý, như sóng ánh sáng, sang một hình thức
khác, như xung động thần kinh được gọi là sự truyền tính trạng tất cả thông tin cảm giác
được chuyển đổi thành một dạng đặc biệt ảnh hưởng đến thần kinh, tâm trí của con người.
Những kích thích trong môi trường được phát hiện bằng những cơ quan thụ cảm đặc biệt.

V. QUÁ TRÌNH XÁC ĐỊNH VÀ QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC


Quá trình từ dưới lên gắn chặt với kinh nghiệm thực tế có được và giải quyết thông tin, sự
biến đổi cụ thể của những đặc điểm kích thích vật lý thành sự biểu trưng trừu tượng => quá
trình điều khiển bằng số liệu vì điểm bắt đầu là bằng chứng cảm giác có được từ môi trường
– dữ liệu.
Quá trình từ trên xuống liên quan đến kinh nghiệm, kiến thức, tình cảm, nền tảng văn hóa
được lĩnh hội từ thế giới bên ngoài của bạn trong quá khứ.
Ảnh hưởng của ngữ cảnh và sự mong đợi

Khuynh hướng vận động Khuynh hướng tâm trí là Khuynh hướng tri giác là sự
là sự sẵn sàng đưa ra sự sẵn sàng đối phó với sẵn sàng phát hiện ra một
một phản ứng nhanh có mọi tình huống. kích thích đặc thù trong
chuẩn bị. một ngữ cảnh cho trước.

VI. TRI NHỚ


Quá trình phức tạp: ghi nhớ, điều kiện phát triển
gìn giữ, nhận và nhớ lại tâm lý, nhân cách

là quá trình tâm lý phản ánh

MEMORY
Vai trò IMPORTANT đối
những kinh nghiệm của cá nhân
với hoạt động nhận thức
dưới hình thức biểu tượng.
và diễn ra quá trình
nhận thức lý tính
giúp con người
phản ánh những đặc
tích luỹ, bảo tồn
điểm đã tác động phản ánh vốn
kinh nghiệm sống
Phân loại trí nhớ

Trí nhớ cảm giác: Trí nhớ ngắn hạn (STM) và trí nhớ Trí nhớ dài hạn: việc mã hoá và phục
có sức chứa lớn vận hành: có khả năng giới hạn, hồi: cấu thành toàn bộ sự hiểu biết của
nhưng thời gian chỉ kéo dài trong một thời gian bạn về thế giới và về chính mình.
tồn tại ngắn. Trí ngắn. Nhẩm lại có thể mở rộng tư không có giới hạn về khả năng. Khả
nhớ hình tượng liệu trong trí nhớ ngắn hạn. Khả năng nhớ thông tin dựa vào sự phù hợp
lưu trữ hình ảnh năng trí nhớ có thể được tăng = giữa môi trường mã hóa và môi trường
thị giác. Trí nhớ cách định khoanh các mục không phục hồi. Ngữ cảnh của việc học và
âm thanh lưu trữ liên quan thành một nhóm có ý phục hồi hỗ trợ cho việc nhớ lại. Những
kích thích thính nghĩa. Phục hồi từ trí nhớ ngắn dấu hiệu phục hồi cho phép truy cập
giác. hạn rất có hiệu quả. thông tin trong trí nhớ dài hạn.
Trí nhớ tình tiết là trí nhớ về những sự kiện đã xảy ra
mang tính riêng tư.
Trí nhớ ngữ nghĩa là trí nhớ về ý nghĩa cơ bản của các từ
và các khái niệm.
Hiện tượng nhiễu xuất hiện khi các dấu hiệu phục hồi
không đưa đến những ký ức rõ ràng.
Thông tin được xử lý sâu sắc sẽ dễ nhớ hơn.
Đối với trí nhớ tíềm ẩn, điều quan trọng là các quá trình
mã hóa và phục hồi phải giống nhau.
Thành tích trí nhớ có thể được cải tiến bằng phương pháp
duy trì việc nhẩm lại và các thuật nhớ.
Nói tóm lại, những cảm giác nhận biết dự báo một cách
chính xác sự sẵn có của thông tin trong trí nhớ.
VII. TƯ DUY VÀ NGÔN NGỮ
Tư duy là quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ và quan
hệ mang tính quy luật của các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan mà ta chưa biết.

Ngôn ngữ là một hệ thống các ký hiệu đặc biệt dùng làm phương tiện giao tiếp và làm công
cụ tư duy. Ngôn ngữ là một hoạt động tâm lý, là đối tượng của tâm lý học. Ngôn ngữ đặc
trưng cho từng người. Sự khác biệt cá nhân về ngôn ngữ thể hiện ở cách phát âm, ở giọng
điệu, cách dùng từ, cách biểu đạt nội dung tư tưởng, tình cảm…

Mối liên hệ giữa Tư duy - Ngôn ngữ:


* Nhờ có ngôn ngữ mà ngay từ khâu mở đầu của quá trình tư duy con người đã đặt ra được
vấn đề cần giải quyết.
* Sử dụng ngôn ngữ để tiến hành các thao tác tư duy: phân tích, tổng hợp, so sánh, khái
quát hoá và trừu tượng hoá. Ngôn ngữ biểu đạt sản phẩm của quá trình tư duy: khái niệm,
phán đoán, suy lý...

VIII. NGHIÊN CỨU NHẬN THỨC

Nhận thức là một thuật ngữ chung cho tất cả các dạng hiểu biết => nghiên cứu về nhận thức
là nghiên cứu về cuộc sống trí tuệ.
Các nhà tâm lý nhận thức nghiên cứu các quá trình tư duy cho phép nhận thức, sử dụng ngôn
ngữ, suy luận, giải quyết vấn đề, đưa ra những đánh giá và quyết định.
Các nhà nghiên cứu ứng dụng cách đánh giá thời gian phản ứng nhằm phân chia những nhiệm
vụ phức tạp thành những quá trình tinh thần cơ bản.
IX. SỬ DỤNG NGÔN NGỮ

Sử dụng ngôn ngữ vừa tạo ra vừa hiểu được ngôn ngữ.
Người nói mong muốn những lời nói của họ thỏa mãn người nghe cụ thể.
Nhiều sự sai lầm trong lời nói thực ra là có mục đích.
Hiểu biết về ngôn ngữ bao gồm việc sử dụng ngữ cảnh để giải quyết sự tối nghĩa.
Sự thể hiện ý nghĩa của trí nhớ bắt đầu bằng những định đề được bổ sung bằng các kết luận.
Ngôn ngữ mà mỗi cá nhân nói có thề có vai trò trong việc xác định cách nghĩ của họ
X. NHẬN THỨC THỊ GIÁC

Sự thể hiện ý nghĩa của trí nhớ bắt đầu bằng


những định đề được bổ sung bằng các kết
luận. => cho phép bạn nghĩ vêd những khía
cạnh qua trực giác về môi trường
Ngôn ngữ mà mỗi cá nhân nói có thề có vai
trò trong việc xác định cách nghĩ của họ.

XI. GIẢI QUYẾT VÀ LẬP LUẬN VẤN ĐỀ

Những người giải quyết vấn đề phải xác định tình trạng
ban đầu, tình trạng đích và hoạt động đưa họ từ tình
trạng ban đầu đến tình trạng đích.
Suy luận diễn dịch đòi hỏi rút ra kết luận từ các giả
thuyết dựa trên các quy tắc logic.
Suy luận quy nạp đòi hỏi suy ra một kết luận từ bằng
chứng dựa trên khả năng có thể xảy ra.

XII. DÁNH GIÁ VÀ QUYẾT ĐỊNH


Nhiều đánh giá và quyết định được chỉ dẫn bởi phương pháp tự tìm hiểu - những biện pháp
tư duy, trực tiếp có thể giúp các cá nhân đạt đến những giải pháp nhanh chóng.
Tính sẵn có, tính đặc trưng và đáng tin cậy, tất cả đều có thể dẫn đến sai lầm khi chúng
không được sử dụng đúng đắn.
Việc đưa ra quyết định bị ảnh hưởng bởi cách lựa chọn khác nhau đã được trình bày.
Do áp lực tâm lý, người ta có xu hướng tránh đưa ra những quyết định khó khăn.
CẢM XÚC
I. XÚC CẢM

Cảm xúc là các mẫu hình tâm lý phức tạp được hình thành từ kích thích sinh lý, đánh giá
nhận thức, những phản ứng hành vi và diễn đạt.
Là một sản phẩm của tiến hóa, nhân loại đều có chung một tập hợp các phản ứng cảm
xúc cơ bản.
-> Tuy nhiên, các nguyên tắc bày tỏ cảm xúc các nền văn hóa lại khác nhau.
Các học thuyết cổ điển nhấn mạnh các phần khác nhau của phản ứng cảm xúc, chẳng hạn như
những phản ứng bên ngoài cơ thể hoặc những tiến trình thần kinh trung ương.
Nhiều học thuyết hiện đại hơn nhấn mạnh sự đánh giá đối với kích thích.
Chức năng cảm xúc: Cảm xúc đóng vai trò thúc đẩy chức năng hoạt động, xã hội và nhận
thức. Nghiên cứu về giải phẫu thần kinh đặc biệt chú ý tới hạch hạnh nhân như là một phần
của hệ thần kinh trung ương, hoạt động với vai trò là cửa ngõ đối với cảm xúc và là bộ phận
lọc đối với trí nhớ. Hạch hạnh nhân thực hiện điều đó bằng cách gắn ý nghĩa vào thông tin nó
nhận được từ cảm xúc. Nó đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc gắn ý nghĩa tới
các quá trình tiêu cực.
Lý thuyết Cannon-Bard về những tiến trình thần kinh trung ương
Một kích thích cảm xúc tạo ra hai phản ứng cùng tồn tại một lúc, kích thích và trải nghiệm
cảm xúc không phải là nguyên nhân của nhau.
Dự đoán tính độc lập giữa phản ứng cơ thể và tâm lý.
II. CĂNG THẲNG TRONG CUỘC SỐNG
Đánh giá nhận thức là một biến thể hòa giải cơ bản đối với căng thẳng.
Các chiến lược đối phó hoặc tập trung vào những vấn đề (hành động trực
tiếp) hoặc cố gắng điều chỉnh những cảm xúc (gián tiếp hoặc né tránh), …
Sự ủng hộ xã hội cũng là một trung gian hòa giải căng thẳng quan trọng,
miễn là nó thích đáng với các tình huống.
Căng thẳng có thể xuất phát từ những sự kiện tích cực hoặc tiêu cực. Nguồn gốc của hầu hết
căng thẳng là sự thay đổi và nhu cầu thích nghi với những yếu tố về môi trường, sinh học, cơ
thể và xã hội.
Các phản ứng căng thẳng sinh lý được điều chỉnh bởi bộ não và một sự tương tác phức tạp
của hệ nội tiết và hệ thần kinh. Dựa vào kiểu gây căng thẳng vả ảnh hưỏng của nó theo thời
gian, căng thẳng có thể là một sự xáo trộn nhẹ nhàng hoặc dẫn tới những phản ứng đe dọa
tới sức khỏe.
III. TÂM LÍ HỌC SỨC KHOẺ
Tâm lý học sức khỏe được dành cho điều trị và ngăn ngừa bệnh tật.
Mô hình tâm sinh lý xã hội về sức khỏe và bệnh tật nghiên cứu các mối liên
kết giữa những nhân tố về cơ thể, cảm xúc và môi trường trong bệnh tật.
Các nhân tố tâm lý ảnh hưởng tới chức năng miễn dịch.
Điều trị tâm lý góp phần vào việc điều trị các bệnh thể chất.
I. CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN TÂM LÝ THEO LỨA TUỔI
1. Nghiên cứu sự phát triển
Các nhà nghiên cứu thu thập dữ liệu tiêu chuẩn, theo chiều dọc,
và theo chiều ngang để phác họa sự thay đổi.
2. Sự phát triển thể chất trong suốt cuộc đời
Các nhân tố môi trường có thể ảnh hưởng tới sự phát triển
thể chất ngay từ khi đứa trẻ còn ở trong bụng mẹ. Trẻ sơ sinh
và trẻ nhỏ sở hữu nhiều khả năng đầy ấn tượng. Chúng được
trang bị từ trước để sinh tồn.
Ở giai đoạn dậy thì, tuổi thanh niên đạt tới sự chín muồi về
giới tính. Một số thay đổi thể chất ở giai đoạn cuối của tuổi
trưởng thành là hậu quả của việc không được sử dụng, chứ
không phải do sự suy thoái không thể tránh được.

Với hầu hết trẻ em, sự phát triển thể chất luôn đồng hành
với sự chín muồi của khả năng vận động. Sự chín muồi đề
cập tới tiến trình phát triển đặc trưng của các thành viên
trong một sắc tộc, những người được nuôi nấng theo cách
bình thường ở sắc tộc đó. Trình tự chín muồi về tính cách
mà trẻ sơ sinh trải nghiệm được quyết định bởi sự tác động
của những giới hạn sinh học mà nó được kế thừa và sự tác
động của môi trường.
Trình tự này áp dụng cho đại đa số trẻ; rất ít trẻ bỏ quãng
trong quá trình phát triển hoặc tự phát triển theo trình tự
riêng. Mặc dù vậy, trong những nền văn hóa ít có sự khích
lệ về thể chất, trẻ bắt đầu học đi trễ hơn.

3. Sự phát triển nhận thức trong suốt cuộc đời


Quan điểm chủ đạo của Piaget về phát triển nhận thức bao gồm sự sắp xếp theo sơ đồ, sự
thỏa hiệp, sự đồng hóa và học thuyết bốn giai đoạn của quá trình phát triển không liên tục.
Bốn giai đoạn này là giai đoạn cảm nhận và vận động, giai đoạn tiền thao tác, giai đoạn hoạt
động cụ thể và giai đoạn hoạt động chính thức.
Rất nhiều học thuyết của
Piaget giờ đây đang được thay
thế bởi các phương pháp
nghiên cứu thông minh đã
chứng minh rằng trẻ sơ sinh và
trẻ nhỏ giỏi hơn rất nhiều
những gì mà Piaget đã nghĩ.

Các nhà nghiên cứu chỉ ra rằng trẻ em phát triển những lý thuyết nền tảng trong những lĩnh
vực tâm lý học và thể chất khác nhau, và theo thời gian những lý thuyết này cũng thay đổi.
QUAN ĐIỂM CHỦ ĐẠO CỦA PIAGET
Sơ đồ (schemes): cấu trúc Sự đồng hóa: mô phỏng những Sự thỏa hiệp: tái cấu
thần kinh giúp con người thông tin trong môi trường trúc hóa hoặc mô phỏng
hiểu biết thế giới. Những mới để ghép vào những gì đã sự tồn tại của những
cách sắp xếp theo sơ đồ là biết; đứa trẻ tiếp cận những cách sắp xếp theo sơ đồ
nền tảng của sự thay đổi cách sắp xếp theo sơ đồ để ở trẻ, nhờ đó, những
phát triển. khái quát những dữ liệu mà thông tin được thu thập
các giác quan đã thu nhập. đầy đủ hơn.
4. Lĩnh hội ngôn ngữ
Nhiều nhà nghiên cứu tin rằng con người
có khả năng hình thành ngôn ngữ bẩm
sinh. Cho dù như vậy, việc giao tiếp với
những người trưởng thành vẫn có vai trò
vô cùng quan trọng trong tiến trình lĩnh
hội ngôn ngữ.
Giống như những nhà khoa học, trẻ phát
triển các giả thuyết về nghĩa và ngữ
pháp của ngôn ngữ chúng sử dụng.
Những giả thuyết này thường bị các
nguyên tắc bẩm sinh giữ lại.
5. Sự phát triển xã hội trong suốt cuộc đời
Sự phát triển xã hội diễn ra trong một nền văn hóa nhất định. Sự khởi đầu từ tiến trình
tiêu biểu của sự thay đổi phát triển thường là sản phẩm của những môi trường nhất định
mang tính văn hóa.
Erik Erikson khái niệm hóa vòng đời như là một chuỗi các khủng hoảng mà mỗi người phải
đương đầu. Xã hội hóa là tiến trình mà nhờ đó trẻ lĩnh hội các giá trị và quan điểm phù
hợp với những điều được mong đợi trong xã hội. Xã hội hóa bắt đầu với việc trẻ gắn bó với
người chăm sóc chúng.
Thất bại trong sự gắn bó này có thể dẫn tới những vấn đề nghiêm trọng về tâm lý và thể
chất. Việc thiếu mối quan hệ nuôi dưỡng khi còn bé có thể dẫn tới sự phát triển xã hội
không trọn vẹn.
6. Sự phát triển của giống
Giống là hiện tượng mang tính tâm lý đề cập tới việc
lĩnh hội hành vi và các quan điểm liên quan tới giới tính.
Việc xã hội hóa vai trò của giống bắt đầu ngay khi
chào đời. Các tác nhân xã hội hóa đa dạng giúp củng
cố những hành vi tiêu biểu của giống.

7. Sự phát triển của đạo đức


Kohlberg đã xác định các giai đoạn của sự phát triển đạo đức. • Nghiên cứu sau đó đã đánh
giá những khác biệt về giống và văn hóa trong lập luận đạo đức.
Những nền văn hóa khác nhau có những tiêu chí khác nhau cho việc đánh giá hành vi và tình
huống nào đó là đạo đức hoặc phi đạo đức.
SỰ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN VỀ NHÂN CÁCH

I. QUAN ĐIỂM PHÂN TÂM VỀ SỰ HÌNH THÀNH NHÂN CÁCH

Tính cách như tập hợp phức tạp các đặc tính tâm lý ảnh
hưởng đến các kiểu hành vi đặc thù những tình huống
khác nhau
-> Biết: (1) hiểu được cơ cấu, nguồn gốc và yếu tố tương
liên của tính cách; và (2) dự đoán hành vi và những sự
kiện của cuộc sống dựa trên những gì chúng ta biết về
tính cách.
1. Quan điểm phân tâm về sự hình thành nhân cách.
2. Quan điểm hành vi về sự hình thành nhân cách.
3. Quan điểm nhân văn về sự hình thành nhân cách.

II. CÁC HỌC THUYẾT VỀ THỂ LOẠI VÀ ĐẶC ĐIỂM


Một số nhà lý luận phân loại con người thành các thể loại, được cho là có liên quan đến những
hành vi tiêu biểu riêng biệt.
Các nhà lý luận khác xem các đặc điểm là những khối tính cách lớn.
Mô hình năm nhân tố là một hệ thống tính cách vạch ra các mối quan hệ giữa những từ nói
về đặc điểm thông thường, những khái niệm lý thuyết, và những tỷ lệ tính cách.
Các nghiên cứu về sinh đôi và sự nuôi dưỡng phát hiện rằng một phần các đặc điểm tính cách
là đựợc thừa hưởng.
Con người biểu lộ sự kiên định hành vi khi các tình huống gắn với những đặc điểm tâm lý có
liên quan.
CÁC THUYẾT TÂM LÝ ĐỘNG HỌC
Học thuyết Freud nhấn mạnh các năng lực sinh học theo bản năng như những động cơ thúc
đẩy. Những khái niệm cơ bản của học thuyết Freud cũng coi năng lực tâm linh là sự cung cấp
sức mạnh và điều khiển hành vi, những kinh nghiệm từ buổi đầu là các yếu tố quyết định của
tính cách cả cuộc đời, là những lý thuyết định mệnh tâm linh, và những quá trình vô thức có
tác động mạnh.
Cơ cấu tính cách gồm có xung động bản năng, siêu ngã, và bản ngã.
Xung động bản năng (cái ấy/id) là kho chứa các khuynh hướng cơ bản. Nó hoạt động một cách
phi tý tính, hoạt động dựa vào sự thôi thúc và thúc bách muốn biểu lộ vì sự thoả mãn trước
mắt mà không tính đến việc liệu điều được mong muốn là có khả năng trong thực tế, được xã
hội chấp nhận về mặt đạo đức không.
Xung động bản năng bị chi phối bởi nguyên tắc khoái lạc, tìm kiếm sự thỏa mãn không được
điều chỉnh - đặc biệt là những khoái lạc về tình dục, thể chất và tình cảm - để có được ngay
ngay trước mắt mà không quan tám đến hậu quả.
Siêu ngã (cái siêu tôi/super ego) chứa đựng
những giá trị của một cá nhân, bao gồm những
quan điểm đạo đức học được từ xã hội. Siêu ngã
gần sát với khái niệm thông thường về lương tâm.
Đó là tiếng nói bên trong của những điều nên và
những điều không nên. Siêu ngã cũng gồm cả lý
tưỏng của bản ngã, quan điểm của một cá nhân về
mẫu người nên trở thành
Bản ngã (cái tôi/ego) là khía cạnh cái tôi dựa vào
hiện thực phân xử xung đột giữa sự thôi thúc xung
động bản năng và nhũng đòi hỏi siêu ngã. Bản ngã
thể hiện quan điểm riêng của một cá nhân về hiện
thực tự nhiên và xã hội – những niềm tin có ý thức
của cá nhân đó về nguyên nhân và hậu quả của
hành vi. Bản ngã bị chi phối bởi nguyên tắc hiện
thực, nó đưa ra sự lựa chọn hợp lý trước những đòi
hỏi thích thú

Những sự bốc đồng không thể chấp nhận được bị kiềm chế và các cơ chế bảo vệ bản ngã
được phát triển để giảm bớt sự lo lắng và củng cố lòng tự trọng.
Những người sau Freud như Adler, Horney và Jung nhấn mạnh hơn vào chức năng bản ngã
và những biến số xã hội, ít nhấn mạnh vào sự thôi thúc vô thức. Họ xem phát triển tính
cách là một quá trình suốt đời.
CÁC HỌC THUYẾT NHÂN VĂN
Các học thuyết nhân văn tập trung vào sự thể hiện đầy đủ tiềm năng phát triển của cá nhân.
Các học thuyết này là chỉnh thể luận, tâm tính học và hiện tượng học.
Các học thuyết đương thời trong truyền thống chủ nghĩa nhân văn tập trung vào những câu chu
của các cá nhân.
Self -
Tháp nhu cầu của actualization
Abraham Maslow: Tháp nhu cầu của Carl Rogers: Nhấn
Esteem
Nhu cầu là động cơ mạnh sự quan tâm tích cực vô điều kiện
Love&belonging trong việc nuôi dưỡng trẻ em, chấp nhận
thúc đẩy con người,
phân cấp từ thấp đến Safety trẻ như chúng là.
cao nhất. Physiological

CÁC HỌC THUYẾT VỂ TÌM HlỂU XÃ HỘI VÀ NHẬN THỨC


Các nhà lý luận hiểu biết xã hội tập trung vào việc hiểu sự khác nhau giữa các cá nhân về
hành vi và tính cách được củng cố.
Các nhà lý luận về nhận thức nhấn mạnh sự khác nhau giữa các cá nhân về nhận thức và giải
thích chủ quan về môi trường.
Walter Mischel khảo sát nguồn gốc của những hành vi như sự tương tác của các cá nhân và
tình huống. Học thuyết của Nancy Cantor nhấn mạnh sự tác động của các mục tiêu, sự hiểu
biết và các chiến lược đối với hành vi con người.
CÁC HỌC THUYẾT VỂ TÌM HlỂU XÃ HỘI VÀ NHẬN THỨC
Albert Bandura mô tả thuyết tiền định tương hỗ giữa con người, môi trường và hành vi;
Nhấn mạnh niềm tin vào khả năng tự định hướng bản thân là niềm tin mà người ta có thể
thực hiện thỏa đáng trong một tình huống cụ thể. Ý thức niềm tin của bạn ảnh hưởng đến
những nhận thức, động cơ thúc đẩy và hành động của bạn bằng nhiều cách.
Có ba nguồn thông tin khác về những đánh giá niềm tin vào khả năng tự định hướng:
Kinh nghiệm từ người khác - sự quan sát việc làm của người khác.
Sự tin tưởng - những người khác có thể thuyết phục bạn rằng bạn có khả năng làm điều gì
đó, hay bạn có thể tự thuyết phục mình.
Kiểm tra sự hình thành xúc cảm của mình

CÁC HỌC THUYẾT VỀ CÁI TÔI


Các học thuyết về cái tôi tập trung vào tầm quan trọng của quan
niệm về cái tôi đối vối sự hiểu biết đầy đủ tính cách con người.
Quan niệm về cái tôi là một cơ cấu tinh thần động lực thúc đẩy,
giải thích, tổ chức, điều đình và điều chỉnh các hành vi hoặc các
quá trình cá nhân và liên cá nhân.
Con người tham gia vào những hành vi như tự gây cản trở để duy
trì lòng tự trọng.
Nghiên cứu so sánh giữa các nền văn hóa cho thấy các nền văn
hóa mang tính cá nhân tạo ra những cách giải thích độc lập vẻ
cái tôi, trong khi đó các nền văn hóa mang tính tập thể tạo ra
những cách giải thích phụ thuộc lẫn nhau về cái tôi.
TÂM LÍ HỌC HOẠT ĐỘNG
Lịch sử phát triển văn hóa của trẻ em đưa chúng ta đến lịch sử phát triển nhân cách
Nhân cách được hình thành và phát triển thông qua các hình thức hoạt động, giao tiếp của
mỗi cá nhân
Trong quá trình phát triển nhân cách, kinh nghiệm lịch sử văn hóa của loài người được
chuyển thành các kinh nghiệm của bản thân
SO SÁNH CÁC HỌC THUYẾT TÍNH CÁCH
Các học thuyết tính cách có thể được đối chiếu, nhấn mạnh tính di truyền so vói môi trường;
các quá trình học tập so với các quy luật bẩm sinh của hành vi; quá khứ, hiện tại hay tương
lai; ý thức so với vô thức; và tính cách bên trong so với những tình huống bên ngoài.
Mỗi học thuyết có những đóng góp khác nhau trong việc hiểu biết tính cách con người.
ĐÁNH GIÁ TÍNH CÁCH
Các đặc điểm tính cách được đánh giá bằng những phương pháp thử nghiệm khách quan và
xạ ảnh. Phương pháp thử nghiệm khách quan thông thường nhất là MMPI-2, được sử dụng
để chẩn đoán các vấn đề lâm sàng.
NEO-PI và BFQ là những phương pháp thử nghiệm về tính cách khách quan mới hơn, đo được
năm khía cạnh chính của tính cách. Các phương pháp thử nghiệm xạ ảnh yêu cầu phản ứng
lại với tác nhân kích thích mơ hồ. Hai phương pháp thử nghiệm xạ ảnh quan trọng là
Rorschach và TAT.

You might also like