Professional Documents
Culture Documents
- Tìm kiếm và xin được việc làm ở các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có liên quan
đến ngành luật, như tòa án, công an, viện kiểm sát, luật sư, tư vấn pháp lý, v.v.
- Thực hiện tốt công việc được giao, đáp ứng được yêu cầu và kỳ vọng của cấp trên,
đồng nghiệp và khách hàng.
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái độ và đạo đức nghề nghiệp, tuân thủ pháp luật, bảo
vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của nhân dân.
- Tham gia các khóa học, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
và ngoại ngữ.
- Thi đỗ các kỳ thi, cấp bằng, chứng chỉ liên quan đến ngành luật, như thi luật sư, thi
công chức, thi thẩm phán, thi công tố viên, v.v.
- Thăng tiến, phát triển sự nghiệp, đạt được các vị trí, chức danh, trách nhiệm cao hơn
trong ngành luật.
- Đóng góp cho sự phát triển của ngành luật, tham gia các hoạt động nghiên cứu, giảng
dạy, tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho cộng đồng.
8. Tầm quan trọng của việc đạt được những yêu cầu về nghề nghiệp
- Việc đạt được những yêu cầu trong nghề luật là rất quan trọng, bởi vì nghề luật là
một nghề cao quý, có vai trò và vị thế trong xã hội, góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước, của tổ chức, cá nhân, được xã hội ghi nhận,
tôn trọng và yêu mến.
- Để làm được điều đó, người hành nghề luật cần có những kiến thức, kỹ năng, thái độ
và đạo đức nghề nghiệp tốt, tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật, tận
tụy phục vụ nhân dân, tuân thủ quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức
nghề nghiệp và quy tắc ứng xử, chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền và của nhân dân.
- Ngoài ra, người hành nghề luật cũng cần không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ và ngoại ngữ, thi đỗ các kỳ thi, cấp bằng, chứng chỉ liên quan
đến ngành luật, thăng tiến, phát triển sự nghiệp, đạt được các vị trí, chức danh, trách
nhiệm cao hơn trong ngành luật, đóng góp cho sự phát triển của ngành luật, tham gia
các hoạt động nghiên cứu, giảng dạy, tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho cộng đồng.
- Việc đạt được những yêu cầu trong nghề luật không chỉ giúp người hành nghề luật
có được sự tín nhiệm, kính trọng và yêu mến của xã hội, mà còn giúp người hành
nghề luật có được sự hài lòng, tự hào và tự tin về bản thân, có được sự nghiệp vững
chắc và thành công.
9. Hướng dẫn để đạt được các yêu cầu này
- Để đạt được các yêu cầu trong nghề luật, bạn cần phải có một sự chuẩn bị kỹ lưỡng
về kiến thức, kỹ năng, thái độ và đạo đức nghề nghiệp.
- Một số hướng dẫn cơ bản:
Học tập và nâng cao kiến thức về các lĩnh vực pháp lý, như bộ luật, luật, nghị
định, thông tư, văn bản quốc tế,…. Bạn có thể tra cứu các nguồn thông tin
pháp lý trên mạng, tham gia các khóa học, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ và ngoại ngữ.
Rèn luyện và phát triển các kỹ năng cần thiết cho nghề luật, như kỹ năng giao
tiếp, thuyết trình, tra cứu văn bản, tiếp cận và tư duy logic, phân tích, xử lý
thông tin, xử lý tình huống, làm việc nhóm, tư duy phản biện và tranh luận.
Bạn có thể thực hành các kỹ năng này qua các hoạt động xã hội, câu lạc bộ,
mô phỏng, thực tập,…
Tạo dựng và duy trì thái độ nghề nghiệp đúng mực, bao gồm tuân thủ pháp
luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật, tận tụy phục vụ nhân dân, tuân thủ quy
trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng
xử, chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
và của nhân dân. Bạn cũng cần có tinh thần thượng tôn pháp luật, luôn tuân
theo lẽ công bằng, có trách nhiệm với xã hội và có tấm lòng nhân hậu.
Đặt ra và theo đuổi các mục tiêu nghề nghiệp phù hợp với lĩnh vực, chuyên
ngành, định hướng và mong muốn của mình. Bạn có thể lập kế hoạch và thực
hiện các bước cần thiết để đạt được mục tiêu, như tìm kiếm và xin được việc
làm ở các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có liên quan đến ngành luật, thực
hiện tốt công việc được giao, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và
ngoại ngữ, thi đỗ các kỳ thi, cấp bằng, chứng chỉ liên quan đến ngành luật,
thăng tiến, phát triển sự nghiệp, đạt được các vị trí, chức danh, trách nhiệm
cao hơn trong ngành luật, đóng góp cho sự phát triển của ngành luật, tham gia
các hoạt động nghiên cứu, giảng dạy, tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho cộng đồng.
10. Các chương trình đào tạo để phát triển kiến thức, kĩ năng và thái độ nghề
nghiệp
- Các chương trình đào tạo để phát triển kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề luật là các
chương trình được thiết kế và tổ chức nhằm cung cấp cho người học các nội dung,
phương pháp và hoạt động học tập liên quan đến các lĩnh vực pháp lý, như bộ luật,
luật, nghị định, thông tư, văn bản quốc tế,…
- Các chương trình đào tạo này có thể được phân loại theo các hình thức khác nhau,
như:
Đào tạo đại học:
Đây là hình thức đào tạo chính thức, dành cho những người muốn theo đuổi một
bằng cấp đại học trong ngành luật.
Đào tạo đại học bao gồm các chương trình đào tạo cử nhân, thạc sĩ và tiến sĩ, với các
chuyên ngành khác nhau, như luật dân sự, luật hình sự, luật kinh tế, luật quốc tế,…
Đào tạo đại học yêu cầu người học phải hoàn thành một số khối lượng kiến thức và
kỹ năng theo các chuẩn đầu ra được quy định.
Một số trường đại học có chương trình đào tạo ngành luật ở Việt Nam là: Đại học
Luật Hà Nội, Đại học Luật TP.HCM, Đại học Kinh tế Quốc dân, Đại học Quốc gia Hà Nội,
Đại học Quốc gia TP.HCM,…
Đào tạo nghề nghiệp:
Đây là hình thức đào tạo không chính thức, dành cho những người muốn học tập và
phát triển các kỹ năng nghề nghiệp liên quan đến ngành luật, như kỹ năng giao tiếp, thuyết
trình, tra cứu văn bản, tiếp cận và tư duy logic, phân tích, xử lý thông tin, xử lý tình huống,
làm việc nhóm, tư duy phản biện và tranh luận,…
Đào tạo nghề nghiệp có thể được tổ chức bởi các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp,
hoặc các cá nhân có chuyên môn và kinh nghiệm trong ngành luật.
Đào tạo nghề nghiệp có thể được thực hiện qua các hình thức khác nhau, như hội
thảo, workshop, seminar, khóa học ngắn hạn,…
Đào tạo nghề nghiệp không yêu cầu người học phải có bằng cấp đại học, nhưng có
thể cấp chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận sau khi hoàn thành.
Một số tổ chức có chương trình đào tạo nghề nghiệp trong ngành luật ở Việt Nam là:
Viện Nghiên cứu và Đào tạo Luật, Viện Đào tạo và Phát triển Luật sư, Trung tâm Đào tạo và
Phát triển Nguồn nhân lực Pháp lý,...
Đào tạo liên tục:
Đây là hình thức đào tạo bổ sung, dành cho những người đã có bằng cấp đại học hoặc
nghề nghiệp trong ngành luật, nhưng muốn cập nhật, nâng cao hoặc chuyển đổi kiến thức và
kỹ năng theo xu hướng mới của ngành luật.
Đào tạo liên tục có thể được tổ chức bởi các trường đại học, các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp, hoặc các cá nhân có chuyên môn và kinh nghiệm trong ngành luật.
Đào tạo liên tục có thể được thực hiện qua các hình thức khác nhau, như khóa học trực
tuyến, khóa học trực tiếp, khóa học kết hợp,…
Đào tạo liên tục có thể cấp bằng, chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận sau khi hoàn thành.
Một số chương trình đào tạo liên tục trong ngành luật ở Việt Nam là: Chương trình đào tạo
bồi dưỡng nghiệp vụ luật sư, Chương trình đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ công tố viên,
Chương trình đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ thẩm phán, v.v.
- Ngoài ra, còn có các chương trình đào tạo khác như:
Thực tập
Tham gia các chương trình thực tập để áp dụng kiến thức vào thực tế và rèn kỹ năng
thực tế.
Hội thảo và hội nghị
Tham gia các sự kiện chuyên ngành để tiếp xúc với các chuyên gia và chia sẻ kinh
nghiệm.
11. Thử thách trong việc đạt được các yêu cầu này
- Việc đạt được các yêu cầu trong nghề luật là một thử thách lớn đối với bất kỳ ai
muốn hành nghề luật.
- Một số thử thách mà người hành nghề luật phải đối mặt là:
Thử thách về trình độ, kỹ năng hành nghề của người luật sư Việt Nam để có
thể đáp ứng và nắm bắt nhu cầu của khách hàng, đặc biệt là trong bối cảnh hội
nhập quốc tế và cạnh tranh với các luật sư nước ngoài.
Thử thách về sự nguy hiểm, rủi ro và áp lực trong công việc, khi người luật sư
phải đối mặt với những mối đe dọa, hiểm nguy có thể gây ảnh hưởng đến tính
mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín từ những kẻ xấu, những kẻ phạm tội, hoặc từ
những cơ quan, tổ chức, cá nhân có lợi ích trái ngược.
Thử thách về sự cập nhật, nâng cao kiến thức và kỹ năng theo xu hướng mới
của ngành luật, khi luật pháp thường xuyên có sự điều chỉnh và thay đổi để
phù hợp với thực tế, đòi hỏi người luật sư phải học hỏi, đào tạo liên tục và
thích ứng nhanh chóng.
Thử thách về sự cám dỗ, tham nhũng và mất đạo đức nghề nghiệp, khi người
luật sư phải giữ vững được tư tưởng và lập trường để bảo vệ cái tốt, chống lại
cái xấu, không để bị lôi kéo, chi phối bởi những lợi ích cá nhân, nhóm, hoặc
bị mất lòng tin, tôn trọng của xã hội.
12. Kết luận và những điểm cần nhớ
a) Kết luận:
- Với những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp,
sinh viên luật có thể trở thành các chuyên gia trong lĩnh vực luật và đóng vai trò quan
trọng trong việc bảo vệ quyền lợi và xây dựng hòa bình xã hội. Nếu họ đáp ứng được
những yêu cầu này, họ sẽ có cơ hội thành công trong sự nghiệp luật sư của mình.
- Đây là những yêu cầu quan trọng, đòi hỏi sự nỗ lực, kiên trì và sáng tạo của sinh viên
luật. Sinh viên Luật cần có một tâm hồn yêu nghề, yêu pháp luật, yêu công lý, yêu
nhân dân, để có thể học tập và làm việc hiệu quả, góp phần xây dựng pháp luật và
phục vụ nhân dân.
b) Những điều cần nhớ
- Sinh viên Luật là những người học tập và theo đuổi một ngành nghề đòi hỏi sự
nghiêm túc, chính xác và logic. Người hành nghề Luật cần đạt được các kiến thức, kỹ
năng, thái độ và đạo đức nghề nghiệp cần thiết cho ngành luật.
- Sinh viên Luật cần có mục tiêu nghề nghiệp rõ ràng, lập kế hoạch và thực hiện các
bước cần thiết để đạt được mục tiêu; không ngừng học hỏi, rèn luyện và nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và ngoại ngữ.
- Sinh viên Luật cần có thái độ nghề nghiệp đúng mực, tuân thủ pháp luật, chịu trách
nhiệm trước pháp luật, tận tụy phục vụ nhân dân, tuân thủ quy trình, quy định chuyên
môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử, chịu sự thanh tra, kiểm tra,
giám sát của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và của nhân dân.
- Sinh viên Luật cần vượt qua các thử thách trong nghề luật, như thử thách về trình độ,
kỹ năng hành nghề, thử thách về sự nguy hiểm, rủi ro và áp lực trong công việc, thử
thách về sự cập nhật, nâng cao kiến thức và kỹ năng theo xu hướng mới của ngành
luật, thử thách về sự cám dỗ, tham nhũng và mất đạo đức nghề nghiệp.
13. Những điều cần thiết để trở thành một luật sư, thẩm phán, kiểm sát viên
- Để trở thành một luật sư, bạn cần có bằng cử nhân luật trở lên, đã được đào tạo nghiệp vụ
luật tại học viện tư pháp, đã hoàn thành khóa học đào tạo luật sư và được kiểm tra kết quả.
Bạn cũng cần có thời gian làm công tác thực tiễn pháp luật và có sức khỏe bảo đảm hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
- Để trở thành một thẩm phán, bạn cần có bằng cử nhân luật trở lên, đã được đào tạo nghiệp
vụ xét xử và làm thư ký tòa án. Bạn cũng cần được bổ nhiệm làm thẩm phán sau khi trải qua
các kỳ thi và kiểm tra.
- Để trở thành một kiểm sát viên, bạn cần có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghiệp vụ
kiểm sát và làm công tác thực tiễn pháp luật. Bạn cũng cần được bổ nhiệm làm kiểm sát
viên sau khi trải qua các kỳ thi và kiểm tra.
14. Có phải học xong trường Luật sẽ thành luật sư?
Khi bạn học xong ngành luật tại một trường đại học thì bạn là cử nhân luật và đương nhiên
không phải luật sư và chưa thể làm các công việc của luật sự được. Nếu muốn trở thành luật
sư, bạn phải tiếp tục học tập và hoàn thành các chương trình, kỳ thi do nhà nước quy định.
Cụ thể:
- Hoàn thành đào tạo chuyên ngành luật tại đại học và lấy bằng cử nhân luật (4 năm)
- Hoàn thành khoá đào tạo luật sư tại Học viện tư pháp và được cấp giấy chứng nhận đã tốt
nghiệp đào tạo luật sư (một năm)
- Thực tập hành nghề luật sư tại các văn phòng, công ty luật (một năm) và được 1 luật sư
trên 3 năm kinh nhiệm hướng dẫn.
Thời gian này bạn phải lập nhật ký và báo cáo tập sự, cố gắng học tập, tiếp thu kinh nhiệm,
kỹ năng của các luật sư hướng dẫn để hiểu hơn về hành nghề luật sư.
- Tham gia kỳ thi luật sư và nếu bạn vượt qua kỳ thì sẽ được cấp chứng chỉ hành nghề luật
sư;
- Lập hồ sơ xin cấp thẻ luật sư và gia nhập đoàn luật sư của một tỉnh nào đó.
15. Thử thách lớn nhất của nghề luật sư
Luật sư là nghề phải chịu áp lực tinh thần rất cao, bạn phải thật sự đam mê với nghề mới
gắn bó lâu dài.
Mỗi lời tư vấn, định hướng của luật sư liên quan số phận con người, liên quan công việc lớn
của khách hàng nên mỗi lời tư vấn, hành động của luật sư phải vô cùng cẩn trọng, suy nghĩ
thật kỹ lưỡng để truyền đạt đến khách hàng.
Ban đầu, hành nghề sẽ rất khó khăn vất vả vì ngoài kiến thức pháp lý ra, bạn còn phải rèn
luyện kỹ năng hành nghề, trau dồi, học hỏi kinh nhiệm thực tiễn, tuân thủ hành lang pháp lý
của luật sư như quy tắc đạo đức, luật luật sư...
Khi bắt đầu vào nghề, bạn nên tìm một văn phòng luật sư hoặc một luật sư nhiều năm kinh
nhiệm, có tâm, có định hướng hành nghề rõ ràng, muốn truyền đạt lại kiến thức hành nghề
cho đàn em để làm người thầy hướng dẫn cho mình.
Vì giống như bất cứ ngành nghề nào, những luật sư trẻ mới vào nghề rất cần những người
anh, người chị luật sư đi trước để bảo ban, hành nghề hiệu quả và đúng pháp luật.
Bạn xác định theo nghề thì không nên nóng vội, phải biết tiếp thu, rèn luyện bản thân cả về
kiến thức pháp lý, kỹ năng hành nghề, quan hệ xã hội.
Bạn hãy làm việc một cách chăm chỉ, tận tâm, hiệu quả vì quyền lợi của thân chủ, của khách
hàng, làm việc đúng tiêu chuẩn của một luật sư, đúng đạo đức hành nghề. Dần dần trở thành
một luật sư uy tín, được niềm tin từ khách hàng, từ xã hội.
16. Chức năng của các cơ quan tư pháp trong bộ máy nhà nước
- Các cơ quan tư pháp trong bộ máy nhà nước Việt Nam bao gồm Tòa án nhân dân và Viện
kiểm sát nhân dân.
- Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và thực
hiện quyền tư pháp. Tòa án có chức năng giải quyết các tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia
đình, kinh doanh, thương mại, lao động; thi hành các quyết định của toà; giải quyết các vụ
án hình sự, vụ án hành chính; giải quyết các tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi
tố.
- Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố; việc giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và
gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án. Ngoài ra, viện kiểm sát còn có
chức năng thực hiện quyền công tố.
17. Khoa học pháp lý là gì?
Khoa học pháp lý là tổng thể tri thức được tích lũy có hệ thống về nội dung, bản chất,
phương pháp luận nghiên cứu bộ máy, khái niệm pháp lý, các nguyên lý, tính quy luật của
các hiện tượng pháp luật, đời sống pháp luật của xã hội có giai cấp. Khoa học pháp lý
nghiên cứu nội dung, bản chất của các chế định pháp luật, các khái niệm, các quy luật và
thuộc tính quy luật của những hiện tượng pháp luật trong đời sống xã hội.
Ở Việt Nam, hệ thống khoa học pháp lý bao gồm các nhóm cơ bản sau:
– Nhóm khoa học lý luận và lịch sử gồm: Lý luận nhà nước và pháp luật; Lịch sử nhà nước
và pháp luật; Lịch sử tư tưởng về nhà nước và pháp luật…
– Nhóm khoa học pháp lý chuyên ngành gồm: Khoa học luật Hiến pháp; Khoa học luật hành
chính; Khoa học luật hình sự…
– Nhóm khoa học luật quốc tế gồm: Công pháp quốc tế; Tư pháp quốc tế
– Nhóm khoa học pháp lý ứng dụng và thực nghiệm gồm: Khoa học điều tra hình sự; Tội
phạm học; Kỹ thuật xây dựng pháp luật..
18 Một số phương pháp nghiên cứu сủa khoa học pháp lý:
Khi tìm hiểu phương pháp nghiên cứu của khoa học trước hết phải tìm hiểu phương pháp
luận của khoa học. Đó là những nguyên tắc, quan điểm có tính chất đường lối, xuyên suốt
và chỉ đạo quá trình nghiên cứu.
– Phương pháp phân tích được hiểu là là phải chia cái toàn thể ra thành nhiều bộ phận để đi
sâu nhận thức từng bộ phận đó một cách sâu sắc, đầy đủ hơn. Nhà nước và pháp luật là
những hiện tượng rất phức tạp và luôn đi liền với những vấn đề phức tạp như quyền lực
chính trị, lợi ích trong những mối quan hệ chẳng chịt theo nhiều chiều nên cần được phân
tích, mổ xẻ ở những góc độ, khía cạnh khác nhau.
– Thông qua phương pháp phân tích làm cho lý luận luôn đổi mới, không bị sáo mòn, sơ
cứng, mỗi lần phân tích lại có thể khám phá ra những cái mới, những nét mới trong các vấn
đề liên quan đến nhà nước và pháp luật.
– Đối với phương pháp tổng hợp, đây là phương pháp ngược lại với phương pháp phân
tích, nghĩa là phải liên kết, thống nhất các bộ phận của nhà nước hoặc pháp luật đã được
phân tích nhằm có được cách nhìn nhận, cách đánh giá tổng quát về vấn đề cần nghiên cứu.
– Phương pháp trừu tượng hóa được hiểu là dựa trên cơ sở những cái riêng, cái có tính chất
hiện tượng, ngẫu nhiên, bề ngoài của nhà nước hoặc pháp luật từ đó rút ra những kết luận
mang tính chất cái chung, cái bản chất, cái tất yếu về đối tượng nghiên cứu. Bằng phương
pháp trừu tượng hóa ta có thể vượt qua những hiện tượng có tính hình thức bề ngoài, ngẫu
nhiên, thóang qua, bất ổn định, để đi đến được cái chung mang tính tất yếu, tìm ra được bản
chất của vấn đề, hiện tượng, sự vật, xác định được ổn định, xu hướng vận động, phát triển
(mang tính quy luật sự của hiện tượng.)
– Ở phương pháp so sánh này có tác dụng tìm ra những điểm giống và khác nhau giữa các
vấn đề của nhà nước hoặc pháp luật cần nghiên cứu, từ đó lý giải nguyên nhân sự giống và
khác nhau giữa chúng.
Khi tiến hành so sánh phải dựa vào các yếu tố sau:
+ Thứ nhất, xuất phát từ bản chất của hiện tượng, sự vật, vấn đề cần phải so sánh;
+ Thứ hai, xuất phát từ điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, lịch sử cụ thể mà những điều
kiện đó tạo ra môi trường tồn tại cho sự vật, hiện tượng, vấn đề đang cần so sánh;
+ Thứ ba, các yếu tố truyền thống khác có ảnh hưởng tới cách tiếp cận và giải quyết vấn đề.
19. So sánh nghề luật sư và pháp chế doanh nghiệp
Luật sư có thể làm việc trong nhiều Do làm việc trong một môi trường Doanh
ngành luật khác nhau và có năng lực nghiệp duy nhất, nên Pháp chế thường chỉ tốt
chuyên môn đa dạng. năng lực chuyên môn ở một số lĩnh vực cụ thể.
Luật sư có khả năng tự động hóa Pháp chế khó có thể tự do về thời gian và tài
công việc và tư do về thời gian và chính, cho đến khi đã đạt cấp bậc đủ lớn, và có
Luật sư Chuyên viên pháp chế