Professional Documents
Culture Documents
Nội dung phân tích đề tài có chiều sâu, có
2.3 2
tính logic
Tổng cộng: 10
Nội dung phân tích đề tài có chiều sâu, có
2.3 2
tính logic
Phần nhận xét, Kiến nghị và kết luận phù hợp
3 2
với nội dung của đề tài
3.1 Phần nhận xét, kiến nghị phù hợp, có tính 1.5
logic và sáng tạo
Tổng cộng: 10
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Thị Diệu Hương
Xuất phát từ những lý do trên, đồng thời nhận thức được tầm quan trọng của Cảng
Sài Gòn nói riêng và vai trò của cảng biển nói chung, nên em đã chọn đề tài nghiên cứu
về lĩnh vực cảng biển: “Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Cảng Sài Gòn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quan: Dựa trên những dữ liệu tài chính của Công ty Cổ phần Cảng Sài
Gòn để đánh giá thực trạng tình hình tài chính tại Công ty, chỉ rõ ưu và nhược điểm về
tình hình hoạt động tài chính tại Công ty. Từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động tài chính tại Công ty Cổ phần Cảng Sài Gòn.
Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường.
+ Nghiên cứu, phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của Công ty Cổ phần
Cảng Sài Gòn.
+ Đề xuất một số giải pháp và đưa ra kiến nghị nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động tài
chính của Công ty Cổ phần Cảng Sài Gòn.
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Thị Diệu Hương
và đánh giá các khoản mục tài sản, nguồn vốn, các hệ số về khả năng thanh khoản, khả
năng sinh lời.
5. Đóng góp của đề tài
Về lý luận: Đề tài phần nào góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phân
tích báo cáo tài chính của Công ty.
Về thực tiễn: Trên cơ sở phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Cảng Sài
Gòn, có thể chỉ ra những ưu và nhược điểm cũng như đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
năng lực tài chính của Công ty.
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Thị Diệu
Hương
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Thị Diệu
Hương
Cung cấp các thông tin và căn cứ quan trọng để xây dựng các kế hoạch kinh tế
- kỹ thuật, tài chính của DN, để ra hệ thống các biện pháp xác thực nhằm tăng cường
quản trị của DN, không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận cho DN.
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Thị Diệu
Hương
thường chỉ chọn mua chứng khoán của những tổ chức phát hành làm ăn nghiêm chỉnh,
có khả năng phát triển.
Vì vậy các công ty niêm yết phát hành chứng khoán ra công chúng phải thực
hiện công bố thông tin trước và sau khi phát hành một cách thường xuyên, có đầy đủ
chữ ký của những người có liên quan; có dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị; đồng thời
các thông tin này phải đáp ứng được nhu cầu mà NĐT mong muốn.
Tính đầy đủ và kịp thời
Các thông tin trên BCTC cần phải đầy đủ và công bố kịp thời ra công chúng, có
như vậy các NĐT mới có thể phân tích, từ đó hiểu đúng tình hình công ty mà họ muốn
đầu tư chứng khoán.
Các chỉ tiêu phản ánh trên BCTC phải thống nhất về số liệu của cùng một chỉ
tiêu, thống nhất về cách trình bày để có thể đảm bảo tính so sánh được, số liệu trên
BCTC phải rõ ràng, đáng tin cậy và dễ hiểu nhằm đảm bảo cho những người sử dụng
báo cáo đạt được mục đích của họ,
Đối tượng và phạm vị áp dụng: Nội dung, phương pháp tính toán hình thức trình
bày các thông tin trên BCTC đều được qui định thống nhất cho các DN thuộc mọi loại
hình, mọi lĩnh vực và thành phân kinh tế, kể cả công ty cổ phần. Do đó hệ thống thông
tin kế toán giữ một vai trò đặc biệt quan trọng.
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Thị Diệu
Hương
Hay nói cách khác, bảng CĐKT là một phương pháp kế toán, là một báo cáo tài
chính tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn vốn hình
thành tài sản đó của DN tại một thời điểm nhất định.
Khoản mục Tài sản:
Tài sản được biều hiện dưới hình thái vật chất như nhà xưởng, máy móc, thiết
bị, vật tư, hàng hoá hoặc không thể hiện dưới hình thái vật chất như bản quyền, bằng
sáng chế nhưng phái thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và thuộc quyền kiểm soát
của doanh nghiệp.
Tài sản được sắp xếp theo tính thanh khoản giảm dần. tài sản được phản ánh
theo giá trị ghi sổ. Tài sản bao gồm:
Tài sản ngắn hạn
Là những tài sản có giá trị thấp, thời gian sử dụng ngắn trong vòng 12 tháng
hoặc 1 chu kỳ kinh doanh bình thường của DN và thường xuyên thay đổi hình thái giá
trị trong quá trình sử dụng.
Tài sản dài hạn
Là những tài sản của đơn vị có thời gian sử dụng, luân chuyển và thu hồi dài
(hơn 12 tháng hoặc trong nhiều chu kỳ kinh doanh) và ít khi thay đổi hình thái giá trị
trong quá trình kinh doanh.
Khoản mục Nguồn vốn
Nguồn vốn là những quan hệ tài chính mà thông qua đó đơn vị có thể khai thác
hay huy động một số tiền nhất định để đầu tư tài sản cho đơn vị. Nguồn vốn cho biết
tài sản của đơn vị do đâu mà có và đơn vị phải có những trách nhiệm kinh tế, pháp lý
gì đối với tài sản đó. Dựa theo nguồn gốc hình thành, nguồn vốn chia làm 2 loại:
Nợ phải trả
Là nghĩa vụ hiện tại của DN, phát sinh từ các giao dịch và các sự kiện đã qua
mà DN phải có trách nhiệm thanh toán bằng nguồn lực của mình. Nợ phải trả là nguồn
vốn sử dụng có thời gian kèm theo nhiều ràng buộc, như phải có thế chấp, phải có lãi....
Vốn chủ sở hữu
Là nguồn vốn ban đầu do chủ DN bỏ ra để phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh hoặc lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn chủ sở
hữu là nguồn sử dụng dài hạn, không cam kết phải thanh toán.
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Thị Diệu
Hương
1.1.4.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo KQHĐKD phản ánh tóm lược các khoản doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh của DN phát sinh trong một kỳ kế toán. Bao gồm các thành phần chủ yếu:
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận
Thời điểm báo cáo thường được chọn là năm hoặc quí hoặc tháng.
Đặc điểm chung của báo cáo KQHĐKD là cung cấp dữ liệu thời kì về tình hình
doanh thu, chi phí và lợi nhuận của DN. Như vậy, báo cáo KQHĐKD là BCTC tổng
hợp về tình hình và kết quả kinh doanh, phản ánh thu nhập qua một thời kì kinh doanh.
Ở Việt Nam, báo cáo thu nhập còn có thêm phần kê khai tình hình thực hiện
nghĩa vụ của DN đối với ngân sách Nhà nước.
Báo cáo kết quả kinh doanh cung cấp thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả
(lãi / lỗ) trong một kì hoạt động của doanh nghiệp:
LÃI (LỖ) = DOANH THU – CHI PHÍ
Từ nội dung báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, người đọc có thể rút ra:
Tình hình doanh thu của DN trong kì báo cáo, chú ý doanh thu ròng. Doanh thu
từ hoạt động kinh doanh và các khoản thu nhập khác đạt được trong một kì hoạt động
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Các khoản doanh thu và thu nhập này khá đa dạng,
phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh và qui mô hoạt động của DN.
Tình hình chỉ phí của DN trong kì báo cáo: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng,
chi phí quản lí DN, chi phí khác... các khoản chi phí này tương ứng phát sinh theo các
khoản doanh thu mà DN đạt được.
Tình hình thu nhập của DN trong kì báo cáo: doanh thu từ hoạt động sản xuất
kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính, thu nhập khác... Thông qua Báo cáo kết
quả kinh doanh, người sử dụng biết được thu nhập ròng hay lợi nhuận chưa phân phối;
kết quả thu nhập ròng khi doanh thu lớn hơn chi phí và kết quả lỗ ròng khi doanh thu
nhỏ hơn chi phí.
Người đọc cần sử dụng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để phân tích cùng
Bảng cân đối kế toán thì sẽ có được nhiều thông tin và đánh giá sâu sắc hơn tình hình
tài chính của DN.
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Thị Diệu
Hương
1.1.4.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo LCTT phản ánh lượng tiền hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh,
tình hình các dòng tiền thu vào, chi ra và tình hình số dư tiền mặt cuối kì trong kỳ báo
cáo của DN (khả năng tạo ra tiền và sử dụng tiền của DN).
Báo cáo LCTT giúp phản ánh bổ sung tình hình tài chính của DN mà bảng
CĐKT và báo cáo KQHĐKD chưa phản ánh hết được. Báo cáo cho biết: Tiền được
nhận vào, được chi ra như thế nào, từ đâu; tại sao số dư tiền cuối kỳ chênh lệch với số
dư tiền đầu kỳ.
Tiền gồm tiền mặt và các khoản tương đương tiền.
Dòng tiền vào Dòng tiền ra = Dòng tiền thuần trong kỳ
Mục đích của báo cáo ngân lưu
Chỉ ra mối quan hệ giữa lợi nhuận và dòng ngân lưu.
Dự đoán dòng ngân lưu trong tương lai.
Đánh giá cách tạo ra tiền và sử dụng tiền của nhà quản trị.
Đánh giá khả năng trả lãi vay, cổ tức và trả nợ khi đến hạn....
Báo cáo ngân lưu bao gồm 3 hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt
động đầu tư và hoạt động tài chính.
Hoạt động kinh doanh:
Dòng tiền vào
Thu tiền khách hàng.
Thu khác từ hoạt động kinh doanh…
Dòng tiền ra
Chi trả người bán.
Chi trả lương.
Chi trả lãi vay, thuế.
Chi khác cho hoạt động kinh doanh...
Hoạt động đầu tư
Dòng tiền vào
Thanh lý tài sản cố định cũ.
Thu lãi vay và cổ tức, năm
Bán chứng khoán đầu tư.
Thu nợ cho vay...
Dòng tiền ra
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Thị Diệu
Hương
Mua sắm tài sản cố định mới
Mua chứng khoán đầu tư
Cho vay...
Hoạt động tài chính
Dòng tiền vào
Vay tiền
Phát hành và bán cổ phiếu
Phát hành và bán trái phiếu...
Dòng tiền ra
Trả nợ vay
Mua lại cổ phiếu, trái phiếu
Chi trả cổ tức...
Phương pháp tính dòng ngân lưu từ hoạt động kinh doanh
Có hai phương pháp tính dòng ngân lưu từ hoạt động kinh doanh:
Phương pháp trực tiếp: tính ngân lưu ròng từ hoạt động kinh doanh bằng cách
lấy những dòng thực thu trừ (-) cho những dòng thực chi, một cách trực tiếp.
Phương pháp gián tiếp: điều chỉnh từ lợi nhuận ròng để tính dòng ngân lưu ròng
từ hoạt động kinh doanh.
Dù phương pháp nào, dòng ngân lưu ròng từ hoạt động kinh doanh cũng cho kết
quả như nhau.
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Thị Diệu
Hương
1.2. Tổng quan về hoạt động phân tích BCTC trong DN
1.2.1. Cơ sở dữ liệu phân tích BCTC
1.2.1.1. Thông tin chung
Các thông tin chung về kinh tế: chính sách thuế, tiền tệ, lãi suất,
Các thông tin về ngành kinh doanh của công ty: đặc thù ngành, tính chất sản
phẩm, quy trình công nghệ, độ lớn thị trường, triển vọng phát triển ngành..
Các thông tin về pháp lý, kinh tế đối với công ty...
1.2.1.2. Thông tin về môi trường hoạt động
Các thông tin tổng hợp
Đầu vào: giá cả nguyên vật liệu, hàng hóa mua vào, tính ổn định của nguồn
cung cấp...
Đầu ra: quy mô thị trường, thu nhập của khách hàng, xu hướng tiêu dùng...
Tình hình hoạt động của các đối thủ cạnh tranh. Do vậy nhà phân tích tài chính
phải nắm được tình hình chung để lý giải đúng đắn các vấn để phân tích.
Các chỉ tiêu tài chính trung bình trong ngành nhằm đánh giá những công ty
hoạt động quá tệ hoặc quá tốt so với mức bình thường.
1.2.1.3. Các thông tin về công ty
Thông qua các báo cáo thường niên, bao gồm:
Lịch sử hoạt động của công ty
Những sự kiện quan trọng như quá trình thành lập, chuyển đổi chủ sở hữu, niêm
yết...
Quá trình phát triển: Ngành nghề kinh doanh, tình hình hoạt động.
Định hướng phát triển: Các mục tiêu chủ yếu, chiến lược trung và dài hạn.
Báo cáo của Hội đồng quản trị
Những nét nổi bật của kết quả hoạt động trong năm (lợi nhuận, tình hình tài
chính tại thời điểm cuối năm....).
Tình hình thực hiện so với kế hoạch.
Những thay đổi chủ yếu trong năm (những khoản đầu tư lớn, chiến lược kinh
doanh, sản phẩm vào thị trường mới...).
Triển vọng và kế hoạch trong tương lai.
Báo cáo của Ban Giám đốc
Báo cáo tình hình tài chính: khả năng sinh lời, những biến động về vốn cổ đông,
số chứng khoán theo từng loại, cổ tức.
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Thị Diệu
Hương
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: phân tích thực hiện so với kế
hoạch, nêu rõ nguyên nhân và trách nhiệm của ban giám đốc nếu công ty lỗ.
Những tiến bộ công ty đã đạt được: những cải tiến về cơ cấu tổ chức, chính sách
quản lý, các biện pháp kiểm soát...
Kế hoạch phát triển trong tương lai.
Các báo cáo tài chính
Bao gồm các báo cáo tài chính đã được kiểm toán theo qui định của pháp luật:
Bảng cân đối kế toán.
Báo cáo kết quả kinh doanh.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Thuyết minh báo cáo tài chính.
Bản giải trình báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán
Kiểm toán độc lập: Đơn vị kiểm toán độc lập, ý kiến kiểm toán độc lập, các
nhận xét đặc biệt.
Kiểm toán nội bộ: Ý kiến kiểm toán nội bộ, các nhận xét đặc biệt.
Các công ty có liên quan
Công ty nắm giữ trên 50% vốn cổ phần của công ty.
Công ty nắm giữ trên 50% vốn cổ phần của công ty khác.
Tình hình đầu tư vào các công ty có liên quan.
Tóm tắt về hoạt động và tình hình tài chính của các công ty có liên quan.
Tổ chức và nhân sự
Cơ cấu tổ chức.
Tóm tắt lý lịch của các cá nhân trong ban điều hành.
Thay đổi giám đốc (tổng giám đốc) điều hành trong năm.
Số lượng cán bộ, nhân viên và chính sách đối với người lao động.
Thay đổi thành viên hội đồng quản trị.
Thông tin cổ đông và quản trị công ty
Hội đồng quản trị và ban kiểm soát: Thành phần, khả năng thực hiện trách
nhiệm và quyền lợi của hội đồng quản trị, việc bầu lại ít nhất 1/3, tỷ lệ sở hữu cổ phần
và những thay đổi trong tỷ lệ nắm giữ cổ phần.
Các dữ liệu thống kê về cổ đông, Cơ cấu cổ đông, giao dịch của các cổ đông
lớn, số cổ đông ngoài công ty và số lượng cổ phần nắm giữ.
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Thị Diệu
Hương
1.2.2. Các phương pháp phân tích BCTC
1.2.2.1. Phân tích theo chiều ngang
Phân tích theo chiều ngang là phương pháp so sánh giữa số cuối kỳ và số đầu kỳ
của từng khoản mục, bao gồm cả số tuyệt đối và số tương đối, qua đó nhằm giúp các
NĐT nắm được mức độ biến động tăng, giảm của từng ảnh hưởng tới quá trình sinh lời
và tình hình tài chính của công ty.
Công thức áp dụng:
Mức tăng (giảm) = Số cuối kỳ - Số đầu kỳ (cùng 1 chỉ tiêu)
Tỷ lệ tăng (giảm) = Mức tăng (giảm) / Số đầu kỳ
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Thị Diệu
Hương
lượng tiêu thụ thực tế, đánh giá xu hướng biên động của giá trị sản lượng tính theo giá
cố định của 1 năm nào đó …
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Thị Diệu
Hương
Thay thế giá trị của từng nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ảnh đối tượng
nghiên cứu một cách lần lượt. Cần lưu ý là có bao nhiêu nhân tố thì thay thế bấy nhiêu
lần và nhân tố nào đã thay thế thì được giữ nguyên giá trị đã thay thế (kỳ phân tích)
cho đến lần thay thế cuối cùng, nhân tổ nào chưa thay thế vẫn giữ nguyên giá trị ở kỳ
gốc;
Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố và so với số biến động của chỉ tiêu phản
ánh đối tượng nghiên cứu giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc để kiểm tra quá trình tính
toán.
Phương pháp thay thế liên hoàn có thể được khái quát như sau:
Chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu là Q và Q chịu ảnh hưởng của các nhân
tố a, b, c, d. Các nhân tố này có quan hệ với Q và được sắp xếp theo thứ tự từ nhân tố
số lượng sang nhân tố chất lượng, chẳng hạn Q = abcd. Nếu dùng chỉ số 0 để chỉ giá trị
của các nhân tố ở kỳ gốc và chỉ số 1 để chỉ giá trị của các nhân tố ở kỳ phân tích thì Q 1
= a1b1c1d1 và Q0 = a0b0c0d0. Gọi ảnh hưởng của các nhân tố a, b, c, d đến sự biến động
giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc của chỉ tiêu Q (ký hiệu là ∆ Q) lần lượt là ∆ a, ∆ b, ∆ c, ∆
d, với giả định các nhân tố biến đổi lần lượt từ a đến d, ta có:
∆ Q = Q 1 - Q0 = ∆ a + ∆ b + ∆ c + ∆ d
Trong đó:
∆ a = a1b0c0d0 – a0b0c0d0
∆ b = a1b1c0d0 – a1b0c0d0
∆ c = a1b1c1d0 – a1b1c0d0
∆ d = a1b1c1d1 – a1b1c1d0
Phương pháp số chênh lệch
Là phương pháp cũng được dùng để xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến sự
biến động của chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu. Điều kiện, nội dung và trình tự
vận dụng của phương pháp số lệch cũng giống như phương pháp thay thế liên hoàn, chỉ
khác nhau ở chỗ để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì trực tiếp dùng số
chênh lệch về giá trị kỳ phân tích so với kỷ gốc của nhân tố đó (thực chất là thay thế
liên hoàn rút gọn áp dụng trong trường hợp chỉ tiêu phản ảnh đối tượng nghiên cứu có
quan hệ tích số với các nhân tố ảnh hưởng). Dạng tổng quát của số chênh lệch như sau:
∆ Q = Q 1 - Q0 = ∆ a + ∆ b + ∆ c + ∆ d
Trong đó:
∆ a = (a1 – a0)b0c0d0
∆ b = (b1 – b0)a1c0d0
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Thị Diệu
Hương
∆ c = (c1 – c0)a1b1d0
∆ d = (d1 – d0)a1b1c1
Phương pháp cân đối
Phương pháp cân đối là phương pháp được sử dụng để xác định mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu nếu chỉ tiêu phản
ánh đối tượng nghiên cứu có quan hệ với nhân tố ảnh hưởng dưới dạng tổng hoặc hiệu.
Xác định mức độ ảnh hưởng nhân tố nào đó đến chỉ tiêu phân tích, bằng phương pháp
cân đối người ta xác định chênh lệch giữa thực tế với kỳ gốc của nhân tố ấy. Tuy nhiên
cần để ý đến quan hệ thuận, nghịch giữa nhân tố ảnh hướng với chỉ tiêu phản ánh đối
tượng nghiên cứu (thực chất là hình thúc rút gọn của phương pháp thay thế liên hoàn
khi các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu phân tích có quan hệ dạng tổng, hiệu).
Phương pháp cân đối có thể khái quát như sau:
Chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu là M chịu ảnh hưởng nhân tố ab,c thể
hiện qua công thức: M = a + b - c
Nếu dùng chỉ số 0 để chỉ giá trị của các nhân tố ở kỷ gốc và chỉ số 1 để chỉ giá
trị của các nhân tố ở kỷ phân tích thì M1 = a1 + b1 - c1 và M0 = a0 + b0 – c0. Gọi ảnh
hưởng của các nhân tố a, b, c đến sự biến động giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc của chỉ
tiêu M (ký hiệu là ∆ M) lần lượt là ∆ a, ∆ b, ∆ c ta có: ∆ M = M1 – M0 = ∆ a +∆ b +∆ c
Trong đó:
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a: Da = a1 – a0 Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b:
Db = b1 – b0 Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c:
Dc = – (c1 – c0)
Phương pháp so sánh được sử dụng để phân tích, đánh giá sự thay đổi của các
khoản mục/chỉ tiêu thông qua việc sử dụng báo cáo tài chính của nhiều năm liên tiếp:
Phân tích sự thay đổi qua thời gian 2 đến 3 năm cả về số tuyệt ) tương đối của
các chỉ tiêu trong Báo cáo tài chính. đối và số
Phân tích xu hướng dài hạn, trên cơ sở so sánh số liệu của các năm sau so với
năm gốc. Từ đó đưa ra nhận định về chiều hướng, tốc độ, khuynh hướng xu hướng của
các khoản mục/chỉ tiêu qua các năm so với năm gốc.
Ưu điểm của phương pháp so sánh: Đơn giản, dễ vận dụng, có thể rút ra được
tính xu thế của các chỉ tiêu; tuy nhiên hạn chế của phương pháp này là không đánh giá
được chất lượng của thông tin sử dụng để phân tích.
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Thị Diệu
Hương
Phương pháp so sánh được chia làm 2 phương pháp: So sánh theo chuỗi thời
điểm (time – series) và so sánh chéo (cross – sectional) thời gian (time – series) và so
sánh theo thời điểm (cross – sectional).
Phương pháp so sánh theo thời gian là phương pháp sử dụng các chi tiêu của
doanh nghiệp tính tại thời điểm phân tích so sánh với chính chỉ tiêu đó trong quá khứ
theo năm hoặc theo tháng. Việc lựa chọn các thời điểm để so sánh phụ thuộc vào mục
đích phân tích báo cáo tài chính của các nhà phân tích.
Phương pháp so sánh chéo theo thời điểm (cross - sectional analysis)
Trong phương pháp này, người ta thường xuyên sử dụng kết quả các chỉ tiêu tỷ
số của DN đang xem xét để so sánh với chính chỉ tiêu đó của trung bình ngành hoặc
của DN cạnh tranh tại cùng một thời điểm.
Phương pháp phân tích kết hợp (combined analysis)
Sau khi so sánh tỷ số theo thời gian và trung bình ngành, các nhà phân tích thường kết
hợp hai phương pháp trên để đưa ra kết luận về các tỷ số phân tích.
1.2.2.5. Phương pháp tỷ số
Phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính là
phương pháp tỷ số. Phương pháp tỷ số là phương pháp trong độ các tỷ số được sử dụng
để phân tích. Đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được
bổ sung và hoàn thiện.
Bởi lẽ, thứ nhất, nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và được cung
cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc
đánh giá một tỷ số của một doanh nghiệp nay một nhóm doanh nghiệp; thứ hai, việc áp
dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán
hàng loạt các tỷ số thứ ba, phương pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác có
hiệu quả những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời
gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
Về nguyên tắc, với phương pháp tỷ số, cần xác định được các ngưỡng, các tỷ số
tham chiếu. Để đánh giá tình trạng tài chính của một DN cần so sánh các tỷ số của DN
với các tỷ số tham chiếu. Như vậy, phương pháp so sánh luôn được sử dụng kết hợp
với các phương pháp phân tích tài chính khác. Khi phân tích, nhà phân tích thường so
sánh theo thời gian (so sánh kỳ này với kỳ trước) để nhận biết xu hướng thay đổi tình
hình tài chính của DN, theo không gian (so sánh với mức trung bình ngành) để đánh
giá vị thế của DN trong ngành.
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Thị Diệu
Hương
a=
∑ XY b=
∑Y
2
X n
Trong đó:
n: số năm trong quá khứ.
Y: Doanh thu thực tế ở quá khứ.
b=
∑ X ∑ Y −∑ X ∑ XY
2
2
n ∑ X 2− ( ∑ X )
Phương pháp này dựa trên doanh thu quá khứ để dự trù nhu cầu tương lai. Chúng ta có
phương trình sau:
DT=aX² + bX + c
b=
∑ XY
∑ X2
c=( ∑ X 4 ) ¿ ¿
Thẩm tra phương pháp tính toán để chọn phương pháp xác định doanh thu
tương lai hợp lý.
Như đã giới thiệu ở trên, có nhiều phương pháp dự toán doanh thu tương lai
song mỗi phương pháp dự toán đều cho một kết quả khác nhau. Vấn đề đặt ra là nên
lấy kết quả của phương pháp nào làm căn cứ để định doanh thu cho tương lai? Để trả
lời câu hỏi này người ta có thể tiến hành thẩm tra các phương pháp tính từ đó chọn
phương pháp phù hợp nhất. Muốn vậy người ta cần phải tiến hành so sánh giữa doanh
thu tương kai với doanh thu quả khứ của các phương pháp. Để tiến hành thẩm tra
phương pháp tính toán thích hợp nhất, người ta tính độ lệch chuẩn và giá trị tuyệt đối
của độ lệch tuyệt đối trung bình hàng năm. Phương pháp nào có độ lệch chuẩn và giá
trị tuyệt đối của độ lệch tuyệt đối trung bình hàng năm càng nhỏ thì phương pháp đó
càng chính xác, nên ta chọn phương pháp đó dự trù cho doanh thu tương lai.
Độ lệch chuẩn:
δ=
√ ∑ ( DT-Y )2
n
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Thị Diệu
Hương
Trong đó:
DT: Doanh thu tương lai
Y: Doanh thu quá khử
n : số năm trong quá khứ
Về phương diện thống kê chúng ta nên chọn phương pháp hồi quy tuyến tính
hoặc phương pháp bình phương nhỏ nhất để xác định nhu cầu dự trù tương lai.
Ngoài ra, theo kinh nghiệm thực tế khi chọn phương pháp dự trù tương lai,
người ta cần phải xem xét mức độ biến thiên của nhu cầu quá khứ sản phẩm dự án dự
kiến sản xuất. Chẳng hạn, nếu nhu cầu quá khứ của sản phẩm dự định trong dự án đầu
tư gia tăng hàng năm tương đối đều đặn thì nên dùng phương pháp hồi quy tuyến tính.
Nếu nhu cầu quá khử giá tăng khá nhanh hoặc giảm rồi tăng thì nên dùng phương pháp
Parabol.
Tuy nhiên, muốn chọn phương pháp nào thì khi thẩm tra để chọn phương pháp
thích hợp cần thiết phải tính độ lệch chuẩn và độ lệch tuyệt đối trung bình hàng năm để
trắc nghiệm lại.
Ngoài những phương pháp trên, dự toán tài chính còn sử dụng các phương pháp:
Phương pháp tỷ lệ phần trăm doanh thu; Phương pháp phân tích đường hồi quy và
phương pháp chỉ tiêu kế hoạch.
21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Thị Diệu
Hương
Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán;
Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch
cung cấp dịch vụ đó.
Phần công việc cung cấp dịch vụ đã hoàn thành được xác định theo phương pháp
đánh giá công việc hoàn thành.
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chỉ phí thuế TNDN hiện hành và Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Chi phí thuế TNDN hiện hành được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế
trong kỳ và thuế suất thuế TNDN trong năm tài chỉnh hiện hành.
Chỉ phí thuế TNDN hoãn lại được xác định trên cơ sở số chênh lệch tạm thời
được khấu trừ, số chênh lệch tạm thời chịu thuế và thuế suất thuế TNDN.
Không bù trừ chi phí thuế TNDN hiện hành với chi phí thuế TNDN hoãn lại.
Thuế suất thuế TNDN hiện hành
Tại Công ty mẹ và các công ty con hiện đang áp dụng mức thuế suất thuế TNDN là
20% đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh có thu nhập chịu thuế TNDN cho năm
tài chính kết thúc ngày 31/12/2022.
b. Các chỉ tiêu thuộc hoạt động đầu tư
Tiền và các khoản tương đương tiền
Tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn.
Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn có thời gian thu hồi
không quá 03 tháng kể từ ngày đầu tư, có tính thanh khoản cao, có khả năng chuyển
đổi dễ dàng thành các lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi
thành tiền.
Các khoản nợ phải thu
Các khoản phải thu được theo dõi chi tiết theo kỳ hạn phải thu, đối tượng phải
thu, loại nguyên tệ phải thu và các yếu tố khác theo nhu cầu quản lý của Công ty. Các
khoản phải thu được phân loại là ngắn hạn và dài hạn trên Báo cáo tài chính hợp nhất
căn cứ kỳ hạn còn lại của các khoản phải thu tại ngày báo cáo.
Dự phòng nợ phải thu khó đòi được trích lập cho các khoản: nợ phải thu quá hạn
thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ, cam kết hợp đồng hoặc
cam kết nợ và nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng khó có khả năng thu hồi.
Trong đó, việc trích lập dự phòng nợ phải thu quá hạn thanh toán được căn cứ vào thời
gian trả nợ gốc theo hợp đồng mua bán ban đầu, không tính đến việc gia hạn nợ giữa
22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Thị Diệu
Hương
các bên và nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng khách nợ đã lâm vào tình trạng
phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn.
Hàng tồn kho
Hàng tồn kho được ghi nhận ban đầu theo giá gốc bao gồm: chỉ phí mua, chỉ
phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khắc phát sinh để có được hàng tồn kho
ở địa điểm và trạng thái tại thời điểm ghi nhận ban đầu. Sau ghi nhận ban đầu, tại thời
điểm lập báo cáo tài chính nếu giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho
thấp hơn giá gốc thì hàng tồn kho được ghi nhận theo giá trị thuần có thể thực hiện
được.
Năm 2020, giá trị hàng tồn kho quy định chung xác định theo phương pháp
bình quân gia quyền
Năm 2021 và 2022, giá trị hàng tồn kho được xác định theo phương pháp
riêng biệt cho từng công ty:
Tại Công ty mẹ: Giá trị hàng tồn kho tại Văn phòng Công ty và các Chỉ nhánh
khác được xác định theo phương pháp nhập trước xuất trước. Riêng đối với Chi nhánh
Công ty Cổ phần Cảng Sài Gòn - Xí nghiệp Xây dựng Công trình Căng, giá trị hàng
tồn kho được xác định theo phương pháp đích danh.
Tại các Công ty con: Giá trị hàng tồn kho được xác định theo phương pháp
bình quân gia quyền.
Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ đối với hoạt động xây
lắp: Chi phí sản xuất kinh doanh đỡ đang được tập hợp theo từng công trình chưa hoàn
thành hoặc chưa ghi nhận doanh thu, tương ứng với khối lượng công việc còn dở dang
cuối kỳ.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm cuối năm là số chênh
lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được. Cơ sở
để xác định Giá trị thuần có thể thực hiện là giá bán theo các Hợp đồng đã ký kết sau
niên độ, đối với trường hợp trong năm đã ký được hợp đồng và xác định được giá bán
thì lấy theo giá đã ký kết trừ (-) các chi phí để bán được hàng/ đơn vị sản phẩm.
Tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình được ghi nhận ban đầu theo
giá gốc. Trong quá trình sử dụng, tài sản cổ định hữu hình, tài sản cố định vô hình
được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại.
23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Thị Diệu
Hương
Khấu hao tài sản cố định được trích theo phương pháp đường thẳng với thời
gian khấu hao được ước tính như sau:
Nhà cửa, vật kiến trúc 05-50 năm
Máy móc, thiết bị 05-20 năm
Phương tiện vận tải, truyền dẫn 06-15 năm
Thiết bị, dụng cụ quản lý 05-08 năm
Quyền sử dụng đất Khấu hao theo thời gian sử dụng
Phần mềm quản lý 03-20 năm
Tài sản cố định khác 02-21 năm
c. Các chỉ tiêu thuộc hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi
nhuận được chia và các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác được ghi nhận khi
thỏa mãn đồng thời hai (2) điều kiện sau:
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Cổ tức, lợi nhuận được chia được ghi nhận khi Công ty được quyền nhận cổ tức
hoặc được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.
Các khoản nợ phải trả
Các khoản nợ phải trả được theo dõi theo kỳ hạn phải trả, đối tượng phải trả,
loại nguyên tệ phải trả và các yếu tố khác theo nhu cầu quản lý của Công ty. Các khoản
phải trả được phân loại ngắn hạn và dài hạn trên báo cáo tài chính hợp nhất căn cứ theo
kỳ hạn còn lại của các khoản phải trả tại ngày báo cáo.
Vốn chủ sở hữu
Vốn đầu tư của chủ sở hữu được ghi nhận theo số vốn thực góp của chủ sở hữu,
Chênh lệch đánh giá lại tài sản được phản ánh trong các trường hợp: khi có
quyết định của Nhà nước về đánh giá lại tài sản, khi thực hiện cổ phần hóa doanh
nghiệp Nhà nước, và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối phản ánh kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) sau
thuế thu nhập doanh nghiệp và tỉnh hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của Công
ty. Việc phân phối lợi nhuận được thực hiện khi Công ty có lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối không vượt quá mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên Báo cáo tài
chính hợp nhất sau khi đã loại trừ ảnh hưởng của các khoản lãi do ghi nhận từ giao
24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Thị Diệu
Hương
dịch mua giá rẻ. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối có thể được chia cha các nhà đầu
tư dựa trên tỷ lệ góp vốn sau khi được Đại hội đồng cổ đông phê duyệt và sau khi đã
trích lập các quỹ theo Điều lệ Công ty và các quy định của pháp luật Việt Nam.
Công ty trích lập các quỹ sau từ lợi nhuận thuần sau thuế thu nhập doanh nghiệp
của Công ty theo đề nghị của Hội đồng quản trị và được các cổ đông phê duyệt tại Đại
hội đồng cổ đông thường niên:
Quỹ đầu tư phát triển: Quỹ này được trích lập nhằm phục vụ việc mở rộng
hoạt động hoặc đầu tư chiều sâu của Công ty.
Quỹ khen thưởng, phúc lợi và Quỹ khen thưởng Ban điều hành: Quỹ này được
trích lập để khen thưởng, khuyến khích vật chất, đem lại lợi ích chung và nâng cao
phúc lợi cho công nhân viên và được trình bày như một khoản phải trả trên Bảng cân
đối kế toán.
Cổ tức phải trả cho các cổ đông được ghi nhận là khoản phải trả trên Bảng Cân
đối kế toán của Công ty sau khi có thông bảo chia cổ tức của Đại hội đồng Cổ đông
Công ty và thông báo ngày chốt quyền nhận cổ tức của Trung tâm Lưu ký chứng khoán
Việt Nam.
BƯỚC 2
BƯỚC 1 BƯỚC 3 BƯỚC 4 BƯỚC 5
Xác định
Xác định Thu thập Xử lí dữ Tổng hợp
nội dung
mục tiêu dữ liệu liệu phân kết quả
cần phân
phân tích phân tích tích phân tích
tích
27
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Thị Diệu
Hương
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chuẩn đánh giá công ty sử dụng hàng tồn kho
của mình hiệu quả như thế nào.
Khi các thông tin về giá trị hàng mua trong không có sẵn, người ta thường dùng
“giá vốn hàng bán” cho mẫu số của tỉ số này hoặc ước tính giá trị hàng mua trong năm
theo một tỉ lệ với giá vốn hàng bán (tùy trường hợp mà chọn tỉ lệ cho thích hợp, ví dụ:
một doanh nghiệp sản xuất có chỉ phí khấu hao tài sản cố định chiếm một tỉ trọng lớn
trong giá vốn hàng bán thì tỉ lệ được chọn để tính toán phải thấp). Ngoài ra, người ta
còn đánh giá khả năng khách hàng có thanh toán đúng hạn hay không.
28
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Thị Diệu
Hương
Doanh thu thuần
Vòng quay tài sản cố định=
Giá trị còn lại của tài sản cố định
Một vấn đề cần quan tâm khi phân tích vòng quay tài sản cố là tài sản cố định được
ghi chép theo giá quá khứ và lạm phát làm cho giá trị nhiều tài sản cố định được phản
ảnh trong sổ sách kế toán dựa giá trị thực. Vì vậy, nếu chúng ta so sánh tỷ số này giữa
hai DN, một DN có lượng tài sản được mua sắm cách đây nhiều năm và một DN có
lượng tài sản cố định vừa mới đơn mua sắm nó sẽ có khuynh hướng cao hơn nhiều ở
DN có lượng tài sản cố định cũ" so với DN còn lại.
Vì vậy đây là điểm chúng ta cần phải cẩn trọng khi thực hiện phân tích chéo. Ngoài
ra tỷ số này quá thấp hoặc quá cao so với số liệu bình quân ngành cũng đòi hỏi 1 sự tìm
hiểu kỹ, bởi vì nhiều khi DN đầu tư thừa về tài sản cố định, chi phí sử dụng vốn sẽ rất
lời làm DN giảm sức cạnh tranh. Ngược lại, nếu đầu tư và không đủ sự thiệt hại trong
tương lai (mất khách hàng tiềm năng, chỉ phí phát sinh do đình trệ sản xuất) sẽ không
tránh khỏi.
29
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Thị Diệu
Hương
Một trong những tỉ số hữu dụng được được dùng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp là vòng quay vốn chủ sở hữu. Nó được tính như sau:
Doanh thu thuần
Vòng quay v ố n ch ủ s ở h ữ u =
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu bao gồm cổ phần ưu đãi, cổ phần thưởng, thặng dư vốn cổ
phần, lợi nhuận giữ lại. So với vòng quay tổng tải sản, tỉ số này khác ở chỗ nợ ngắn và
dài hạn đã được loại ra khỏi mẫu số. Bởi vậy khi phân tích mẫu số này, ta cần lưu ý
đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp, bởi vì nó có thể tăng lên đơn giản bằng cách tăng tỉ
lệ nguồn tài trợ nợ.
30
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Thị Diệu
Hương
Nếu chúng ta so sánh tỉ số nợ giữa những DN cùng một ngành, ta sẽ thu được nhiều
thông tin hữu ích. Ví dụ, đòn bẫy tài chính có phù hợp với rủi ro kinh doanh của ngành
hay không, mức độ nợ của DN có thể vay thêm hay giảm bớt .....
31
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Thị Diệu
Hương
EBIT + Chi phí thuê tài sản
KNTT các khoản định phí =
Lãi vay + Chi phí thuê tài sản +
[Cổ tức cổ phần ưu đãi 1-T]
Trong đó: T là thuế thu nhập của DN
Chúng ta cần lưu ý phép toán: [(cổ tức cổ phần ưu đãi)/(1-T)] được thực hiện nhằm
mục đích điều chỉnh số cổ tức này về trước thuế để phù hợp với các khỏan mục còn lại
trong công thức.
Tỷ số này đo lường rủi ro cho cả những người chủ nợ lẫn cổ đông. Vì nếu DN không
đủ khả năng chi trả cho các khoản định phí, nó có thể lâm vào tình trạng phá sản. Tỷ số này
càng cao, rủi ro càng thấp và ngược lại.
Trong trường hợp nếu bạn chỉ muốn tính lãi trên vốn cổ phần đối với cổ đông
thường công thức tính như sau:
Lãi sau thuế - Cổ tức cổ phiếu ưu đãi
Lãi trên vốn cổ phần thường=
Vốn cổ phần thường
Chúng ta cũng nên phân tích sâu hơn nếu tỷ số của DN quá thấp so với ngành.
Đồng thời, nếu DN phần lớn sử dụng các tài sản cố định dưới hình thức thuê hoạt
động, giá trị hiện tại (PV) của những tài sản này nên được bổ sung vào bảng cân đối kế
toán (Bên hợp tài sản cố định, bên các nợ dài hạn) để kết quả phân tích được chính xác
hơn.
Nhóm tỷ số giá trị của thị trường (Market Value Ratios)
Những tỷ số trên nhóm này cung cấp cho nhà quản trị DN các chỉ dẫn về sự đánh
giá của nhà đầu tư đối với kết quả hoạt động vừa qua cũng như dự đoán của họ về
tương lai DN. Nhóm tỷ số giá thị trường bao gồm:
a. Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (Earing per share)
Thu nhập trên mỗi cổ phiếu là tỷ số được dùng để đo lường mức thu nhập khi nhà
đầu tư mua cổ phiếu thường, đây là một trong những nhân tố tác động mạnh đến giá trị
cổ phiếu của các DN.
Lãi sau thuế - Cổ tức cổ phiếu ưu đãi
Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS)=
Số lượng cổ phiếu thường đã phát hành
Trong đó:
Giá thị sổ sách trên cổ phiếu thường
Thư giá mỗi cổ phiếu thường=
Số cổ phiếu thường đã phát hành
Nếu một DN hoạt động có hiệu quả, suất sinh lợi trên tài sản thấp, tỷ số M/B sẽ giảm.
1.3. Các chỉ số ảnh hưởng đến phân tích tài chính DN
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
Chất lượng thông tin sử dụng
Đây là nhân tố quyết định ảnh hưởng đến việc phân tích tài chính, là đầu vào
của quá trình phân tích. Từ nhừng thông tin trực tiếp từ bên trong phản ánh tình hình
tài chính DN cho đến những thông tin bên ngoài liên quan đến môi trường hoạt động
của DN, người phân tích có thể hình dung được tình hình tài chính DN trong quá khứ
và hiện tại cũng như đưa ra dự đoán xu hướng phát triển trong tương lai.
Trình độ nhân viên phân tích
Khi có được những thông tin bên trong lẫn bên ngoải phù hợp, đáng tin cậy và
chính xác nhưng để để đưa ra kết quả phân tích tài chính có chất lượng, thì cần tập hợp
và xử lý thông tin đó như thế nào là điều hoàn toàn không đơn giản. Để đạt được mong
muốn mang lại một kết quả phân tích chất lượng cao thì còn phụ thuộc rất nhiều vào
trình độ của nhân viên thực hiện phân tích. Từ các thông tin thu thập được, các nhân
viên phân tích phải chọn lựa được phương pháp phân tích phù hợp, hiểu và nắm rõ các
nội dung và quy trình phân tích. Nhiệm vụ của người phân tích là phải tạo lập, gắn kết
mối quan hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp với các thông tin về hoàn cảnh và điều kiện cụ
thể của DN để giải thích tình hình tài chính của DN, xác định được điểm mạnh, điềm
yếu cũng như nguyên nhân dẫn đến điểm yếu trên. Chính tầm quan trọng và sự phức
tạp trong phân tích tài chính, đòi hỏi nhân viên phân tích không ngừng phải có trình độ
chuyên môn cao, am hiểu sâu sắc về kế toán tài chính DN, kỹ năng phân tích mà còn
phải có kinh nghiệm lập báo cáo, đưa ra các kiến nghị vả định hướng, cũng như hiếu
biết rộng và phẩm chất đạo đức tốt là điều không thể thiếu.
Cơ sở kỹ thuật phục vụ công tác phân tích
Công tác phân tích đòi hỏi số liệu phải được thu thập nhiều, nguồn thu thập phải
đa dạng, đáng tin cậy, khối lượng tính toán nhiều, phức tạp vì vậy nếu tính toán theo
phương thức thủ công thì tốc độ sẽ chậm và không đáp ứng kịp thời nhu cầu ra quyết
định nhanh chóng của các nhà quản trị. Do đó, các phần mềm, công nghệ sử dụng cho
35
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Thị Diệu
Hương
phân tích tài chính mới cung cấp được phân tích tài chính một cách chính xác, kịp thời
và đáp ứng nhu cầu về quản lý tài chính.
1.3.2. Các nhân tố khách quan về môi trường kinh tế
Vài yếu tố kinh tế có ảnh hưởng lớn đến các DN như: lãi suất ngân hàng, cán
cân thanh toán, biến động của tỷ giá hối đoái, lạm phát,.. .Ngoài ra, chính sách kinh tế
tài chính của nhà nước đối với doanh nghiệp như chính sách thuế, chính sách nhập
khẩu xuất khẩu, chính sách khuyến khích đầu tư,...cũng là yếu tố tác động lớn đến các
vấn đề tài chính các DN.
Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành
Hoạt động sản xuất kinh doanh của DN không thể tách rời với hoạt động chung
của ngành. Cho nên, nếu có sự tổn tại của hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành thì việc
phân tích tài chính sẽ trở nên đầy đủ, đáng tin cậy và có ý nghĩa hơn. Đây là cơ sở tham
chiếu quan trọng khi tiến hành phân tích, tạo ra cái nhìn tổng quan, cũng như xác định
được vị thế của DN so với các công ty cùng hoạt động trong ngành và tránh được việc
đánh giá một cách chủ quan. Có thế đánh giá các chỉ tiêu tài chính của một DN là tốt
hay xấu, cao hay thấp khi đem so sánh với các chỉ tiêu tương ứng của các DN khác
trong cùng lĩnh vực kinh doanh có cùng đặc thù sản xuất và hoàn cảnh kinh doanh
tương tự, cụ thể ở đây chính là chỉ tiêu trung bình ngành. Từ việc so sánh với hệ thống
chỉ tiêu trung bình ngành, nhà quản trị DN nắm rõ được vị thế của DN mình. Qua đó,
đưa ra đánh giá về thực trạng tài chính DN và hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN
mình.
36
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Thị Diệu
Hương
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 đã trình bày tổng quan về hệ thống BCTC, tổng quan về hoạt động
phân tích BCTC trong DN cũng như là nêu lên các chỉ số ảnh hưởng đến phân tích tài
chính DN. Việc tìm hiểu các nội dung trên giúp ta hiểu sâu thêm về nội dung BCTC
cũng như biết được BCTC có vai trò quan trọng như thế nào đối với công ty, DN,
NĐT… Từ đó, giúp ta có thêm thông tin cần thiết, kiến thức căn bản khi tiến hành
phân tích BCTC. Phân tích BCTC được tiến hành như thế nào sẽ được tìm hiểu khi qua
Chương 2.
37
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Thị Diệu
Hương
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CẢNG SÀI GÒN
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Cảng Sài Gòn
2.1.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Cảng Sài Gòn
2.1.1.1. Thông tin chung về Công ty Cổ phần Cảng Sài Gòn
Tên công ty: Công ty Cổ phần Cảng Sài Gòn
Tên quốc tế: SaiGon Port Join Stock Company
Tên viết tắt: SaiGon Port
Mã số thuế: 0300479714
Địa chỉ trụ sở chính: 3 Nguyễn Tất Thành, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí
Minh, Việt Nam
Người đại diện pháp luật: Huỳnh Văn Cường, Nguyễn Lê Chơn Tâm
Ngày hoạt động: 23/01/2008
Quản lý bởi: Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh
Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần ngoài nhà nước
Vốn điều lệ của Công ty là: 2.162.949.610.000 VND tương đương 216.294.961 cổ
phần. Mệnh giá mỗi cổ phần là 10.000 VND.
38
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Thị Diệu
Hương
Ngày 05 tháng 6, từ thương cảng Sài Gòn người thanh niên yêu nước mang
tên Nguyễn Tất Thành (sau này tên là Chủ tịch Hồ Chí Minh) rời Tổ quốc ra đi tìm
đường cứu nước trên con tàu Amiral Latouche Tréville.
Thể theo tình cảm và nguyện vọng của cán bộ công nhân viên, Đại hội Đảng
bộ Cảng Sài Gòn lần thứ 2, năm 1980 đã ra nghị quyết lấy ngày 5/6 hàng năm làm
“Ngày truyền thống Công nhân Cảng Sài Gòn”
Giai đoạn 1975
1955: Sau khi thực dân Pháp thất bại tại Việt Nam, thương cảng Sài Gòn được
bàn giao cho chính quyền Miền Nam Việt Nam quản lý với tên gọi mới là Nha Thương
cảng Sài Gòn.
1975: Sau ngày thống nhất đất nước, có tên gọi mới là Cảng Sài Gòn.
1993: Là DN nhà nước Cảng Sài Gòn.
1996: Chuyển thành Công ty TNHH MTV Cảng Sài Gòn.
1996: Được phong tặng danh Hiệu "Anh hùng Lao động".
Giai đoạn 2000
2000: Hoàn thành được việc nâng cấp công suất khai thác thác cảng hàng năm
lên đến 16 triệu tấn hàng hóa thông qua.
2009: Sản lượng thông qua đạt kỷ lục mới với 14 triệu tấn. Tiến hành khởi
công xây dựng Cảng Sài Gòn - Hiệp Phước.
2009, 2010: Bắt đầu tiến hành đưa vào khai thác các cảng liên doanh, liên kết
tại khu vực Bà Rịa với tổng cộng 1.800 mét chiều dài cầu cảng, có thể tiếp nhận tàu lên
đến 165.000 DWT, năng lực xếp dỡ hơn 3,5 triệu TEU/năm, với tổng mức đầu tư là
750 triệu USD.
Giai đoạn 2020
2015: Chuyển thành Công ty Cổ phần Cảng Sài Gòn cho đến nay sau khi DN
được cổ phần hóa.
2019: 3 cầu cảng của Khu bến Cảng Sài Gòn – Hiệp Phước được đưa vào khai
thác với tổng chiều dài 800 mét, 2 bến phao cho phép tiếp nhận tàu có trọng tải từ
30.000 DWT đến 50.000 DWT.
2021: Tiến hành triển khai nghiên cứu, xây dựng, đưa ra đề xuất hàng loạt dự
án quan trọng nhăm nhanh chóng phát triển Cảng Sài Gòn xứng tầm với bề dày thương
hiệu và tiềm lực đang có.
Hiện nay
39
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Thị Diệu
Hương
2022: Tổng sản lượng hàng hóa thông qua đạt hơn 9 triệu tấn, doanh thu hợp
nhất đạt hơn 1.200 tỷ đồng và lợi nhuận hợp nhất đạt hơn 240 tỷ đồng.
2023: Tập trung toàn trí lực, phối hợp tốt với các đối tác, cơ quan, ban ngành,
nhất là Tổng công ty Hàng hải Việt Nam - VIMC triển khai, thực hiện đúng với tiến độ
Dự án Cảng trung chuyển quốc tế của ngõ Sài Gòn tại Cần Giờ.
40
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Thị Diệu
Hương
Gòn cho biết thông tin rằng năm 2018 vừa qua, sản lượng thông qua Cảng Sài Gòn đạt
trên 9 triệu tấn, doanh thu đạt trên 1.000 tỷ đồng.
2.1.1.4. Định hướng phát triển
Cảng Sài Gòn sẽ tiếp tục đầu tư và hoàn thiện các dự án được triền khai tại ba
khu vực chính trong giai đoạn 10 năm từ năm 2020 đến năm 2030, đó là khu vực Quận
4, khu vực Nhà Bè Quận 7 và khu vực tân cảng quốc tế Cái Mép - Thị Vải. Mục tiêu
của cảng là đồng hành với TP HCM trong việc giảm áp lực giao thông tại các khu vực
cảng và ICD, đồng thời đảm bảo cung câp nguồn hàng phục vụ tốt hơn. Cảng sẽ cung
cấp nhiều lựa chọn cho tuyến vận tải khu vực nội châu Á, kết nối với các cảng tại TP.
HCM và cảng nước sâu quốc tế Cái Mép - Thị Vải.
Cảng cũng sẽ phục vụ tốt hơn các khách hàng có nhu cầu về xuất nhập khẩu, các
khu công nghiệp ở phía Nam và các tỉnh Ởở miền Đông và TNB nhằm giảm thiểu chi
phí cung ứng logistics cũng như thời gian vận chuyển trong nội địa cho khách hàng.
Với tư duy chiến lược hiện đại của đội ngũ ban lãnh đạo giàu kinh nghiệm cùng với sự
quyết tâm cao của toàn bộ nhân viên và cán bộ, Cảng Sài Gòn đang hướng tới mục tiêu
trở thành nhà cảng cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp và hiện đại hàng đầu tại khu
vực miền Nam.
2.1.1.4. Các chứng nhận và danh hiệu tiêu biểu của Công ty Cổ phần Cảng Sài
Gòn
Với lịch sử hơn 150 năm, có thành tích xuất sắc đóng góp cho sự phát triển kinh
tế đất nước, Cảng Sài Gòn đã được Chủ tịch nước phong tặng Danh hiệu Anh hùng
Lao động về những thành tích xuất sắc từ năm 1986 đến năm 1995, đóng góp một phần
vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa Xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Ngoài ra, công ty còn được nhận đươc huân huy chương và nhiều giải thưởng
cáo quý khác, tiêu biểu: Cúp vàng thương hiệu Việt, …
2.1.2. Ngành nghề hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Cảng Sài Gòn
Hoạt động chính của Công ty là:
Đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác biển. Cho thuê cơ sở hạ tầng cảng biển.
Bốc dỡ hàng hóa tại cảng biển;
Kinh doanh kho bãi cảng; kinh doanh dịch vụ logistics, kinh doanh vận tải đa
phương thức quốc tế, kinh doanh vận tải hàng hóa bằng Ôtô;
41
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Thị Diệu
Hương
Dịch vụ giao nhận, bảo quản, đóng gói hàng hóa. Xếp dỡ, giao nhận, vận
chuyển hàng siêu trường, siêu trọng;
Dịch vụ đại lý vận tải đường biển. Đại lý tàu biển. Môi giới hàng hải, lai dắt
tàu biển. Cứu hộ hàng hải;
Sửa chữa tàu biển tại cảng; Dịch vụ kiểm đếm hàng hóa, dịch vụ vệ sinh tàu
biển, cung ứng tàu biển;
Quản lý, khai thác, cho thuê cầu cảng; Kho bãi chứa hàng, phao neo, thiết bị
xếp dỡ, phương tiện vận tải thủy bộ và các thiết bị chuyên dùng ngành hàng hải; Dịch
vụ khai thuế hải quan, mua bán máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu ngành hàng
hải, giao thông, xây dựng, công nghiệp, nông nghiệp, cơ khí; Dịch vụ trung chuyển
Container tại cảng biển;
Đóng mới và sửa chữa sà lan, cano tàu kéo (trừ thiết bị phương tiện vận tải);
Sản xuất và sửa chữa thiết bị xếp dỡ, phương tiện vận tải thủy bộ và các thiết bị chuyên
ngành hàng hải; Tư vấn xây dựng (trừ thiết kế công trình, khảo sát xây dựng, giảm sát
thi công); thi công xây dựng hệ thống cầu, đường thủy lợi, cấp thoát nước;
Thi công xây dựng, duy tu, sửa chữa các công trình giao thông thủy, công
trình giao thông đường bộ, cầu tàu bến bãi, nhà cửa, công trình dân dụng, công nghiệp;
San lấp nền, mặt bằng cơ sở hạ tầng, nạo vét phao neo, cầu cảng;
Sản xuất, mua bán thiết bị vật liệu xây dựng (không sản xuất tại trụ sở công
ty);
Kính doanh dịch vụ lữ hành nội địa, quốc tế; kinh doanh bất động sản, kinh
doanh khách sạn - chế biến và mua bản than mỏ (không hoạt động tại trụ sở công ty);
Đại lý kinh doanh xăng dầu, mua bán chế biến hàng nông sản lương thực, thực
phẩm (không chế biến tại trụ sở công ty);
Tư vấn quản lý doanh nghiệp, tư vấn đầu tư (trừ tư vấn tài chính, kế toán,
pháp luật);
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ (trừ hóa lỏng khí để vận
chuyển).
2.1.3. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần Cảng Sài Gòn
Các chính sách kế toán công ty áp dụng
Công ty áp dụng Chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư số
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 53/2016/TT-BTC
42
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Thị Diệu
Hương
ngày 21/03/2016 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 200/2014/TT-BTC và Thông tư số 202/2014/TT-BTC hướng dẫn Phương pháp lập
và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất.
Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
Kỳ kế toán năm của Công ty theo năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01/01 và kết
thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Đồng
Việt Nam (VND).
Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng
Chế độ kế toán áp dụng
Công ty áp dụng Chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư số
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 53/2016/TT-BTC
ngày 21/03/2016 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 200/2014/TT-BTC và Thông tư số 202/2014/TT-BTC hướng dẫn Phương pháp lập
và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất.
Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán
Công ty đã áp dụng các Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản hướng dẫn
Chuẩn mực do Nhà nước đã ban hành. Các Báo cáo tài chính được lập và trình bày
theo đúng mọi quy định của từng chuẩn mực, thông tư hướng dẫn thực hiện Chuẩn
mực và Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành đang áp dụng.
Giá trị hàng tồn kho được xác định theo phương pháp:
- Tại Công ty mẹ: Giá trị hàng tồn kho tại Văn phòng Công ty và các Chi nhánh
khác được xác định theo phương pháp nhập trước xuất trước. Riêng đối với Chi nhánh
Công ty Cổ phần Cảng Sài Gòn - Xí nghiệp Xây dựng Công trình Cảng, giá trị hàng
tồn kho được xác định theo phương pháp đích danh.
- Tại các Công ty con: Giá trị hàng tồn kho được xác định theo phương pháp
bình quân gia quyền.
Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ đối với hoạt động
xây lắp: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được tập hợp theo từng công trình chưa
hoàn thành hoặc chưa ghi nhận doanh thu, tương ứng với khối lượng công việc còn dở
dang cuối kỳ.
Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ theo giá gốc và phương pháp khấu hao TSCĐ
theo phương pháp đường thẳng.
Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ.
43
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Thị Diệu
Hương
44
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Thị Diệu
Hương
47