You are on page 1of 22

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN

Trương Vệ Kiện

MSSV:3122540037

ĐỀ CƯƠNG ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

NGOẠI GIAO VĂN HOÁ VIỆT NAM - NHẬT BẢN

(1992-2023)

NGÀNH: QUỐC TẾ HỌC

TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO: ĐẠI HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: T.S Nguyễn Đăng Khánh


THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, THÁNG 12 NĂM 2023
PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Họ tên sinh viên: Trương Vệ Kiện Mã SV: 3122540037 Khóa/lớp: DQT1221
Tên đề tài: Ngoại giao văn hóa Việt Nam – Nhật Bản (1992-2023)

Điể
Phầ Nội dung đánh giá
m
n
Nêu đúng, viết đủ 7 mục hợp lí, rõ ràng và xác định được:
1. Lý do chọn đề tài;
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.0
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu;
Mở 1.0
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu;
đầu 1.0
5. Phương pháp nghiên cứu; Nêu các phương pháp nghiên cứu vận
1.0
dụng phù hợp với nội dung nghiên cứu của đề tài
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài;
7. Cấu trúc của đề tài
Tổng điểm 4.0
HÌNH THỨC
8. Tên Đề tài rõ ràng, phù hợp định hướng ngành, không trùng lặp,
có tính khả thi.
1.0
9. Cấu trúc các phần, chương, mục, tiểu mục hợp lí, logic.
Nội 10. Ngôn ngữ diễn đạt trong sáng, gọn rõ, không có lỗi chính tả, lỗi
dun in ấn, lỗi trình bày, trích dẫn đúng quy định.
g NỘI DUNG
11.Triển khai nội dung đề tài trong các chương phù hợp, khoa học;
12. Tên chương, mục, đề mục chính xác, phù hợp nội dung triển
1.0
khai;
1.0
13. Các luận điểm được sắp xếp hợp lí, logic, thỏa đáng
0.5
14. Bao quát vấn đề, xử lý, diễn giải gọn, rõ, súc tích
Kết 15. Tổng quát được vấn đề đã triển khai
0.5
luận
Tài 16. Theo quy chuẩn APA
liệu - Ít nhất có 15 tài liệu
tha - Ít nhất có 05 tài liệu nước ngoài 1.0
m 1.0
khả
o
Tổng điểm 6.0
Điểm thống nhất Chấm 1 và Chấm 2
Chấm 1 Chấm 2
(Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên)

MỤC LỤC Trang


PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................................................5
1. Lý do chọn vấn đề..................................................................................................................................5
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.....................................................................................................................5
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu..............................................................................................................5
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................................................7
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài...................................................................................................................8
7. Cấu trúc của đề tài.................................................................................................................................9
PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................................................................9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGOẠI GIAO VĂN HÓA VÀ KHÁI LƯỢC VỀ MỐI QUAN HỆ
GIỮA VIỆT NAM ĐỐI VỚI NHẬT BẢN......................................................................................................9
1.1. Cơ sở lý luận về ngoại giao văn hóa....................................................................................................9
1.1.1. Khái niệm ngoại giao văn hóa và các khái niệm liên quan............................................................9
1.1.2. Cơ cấu của ngoại giao văn hóa......................................................................................................9
1.1.2.1. Nội dung hoạt động của ngoại giao văn hóa..........................................................................9
1.1.2.2. Hình thức của ngoại giao văn hóa.........................................................................................9
1.1.2.3. Chủ thể của ngoại giao văn hóa.............................................................................................9
1.1.3. Vai trò của ngoại giao văn hóa......................................................................................................9
1.2 Cơ sở lý thuyết của luận án...................................................................................................................9
1.2.1 Thuyết tiếp biến văn hóa.................................................................................................................9
1.2.2 Thuyết sức mạnh mềm...............................................................................................................9
1.3 Khái lược về mối quan hệ giữa Việt Nam với Nhật Bản.......................................................................9
1.4. Vai trò của Việt Nam với Nhật Bản.....................................................................................................9
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG NGOẠI GIAO VĂN HÓA VIỆT NAM VỚI NHẬT BẢN
TRONG GIAI ĐOẠN 1992-2023..................................................................................................................10
2.1. Những nhân tố tác động đến ngoại giao văn hóa Việt Nam đối với Nhật Bản...................................10
2.1.3. Việt Nam và mối quan hệ ngoại giao văn hóa với Nhật Bản........................................................10
2.2. Các hình thức hoạt động ngoại giao văn hóa Việt Nam với Nhật Bản...............................................10
2.2.1. Hoạt động ngoại giao văn hóa ngoài nước (thông qua hoạt động đa phương và song phương)....10
2.2.1.1. Tổ chức hoạt động truyền thông đối ngoại........................................................................10
2.2.1.2. Hoạt động giao lưu văn hóa, nghệ thuật của Việt Nam với Nhật Bản...............................10
2.2.1.3. Hoạt động triển lãm...........................................................................................................10
2.2.1.4. Tổ chức ngày/tuần ngoại giao văn hóa Việt Nam ở Nhật Bản...........................................10
2.2.2. Hoạt động ngoại giao văn hóa trong nước.................................................................................10
2.3. Đánh giá hoạt động ngoại giao văn hóa Việt Nam với Nhật Bản.......................................................10
2.3.1. Thành tựu.....................................................................................................................................10
2.3.2. Hạn chế........................................................................................................................................10
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế..................................................................................................10
CHƯƠNG 3: XU HƯỚNG VẬN ĐỘNG CỦA NGOẠI GIAO VĂN HÓA VIỆT NAM VỚI NHẬT BẢN
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA...................................................................................................................11
3.1. Xu hướng vận động của ngoại giao văn hóa Việt Nam với Nhật Bản................................................11
3.1.1. Ngoại giao văn hóa ngày càng được coi trong trong quan hệ quốc tế...........................................11
3.1.2. Tiếp tục đẩy mạnh ngoại giao văn hóa qua cơ chế hợp tác đa phương với Nhật Bản...................11
3.1.3. Ngoại giao văn hóa sẽ được tiến hành với các hình thức đa dạng phong phú hơn........................11
3.1.4. Đề cao bản sắc của Nhật Bản.......................................................................................................11
3.2. Những vấn đề đặt ra nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ngoại giao văn hóa Việt Nam với Nhật Bản
.................................................................................................................................................................... 11
3.2.1 Vấn đề nhận thức...........................................................................................................................11
3.2.1.1. Tăng cường lý luận và nâng cao nhận thức về hoạt động ngoại giao văn hoái Việt Nam với
Nhật Bản.....................................................................................................................................................11
3.2.1.2. Tăng cường công tác nghiên cứu về ngoại giao văn hóa VIệt Nam với Nhật Bản..............11
3.2.2. Vấn đề chủ trương, chính sách.....................................................................................................11
3.2.3. Vấn đề nhân lực...........................................................................................................................11
3.2.4. Vấn đề về nguồn lực tài chính......................................................................................................11
3.2.5. Vấn đề về các hoạt động cụ thể của ngoại giao văn hóa Việt Nam với Nhật Bản........................11
KẾT LUẬN................................................................................................................................................11

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................................11


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn vấn đề
- Lí do khoa học:
+ Quan hệ ngoại giao văn hoá giữa Việt Nam và Nhật Bản đã tồn tại từ lâu đời và có
sự ảnh hưởng sâu sắc đến cả hai quốc gia. Mối quan hệ giữa hai quốc gia sẽ giúp chúng
ta hiểu rõ hơn về sự tương tác và giao lưu văn hoá giữa hai quốc gia này, từ đó đưa ra
những phân tích và nhận định sâu sắc về sự phát triển và tiềm năng của quan hệ này.
+ Việt Nam và Nhật Bản đều có nền văn hoá đa dạng và phong phú. Nghiên cứu về
quan hệ ngoại giao văn hoá giữa hai quốc gia này sẽ giúp ta khám phá và hiểu rõ hơn về
các yếu tố văn hoá đặc trưng của cả hai nền văn hoá, bao gồm ngôn ngữ, truyền thống,
tín ngưỡng, nghệ thuật và phong tục tập quán,.... Điều này sẽ giúp chúng ta đánh giá và
đề xuất các biện pháp cải thiện và phát triển quan hệ ngoại giao văn hoá giữa hai quốc
gia.
+ Quan hệ ngoại giao văn hoá giữa Việt Nam và Nhật Bản có tiềm năng phát triển
mạnh mẽ trong tương lai, sẽ giúp ta nhìn nhận và đánh giá đúng mức độ quan trọng của
quan hệ này đối với cả hai quốc gia, từ đó đề xuất các chiến lược và chính sách phù hợp
để tăng cường và phát triển quan hệ ngoại giao văn hoá giữa hai quốc gia.
- Lí do thực tiễn:
+ Một lý do quan trọng là sự tăng cường hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Nhật Bản.
Nhật Bản là một trong những đối tác thương mại quan trọng nhất của Việt Nam, và quan
hệ ngoại giao văn hoá có thể đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hợp tác kinh tế
giữa hai quốc gia. Nghiên cứu về quan hệ ngoại giao văn hoá giữa Việt Nam và Nhật
Bản có thể giúp hiểu rõ hơn về các yếu tố văn hoá ảnh hưởng đến quan hệ kinh tế và
cung cấp cơ sở để phát triển các chiến lược hợp tác kinh tế hiệu quả.
+ Thứ hai, quan hệ ngoại giao văn hoá giữa Việt Nam và Nhật Bản còn có tầm quan
trọng trong việc thúc đẩy sự hiểu biết và giao lưu văn hóa giữa hai quốc gia. Việt Nam
và Nhật Bản có nền văn hóa đa dạng và phong phú. Việc nghiên cứu về quan hệ ngoại
giao văn hoá giữa hai quốc gia này có thể giúp khám phá và truyền bá những giá trị văn
hóa đặc trưng của mỗi quốc gia. Điều này không chỉ tạo điều kiện cho việc trao đổi văn
hóa, mà còn góp phần xây dựng một cộng đồng quốc tế đa văn hóa và đa dạng.
+ Cuối cùng, nghiên cứu về quan hệ ngoại giao văn hoá giữa Việt Nam và Nhật Bản
có thể đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quan hệ hòa bình và ổn định trong khu
vực châu Á - Thái Bình Dương. Việc hiểu rõ về các yếu tố văn hoá và quan hệ ngoại
giao giữa hai quốc gia này có thể giúp tạo ra một môi trường hòa bình và thân thiện,
đồng thời giảm thiểu xung đột và tranh chấp.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
- Lịch sử quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Nhật Bản đã trải qua nhiều giai đoạn phát
triển và biến động trong suốt hơn một thế kỷ. Hai quốc gia này đã thiết lập mối quan hệ
ngoại giao chính thức từ năm 1973 và từ đó, quan hệ này đã ngày càng phát triển và đa dạng
hóa.
- Trước khi thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức, Việt Nam và Nhật Bản đã có những liên
hệ lịch sử sâu sắc. Trong thời kỳ thực dân Pháp, nhiều sinh viên Việt Nam đã đi du học tại
Nhật Bản và học tập các ngành công nghiệp, kỹ thuật và y học. Điều này đã tạo nền tảng
cho sự hiểu biết và tương tác giữa hai quốc gia.
- Sau khi thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức, quan hệ giữa Việt Nam và Nhật Bản đã
được củng cố và phát triển qua các thỏa thuận và hợp tác đa phương. Hai quốc gia đã thiết
lập các cơ chế giao lưu và hợp tác trong nhiều lĩnh vực, bao gồm kinh tế, văn hóa, giáo dục
và an ninh.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Mối quan hệ ngoại giao văn hóa giữa Việt Nam và Nhật Bản giai đoạn năm 2019 đến năm
2023
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài này tập trung vào mối quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và
Nhật Bản. Nghiên cứu sẽ xem xét các khía cạnh quan trọng của mối quan hệ này, bao gồm
các khía cạnh chính sách, kinh tế, văn hóa và an ninh, tìm hiểu về lịch sử và phát triển của
mối quan hệ ngoại giao giữa hai quốc gia, cũng như những thách thức và cơ hội hiện tại.
- Nghiên cứu cũng sẽ phân tích các hoạt động hợp tác song phương, như đầu tư, thương
mại, giáo dục và văn hóa, và đánh giá tầm quan trọng của mối quan hệ này đối với cả hai
quốc gia. Bằng cách nghiên cứu các khía cạnh này, ta sẽ có một cái nhìn tổng quan về mối
quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Nhật Bản và đóng góp vào việc hiểu sâu hơn về sự
phát triển của hai quốc gia này.
3.2.1. Phạm vi nội dung
+ Lịch sử giữa hai quốc gia
+ Mối quan hệ giữa hai nước hiện giờ
+ Sự trao đổi văn hóa (truyền thông,….)
3.2.2. Phạm vi không gian
+ Việt Nam, nằm ở phía Đông Nam bán đảo Đông Dương, có một vị trí địa lý chiến lược.
Với đường biên giới dài và vị trí ven biển, Việt Nam có vai trò quan trọng trong việc kết nối
các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Đồng thời, Việt Nam cũng là một quốc gia có
nền kinh tế phát triển nhanh chóng và tiềm năng lớn trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu.
+ Nhật Bản, nằm ở phía Đông Bắc châu Á, là một quốc gia đảo quan trọng. Với vị trí địa lý
đặc biệt, Nhật Bản có một hệ thống đảo lớn và đường biên giới ven biển dài. Đây là một yếu
tố quan trọng trong việc xác định quan hệ đối ngoại và truyền thông của Nhật Bản. Ngoài
ra, Nhật Bản cũng là một trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới, với sự phát triển mạnh
mẽ trong các ngành công nghiệp công nghệ cao và xuất khẩu.
 Với sự gần gũi địa lý và vùng lãnh thổ, Việt Nam và Nhật Bản đã thiết lập một mối quan
hệ ngoại giao mạnh mẽ. Hai quốc gia này đã thực hiện nhiều hoạt động hợp tác trong các
lĩnh vực như kinh tế, văn hóa, giáo dục và an ninh. Các vấn đề truyền thông và quan hệ đối
ngoại đã được đề cập trong đề tài có thể liên quan đến việc thúc đẩy hợp tác kinh tế, trao đổi
văn hóa và tăng cường an ninh trong khu vực.
3.2.3. Phạm vi thời gian: Giai đoạn năm 1992-2023
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

4.1. Mục đích nghiên cứu


- Mục đích của bài nghiên cứu này là khám phá và phân tích mối quan hệ ngoại giao giữa
Việt Nam và Nhật Bản, hiểu rõ hơn về sự phát triển và tầm quan trọng của mối quan hệ này
đối với cả hai quốc gia. Bằng cách nghiên cứu lịch sử, chính sách và các thỏa thuận song
phương để có thể đưa ra những nhận định và phân tích sâu hơn về mối quan hệ ngoại giao
giữa Việt Nam và Nhật Bản, từ đó đóng góp vào việc thúc đẩy sự hợp tác và phát triển bền
vững giữa hai quốc gia này.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thu thập thông tin: Đầu tiên, cần thu thập thông tin về quan hệ ngoại giao giữa hai quốc
gia. Điều này có thể bao gồm việc tìm hiểu về lịch sử quan hệ, các hiệp định và thỏa thuận
đã được ký kết, các cuộc gặp gỡ và thăm dò giữa các quan chức hai nước, cũng như các vấn
đề chính đang được thảo luận và hợp tác.
- Phân tích quan hệ: Sau khi thu thập thông tin, nghiên cứu cần phân tích quan hệ ngoại giao
giữa Việt Nam và Nhật Bản. Điều này bao gồm việc xem xét các yếu tố chính ảnh hưởng
đến quan hệ, bao gồm các yếu tố chính trị, kinh tế, văn hóa và an ninh. Đánh giá sự phát
triển của quan hệ trong quá khứ, hiện tại và triển vọng trong tương lai.
- Đánh giá tác động: Nghiên cứu cần đánh giá tác động của quan hệ ngoại giao giữa hai
quốc gia đối với cả Việt Nam và Nhật Bản. Điều này có thể bao gồm việc xem xét tác động
kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa của quan hệ này. Phân tích cách mà quan hệ ngoại giao
đã ảnh hưởng đến các lĩnh vực khác nhau và đưa ra những kết luận về lợi ích và thách thức
của quan hệ này.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Trong bài nghiên cứu khoa học này, em sẽ dùng các phương pháp nghiên cứu sau đây để
phân tích mối quan hệ ngoại giao văn hóa giữa Việt Nam – Nhật Bản
5.1. Phương pháp nghiên cứu chung
-Phương pháp thu thập dữ liệu (Collecting the data) và phân tích dữ liệu (Analyzing the
data): Thu thập thông tin từ các nguồn tài liệu trực tiếp/ gián tiếp liên quan với đề tài nghiên
cứu; chỉ rõ mối quan hệ giữa sự kiện, diễn giải sự kiện đã xảy ra, đã tồn tại trong quan hệ
giữa các chủ thể quốc tế; phân tích mối liên hệ nhân quả và các thành tố của mối quan hệ
quốc tế đó, nhận định và đưa ra kiến giải riêng.
- Phương pháp quan sát (observation) trong quan hệ quốc tế: Quan sát các quá trình, các
hành vi của chủ thể ngoại giao trong hoạt động thực tiễn, theo định hướng thông tin
(information-oriented sampling), tức là theo những thông tin mà nhà nghiên cứu cần thu
thập.
5.2. Phương pháp nghiên cứu chuyên ngành QT
- Phương pháp nghiên cứu hệ thống QHQT (international system research): Đưa ra các góc
nhìn, cách tiếp cận, mô hình, cũng như những cách lý giải về các hiện tượng diễn ra trong
nền chính trị thế giới.
- Phương pháp phân tích chính sách đối ngoại (Forein Policy Analysis): Nghiên cứu, tìm
hiểu các hành động, chiến lược và quyết định của hệ thống chính trị quốc gia hướng tới bên
ngoài một hay nhiều chủ thể quốc tế khác về an ninh, kinh tế, môi trường, năng lượng, viện
trợ nước ngoài, di cư, …nhằm có những hoạch định chính sách đối ngoại thích hợp.
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Về mặt khoa học:
- Việc tìm hiểu và phân tích mối quan hệ này giúp chúng ta hiểu rõ hơn về sự tương tác và
giao lưu văn hóa giữa hai quốc gia. Ngoại giao văn hóa không chỉ đơn thuần là việc trao đổi
nghệ thuật, văn hóa, mà còn là một công cụ quan trọng trong việc xây dựng và củng cố quan
hệ đối tác giữa các quốc gia.
- Việt Nam và Nhật Bản có một quan hệ ngoại giao văn hóa lâu đời và phát triển mạnh mẽ,
đã có nhiều hoạt động giao lưu văn hóa như trao đổi nghệ thuật, triển lãm, hợp tác trong lĩnh
vực giáo dục và nghiên cứu. Những hoạt động này không chỉ tạo điều kiện cho người dân
hai nước hiểu và tìm hiểu văn hóa của nhau mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế
và chính trị giữa hai quốc gia.
- Nghiên cứu mối quan hệ ngoại giao văn hóa giữa Việt Nam và Nhật Bản sẽ cung cấp
thông tin quan trọng về sự tương tác và ảnh hưởng của hai nền văn hóa này lên nhau. Điều
này giúp chúng ta hiểu rõ hơn về các yếu tố văn hóa, lịch sử và xã hội ảnh hưởng đến quan
hệ hai bên. Nghiên cứu này cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đề xuất các chính sách
và biện pháp nhằm tăng cường quan hệ ngoại giao văn hóa giữa hai quốc gia.
Về mặt thực tiễn:
- Việc nghiên cứu mối quan hệ ngoại giao văn hóa giữa Việt Nam và Nhật Bản mang ý
nghĩa quan trọng. Hai quốc gia này đã có một quan hệ ngoại giao lâu đời và phát triển mạnh
mẽ trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là văn hóa. Nghiên cứu về mối quan hệ này giúp ta hiểu rõ
hơn về sự tương tác và giao lưu văn hóa giữa hai quốc gia, từ đó tạo ra những cơ hội hợp tác
và phát triển trong tương lai.
- Việc nghiên cứu cũng giúp chúng ta nhận thức về những giá trị văn hóa độc đáo của cả hai
quốc gia, từ đó thúc đẩy sự đa dạng và sáng tạo trong lĩnh vực nghệ thuật, văn hóa và giáo
dục. Ngoài ra, nghiên cứu còn giúp chúng ta xây dựng và duy trì mối quan hệ ngoại giao
vững chắc và bền vững giữa Việt Nam và Nhật Bản, góp phần vào sự hòa bình và phát triển
của khu vực châu Á-Thái Bình Dương
7. Cấu trúc của đề tài

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, Nội dung chính của đề tài được
bố cục thành 3 chương: (tên chương in thường)
Chương 1. Cơ sở lý luận về ngoại giao văn hóa của Việt Nam đối với Nhật Bản. khái lược
về mối quan hệ giữa Việt Nam với Nhật Bản
Chương 2. Thực tiễn hoạt động ngoại giao văn hóa Việt Nam với Nhật Bản trong giai đoạn
1992-2023
Chương 3. Xu hướng vận động của ngoại giao văn hóa Việt Nam với Nhật Bản và những
vấn đề đặt ra.

PHẦN NỘI DUNG


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGOẠI GIAO VĂN HÓA VÀ KHÁI LƯỢC VỀ MỐI QUAN


HỆ GIỮA VIỆT NAM ĐỐI VỚI NHẬT BẢN

1.1. Cơ sở lý luận về ngoại giao văn hóa

1.1.1. Khái niệm ngoại giao văn hóa và các khái niệm liên quan

1.1.1.1. Khái niệm ngoại giao văn hóa

* Khái niệm ngoại giao


Có nhiều quạn niệm về ngoại giao, có thể khái quát các khái niệm đã đề cập như sau:
Về mặt bản chất: Ngoại giao là sự giao thiệp với bên ngoài.
Cách thức: Sử dụng phương pháp hòa bình, thủ đoạn hòa bình.
Kỹ năng: nghệ thuật, phương pháp và nghiệp vụ của nhà ngoại giao trong giao lưu và
đàm phán quốc tế
* Khái niệm văn hóa
Đầu thế kỷ 21, trong Tuyên bố toàn cầu về Đa dạng văn hóa (tháng 11/2001) được
UNESCO khẳng định:
Văn hóa là một tổng hợp các đặc điểm tinh thần, thể chất, tri thức và tình cảm đặc
trưng cho một xã hội hoặc một nhóm xã hội, bao hàm không chỉ nghệ thuật và văn học mà
còn cả lối sống, cách thức cùng chung sống, các hệ thống giá trị, truyền thống và tín
ngưỡng. Những đặc trưng của các yếu tố cấu thành đó giúp ta phân biệt được một xã hội
(hoặc một nhóm xã hôi) với các xã hội (hoặc nhóm xã hội) khác.\
* Mối quan hệ giữa văn hóa và ngoại giao
Trong thời đại ngày nay, văn hóa ngày càng khẳng định vai trò cầu nối gắn kết các dân
tộc trên thế giới, là mục tiêu và động lực phát triển, là nền tảng gìn giữ và bảo vệ hòa bình,
là nhân tố để thúc đẩy các lĩnh vực khác cùng phát triển. Và trên thế giới chỉ có một số ít
các nước bằng bản sắc văn hóa của mình đã tạo ra một sức mạnh trong mối quan hệ kinh tế,
chính trị, xã hội với các nước trong khu vực.
* Khái niệm ngoại giao văn hóa:
Ngoại giao văn hóa là một lĩnh vực ngoại giao đặc thù liên quan đến việc thiết lập, phát
triển và duy trì các mối quan hệ với các quốc gia khác trên lĩnh vực văn hóa nhằm quảng bá,
trao đổi văn hóa và phát huy sức mạnh mềm của văn hóa để thực hiện mục tiêu đối ngoại
của quốc gia
1.1.1.2. Các khái niệm liên quan

* Khái niệm văn hóa đối ngoại


Văn hóa đối ngoại được hiểu theo hai nghĩa:
Nghĩa rộng: Văn hóa đối ngoại là hoạt động bao trùm lên các lĩnh vực đối ngoại về văn
hóa trong đó bao hàm cả NGVH.
Nghĩa hẹp: Văn hóa đối ngoại là hoạt động giao lưu, trao đổi với thế giới bên ngoài
những tinh hoa và giá trị văn hóa của dân tộc, đồng thời tiếp thu những tinh hoa văn hóa của
thế giới để làm giàu thêm văn hóa quốc gia. Cùng với đó, văn hóa đối ngoại góp phần nâng
tầm văn hóa quốc gia trước cộng đồng quốc tế, đồng thời hỗ trợ tích cực cho các loại hình
đối ngoại khác (chính trị, kinh tế...) để quốc gia chủ thể tăng cường hợp tác, phát triển bền
vững. (Văn hóa đối ngoại lúc này tương đương với kinh tế đối ngoại).
* Khái niệm văn hóa ngoại giao: Văn hóa ngoại giao là trình độ, năng lực, kỹ năng và nghệ
thuật của nhà ngoại giao.
* Khái niệm hội nhập quốc tế: Hội nhập quốc tế được hiểu như là quá trình các nước tiến
hành các hoạt động tăng cường sự gắn kết họ với nhau dựa trên sự chia sẻ về lợi ích, mục
tiêu, giá trị, nguồn lực, quyền lực (thẩm quyền định đoạt chính sách) và tuân thủ các luật
chơi chung trong khuôn khổ các định chế hoặc tổ chức quốc tế
1.1.2. Cơ cấu của ngoại giao văn hóa
1.1.2.1. Nội dung hoạt động của ngoại giao văn hóa
- Truyền bá, quảng bá các giá trị văn hóa
- Đàm phán ký kết, hợp tác về văn hóa
- Duy trì mối liên kết văn hóa
- Tiếp nhận, tiếp biến văn hóa nước ngoài.
1.1.2.2. Hình thức của ngoại giao văn hóa
- Tổ chức hoạt động truyền thông đối ngoại
- Tổ chức hoạt động giao lưu văn hóa nghệ thuật
- Tổ chức hoạt động triển lãm
- Tổ chức ngày/tuần/tháng/năm văn hóa tại nước ngoài
- Hoạt động của Trung tâm Văn hóa ở nước ngoài.
1.1.2.3. Chủ thể của ngoại giao văn hóa
Chủ thể quan trọng nhất của NGVH là nhà nước. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong chỉ
đạo, điều phối, triển khai thực hiện NGVH. Ngoài ra còn có sự tham gia của các chủ thể
khác như các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức xuyên quốc gia, các doanh nghiệp…
1.1.3. Vai trò của ngoại giao văn hóa
- Ngoại giao văn hóa thúc đẩy ngoại giao chính trị, ngoại giao kinh tế
- Ngoại giao văn hóa tăng cường hiểu biết lẫn nhau giữa các quốc gia đồng thời còn có vai
trò làm dịu căng thẳng về chính trị (nếu có)
- Ngoại giao văn hóa góp phần nâng cao và củng cố sức mạnh mềm của quốc gia trên thế
giới
1.2 Cơ sở lý thuyết của luận án
1.2.1 Thuyết tiếp biến văn hóa
Tiếp biến văn hóa (Acculturaltion) là khái niệm cũng dùng để chỉ hiện tượng xảy ra khi
những nhóm người (cộng đồng, dân tộc) có văn hóa khác nhau, tiếp xúc với nhau, có thể tạo
nên sự biến đổi về văn hóa của một hoặc cả hai nhóm.
1.2.2 Thuyết sức mạnh mềm
Joseph Nye, đã đi sâu vào nghiên cứu yếu tố vô hình của sức mạnh tổng hợp với lý thuyết
“sức mạnh mềm” (Soft power) của mình. Theo ông người ta có thể vạch ra một sự phân biệt
cơ bản giữa sức mạnh ứng xử (tức là năng lực làm sao để có được những gì mình muốn),
với sức mạnh về nguồn lực (tức là việc sở hữu các nguồn lực mà thường đi kèm với năng
lực đạt được những ảnh hưởng mong muốn). Sức mạnh ứng xử lại có thể được chia thành
sức mạnh cứng và sức mạnh mềm.
1.3 Khái lược về mối quan hệ giữa Việt Nam với Nhật Bản
1.4. Vai trò của Việt Nam với Nhật Bản
Tiểu kết
Ngoại giao văn hóa với nội hàm cơ bản là một lĩnh vực ngoại giao đặc thù liên quan đến
việc thiết lập, phát triển và duy trì các mối quan hệ với các quốc gia khác trên lĩnh vực văn
hóa nhằm quảng bá, trao đổi văn hóa và phát huy sức mạnh mềm của văn hóa để thực hiện
mục tiêu đối ngoại của quốc gia.

Chương 2.

THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG NGOẠI GIAO VĂN HÓA VIỆT NAM VỚI NHẬT BẢN
TRONG GIAI ĐOẠN 1992-2023

2.1. Những nhân tố tác động đến ngoại giao văn hóa Việt Nam đối với Nhật Bản

2.1.1. Toàn cầu hóa và giao lưu văn hóa quốc tế


Trong bối cảnh quốc tế hiện nay, xu thế hòa bình, ổn định, độc lập, hợp tác để phát
triển là xu thế chung. Trong đó, xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang diễn ra mạnh
mẽ và sâu rộng trên toàn thế giới. Tác động của toàn cầu hóa đến đời sống văn hóa các nước
là một trong các yếu tố thúc đẩy các quốc gia đẩy mạnh công tác ngoại giao văn hóa.
2.1.2. Bối cảnh trong nước
Những thành tựu của công cuộc đổi mới đã và đang tạo ra những thế và lực mới để
chúng ta bước vào một thời kỳ phát triển mới. Vị thế Việt Nam ngày càng được củng cố và
khẳng định trên trường quốc tế là tiền đề cần thiết cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Đảng và Nhà nước ta dành sự quan tâm đặc biệt đến công tác văn hóa đối
ngoại nói chung và ngoại giao văn hóa nói riêng.
2.1.3. Việt Nam và mối quan hệ ngoại giao văn hóa với Nhật Bản
2.2. Các hình thức hoạt động ngoại giao văn hóa Việt Nam với Nhật Bản
2.2.1. Hoạt động ngoại giao văn hóa ngoài nước (thông qua hoạt động đa phương và
song phương)

2.2.1.1. Tổ chức hoạt động truyền thông đối ngoại


Hoạt động truyền thông đối ngoại là một hoạt động không thể thiếu của ngoại giao văn
hóa giữa Việt Nam với Nhật Bản. Các phương tiện thông tin đại chúng ngày càng khẳng
định vai trò quan trọng trong việc giới thiệu, quảng bá hình ảnh Việt Nam ra thế giới và tiếp
thu các tinh hoa văn hóa của thế giới vào Việt Nam.
2.2.1.2. Hoạt động giao lưu văn hóa, nghệ thuật của Việt Nam với Nhật Bản

* Hoạt động đa phương: Trong những năm qua các hoạt động giao lưu văn hóa,
nghệ thuật giữa Việt Nam với Nhật Bản được tổ chức thường xuyên, Việt Nam tham gia
và đóng một vai trò tích cực với những hoạt động nổi trội như:
* Hoạt động song phương: Bên cạnh những kết quả đạt được qua hợp tác đa
phương giữa Việt Nam với Nhật Bản
2.2.1.3. Hoạt động triển lãm

* Hoạt động đa phương:

* Hoạt động song phương:

2.2.1.4. Tổ chức ngày/tuần ngoại giao văn hóa Việt Nam ở Nhật Bản

2.2.2. Hoạt động ngoại giao văn hóa trong nước

2.3. Đánh giá hoạt động ngoại giao văn hóa Việt Nam với Nhật Bản

2.3.1. Thành tựu


Thứ nhất, trong những năm qua hoạt động ngoại giao văn hóa giữa Việt Nam với Nhật
Bản góp phần giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, củng cố tăng cường quan hệ hữu
nghị, hợp tác toàn diện với Nhật Bản.
Thứ hai, công tác hợp tác, giao lưu với Nhật Bản trên các lĩnh vực văn hoá luôn được
tăng cường, diễn ra nhiều hoạt động sôi nổi theo hướng thực chất, hiệu quả, có trọng tâm,
trọng điểm.
Thứ ba, thông qua các hoạt động về ngoại giao văn hóa giữa Việt Nam với các nước
Nhật ngày càng phát triển cả chiều rộng cũng
Thứ tư, công tác quảng bá hình ảnh Việt Nam thông qua các hoạt động ngoại giao văn
hóa với Nhật Bản được đẩy mạnh và đặt trọng tâm trong tổng thể chính sách đối ngoại của
Đảng và Nhà nước ta.
Thứ năm, ngoại giao văn hóa với Nhật Bản đã giúp cán bộ chuyên môn giao lưu, học
hỏi, nâng cao nhận thức, trình độ quản lý trong điều kiện hội nhập quốc tế đặc biệt là sự linh
hoạt, sáng tạo trong các hoạt động văn hóa, nhờ đó mà các nội dung triển khai đạt hiệu quả
hơn.
Thứ sáu, thông qua hoạt động ngoại giao văn hóa của các tỉnh thành trong thời gian
qua đã chứng tỏ nhận thức của các Bộ, ngành, các địa phương về ngoại giao văn hóa đã có
những chuyển biến tích cực.
Thứ bảy, hoạt động ngoại giao văn hoá có hiệu quả giáo dục đối với cộng đồng người
Việt ở nước ngoài trong việc giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.
2.3.2. Hạn chế
Thứ nhất, công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, phát huy vai trò trách nhiệm của
các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân hiểu biết về ngoại giao văn hóa và tiến hành công
tác ngoại giao văn hóa vẫn chưa đáp ứng được đòi hỏi của thực tế.
Thứ hai, chất lượng và hiệu quả của các hoạt động ngoại giao văn hóa còn chưa đáp
ứng yêu cầu đặt ra. Các hoạt động ngoại giao văn hóa Việt Nam với Nhật Bản còn nặng nề
về hình thức, chưa xác định được mục đích, đối tượng của từng loại hình khán giả, của từng
nước khác nhau.
Thứ ba, thiếu một đội ngũ cán bộ chuyên môn làm công tác ngoại giao văn hóa
trong và ngoài nước vừa tinh thông nghiệp vụ, vừa giỏi về ngoại ngữ.
Thứ tư, chưa hình thành được cơ chế chỉ đạo, phối hợp giữa các ban, bộ, ngành và địa
phương trực tiếp và gián tiếp thực hiện công tác ngoại giao văn hóa hoặc có liên quan đến
ngoại giao văn hóa, đặc biệt thiếu sự điều phối, chỉ đạo ở tầm quốc gia, cũng như thiếu một
kế hoạch trung hạn và dài hạn tổng thể ở quy mô cả nước.
Thứ năm, công tác truyền thông về ngoại giao văn hóa với Nhật Bản chưa được quan
tâm thích đáng, do đó chưa nhân rộng được ảnh hưởng và sức lan tỏa của các hoạt động
ngoại giao văn hóa trong kỷ nguyên công nghệ số hiện nay.
Thứ sáu, chưa xây dựng được một thương hiệu văn hóa quốc gia, chưa thành công
trong việc tìm ra nét đặc thù, đặc trưng nhất cho văn hóa Việt Nam
Thứ bảy, khai thác chưa hiệu quả tiềm năng ngoại giao văn hóa của cộng đồng người
Việt Nam ở nước ngoài.
Thứ tám, kinh phí hạn hẹp, các hoạt động ngoại giao văn hóa hiện nay chủ yếu dự vào
nguồn kinh phí của nhà nước (đặc biệt là các hoạt động văn hóa nghệ thuật của Việt Nam ở
nước ngoài).
Thứ chín, những hạn chế, bất cập của ngành du lịch ảnh hưởng tiêu cực đến những nỗ
lực của ngoại giao văn hóa quốc gia.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Thứ nhất, nhận thức về vị trí, tầm quan trọng của văn hóa nói chung cũng như ngoại
giao văn hóa nói riêng trong sự nghiệp Đổi mới và phát triển đất nước còn chưa đầy đủ, vẫn
bị coi nhẹ so với nhiệm vụ chính trị và kinh tế.
Thứ hai, chúng ta chưa có một cơ chế điều phối ở cấp quốc gia về các hoạt động ngoại
giao văn hóa trong cả nước.
Thứ ba, nguồn nhân lực làm việc trong lĩnh vực ngoại giao văn hóa ở các Bộ, ngành,
địa phương còn hạn chế và không đồng đều.
Thứ tư, mức độ đầu tư cho ngoại giao văn hóa trong tổng chi ngân sách tương đối thấp
so với các lĩnh vực khác. Chưa có các chính sách khuyến khích, ưu đãi cho các doanh
nghiệp tham gia hoạt động ngoại giao văn hóa.
Tiểu kết

Thực tiễn hoạt động ngoại giao văn hóa được triển khai trên tất cả các lĩnh vực
như sự đóng góp của công tác truyền thông, hoạt động du lịch, ẩm thực, các sự kiện văn
hóa, festival, thông qua cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài... cùng nhiều hoạt động
đa dạng phong phú ở nước ngoài như các buổi biểu diễn giao lưu, những ngày/tuần Việt
Nam ở nước ngoài, xây dựng các trung tâm văn hóa Việt Nam... có sự phối hợp thực
hiện đồng bộ của nhiều bộ, ngành nhằm quảng bá toàn diện về đất nước, con người và
văn hóa Việt Nam.
Chương 3.

XU HƯỚNG VẬN ĐỘNG CỦA NGOẠI GIAO VĂN HÓA VIỆT NAM VỚI NHẬT
BẢN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA

3.1. Xu hướng vận động của ngoại giao văn hóa Việt Nam với Nhật Bản

3.1.1. Ngoại giao văn hóa ngày càng được coi trong trong quan hệ quốc tế
Thời gian qua ngoại giao văn hóa đã khẳng định tính hiệu quả trong thực hiện các
mục tiêu của công tác đối ngoại giữa Việt Nam với Nhật Bản. Những tác động tích cực
mà ngoại giao văn hóa đem lại đối với quốc gia cũng như vai trò của văn hóa ngày càng
trở lên quan trọng hơn trong quan hệ quốc tế là cơ sở để khẳng định Việt Nam sẽ tiếp tục
đẩy mạnh các hoạt động ngoại giao văn hóa với Nhật Bản trong thời gian tới nhằm định
vị hình ảnh quốc gia, nâng cao vị thế, uy tín với các nước trong khu vực.
3.1.2. Tiếp tục đẩy mạnh ngoại giao văn hóa qua cơ chế hợp tác đa phương với Nhật Bản
Hoạt động ngoại giao văn hóa đa phương là một xu thế ngày càng rõ nét. Tính
hiệu quả của việc triển khai hoạt động ngoại giao văn hóa đa phương giữa Việt Nam với
Nhật Bản thời gian qua cho thấy việc thúc đẩy ngoại giao văn hóa qua các kênh hợp tác
đa phương mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho các nước.

3.1.3. Ngoại giao văn hóa sẽ được tiến hành với các hình thức đa dạng phong phú hơn
Nhờ cách mạng và công nghệ, giờ đây người dân các nước có thể tìm hiểu các
nét văn hóa, phong tục tập quán, lối sống, trải nghiệm phong cảnh thiên nhiên đất nước,
con người của các quốc gia khác với thao tác rất đơn giản trên máy tính. Chính vì vậy,
trong những năm gần đây, các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam có xu hướng
tăng cường ứng dụng các thành tựu của cách mạng khoa học và công nghệ để tối ưu hóa
hiệu quả hoạt động ngoại giao văn hóa.

3.1.4. Đề cao bản sắc của Nhật Bản

Tác động của toàn cầu hóa đến đời sống văn hóa các nước là một trong các yếu tố
thúc đẩy các quốc gia đẩy mạnh công tác ngoại giao văn hóa. Bên cạnh mục đích cơ bản
nhất là quảng bá nền văn hóa dân tộc ra thế giới, thì một trong những mục tiêu quan
trọng của nhiều nước trong thúc đẩy ngoại giao văn hóa, khẳng định vị trí nền văn hóa
của họ đối với các nước trên thế giới về bảo vệ bản sắc dân tộc trước vòng xoáy và
những tác động của toàn cầu hóa.

3.2. Những vấn đề đặt ra nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ngoại giao văn hóa Việt
Nam với Nhật Bản

3.2.1 Vấn đề nhận thức

3.2.1.1. Tăng cường lý luận và nâng cao nhận thức về hoạt động ngoại giao văn hoái Việt
Nam với Nhật Bản
Chúng ta phải chú trọng, tăng cường “khai thông” nhận thức, tư tưởng cho toàn xã
hội về vai trò to lớn của ngoại giao văn hóa trong thời đại toàn cầu hóa. Đó là việc tăng
cường các hoạt động tuyên truyền, giới thiệu về tầm quan trọng và những đóng góp của
ngoại giao văn hoá đối với đất nước không chỉ trong Bộ Ngoại giao, Bộ Văn hóa Thể
thao và Du lịch mà cả toàn xã hội.
2.2.1.2. Tăng cường công tác nghiên cứu về ngoại giao văn hóa VIệt Nam với Nhật Bản

Công tác nghiên cứu có vai trò hết sức quan trọng trong việc hoạch định chiến lược
của mọi hoạt động. Vì vậy, công tác nghiên cứu về ngoại giao văn hoá Việt Nam với
Nhật Bản cần được đẩy mạnh.
3.2.2. Vấn đề chủ trương, chính sách
Cái mà chúng ta đang thiếu hiện nay là một chiến lược tổng thể mang tầm quốc gia
về quảng bá hình ảnh Việt Nam ra thế giới. Vì vậy, cần phải thành lập Ban Chỉ đạo quốc gia
về ngoại giao văn hóa để có bộ máy điều phối chung, trong đó Bộ Ngoại giao giữ vai trò
“đầu tầu” điều phối chính.
Cần xây dựng cơ chế phối hợp giữa ban, bộ, ngành, địa phương có liên qua trong
triển khai hoạt động ngoại giao văn hóa.
3.2.3. Vấn đề nhân lực

3.2.4. Vấn đề về nguồn lực tài chính

Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngoại giao văn hoá Việt Nam với Nhật
Bản cần có cơ sở vật chất, tài chính vững chắc. Trước mắt, Bộ Tài chính cần tăng ngân
sách cho Bộ Ngoại giao và các bộ ngành liên quan để triển khai các hoạt động ngoại giao
văn hóa. Tiếp đó, cần nghiên cứu xây dựng Quỹ ngoại giao văn hóa để có thể chủ động
trong việc triển khai các hoạt động ngoại giao văn hóa.
Cần xây dựng cơ chế, chính sách để đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động ngoại giao
văn hóa, khuyến khích sự tham gia của các tổ chức xã hội, doanh nghiệp (trong và ngoài
nước) nhằm đa dạng hoá “nguồn lực” cho ngoại giao văn hoá.
3.2.5. Vấn đề về các hoạt động cụ thể của ngoại giao văn hóa Việt Nam với Nhật Bản
- Đẩy mạnh quảng bá giá trị văn hóa Việt Nam đến với Nhật Bản (Phát huy sức mạnh mềm
quốc gia).
- Phát triển mạng lưới truyền thông đối ngoại.
- Nâng cao hiểu quả của việc tổ chức các sự kiện văn hóa ở trong và ngoài nước.
- Lồng ghép hoạt động ngoại giao văn hóa với ngoại giao chính trị và ngoại giao kinh tế.
Tiểu kết

KẾT LUẬN
1. Khi ngoại giao chính trị, ngoại giao kinh tế tỏ ra bất lực trước những bất đồng xuyên
quốc gia, thì ngoại giao văn hóa sẽ trở thành công cụ vạn năng gỡ nút thắt một cách linh
hoạt, mềm dẻo, đa dạng giống như tính chất của văn hóa vậy.
2. Ngoại giao văn hóa là các hoạt động ngoại giao của một quốc gia hướng ra thế giới
bên ngoài bằng văn hóa và qua văn hóa, nhằm đặt được các mục tiêu đối ngoại của quốc gia
đó.
3.Trong giai đoạn hiện nay vai trò của ngoại giao văn hóa ngày càng quan trọng. Bởi
ngoại giao văn hóa là cầu nối gắn kết các dân tộc trên thế giới, tạo điều kiện cho sự hiểu biết
lẫn nhau, thúc đẩy tình hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia.
4.Nhà nước là chủ thể chính, chủ đạo, điều phối và triển khai các hoạt động ngoại giao
văn hóa, bên cạnh đó có sự tham gia của các chủ thể phi nhà nước, đặc biệt là các tổ chức và
khu vực doanh nghiệp.
5. Những nhân tố trong nước và ngoài nước như toàn cầu hóa, giao lưu văn hóa quốc tế;
sự hình thành Cộng đồng Văn hóa- Xã hội ; ngoài ra Đảng và Nhà nước trong những năm
qua cũng đã quan tâm đến công tác ngoại giao văn hóa. Những nhân tố này ảnh hưởng và
chi phối đến thực tiễn hoạt động ngoại giao văn hóa giữa Việt Nam với Nhật Bản trong thời
gian qua đã được triển khai trên các lĩnh vực như giao lưu, hợp tác văn hóa, nghệ thuật, triển
lãm, tổ chức các sự kiện văn hóa, festival, ẩm thực, truyền thông, hoạt động của trung tâm
văn hóa Việt Nam tại Lào, những ngày/tuần Việt Nam ở nước ngoài,... có sự phối hợp thực
hiện đồng bộ của nhiều bộ, ngành nhằm quảng bá toàn diện về đất nước, con người và văn
hóa Việt Nam
6. Hoạt động ngoại giao văn hóa giữa Việt Nam với các nước ASEAN mang lại cho
từng nước thành viên hiểu biết về văn hóa của nhau, xích lại gần nhau…
7. Việt Nam đang đứng trước những cơ hội lớn về ngoại giao văn hóa. Thông qua ngoại
giao văn hóa mà hình ảnh đất nước, văn hóa và con người Việt Nam được chuyển tải tới bạn
bè các nước trong khu vực, làm cho Nhật Bản thêm hiểu, thêm yêu Việt Nam hơn. Bên cạnh
đó cũng gặp phải thách thức không nhỏ về việc mất bản sắc và bị “lai căng”, văn hóa Việt
Nam còn đứng trước nguy cơ tụt hậu trong sự phát triển của các ngành công nghiệp văn
hóa, đánh mất thị trường tiêu thụ và bỏ lỡ cơ hội tạo dựng “sức mạnh mềm” từ các giá trị
văn hóa.
8. Đẩy mạnh các giải pháp để ngoại giao văn hóa thực sự là trụ cột vững chắc của nền
ngoại giao Việt Nam hiện đại là yêu cầu cấp bách trong tình hình hiện nay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban thời sự (2023). “50 năm thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam – Nhật Bản: Sự kết
nối lâu đời trong văn hóa và giáo dục” Báo điện tử VTV. Truy xuất từ
https://tinyurl.com/2xspm85f Ngày truy cập: 16/11/2023
2. Bùi Hùng (2021). “Ngoại giao văn hóa Việt Nam-Nhật Bản: Nâng tầm giá trị dân tộc”.
VOV Tokyo. Truy xuất từ https://tinyurl.com/bdetwmsa ngày truy cập 16/11/2023
3. Diệu Linh (2023). “Ngoại giao văn hóa: Lan tỏa giá trị Việt Nam” VOV2. Truy xuất từ
https://tinyurl.com/2p8mdxjw Ngày truy cập: 16/11/2023
4. Dương Thị Thu (2013), “ Japan’s Public Diplomacy as an Effective Tool in Enhancing
its Soft Power in Vietnam: A case-study of the Ship for Southeast Asian Youth Exchange
Program” https://tinyurl.com/4ymx5h26
5. Gary D. Rawnsley & Chi Ngac (2017), “Vietnamese Cultural Diplomacy: An emrging
strategy”, The Routledge Handbook of Soft Power
6. Hồng Phương (2023). “Quan hệ Việt Nam – Nhật Bản: 50 năm là nền tảng cho những
bước tiến lớn”. VOV-ĐBSCL. Truy xuất từ https://tinyurl.com/4d582u87 Ngày truy cập:
16/11/2023
7. Liên Khương (2023). “Việt Nam và Nhật Bản đồng hàng hướng tới tương lai”. Nhân
dân. Truy xuất từ https://tinyurl.com/37ryy5xm Ngày truy cập 16/11/2023
8. Long Pham (2023), “ Cultural Exchange Program to Connect the Peoples of Vietnam –
Japan” Truy xuất từ https://tinyurl.com/y6dn2aka Ngày truy cập: 2/12/2023
9. Nguyễn Thị Thùy Yên (2010), “Ngoại giao văn hóa trong bối cảnh hội nhập quốc tế”,
Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật
10. Nguyễn Thị Thùy Yên (2014), “Ngoại giao văn hóa với vai trò là sức mạnh mềm”, Tạp
chí Văn hóa Nghệ thuật
11. Nguyễn Thị Thùy Yên (2015), “Luận bàn về khái niệm ngoại giao văn hóa”, Tạp chí
Nghiên cứu Văn hóa

You might also like