You are on page 1of 14

Câu hỏi ôn tập QLHCNN

Câu 1: Anh (chị) hãy trình bày nội dung: “Nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp”
được qui định trong Văn bản hợp nhất số 26/VBHNVPQH ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Luật
viên chức và liên hệ thực tế.
Văn bản hợp nhất số 26/VBHNVPQH ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Luật viên chức quy định

Điều 17. Mục 2, Chương II: Nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp

1. Thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao bảo đảm yêu cầu về thời gian và chất lượng.

 Viên chức phải hoàn thành đầy đủ, đúng thời hạn, hiệu quả các công việc, nhiệm vụ được giao
theo chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm, phân công công tác và kế hoạch công tác của đơn vị.

 Viên chức phải tuân thủ các quy định của pháp luật, quy định nội bộ của đơn vị và hướng dẫn
của người có thẩm quyền trong quá trình thực hiện công việc, nhiệm vụ.

2. Phối hợp tốt với đồng nghiệp trong thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ.

 Viên chức phải có tinh thần đoàn kết, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong công việc.

 Viên chức phải chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn để cùng nhau hoàn thành
tốt công việc chung.

 Viên chức phải tôn trọng ý kiến đóng góp của đồng nghiệp và sẵn sàng tiếp thu những ý kiến
đó để hoàn thiện bản thân.

3. Chấp hành sự phân công công tác của người có thẩm quyền.

 Viên chức phải tuân thủ sự phân công công tác của người có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.

 Viên chức không được tự ý nhận việc hoặc giao việc cho người khác khi chưa có sự phân công
của người có thẩm quyền.

 Viên chức phải có thái độ tích cực, trách nhiệm khi được phân công công tác.

4. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ.

 Viên chức phải tự giác học tập, nghiên cứu để nâng cao trình độ, kỹ năng chuyên môn, nghiệp
vụ đáp ứng yêu cầu công việc.

 Viên chức có thể tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ do đơn vị tổ
chức hoặc tự học tập, nghiên cứu.

 Viên chức phải áp dụng kiến thức, kỹ năng đã học vào thực tiễn công việc.

1
5. Khi phục vụ Nhân dân, viên chức phải tuân thủ các quy định sau:

a) Có thái độ lịch sự, tôn trọng Nhân dân;

b) Có tinh thần hợp tác, tác phong khiêm tốn;

c) Không hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà đối với Nhân dân;

d) Chấp hành các quy định về đạo đức nghề nghiệp.

6. Chịu trách nhiệm về việc thực hiện hoạt động nghề nghiệp.

7. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Liên hệ thực tế:

 Việc thực hiện tốt các nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động của đơn vị, đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý nhà nước và nhu cầu của
nhân dân.

 Viên chức cần ý thức được vai trò, trách nhiệm của bản thân trong việc thực hiện các nghĩa vụ
của mình.

 Các cơ quan, đơn vị cần tạo điều kiện cho viên chức thực hiện tốt các nghĩa vụ của mình.

Ví dụ:

 Một viên chức được giao nhiệm vụ giải quyết hồ sơ cho người dân. Viên chức này phải thực
hiện đầy đủ, đúng thời hạn, hiệu quả các công việc theo quy định của pháp luật.

 Viên chức phải có thái độ lịch sự, văn minh, nhã nhặn khi tiếp xúc với người dân.

 Viên chức phải giải thích rõ ràng, cụ thể các quy định của pháp luật liên quan đến hồ sơ của
người dân.

Kết luận:

Nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp là những quy định bắt buộc mà viên chức
phải thực hiện. Việc thực hiện tốt các nghĩa vụ này góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của
đơn vị, đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý nhà nước và nhu cầu của nhân dân.

Câu 2: Trình bày nhiệm vụ của nhà giáo trong Luật GD năm 2019. Câu 2: Trình bày nhiệm vụ
của nhà giáo trong Luật GD năm 2019.Liên hệ thực tế việc thực hiện nhiệm vụ của nhà giáo ở các
trường phổ thông hiện nay.
Căn cứ theo Điều 69 Luật Giáo dục 2019 quy định nhà giáo thực hiện 4 nhiệm vụ sau đây:
Thứ nhất: Giảng dạy, giáo dục theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có chất
lượng chương trình giáo dục.
2
Mục tiêu giáo dục nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa,
sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân; có lòng
yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát
huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc
tế.
Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân, dân tộc, khoa học,
hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng. Hoạt động giáo dục
được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà
trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Chương trình giáo dục đó là sự trình bày có hệ thống một kế hoạch tổng thể các hoạt động giáo
dục trong một thời gian xác định, trong đó nêu lên các mục tiêu học tập mà người học cần đạt
được, đồng thời xác định rõ phạm vi, mức độ nội dung học tập, các phương tiện, phương pháp,
cách thức tổ chức học tập, cách đánh giá kết quả học tập v.v nhằm đạt được các mục tiêu học tập
đề ra.
Thứ hai: Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, điều lệ nhà trường, quy tắc ứng xử của nhà
giáo.
Nghĩa vụ công dân là việc Nhà nước đòi hỏi công dân phải thực hiện những hành vi cần thiết khi
Nhà nước yêu cầu, nếu không thực hiện thì Nhà nước buộc phải áp dụng bằng mọi biện pháp từ
giáo dục, thuyết phục đến cưỡng chế.
Điều lệ nhà trường hiểu đơn giản là văn bản xác lập điều chỉnh các vấn đề liên quan đến hoạt
động của nhà trường.
Quy tắc ứng xử là các chuẩn mực xử sự phù hợp với nhà giáo.
Thứ ba: Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng, đối xử công bằng với người
học; bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học.
Nhiệm vụ này nhằm đảm bảo hình mẫu, cốt cách của nền giáo dục. Chính nhà giáo là đối tượng
để nhìn vào và đánh giá nền giáo dục đó có tiến bộ, văn minh và phát triển hay không. Vì vậy,
việc giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng, đối xử công bằng với người học;
bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học cần được nâng cao.
Thứ tư: Học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn,
nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học.
Xã hội ngày càng phát triển, xu thế càng đòi hỏi trình độ cao hơn, nhà giáo phải luôn luôn trau
dồi chuyên môn, kỹ năng và đổi mới phương pháp giảng dạy để phù hợp với người học và thực
tiễn đời sống xã hội. Có như vậy mới đảm bảo được chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục.
Đồng thời việc học tập, rèn luyện không ngừng của nhà giáo cũng sẽ là tấm gương để chính
người học noi theo và học tập.

Liên hệ thực tế việc thực hiện nhiệm vụ của nhà giáo ở các trường phổ thông hiện nay.

3
Câu 3: Anh (chị) hãy trình bày nội dung: “Quyền của cán bộ, công chức được bảo đảm các điều
kiện thi hành công vụ” được qui định trong Văn bản hợp nhất số 25/VBHN-VPQH năm 2019.
Theo Điều 11, Văn bản hợp nhất số 25/VBHN-VPQH năm 2019, cán bộ, công chức có những
quyền sau khi được bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ:

1. Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ, trách nhiệm:

 Cán bộ, công chức được giao quyền hạn, trách nhiệm phù hợp với chức danh, chức vụ, vị trí
việc làm và yêu cầu của nhiệm vụ được giao.

 Cán bộ, công chức được cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu, phương tiện, công cụ cần thiết để
hoàn thành nhiệm vụ được giao.

2. Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp luật:

 Cán bộ, công chức được làm việc trong môi trường an toàn, vệ sinh, phù hợp với yêu cầu của
công việc.

 Cán bộ, công chức được trang bị các thiết bị, dụng cụ, phương tiện làm việc cần thiết.

3. Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao:

 Cán bộ, công chức được cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền
hạn được giao.

 Cán bộ, công chức được tiếp cận thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác theo quy
định của pháp luật.

4. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ:

 Cán bộ, công chức được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp
vụ theo quy định của pháp luật.

 Cán bộ, công chức được tạo điều kiện tham gia các hội thảo, nghiên cứu khoa học, học tập
nâng cao trình độ.

5. Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ:

 Cán bộ, công chức được pháp luật bảo vệ về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm khi thi
hành công vụ.

 Cán bộ, công chức được Nhà nước bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật xâm hại đến
quyền, lợi ích hợp pháp của họ khi thi hành công vụ.

Ngoài ra, cán bộ, công chức còn có một số quyền khác như:
4
 Được nghỉ ngơi, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

 Được tham gia các hoạt động xã hội, văn hóa, thể dục thể thao.

 Được hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật.

Việc bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ cho cán bộ, công chức có ý nghĩa quan trọng nhằm:

 Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước.

 Giúp cán bộ, công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

 Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức.

Để thực hiện tốt việc bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ cho cán bộ, công chức, cần có sự
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị và các cấp lãnh đạo.

Câu 4: Anh/Chị hãy nêu những thành tựu và yếu kém của giáo dục Việt Nam được trình bày
trong Nghị quyết số 29 - NQ/TW của Ban Chấp Hành TƯ ngày 04 tháng 11 năm 2013. Cho ví dụ
minh họa.
1- Thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII và các chủ trương của Đảng, Nhà nước về định
hướng chiến lược phát triển giáo dục-đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, lĩnh
vực giáo dục và đào tạo nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần to lớn vào sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Cụ thể là: Đã xây dựng được hệ thống giáo dục và đào tạo tương đối hoàn chỉnh từ mầm non đến
đại học. Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục, đào tạo được cải thiện rõ rệt và từng bước hiện đại hóa.
Số lượng học sinh, sinh viên tăng nhanh, nhất là ở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp.
Chất lượng giáo dục và đào tạo có tiến bộ. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục phát triển
cả về số lượng và chất lượng, với cơ cấu ngày càng hợp lý. Chi ngân sách cho giáo dục và đào tạo
đạt mức 20% tổng chi ngân sách nhà nước. Xã hội hóa giáo dục được đẩy mạnh; hệ thống giáo
dục và đào tạo ngoài công lập góp phần đáng kể vào phát triển giáo dục và đào tạo chung của
toàn xã hội. Công tác quản lý giáo dục và đào tạo có bước chuyển biến nhất định.

Cả nước đã hoàn thành mục tiêu xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học vào năm 2000; phổ cập
giáo dục trung học cơ sở vào năm 2010; đang tiến tới phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi;
củng cố và nâng cao kết quả xóa mù chữ cho người lớn. Cơ hội tiếp cận giáo dục có nhiều tiến
bộ, nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các đối tượng chính sách; cơ bản bảo đảm bình
đẳng giới trong giáo dục và đào tạo.

Những thành tựu và kết quả nói trên, trước hết bắt nguồn từ truyền thống hiếu học của dân tộc; sự
quan tâm, chăm lo của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, của mỗi gia
đình và toàn xã hội; sự tận tụy của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; sự ổn định về
chính trị cùng với những thành tựu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.

5
Ví dụ:

 Mạng lưới các trường phổ thông được xây dựng rộng khắp trên toàn quốc. Các trường, lớp
trung tâm dạy nghề phát triển dưới nhiều hình thức, các lớp dạy nghề ngắn hạn phát triển mạnh.

 Các trường đại học và cao đẳng được thành lập ở hầu hết các khu dân cư lớn của cả nước, các
vùng, các địa phương.

 Tháng 8/2018, Chính phủ đã thống nhất chủ trương thực hiện chính sách hỗ trợ miễn học phí
đối với trẻ em mầm non 5 tuổi và hỗ trợ đóng học phí cơ sở ngoài công lập đối với trẻ em diện
phổ cập, nhất là đối với các thôn, xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu,
vùng xa. Nhiều tỉnh thành phố các cấp chính quyền đã hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học
mầm non tới hết bậc phổ thông.

 Tỷ lệ người biết chữ của Việt Nam năm 2013 là 94,5%, tăng so với năm 2003 là 90,3%.

 Năm 2019, Việt Nam có 17 trường đại học nằm trong bảng xếp hạng 400 trường đại học hàng
đầu châu Á.

2- Tuy nhiên, chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu, nhất là giáo dục
đại học, giáo dục nghề nghiệp. Hệ thống giáo dục và đào tạo thiếu liên thông giữa các trình độ và
giữa các phương thức giáo dục, đào tạo; còn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành. Đào tạo thiếu gắn kết
với nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động; chưa chú
trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng làm việc. Phương pháp giáo dục, việc
thi, kiểm tra và đánh giá kết quả còn lạc hậu, thiếu thực chất.

Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bất
cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển
giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp.

Đầu tư cho giáo dục và đào tạo chưa hiệu quả. Chính sách, cơ chế tài chính cho giáo dục và đào
tạo chưa phù hợp. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu và lạc hậu, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng
đặc biệt khó khăn.

Ví dụ:

 Trang thiết bị, phòng thí nghiệp phục vụ giảng dạy và học tập còn thiếu thốn, tình trạng dạy
chay còn phổ biến. Số lượng máy tính còn ít, ở các vùng khó khăn, nhiều học sinh không có đủ
sách giáo khoa.
 Việc tổ chức thi cử còn nặng nề, tốn kém, một số tỉnh thành còn để xảy ra sai phạm trong các
kỳ thi cấp quốc gia, điển hình là sai phạm về gian lận khâu chấm thi tại kỳ thi tốt nghiệp THPT
năm 2018 tại Hà Giang, Hòa Bình, Sơn La.
 Hệ thống giáo dục thiên về lý thuyết nhiều hơn so với thực hành. Sinh viên thiếu cơ hội thực
hành trong môi trường thực tế và không đủ kỹ năng cần thiết cho công việc sau khi tốt nghiệp.
6
3- Những hạn chế, yếu kém nói trên do các nguyên nhân chủ yếu sau:

- Việc thể chế hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục và
đào tạo, nhất là quan điểm "giáo dục là quốc sách hàng đầu" còn chậm và lúng túng. Việc xây
dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch và chương trình phát triển giáo dục-đào tạo chưa
đáp ứng yêu cầu của xã hội.

- Mục tiêu giáo dục toàn diện chưa được hiểu và thực hiện đúng. Bệnh hình thức, hư danh, chạy
theo bằng cấp... chậm được khắc phục, có mặt nghiêm trọng hơn. Tư duy bao cấp còn nặng, làm
hạn chế khả năng huy động các nguồn lực xã hội đầu tư cho giáo dục, đào tạo.

- Việc phân định giữa quản lý nhà nước với hoạt động quản trị trong các cơ sở giáo dục, đào tạo
chưa rõ. Công tác quản lý chất lượng, thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa được coi trọng đúng
mức. Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và gia đình chưa chặt chẽ. Nguồn
lực quốc gia và khả năng của phần đông gia đình đầu tư cho giáo dục và đào tạo còn thấp so với
yêu cầu.

Câu 5: Trình bày trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo trong Luật Giáo dục 2019 và liên hệ
thực tế.
Theo Luật Giáo dục 2019, trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo như sau:

1. Giáo viên mầm non:

 Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên.

2. Giáo viên tiểu học, trung học cơ sở:

 Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên.

3. Giáo viên trung học phổ thông:

 Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên.

 Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì
phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.

4. Giảng viên đại học:

 Có trình độ thạc sĩ trở lên.

5. Giáo viên, giảng viên giáo dục nghề nghiệp:

 Có trình độ theo quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.

Liên hệ thực tế:

1. Hiện nay, trình độ chuẩn của nhà giáo Việt Nam đã được nâng lên đáng kể.
7
 Hầu hết giáo viên mầm non đều có bằng cao đẳng sư phạm trở lên.

 Hầu hết giáo viên tiểu học, trung học cơ sở đều có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên
trở lên.

 Một số giáo viên trung học phổ thông có bằng thạc sĩ.

 Giảng viên đại học đều có trình độ thạc sĩ trở lên.

2. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế:

 Số lượng giáo viên, giảng viên có trình độ cao còn chưa đáp ứng yêu cầu.

 Chất lượng đào tạo giáo viên còn chưa đồng đều.

 Thu nhập của giáo viên còn thấp so với các ngành nghề khác.

3. Để nâng cao trình độ chuẩn của nhà giáo, cần thực hiện một số giải pháp sau:

 Tăng cường đầu tư cho đào tạo giáo viên.

 Nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên.

 Nâng mức thu nhập của giáo viên.

Kết luận:

Nâng cao trình độ chuẩn của nhà giáo là một trong những giải pháp quan trọng để nâng cao chất
lượng giáo dục Việt Nam.

Câu 6: Trình bày: “Những việc viên chức không được làm” được qui định trong Văn bản hợp
nhất số 26/VBHN- VPQH ngày 16 tháng 12 năm 2019 trong Luật viên chức. Cho ví dụ minh họa.
Điều 19. Những việc viên chức không được làm

1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác công việc hoặc nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn
kết; tự ý bỏ việc; tham gia đình công.

2. Sử dụng tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và của Nhân dân trái với quy định của pháp luật.

3. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.

4. Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp để tuyên truyền chống lại chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc gây phương hại đối với thuần phong, mỹ tục, đời sống
văn hóa, tinh thần của Nhân dân và xã hội.

5. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện hoạt động nghề
nghiệp.

8
6. Những việc khác viên chức không được làm theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng,
Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Ví dụ:

 Viên chức sử dụng xe công đi chơi, đi du lịch cá nhân, hoặc sử dụng tiền của cơ quan để mua
quà tặng cho gia đình, bạn bè.

 Viên chức nhận hối lộ để làm việc trái pháp luật.

 Viên chức sử dụng ma túy trái phép.

Câu 7: Trình bày nhiệm vụ của người học trong Luật GD năm 2019. Liên hệ thực tế việc thực
hiện nhiệm vụ của người học ở các trường phổ thông hiện nay.
Theo Điều 82 Luật Giáo dục 2019, nhiệm vụ của người học bao gồm:

1. Học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục, quy tắc ứng xử của cơ sở giáo dục.

2. Tôn trọng nhà giáo, cán bộ và người lao động của cơ sở giáo dục; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau
trong học tập, rèn luyện; thực hiện nội quy, điều lệ, quy chế của cơ sở giáo dục; chấp hành quy
định của pháp luật.

3. Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi, sức
khỏe và năng lực.

4. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của cơ sở giáo dục.

5. Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của cơ sở giáo dục.

Liên hệ thực tế việc thực hiện nhiệm vụ của người học ở các trường phổ thông hiện nay:

1. Học tập:

 Hầu hết học sinh đều hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông.

 Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông ngày càng cao.

 Chất lượng học tập của học sinh ngày càng được cải thiện.

2. Rèn luyện:

 Học sinh tham gia các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp như: hoạt động thể dục thể
thao, văn nghệ, hoạt động tình nguyện,...

 Học sinh ngày càng có ý thức rèn luyện đạo đức, lối sống.

3. Tham gia lao động và hoạt động xã hội:

9
 Học sinh tham gia lao động vệ sinh trường lớp, khuôn viên nhà trường.

 Học sinh tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường như: trồng cây
xanh, dọn dẹp vệ sinh môi trường,...

4. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của cơ sở giáo dục:

 Học sinh có ý thức giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường như: bàn ghế, sách vở, đồ dùng học
tập,...

5. Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của cơ sở giáo dục:

 Học sinh tham gia các hoạt động kỷ niệm ngày thành lập trường, các hoạt động truyền thống
của nhà trường.

 Học sinh có ý thức giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của nhà trường.

Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế trong việc thực hiện nhiệm vụ của người học ở các trường phổ
thông hiện nay:

 Một số học sinh chưa có ý thức học tập, rèn luyện.

 Một số học sinh chưa tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.

 Một số học sinh chưa có ý thức giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường.

Để nâng cao ý thức thực hiện nhiệm vụ của người học ở các trường phổ thông, cần thực hiện một
số giải pháp sau:

 Tăng cường công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh.

 Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp phong phú, hấp dẫn.

 Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc giáo dục học sinh.

Kết luận:

Việc thực hiện tốt nhiệm vụ của người học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, đáp
ứng yêu cầu phát triển của đất nước.

Câu 8 : Phân biệt công chức và viên chức. Cho ví dụ minh họa.
Công chức và viên chức giống nhau ở một số đặc điểm như sau:

 Điều kiện để trở thành công chức và viên chức đều là người có quốc tịch Việt Nam.
 Có độ tuổi từ 18 tuổi trở lên, đáp ứng các điều kiện để trở thành công chức, viên chức.
 Thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể, thường xuyên trong phạm vi được quy định.

10
 Được đảm bảo được hưởng về tiền lương, tiền công, và chế độ lao đông theo quy định của
pháp luật.
 Được tham gia bảo hiểm xã hội và được hưởng các chế độ về bảo hiểm xã hội theo quy định
của pháp luật.

Một số điểm khác biệt cơ bản:

1. Nguồn gốc:

Công chức: Được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong biên chế.

Viên chức: Được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc theo chế độ hợp đồng.

2. Cơ quan làm việc:

 Công chức: Làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện.
 Viên chức: Làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các lĩnh vực: giáo dục, đào tạo,
y tế, khoa học, công nghệ, văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, lao động - thương binh và xã hội,
thông tin - truyền thông, tài nguyên môi trường, dịch vụ...

2. Chức danh:

 Công chức: Giữ một công vụ thường xuyên.


 Viên chức: Giữ một chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý (trừ các chức vụ quy định là công
chức).

3. Biên chế:

 Công chức: Thuộc biên chế nhà nước.


 Viên chức: Có thể thuộc hoặc không thuộc biên chế nhà nước.

4. Mức lương:

 Công chức: Lương được trả từ ngân sách nhà nước.


 Viên chức: Lương được trả từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập.

5. Quyền lợi:

 Công chức: Được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về công chức.
 Viên chức: Được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về viên chức.

Ví dụ minh họa:

 Công chức: Chánh án tòa án, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Thủ tướng Chính phủ,...
 Viên chức: Giáo viên, bác sĩ, kỹ sư,...
11
Câu 9: Trình bày văn hóa giao tiếp công sở của công chức trong Luật cán bộ công chức và liên hệ
thực tế.
Theo quy định tại Điều 16 Luật Cán bộ, công chức 2008, văn hóa giao tiếp trong cơ quan Cán bộ,
công chức được quy định cụ thể như sau:

1. Trong giao tiếp công sở, cán bộ quản lý và cán bộ phải có thái độ lịch sự, tôn trọng đồng
nghiệp; Ngôn ngữ giao tiếp cần chuẩn mực, rõ ràng và nhất quán.

2. Cán bộ, công chức quản lý phải lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp; công bằng, không thiên vị,
khách quan trong phản hồi, đánh giá; dân chủ và đoàn kết nội bộ.

3. Khi thi hành công vụ, công chức, viên chức quản lý phải đeo phù hiệu hoặc thẻ công vụ; lịch
sự đi; giữ gìn uy tín, danh dự của cơ quan, tổ chức, đơn vị và đồng nghiệp.
Liên hệ thực tế:

1. Hiện nay, văn hóa giao tiếp công sở của công chức đã được cải thiện đáng kể.

 Hầu hết công chức đều có thái độ lịch sự, tôn trọng đồng nghiệp, cấp trên, cấp dưới và nhân
dân.

 Sử dụng ngôn ngữ chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc.

 Phong cách lịch thiệp, chuyên nghiệp.

 Trang phục phù hợp với môi trường công sở, lịch sự, gọn gàng.

2. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế:

 Một số công chức còn có thái độ hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà cho nhân dân.

 Sử dụng ngôn ngữ thiếu chuẩn mực, thô tục, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác.

 Phong cách xuề xòa, thiếu ý thức.

 Trang phục hở hang, phản cảm.

3. Để nâng cao văn hóa giao tiếp công sở của công chức, cần thực hiện một số giải pháp sau:

 Tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống cho công chức.

 Nâng cao ý thức trách nhiệm của công chức.

 Xây dựng môi trường làm việc thân thiện, đoàn kết.

 Có chế tài xử lý những vi phạm về văn hóa giao tiếp công sở.

12
Kết luận:

Văn hóa giao tiếp công sở của công chức là một phần quan trọng trong việc xây dựng hình ảnh
đẹp của bộ máy nhà nước. Nâng cao văn hóa giao tiếp công sở góp phần nâng cao chất lượng
phục vụ nhân dân.

Câu 10: Trình bày nghĩa vụ của cán bộ công chức đối với Đảng, nhà nước và nhân dân trong Luật
cán bộ công chức và liên hệ thực tế.
Theo quy định tại Điều 8 Luật cán bộ, công chức 2008 thì nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với
Đảng, Nhà nước và nhân dân được quy định cụ thể như sau:

1. Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.

2. Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.

3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân.

4. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước.

Liên hệ thực tế:

1. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức được thực hiện tương đối tốt.

 Hầu hết cán bộ, công chức đều trung thành với Đảng, Nhà nước, tận tụy phục vụ nhân dân.

 Giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống trong sáng, giản dị.

 Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

 Thực hiện chế độ công khai, minh bạch trong hoạt động công vụ.

 Có ý thức giữ gìn, bảo vệ tài sản nhà nước.

2. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế:

 Một số cán bộ, công chức chưa thực sự trung thành với Đảng, Nhà nước, lợi dụng chức
vụ, quyền hạn để trục lợi cá nhân.

 Thiếu tinh thần trách nhiệm, làm việc cẩu thả, gây hậu quả nghiêm trọng.

 Tham nhũng, lãng phí.

 Lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân.

3. Để thực hiện tốt nghĩa vụ của cán bộ, công chức, cần thực hiện một số giải pháp sau:
13
 Tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống cho cán bộ, công chức.

 Nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức.

 Xây dựng môi trường làm việc thân thiện, đoàn kết.

 Có chế tài xử lý những vi phạm về nghĩa vụ của cán bộ, công chức.

Kết luận:

Nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân là những quy định quan
trọng, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất, năng lực, uy tín, đáp ứng yêu
cầu của công cuộc đổi mới, phát triển đất nước.

14

You might also like