You are on page 1of 29

PHÂN HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

KHOA KẾ TOÁN- BỘ MÔN TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ


---- 0 0 0 ----

THUYẾT TRÌNH LÝ THUYẾT TÀI


CHÍNH TIỀN TỆ

MÔN HỌC: LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ


CHỦ ĐỀ : NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Phạm Thị Thái Hà
Lớp: S26-65KT
Sinh viên thực hiện: Nhóm 4
Nguyễn Thị Trúc Linh ( C)
Huỳnh Thị Mỹ Chi
Đào Diễm Phúc
Nguyễn Thị Thúy
Đào Thị Bích Thuận
Nguyễn Huỳnh Thanh Thảo

TP. HỒ CHÍ MINH, 2023

Trang 1
MỤC LỤC

BẢNG CHẤM ĐIỂM NHÓM......................................................................................3


RUBRICS THUYẾT TRÌNH NHÓM.........................................................................5
1. Lịch sử và phát triển của các ngân hàng thương mại..........................................10
1.1 Lịch sử hình thành.............................................................................................10
1.2 Lịch sử phát triển...............................................................................................11
2. Bản chất của ngân hàng thương mại.....................................................................12
2.1 Nội dung..............................................................................................................12
2.2 Ý nghĩ..................................................................................................................12
3. Các loại hình ngân hàng thương mại....................................................................13
3.1 Căn cứ theo hình thức sở hữu...........................................................................13
3.2 Căn cứ theo hình thức số lượng chi nhánh......................................................14
3.3 Căn cứ theo chuyên môn hóa hoạt động tín dụng...........................................15
4. Chức năng NHTM...................................................................................................16
4.1 Chức năng trung gian thanh toán....................................................................16
4.2 Chức năng trung gian tín dụng.........................................................................17
4.3 Chức năng tạo tiền.............................................................................................17
4.4 Chức năng cung cấp các dịch vụ tài chính......................................................18
5. Các nghiệp vụ của NHTM......................................................................................21
5.1. Nghiệp vụ nguồn vốn của NHTM....................................................................21
5.2. Nghiệp vụ cho vay (Tín dụng)..........................................................................23
5.3 Nghiệp vụ thanh toán hộ...................................................................................25
5.4 Nghiệp vụ đầu tư................................................................................................26
5.5 Bảo lãnh..............................................................................................................27
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................29

Trang 2
BẢNG CHẤM ĐIỂM NHÓM :
Điểm Tốt Khá Trung bình Kém
Tiêu chí
tối đa 100% 75% 50% 0%
Thành
viên có
Vắng họp Vắng họp Không
tham gia 4 Đầy đủ
dưới 2 lần hơn 2 lần tham gia
họp đầy
đủ
Thành
viên nộp
sản phẩm Trễ dưới 2 Trễ trên 2 Không nộp
4 Đúng hạn
được ngày ngày sản phẩm
giao
đúng hạn
Thành
viên có
tham gia
giải Sáng tạo, Đóng góp Có quan
quyết 2 đóng góp đạt tương đối tâm đóng
vấn đề, hiệu quả hiệu quả góp Không
đóng góp quan tâm
ý kiến cải
tiến

TÊN HỌ VÀ CHỮ KÝ XÁC NHẬN CỦA


CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM SỐ:
1. Nguyễn Thị Trúc Linh
Điểm làm việc nhóm (%):
ĐIỂM THÀNH VIÊN NHÓM
Chữ ký
(do nhóm ghi)
2. Huỳnh Thị Mỹ Chi
Điểm làm việc nhóm (%):
Chữ ký
3. Đào Diễm Phúc

Trang 3
Điểm làm việc nhóm (%):
Chữ ký
4. Nguyễn Thị Thúy
Điểm làm việc nhóm (%):
Chữ ký
5. Đào Thị Bích Thuận
Điểm làm việc nhóm (%):
Chữ ký
6. Nguyễn Huỳnh Thanh Thảo
Điểm làm việc nhóm (%):
Chữ ký

Trang 4
RUBRICS THUYẾT TRÌNH NHÓM
TÊN MÔN HỌC: TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
TÊN GIẢNG VIÊN: ThS. Phạm Thị Thái Hà
CHỦ ĐỀ THUYẾT TRÌNH: Ngân hàng thương mại
NGÀY THỰC HIỆN: 11/12/2023
TÊN NHÓM: Nhóm 4
DANH SÁCH NHÓM (tên họ, mã số SV):

Tên MSSV

Nguyễn Thị Trúc Linh 2354037408

Huỳnh Thị Mỹ Chi 2354037393

Đào Diễm Phúc 2354037422

Nguyễn Thị Thúy 2354037429

Đào Thị Bích Thuận 2354037427

Nguyễn Huỳnh Thanh Thảo 2354037425

Trang 5
TIÊU CHUẨN Phần 1: Đánh giá bài thuyết trình của nhóm
ĐÁNH GIÁ
Tiêu chí 1: Nội Tiêu Điểm Tốt Khá Trung Kém
dung và cấu trúc chí tối 100% 75% bình 0%
của bài thuyết trình đa 50%
1.1 Nội dung đầy 1.1 1 Phong Đầy đủ Khá đầy Thiếu
đủ. phú hơn theo yêu đủ, còn nhiều
yêu cầu cầu thiếu 1 nội dung
nội dung quan
quan trọng
trọng
1.2 1 Chính Khá Tương Thiếu
xác, khoa chính đối chính chính
học xác, xác, khoa xác,
khoa học, còn khoa
học, còn 1 sai sót học,
vài sai quan nhiều sai
sót nhỏ trọng sót quan
trọng
1.3 1 Cấu trúc Cấu Cấu trúc Cấu trúc
các phần trúc các các phần tất cả
nội dung phần nội nội dung các phần
cân đối dung tương đối nội dung
khá cân cân đối, đều chưa
đối, còn còn vài cân đối
1 phần phần
chưa chưa cân
1.2 Nội dung chính
cân đối đối
xác, khoa học

1.3 Cấu trúc của


bài thuyết trình
hợp lý

Tiêu chí 2: Tư duy 2.1 1 Nêu đầy Nêu khá Nêu Thiếu
Trang 6
và Lập luận đủ chứng đầy đủ tương đối hoàn
2.1 Nêu đầy đủ cứ chứng đầy đủ toàn
chứng cứ cần thiết cứ, còn chứng chứng cứ
thiếu 1 cứ, cần
số ít bổ sung
nhiều
2.2 Lập luận vũng chứng cứ
chắc 2.2 1 Lập luận Lập Lập luận Lập luận
rất vũng luận đa số phạm
chắc chặt chặt chẽ nhiều lỗi
chẽ, chỉ nhưng có tư duy
còn một phạm 1 quan
ít sơ sót lỗi tư duy trọng
nhỏ. quan
trọng
2.3 Trả lời câu hỏi 2.3 1 Các câu Trả lời Trả lời Không
thích đáng hỏi đặt đúng đa đúng đa trả lời
đúng đều số câu số câu được đa
được trả hỏi đặt hỏi đặt số câu
lời đầy đúng và đúng hỏi đặt
đủ, rõ nêu nhưng đúng
ràng, và được chưa nêu
thỏa định được
đáng hướng định
phù hợp hướng
đối với phù hợp
những đối với
câu hỏi những
chưa trả câu hỏi
lời được chưa trả
lời được
Tiêu chuẩn 3: Kỹ 3.1 0,5 Hình ảnh Hình Hình ảnh Đa số
năng thuyết trình minh hoạ ảnh minh hoạ hình
3.1 Hình ảnh có tác phát huy minh tương đối chưa
dụng minh hoạ tác dụng hoạ khá phù hợp, phù hợp,
rất tốt phù còn nhiều hoặc gây
hợp, còn hình ra hiệu
vài hình chưa phù ứng
chưa hợp ngược.
Trang 7
phát
huy
được tác
3.2 Trình bày slides dụng.
dễ đọc
3.2 0,5 Dễ đọc Vài Rất Số lượng
slides nhiều chữ quá
còn slides đầy nhiều,
nhiều chữ, đọc
chữ gây không không
3.3 Tương tác cử khó đọc thể đọc kịp.
chỉ hiệu quả kịp.
3.3 0,5 Tương Tương Có tương Không
tác bằng tác bằng tác bằng tương
mắt và mắt và mắt, cử tác bằng
cử chỉ tốt cử chỉ chỉ mắt và
3.4 Phân bổ thời khá tốt nhưng cử chỉ
gian cho các hoạt chưa tốt
động trình bày và
3.4 0,5 Làm chủ Hoàn Hoàn Phân bổ
tương tác với người
thời gian, thành thành mất cân
nghe một cách hợp
thể hiện đúng đúng thời đối dẫn

sự linh thời gian theo đến quá
hoạt khi gian, kế hoạch giờ mà
biết điều thỉnh nhưng chưa đạt
chỉnh thoảng chưa thể mục tiêu
phù hợp có điều hiện sự đề ra.
với tình chỉnh linh hoạt
huống theo điều
tình chỉnh
huống theo tình
nhưng huống.
vẫn còn
đôi lúc
3.5 Giải quyết hợp
cứng
lý các vấn đề phát
nhắc,
sinh
chưa
linh
hoạt.
3.5 0,5 Rất hợp Khá hợp Tương Không

Trang 8
lý lý, chỉ đối hợp hợp
cần cải lý, cần lý/Không
thiện phải cải quan
chút ít thiện tâm
nhiều
Tiêu chuẩn 4: 4.1 0,5 Sẵn sàng Sẵn Sẵn sàng Chuẩn
Phương pháp làm mọi thứ sàng mọi thứ bị không
việc và bắt mọi thứ nhưng có đầy đủ,
4.1 Chuẩn bị sẵn đầu đúng nhưng trục trặc nhiều
sàng giờ. có trục gây chậm thiếu sót
trặc gây giờ bắt và trục
chậm đầu dưới trặc gây
giờ bắt 10’. chậm giờ
đầu bắt đầu
dưới 5’. trên 10’.
4.2 0,5 Nhóm Nhóm Nhóm ít Không
phối hợp có phối phối hợp thề hiện
4.2 Thể hiện sự tốt, thực hợp khi trong khi sự kết
phối hợp trong sự chia sẻ trình trình bày nối trong
nhóm khi trình bày và hỗ trợ bày và nhóm
nhau trả lời khi trình
trong khi nhưng bày
trình bày còn vài
chỗ
chưa
đồng bộ
4.3 0,5 Nhóm Nhóm Nhóm ít Không
phối hợp có phối phối hợp thề hiện
4.3 Thể hiện sự tốt, thực hợp khi trong khi sự kết
phối hợp trong sự chia sẻ trả lời trả lời nối trong
nhóm khi trả lời và hỗ trợ nhưng nhóm
các câu hỏi nhau còn vài khi trả
trong khi chỗ lời
trả lời chưa
câu hỏi đồng bộ

Trang 9
ĐIỂM CỦA NHÓM:
GÓP Ý LĨNH VỰC CẦN CẢI TIẾN:
- Về phương pháp học tập, suy nghĩ, xử lý vấn đề:
ĐIỂM BÀI THUYẾT
TRÌNH NHÓM

- Về kiến thức, kỹ năng, thái độ:

- Khác:
- Phương pháp cải tiến:

- Nơi/Người có thể cung cấp sự hỗ trợ:


TÊN HỌ VÀ CHỮ KÝ XÁC NHẬN CỦA GV:

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:

1. Lịch sử và phát triển của các ngân hàng thương mại:


1.1 Lịch sử hình thành:
-Việc lưu hành những đồng tiền riêng của mỗi quốc gia hoặc vùng lãnh thổ
kết hợp với thương mại và giao lưu quốc tế tạo ra yêu cầu đúc tiền và đổi tiền tại
mỗi cửa khẩu hoặc trung tâm thương mại.

Trang 10
-Người làm nghề đổi tiền thường giàu có vì vậy họ thường có két tốt để cất
giữ tài sản đảm bảo an toàn. Do yêu cầu cất trữ của các nhà buôn... nhiều người
làm nghề đổi tiền thực hiện luôn cả nghiệp vụ cất giữ hộ.
-Việc cất giữ hộ và đổi tiền làm tăng thu nhập, tăng khả năng đa dạng các loại
tiền, tăng quy mô tài sản của người kinh doanh tiền tệ.
-Từ các hoạt động thực tiễn, nhà kinh doanh tiền tệ nhận thấy thường xuyên
có người gửi tiền vào và có người lấy tiền ra, song tất cả người gửi tiền không
rút cùng một lúc nên đã tạo ra số dư thường xuyên ở trong két.
-Do tính chất vô danh của đồng tiền, nhà kinh doanh tiền tệ có thể sử dụng
tạm thời một phần tiền gửi của khách hàng để cho vay nhằm mục đích kiếm lời
và trở thành nhà kinh doanh ngân hàng.
-Các nhà kinh doanh tiền tệ đầu tiên dùng vốn tự có của mình để tài trợ cho
hoạt động của họ là ngân hàng tư nhân, nhưng điều này không kéo dài một số
các nhà kinh doanh tiền tệ tập hợp nhau để chống lại tín dụng nặng lãi như đã
nghiên cứu ở chương trước, lập nên những hiệp hội tín dụng vừa phải hình thành
các ngân hàng cổ phần.
1.2 Lịch sử phát triển:
-Từ thế kỷ XV- thế kỷ XVIII: Hoạt động của các ngân hàng nhìn chung là
tương tự nhau: Phát hành tiền, nhận tiền gửi, cho vay.
-Từ thế kỷ XVIII - đầu thế kỷ XIX: Hình thành các ngân hàng hoạt động
chuyên doanh như ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng tiết kiệm, ngân hàng
đầu tư.
Đến năm 1875 ở Anh đã có 118 ngân hàng, 1881 ở Pháp đã có 81 ngân hàng,
1864 ở Mỹ có 3600 ngân hàng. Đầu thế kỷ XIX do quy mô và phạm vi lưu
thông hàng hóa phát triển, các ngân hàng lợi dụng ưu thế của mình phát hành
một khối lượng lớn tiền tín dụng vào lưu thông, Nhà nước không thể kiểm soát
được khối lượng tiền trong lưu thông và không đảm bảo tính chất của lượng tiền
lưu thông đó. Nhà nước buộc phải can thiệp nhằm thiết lập trật tự cho việc phát
hành tiền -> kết quả là: ở Châu Âu đến thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, Nhà nước
đã ban hành các đạo luật chỉ cho phép một ngân hàng duy nhất được phép phát
hành tiền và các ngân hàng còn lại thì chuyển thành NHTM; Ở Anh, từ năm
1844 cấm các ngân hàng tư nhân, cổ phần phát hành thêm tiền và toàn bộ việc
phát hành tiền được chuyển cho Anh quốc ngân hàng. Từ năm 1921, Anh quốc
ngân hàng trở thành ngân hàng độc quyền phát hành tiền ở nước Anh.

Trang 11
-Từ cuối TK XIX đến nay, hệ thống ngân hàng hiện đại đã có những bước
phát triển mới và hoàn thiện thực sự. Hình thành hệ thống ngân hàng 2 cấp:
ngân hàng trung ương là ngân hàng phát hành tiền và thực hiện xây dựng, quản
lý chính sách tiền tệ quốc gia; NHTM thực hiện cung cấp các dịch vụ tài chính
trên cơ sở có lợi nhuận.
Trong giai đoạn này, với xu hướng quốc tế hóa kinh tế - tài chính cũng như sự
phát triển của các ngân hàng không những làm gia tăng số lượng các ngân hàng
mà còn làm tăng quy mô của mỗi ngân hàng. Tích tụ và tập trung vốn đã tạo ra
các công ty ngân hàng cực lớn với số vốn tự có hàng chục tỷ USD.
-Quá trình phát triển của ngân hàng đang tạo ra mối liên hệ ràng buộc ngày
càng chặt chẽ, sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng lớn giữa chúng. Các hoạt động
ngân hàng xuyên quốc gia và đa quốc gia đã và đang thúc đẩy hình thành các
hiệp hội, các tổ chức liên kết các ngân hàng nhằm tạo ra các chính sách chung,
hoặc tương thích để kiểm soát chung, để kết nối và tạo sự thống nhất trong điều
hành và vận hành hệ thống ngân hàng trong mỗi quốc gia, khu vực và quốc tế.

2. Bản chất của ngân hàng thương mại:


2.1 Nội dung:
Ngân hàng thương mại ( Commercial bank) là một doanh nghiệp chuyên
về kinh doanh đồng vốn và các dịch vụ tiền tệ liên quan và được coi là 1 loại
hình kinh doanh đặc thù. Sản phẩm kinh doanh chủ yếu là việc sử dụng những
khoản tiền tệ nên có thể hiểu NHTM chính là nơi vừa cung cấp tiền vốn và cũng
là nơi giúp khách hàng tiêu thụ những đồng vốn. Điều này sẽ phát sinh ra các
giao dịch giữa khách hàng và ngân hàng, từ đó sẽ tạo ra những hoạt động làm
cho ngân hàng tác động ngược lại với khách hàng. Các hoạt động của NHTM
được thực hiện bằng những chức năng nghiệp vụ kết hợp với các công cụ
chuyên dụng của ngân hàng. Việc tối đa hóa lợi nhuận chính là công việc chính
của ngân hàng thương mại khi mục đích là kinh doanh đồng vốn.
2.2 Ý nghĩa:
-Tóm lại, NHTM là loại hình định chế tài chính trung gian hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Đây là loại định chế tài chính
trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường, góp phần
tạo lập và cung ứng vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện và thúc đẩy nền kinh tế-
xã hội phát triển.

Trang 12
3. Các loại hình ngân hàng thương mại:
3.1 Căn cứ theo hình thức sở hữu: NHTM Việt Nam bao gồm:
-NHTM Quốc doanh( Nhà nước): Được thành lập 100% bằng vốn ngân
sách nhà nước. Hoạt động của ngân hàng này nhằm thực hiện ý chí quản lý của
nhà nước trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và tạo nguồn thu nhập cho ngân sách.
Mặc dù thuộc quyền sở hữu của nhà nước, nhưng trong quá trình kinh doanh các
ngân hàng này cũng được đối xử bình đẳng trên thị trường. Mô hình NHTM
Nhà nước phổ biến ở các nước đang phát triển, hoặc ở các nước có nền kinh tế
chuyển đổi, qua đó nhà nước thực hiện các chính sách kích thích và quá trình
luân chuyển vốn, mở rộng vốn cung ứng cho sản xuất thúc đẩy kinh tế phát
triển. Hiện nay Việt Nam đã có 4 NHTM Nhà nước lớn nhất:
+ Agribank - NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
+ GP Bank - NH TNHH MTV Dầu khí Toàn cầu
+ Oceanbank - NH TNHH MTV Đại dương
+ CB Bank - NH TNHH MTV Xây dựng
-NHTM cổ phần: Theo hình thức sở hữu hỗn hợp. Vốn điều lệ ngân hàng
hình thành theo cơ chế góp vốn cổ phần., trong quá trình kinh doanh cần mở
rộng quy mô ngân hàng có thể phát hành thêm cổ phiếu mới. Loại hình ngân
hàng này phổ biến trong cơ chế kinh tế thị trường phát triển. Cơ chế quản lý và
điều hành kinh doanh năng động với mục tiêu đối đa hóa lợi nhuận đảm bảo
quyền lợi cho nhà đầu tư cho nên hoạt của NHTM cổ phần rất đa đạng,hoạt
động trên nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội. Vì vậy, các NHTM cổ phần ngày càng
chiếm thị trường lớn và giữ vai trò quan trọng trên thị trường tài chính tín dụng.
Gồm: NHTMCP Bản Việt, NHTMCP Sài gòn Thương tín(Sacombank),
NHTMCP Đông Á,...
+NHTM liên doanh: sự hình thành các ngân hàng này dựa trên cơ chế
góp vốn liên doanh giữa đối tác trong nước (nhà nước hoặc một ngân
hàng thương mại quốc doanh) với một đối tác nước ngoài, đặt trụ sở
kinh doanh trong nước và vận hành trong khuôn khổ pháp lý trong
nước. Gồm: ngân hàng Indovina, ngân hàng Việt – Nga, ngân hàng
Shinhanvina,...
+Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng
không có tư cách pháp nhân, được ngân hàng nước ngoài bảo đảm chịu
trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết của chi nhánh tại Việt
Nam.Gồm: Ngân hàng Citibank Việt Nam, ngân hàng Bankok bank,...
Trang 13
+NHTM với 100% vốn cổ phần nước ngoài: là ngân hàng được thành
lập tại Việt Nam với 100% vốn điều lệ thuộc sỡ hữu nước ngoài, trong
đó phải có một ngân hàng nước ngoài sỡ hữu trên 50% vốn điều lệ
(ngân hàng mẹ). NHTM với 100% vốn nước ngoài được thành lập
dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn là pháp nhân Việt Nam có
trụ sở chính tại Việt Nam. Gồm: Ngân hàng THHH MTV HSBC Việt
Nam, Ngân hàng Public Bank Việt Nam,...
3.2 Căn cứ theo hình thức số lượng chi nhánh:
-Hiện nay chi nhánh là đơn vị phụ thuộc NHTM, có con dấu, có nhiệm vụ
thực hiện một hoặc một số chức năng của NHTM theo quy định của pháp luật.
Theo điều 7 thông tư 21/2013/TT-NHNN quy định số lượng chi nhánh mà
NHTM được thành lập phải đảm bảo:
300 tỷ đồng × N1 + 50 tỷ đồng × N2 < C
Trong đó:
+ C là giá trị thực của vốn điều lệ của NHTM đến thời điểm đề nghị( tính bằng
tỷ đồng Việt Nam)
+ N1 là số lượng chi nhánh đã thành lập và đề nghị thành lập tại khu vực nội
thành thành phố Hà Nội và nội thành thành phố Hồ Chí Minh
+ N2 là số lượng chi nhánh đă thành lập và đề nghị thành lập tại khu vực ngoại
thành thành phố Hà Nội và khu vực ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh, các
tỉnh thŕnh phố khác trực thuộc trung ương.
Đối với số lượng chi nhánh của một NHTM được giới hạn tại mỗi khu vực:
-NHTM được thành lập tối đa 10 chi nhánh tại mỗi khu vực nội thành thành
phố Hà Nội hoặc nội thành thành phố Hồ Chí Minh.
-NHTM có thời gian hoạt động dưới 12 tháng (tính từ ngày khai trương hoạt
động đến thời điểm đề nghị) được phép thành lập không quá ba (03) chi nhánh
và các chi nhánh này không được thành lập trên cùng một địa bàn tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
-NHTM có thời gian hoạt động từ 12 tháng trở lên (tính từ ngày khai trương
hoạt động đến thời điểm đề nghị) được phép thành lập không quá năm (05) chi
nhánh trong một (01) năm tài chính.
-NHTM chấm dứt hoạt động chi nhánh tại khu vực nội thành thành phố Hà
Nội, khu vực nội thành thành phố Hồ Chí Minh được phép thành lập tại các địa
bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác số chi nhánh tương ứng với
Trang 14
số chi nhánh đã chấm dứt hoạt động, ngoài số lượng chi nhánh tối đa được
phép thành lập trong một (01) năm quy định tại khoản 4 Điều này.
3.3 Căn cứ theo chuyên môn hóa hoạt động tín dụng:
-Các hoạt động tín dụng của NHTM:
+ Cho vay:
 Theo thời hạn cho vay có: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho
vay dài hạn.
 Theo phương thức cho vay có: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức
tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay hợp vốn, cho vay trả góp,
cho vay theo hạn mức tín dụng dự phňng, cho vay thông qua nghiệp vụ
phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, cho vay theo hạn mức thấu chi.
 Theo phương thức hoàn trả có: cho vay trả nợ một lần, cho vay nhiều kỳ
hạn trả nợ, cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn trả nợ
cụ thể.
 Theo mục đích cho vay có: cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay tiêu
dùng.
 Theo mức độ tín nhiệm của khách hàng có: cho vay có tài sản bảo đảm,
cho vay không tài sản bảo đảm.
+ Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng: gồm có chiết khấu, tái
chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại của công cụ chuyển nhượng và chiết khấu,
tái chiết khấu có thời hạn.
+ Bảo lãnh ngân hàng:
 Theo phương thức bảo lãnh có: bảo lãnh trực tiếp, bảo lãnh gián tiếp,
đồng bảo lãnh.
 Theo mục đích bảo lãnh: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh
thanh toán, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước, bảo lãnh đối ứng, bảo lãnh
dự thầu, xác nhận bảo lãnh, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo
đảm chất lượng sản phẩm.
 Theo điều kiện thanh toán của bảo lãnh có:
bảo lãnh vô điều kiện, bảo lãnh có điều kiện.
 Theo hình thức bảo lãnh có: bảo lãnh bằng thư bảo lãnh, bảo lãnh ký
hậu.
+ Bao thanh toán:

Trang 15
 Theo ý nghĩa bảo hiểm rủi ro thanh toán có: bao thanh toán có quyền
truy đòi, bao thanh toán không có quyền truy đòi.
 Theo thời hạn có: bao thanh toán ứng trước (hay bao thanh toán chiết
khấu), bao thanh toán khi đáo hạn.
 Theo thị trường có: bao thanh toán trong nước, bao thanh toán xuất nhập
khẩu.

4. Chức năng NHTM:


4.1 Chức năng trung gian thanh toán:
-Chức năng thanh toán có ý nghĩa quan trọng đối với xã hội. NHTM thực
hiện chức năng này bằng cách thực hiện các giao dịch thanh toán theo yêu cầu
của khách hàng và tuân thủ theo pháp luật. Nhờ chức năng thanh toán của ngân
hàng, mọi người tiết kiệm được thời gian và chi phí trong xã hội hiện đại so
với quá khứ. Chức năng này giúp thúc đẩy quá trình kinh doanh, lưu thông
hàng hóa và gia tăng tốc độ vận chuyển vốn.
-Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực
hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền
gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi
của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
-Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi
như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng…
Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán
phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang
theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể
sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các
chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh
toán an toàn. Chức năng này vô hình trung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy
nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh
tế.
-Chức năng này, NHTM thay mặt khách hàng trích tiền trên tài khoản trả cho
người thụ hưởng hoặc nhận tiền vào tài khoản.
-Chức năng này đem lại lợi ích:
+Đối với khách hàng, thanh toán một cách nhanh chóng, an toàn, hiệu quả.
+Đối với ngân hàng, tạo điều kiện thu hút nguồn vốn tiền gửi thông qua cung
ứng một dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt có chất lượng cao.

Trang 16
+Đối với nền kinh tế, chức năng này lưu thông hàng hoá, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, nâng cao hiệu quả quá trình tái sản xuất xã hội, đồng thời nó cũng giúp
làm giảm khối lượng tiền mặt dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt.
4.2 Chức năng trung gian tín dụng:
-NHTM đóng vai trò trung gian giữa những người có nhu cầu vốn và những
người có dư thừa vốn. Bằng cách hình thành quỹ và cung cấp khoản vay,
NHTM giúp phân phối vốn vào nền kinh tế bằng cách tận dụng các nguồn vốn
tạm thời không sử dụng của các nhà đầu tư. Với chức năng trung gian tín dụng,
NHTM tạo ra lợi ích cho tất cả các bên tham gia và đồng thời thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế.
-Với chức năng này, NHTM vừa đóng vai trò nhận tiền gửi, vừa đóng vai trò
là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi
và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi
tiền và người đi vay... Cho vay luôn là hoạt động quan trọng nhất của NHTM,
nó mang đến lợi nhuận lớn nhất cho NHTM.
-Chức năng này đem lại lợi ích cho các chủ thể như sau:
+Đối với khách hàng: là người gửi tiền, họ sẽ thu lợi từ nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi của mình dưới hình thức tiền lãi, an toàn tiền gửi, tiện ích. Với người đi
vay, giúp cho các chủ thể trong nền kinh tế thoả mãn cầu vốn tạm thời thiếu hụt
trong quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời tiết kiệm chi phí, thời gian, tiện
lợi, an toàn và hợp pháp.
+Đối với ngân hàng, chức năng này là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển ngân
hàng thông qua lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi,
đồng thời nó là cơ sở để NHTM tạo bút tệ góp phần tăng qui mô tín dụng cho
nền kinh tế.
+Đối với nền kinh tế, chức năng này giúp điều hoà vốn tiền tệ từ nơi tạm thời dư
thừa đến nơi tạm thời thiếu hụt góp phần phát triển sản xuất kinh doanh thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế.
4.3 Chức năng tạo tiền:
-Chức năng tạo tiền phản ánh bản chất của NHTM, với mục tiêu tìm kiếm lợi
nhuận. Mỗi hoạt động kinh doanh trong hệ thống ngân hàng mang đặc điểm
riêng và đồng thời đóng góp vào chức năng tạo tiền của ngân hàng và nền kinh
tế. Khả năng tạo tiền của NHTM đáp ứng yêu cầu thanh toán và chi trả của xã
hội. Điều này góp phần tăng cường lượng tiền tệ phục vụ nhu cầu luân chuyển
và phát triển kinh tế.
Trang 17
-Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy
động được để đi vay. Sau đó, số tiền đó lại được đưa vào nền kinh tế thông qua
hoạt động mua hàng hóa, trong khi những người có số dư tài khoản tiếp lại tiêu
dùng thông qua các hình thức thanh toán qua thẻ,…
-Là chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Mục tiêu tìm
kiếm lợi nhuận chẳng hạn như yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của
mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô
hình trung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
-Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM
là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian
tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay
ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi
số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ
phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch
vụ…Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh
toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. NHTM
tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của NHTW đã áp dụng đối với
NHTM. Do vậy NHTW có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền vào nền kinh tế
lớn.
4.4 Chức năng cung cấp các dịch vụ tài chính:
-Tư vấn tài chính: Tư vấn tài chính là một nghề độc lập hoạt động với tư
cách ủy thác, trong đó đặt lợi ích của khách hàng lên trên lợi ích của bản thân. Ở
Việt Nam tư vấn tài chính được chia làm 2 loại, đó là: Tư vấn cho cá nhân và
cho doanh nghiệp.
+Tư vấn quản lý tài chính cá nhân: dịch vụ này phục vụ mục đích phát triển tài
chính của khách hàng là cá nhân. Dịch vụ này tư vấn cho khách về các loại hình
và kế hoạch tài chính cụ thể, thuế bảo hiểm, thẩm định dòng tiền, công nợ…
+Tư vấn dịch vụ tài chính doanh nghiệp: dịch vụ này phục vụ cho những tổ
chức, doanh nghiệp có nhu cầu về vốn vay.
-Môi giới tài chính: là người hoặc tổ chức đóng vai trò trung gian giữa người
đầu tư và các công cụ tài chính như chứng khoán, ngoại hối, hợp đồng tương lai,
và các sản phẩm đầu tư khác. Các môi giới tài chính có nhiệm vụ hỗ trợ khách
hàng trong quá trình mua bán, đầu tư, và quản lý tài sản tài chính
-Lưu ký chứng khoáng: là quá trình ghi chép và lưu trữ thông tin về sở hữu
chứng khoán của các nhà đầu tư. Mục đích chính của lưu ký chứng khoán là
Trang 18
theo dõi và bảo vệ quyền lợi của những người sở hữu chứng khoán trong hệ
thống tài chính. Quá trình lưu ký này thường được thực hiện bởi một tổ chức đặc
biệt được gọi là Tổ chức Lưu ký Chứng khoán.
-Mở tài khoản ký quỹ kinh doanh chứng khoáng: Tài khoản ký quỹ là loại
tài khoản được mở bởi các ngân hàng, được sử dụng và quản lý theo yêu cầu
hoặc thỏa thuận khác của khách hàng (thường là các tổ chức doanh nghiệp). Các
khách hàng mở tài khoản này nhằm mục đích chứng minh năng lực tài chính,
chủ yếu trong hoạt động kinh doanh.
Giao dịch ký quỹ chứng khoán hay còn gọi là margin trading. Đây là hình thức
giao dịch trong đó nhà đầu tư vay tiền từ công ty chứng khoán để mua cổ phiếu
với mức lãi suất đã được xác định trước.
-Ngân quỷ và chuyển tiền thanh toán:
+Ngân quỹ (Mutual Fund):
 Nguyên tắc hoạt động: Ngân quỹ là một loại quỹ đầu tư tập trung vào việc
huy động vốn từ nhiều nhà đầu tư khác nhau để đầu tư vào một danh mục
đa dạng của các chứng khoán, chứng chỉ quỹ, và các công cụ đầu tư khác.
 Quản lý: Ngân quỹ được quản lý bởi một công ty quản lý quỹ đầu tư
chuyên nghiệp, và người đầu tư sở hữu cổ phần trong ngân quỹ tương ứng
với số tiền họ đầu tư.
 Lợi ích: Nhà đầu tư có thể đầu tư vào ngân quỹ để đạt được đa dạng hóa
đầu tư và để chuyên nghiệp quản lý danh mục đầu tư thay vì tự mình theo
dõi và quản lý.
+Chuyển Tiền Thanh Toán (Payment Transfer):
 Nguyên tắc hoạt động: Chuyển tiền thanh toán là quá trình chuyển đổi
giữa nguồn cung tiền và điểm đến, thường liên quan đến việc thực hiện
các giao dịch thanh toán, truyền tiền giữa các tài khoản ngân hàng, hay
gửi và nhận tiền từ một địa chỉ tới địa chỉ khác.
 Phương tiện thanh toán: Chuyển tiền có thể được thực hiện thông qua
nhiều phương tiện, bao gồm chuyển khoản ngân hàng, thẻ tín dụng,
chuyển khoản điện tử, và các dịch vụ thanh toán trực tuyến.
 Mục đích: Chuyển tiền thanh toán thường được sử dụng để thanh toán hóa
đơn, mua sắm trực tuyến, chuyển tiền giữa các người dùng, và thực hiện
các giao dịch kinh doanh.
 Tóm lại, ngân quỹ là một công cụ đầu tư tập trung, trong khi chuyển tiền
thanh toán là quá trình chuyển đổi và truyền tiền giữa các bên để thực
Trang 19
hiện các giao dịch thanh toán. Điều này có thể bao gồm nhiều phương
tiện thanh toán khác nhau, từ chuyển khoản ngân hàng đến việc sử dụng
thẻ tín dụng và các dịch vụ thanh toán trực tuyến.
-Uỷ thác bảo quản, thu hộ, chi hộ,…mua bán hộ:
+Uỷ thác bảo quản (Custodial Services):
 Định nghĩa: Là dịch vụ cung cấp bởi các tổ chức tài chính, ngân hàng,
hoặc công ty chuyên nghiệp để giữ và quản lý tài sản của người khác.
 Hoạt động: Người ta thường sử dụng dịch vụ uỷ thác bảo quản để lưu giữ
chứng khoán, giấy tờ quan trọng, và tài sản có giá trị khác một cách an
toàn.
+Thu hộ (Collection Services):
 Định nghĩa: Là dịch vụ thu thập tiền và các giá trị khác từ các nguồn khác
nhau cho một cá nhân, tổ chức hoặc ngân hàng.
 Hoạt động: Thu hộ có thể liên quan đến việc thu tiền nợ, thu phí, hoặc các
khoản thanh toán từ khách hàng và đối tác kinh doanh.
+Chi hộ (Disbursement Services):
 Định nghĩa: Là quá trình chi tiền từ tài khoản hoặc quỹ của một cá nhân,
tổ chức, hoặc ngân hàng để thanh toán các nghĩa vụ tài chính nhất định.
 Hoạt động: Chi hộ có thể bao gồm việc thực hiện các thanh toán hóa đơn,
chi trả lương, và các giao dịch thanh toán khác.
+Mua bán hộ (Proxy Trading or Nominee Trading):
 Định nghĩa: Là quá trình mua bán tài sản tài chính (chứng khoán, chứng
chỉ quỹ, vv.) thay mặt cho người khác, thường do một người được uỷ
quyền hoặc đại diện thực hiện.
 Hoạt động: Mua bán hộ có thể xảy ra khi người đầu tư ủy quyền cho một
bên thứ ba (người mua bán hộ) để thực hiện các quyết định đầu tư thay
mặt họ.
 Tất cả những hoạt động này thường liên quan đến việc quản lý và giao
dịch tài chính một cách hiệu quả, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và an
toàn cho tất cả các bên liên quan. Các dịch vụ này thường được cung cấp
bởi các tổ chức tài chính, ngân hàng, và các đơn vị quản lý tài sản chuyên
nghiệp.

Trang 20
-Dịch vụ ngân hàng điện tử: là những dịch vụ tài chính được cung cấp qua
các phương tiện điện tử, chủ yếu là qua internet và các ứng dụng di động. Đây là
một số dịch vụ ngân hàng điện tử phổ biến:
+Internet Banking (Ngân hàng trực tuyến):
 Tính năng: Cho phép khách hàng thực hiện nhiều giao dịch ngân hàng
qua trang web của ngân hàng.
 Giao dịch: Bao gồm xem thông tin tài khoản, chuyển khoản, thanh toán
hóa đơn, mua bán chứng khoán, và quản lý tài chính cá nhân.
+Mobile Banking (Ngân hàng di động):
 Ứng dụng di động: Cung cấp các dịch vụ ngân hàng thông qua ứng dụng
di động trên điện thoại di động hoặc máy tính bảng.
 Tiện ích: Bao gồm chuyển tiền, xem số dư, thanh toán hóa đơn, cảnh báo
giao dịch, và quản lý tài chính từ bất kỳ nơi nào.
+ATM (Máy rút tiền tự động):
 Rút tiền: Máy rút tiền tự động cho phép người dùng rút tiền mặt, kiểm tra
số dư, và thực hiện một số giao dịch khác mà không cần đến chi nhánh
ngân hàng.
 Nộp tiền: Một số máy ATM cũng hỗ trợ việc nộp tiền vào tài khoản.
+Dịch vụ Thanh toán điện tử:
 Thanh toán hóa đơn: Cung cấp khả năng thanh toán hóa đơn trực tuyến
cho các dịch vụ như điện, nước, điện thoại, và cáp truyền hình.
 Thanh toán trực tuyến: Cho phép thanh toán mua sắm trực tuyến thông
qua tài khoản ngân hàng.
+Chuyển khoản Ngân hàng điện tử:
 Chuyển khoản nhanh: Khả năng chuyển tiền giữa các tài khoản ngân hàng
một cách nhanh chóng thông qua dịch vụ ngân hàng trực tuyến hoặc di
động.
 Chuyển khoản quốc tế: Hỗ trợ chuyển tiền quốc tế thông qua các giao
thức chuyển khoản tiền điện tử.

5. Các nghiệp vụ của NHTM:


5.1. Nghiệp vụ nguồn vốn của NHTM:
-Nghiệp vụ nguồn vốn của NHTM là nghiệp vụ huy động tạo nguồn vốn của
NHTM (nghiệp vụ tài sản nợ). Xuất phát từ đặc điểm lĩnh vực và ngành nghề
Trang 21
kinh doanh, NHTM dựa trên cơ sở nguồn vốn tự có, tiến hành huy động nguồn
vốn từ các chủ thể tiết kiệm, đầu tư..., tạo lập quỹ tiền tệ tập trung có quy mô lớn
cơ cấu đa dạng, sau đó sử dụng số vốn này thực hiện các hoạt động kinh doanh
với mục tiêu lợi nhuận.
*Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của NHTM:
-Nguồn vốn chủ sở hữu (Vốn tự có):
+Vốn điều lệ: là vốn thuộc sở hữu ngân hàng, ghi trong bản điều lệ của ngân
hàng được hình thành ngay từ khi ngân hàng mới thành lập. Vốn điều lệ có thể
do Nhà nước cấp nếu đó là NHTM quốc doanh, là vốn đóng góp cổ đông nếu là
NHTM cổ phần. Trong quá trình kinh doanh, vốn điều lệ thường xuyên được bổ
sung. Quá trình này được thực hiện qua 2 phương thức cơ bản:
 Phương thức tích tụ
 Phương thức tập trung vốn
+ Vốn pháp định: Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của
pháp luật để thành lập doanh nghiệp.
+ Các quỹ và lợi nhuận chưa phân phối bao gồm:
 Quỹ dự trữ bổ sung điều lệ.
 Quỹ dự phòng tài chính.
 Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ.
 Lợi nhuận không chia.
-Ngoài ra vốn tự có của NHTM còn có các quỹ dự trữ NH( đây là các quỹ
buộc phải trích lập trong quá trình tồn tại và hoạt động của NH) như: quỹ bảo
toàn vốn, quỹ phúc lợi, quỹ khấu hao tài sản cố định,…
-Nguồn vốn tự có của NHTM thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn
vốn của một NH, nhưng lại là nguồn vốn rất quan trọng, vì nó cho thấy thực lực,
quy mô của NH, nó là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác, là vốn khởi đầu tạo
uy tín của NH đối với khách hàng.
-Nguồn vốn huy động:
+Nghiệp vụ huy động tiền gửi: NHTM thu hút nguồn vốn chủ yếu từ việc huy
động tiền gửi từ khách hàng. Điều này bao gồm cả các loại tiền gửi như tiền gửi
tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn.
 Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi mà người gửi tiền chỉ được rút
ra sau một thời hạn nhất định từ một vài tháng đến vài năm.
Trang 22
 Tiền gửi không kỳ hạn: là một tài khoản ngân hàng mà từ đó có thể
rút tiền đã ký gửi bất kỳ lúc nào mà không cần thông báo trước.
 Tiền gửi tiết kiệm: là khoản tiền để dành của cá nhân được gửi vào
ngân hàng nhằm mục đích hưởng lãi theo định kì.
 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là loại mà khách hàng có thể gửi
nhiều lần và rút ra bất cứ lúc nào.
 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là loại tiền gửi được rút ra sau một
thời gian nhất định.
+Các hình thức huy động khác: phát hành trái phiếu NH, kỳ phiếu NH...
-Nguồn vốn đi vay:
+Phát hành các chứng từ có giá.
+Vay của NHTM nước ngoài.
+Vay của NHTW
+Vay của các ngân hàng từ các trung gian tài chính khác.
-Nguồn vốn khác: Đây là các nguồn vốn NHTM tiếp nhận từ ngân sách nhà
nước để thực hiện các chương trình, dự án theo kế hoạch tập trung của nhà
nước, vốn tiếp nhận để cho vay ủy thác, vốn chiếm dụng của khách hàng trong
quá trình thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt,.. Nguồn vốn mang tính
thường xuyên ổn định của NHTM được dùng vào mục đích mua sắm tài sản,
trang thiết bị ban đầu cần thiết cho hoạt động ngân hàng, góp vốn liên doanh,
cho các thành phần kinh tế vay và thực hiện các dịch vụ khác của ngân hàng.
5.2. Nghiệp vụ cho vay (Tín dụng):
- Theo mục 2- Điều 3- Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN về quy chế cho vay
của Tổ chức tín dụng với khách hàng, ta có định nghĩa: “Cho vay là một hình
thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền
để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc
hoàn trả cả gốc và lãi”.
- Cho vay bao gồm: cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng và tài trợ cho dự
án. Cho vay thường được định hướng theo hai chỉ tiêu: doanh số cho vay trong
kỳ và dư nợ cuối kỳ.
*Đặc điểm của nghiệp vụ cho vay:
- Khi tham gia vào hoạt động này cần phải đủ hai đối tượng là: bên vay và
bên cho vay.

Trang 23
- Tiếp theo, để đảm bảo tính pháp lý, tổ chức tín dụng sẽ đưa ra hợp đồng tín
dụng tài sản.
- Thứ ba, sự kiện cho vay phát sinh bởi hai hành vi căn bản là hành vi ứng
trước và hành vi hoàn trả một số tiền (hay tài sản) nhất định là các vật cùng loại.
- Cuối cùng, việc cho vay bao giờ cũng dựa trên sự tín nhiệm giữa người cho
vay đối với người đi vay về khả năng hoàn trả tiền vay.
*Vai trò của hoạt động cho vay:
- Đối với nền kinh tế: Hoạt động cho vay góp phần thu hút nền kinh tế phát
triển, mở rộng sản xuất, thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị, cải tiến khoa học
kỹ thuật…
- Đối với người đi vay: Ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bên cạnh đó lãi suất
linh hoạt cố định hay thả nổi… vì thế khách hàng tùy ý lựa chọn kỳ hạn vay và
thỏa thuận hình thức lãi suất vay phù hợp với mục tiêu kinh doanh của mình.
- Lợi ích của ngân hàng: Bên cạnh rủi ro tiềm ẩn thì ngân hàng cho vay thu
được lãi suất phù hợp với các khoản vay đó và đó cũng là thu nhập chính của
ngân hàng cho vay.
*Phân loại nghiệp vụ cho vay:
-Hầu hết, các ngân hàng hiện nay đều có nguồn vốn huy động, nguồn vốn huy
động này sẽ được sử dụng vào mục đích cho vay để tăng lợi nhuận. Hay là hình
thức tín dụng của ngân hàng. Do đó, nhân viên sẽ cần có nghiệp vụ ngân hàng
về tín dụng để thực hiện, làm việc liên quan đến mảng này. Các nghiệp vụ tín
dụng sẽ liên quan đến các tính chất, hình thức của khoản vay, được chia thành:
-Căn cứ vào mục đích:
+Cho vay thương mại, công nghiệp: Các khoản vay ngắn hạn, bổ sung vốn cho
doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ hoặc công
nghiệp.
+Tín dụng thuê mua: là một hình thức tài chính mà một tổ chức tài chính hoặc
bên cho vay cung cấp cho một doanh nghiệp hoặc cá nhân sử dụng một tài sản,
thường là thiết bị hoặc phương tiện vận chuyển
+Cho vay nông nghiệp: là một loại hình cho vay được thiết kế đặc biệt để cung
cấp nguồn tài trợ tài chính cho các hoạt động nông nghiệp và nông dân.
+Cho vay liên quan đến bất động sản: là một loại hình cho vay mà người vay
sử dụng để mua, xây dựng, sửa chữa hoặc tái tài trợ bất động sản.
Trang 24
-Căn cứ vào thời điểm:
+ Cho vay ngắn hạn dưới 12 tháng: Thường được cho vay với mục đích hỗ trợ
thiếu hụt vốn lưu động cho doanh nghiệp.
+ Cho vay trung hạn từ 1 đến 3 năm: Thường được sử dụng cho vay với mục
đích đầu tư, mua sắm các loại tài sản cố định.
+ Cho vay dài hạn tối thiểu 3 năm: Cho vay với mục đích xây nhà, đầu tư lớn.
-Căn cứ vào hình thái giá trị:
+ Cho vay bằng tiền: Là hình thái cho vay bằng tiền mặt.
+ Cho vay bằng tài sản: Cho vay bằng hình thái là một tài sản cố định.
-Căn cứ vào mức độ uy tín của người vay:
+ Cho vay thế chấp: Là hình thức khách hàng cầm cố tài sản, nhà cửa,… có giá
trị để nhận khoản vay.
+ Cho vay tín chấp: Vay dựa vào uy tín cá nhân, thủ tục khá đơn giản.
-Căn cứ vào phương pháp hoàn trả:
+ Vay trả góp: Khách hàng sẽ lựa chọn trả góp khoản vay theo thời gian nhất
định.
+ Vay trả một lần: Khách hàng hoàn trả khoản vay và lãi suất với cuối thời gian
vay.
*Quy trình cho vay: gồm 5 bước
 Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ yêu cầu vay vốn.
 Bước 2: Phân ích trước khi cho vay.
 Bước 3: Xây dựng và ký kết hợp đồng tín dụng.
 Bước 4: Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng
 Bước 5: Thu nợ và đưa ra các phán quyết mới về các khoản vay.
5.3 Nghiệp vụ thanh toán hộ:
-Thanh toán hộ (Third-party payment): Đây là quá trình một bên thứ ba thực
hiện thanh toán thay mặt cho bên thứ hai trong một giao dịch tài chính. Người
thực hiện thanh toán hộ thường là một tổ chức tài chính hoặc dịch vụ thanh toán.
-Nghiệp vụ thanh toán hộ của NHTM là quá trình giữ và quản lý tiền hoặc tài
sản cho một bên thứ ba trong quá trình giao dịch thanh toán giữa hai bên. Ngân
hàng đóng vai trò là người trung gian để đảm bảo sự an toàn và hiệu quả trong
quá trình thanh toán giữa các bên. Bao gồm:
Trang 25
+Quản lý rủi ro: Ngân hàng phải đảm bảo an toàn và bảo mật cho các khoản
tiền hoặc tài sản được gửi vào tài khoản thanh toán hộ. Điều này đòi hỏi các biện
pháp bảo mật chặt chẽ để ngăn chặn gian lận và truy cứu những giao dịch không
hợp lệ.
+Pháp lý và hợp đồng: Quản lý hợp đồng và các điều khoản pháp lý rất quan
trọng để đảm bảo sự minh bạch và trách nhiệm đối với cả ngân hàng và bên thứ
ba trong quá trình thanh toán
+Chính sách và quy trình: Ngân hàng cần thiết lập chính sách và quy trình rõ
ràng về việc quản lý tiền hoặc tài sản trong nghiệp vụ thanh toán hộ để đảm bảo
tuân thủ và hiệu quả trong hoạt động hàng ngày.
+Quản lý thông tin và dữ liệu: Đối với nghiệp vụ này, việc quản lý thông tin
và dữ liệu quan trọng để theo dõi các giao dịch và giải quyết tranh chấp là rất
quan trọng.
+Điều chỉnh và cập nhật: Các quy định và hệ thống thanh toán hộ cần phải
được điều chỉnh và cập nhật liên tục để phản ánh các thay đổi trong quy định
pháp lý, công nghệ và yêu cầu thị trường.
+Hỗ trợ khách hàng: Ngân hàng cần cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho các bên tham
gia trong quá trình thanh toán hộ để giải đáp các thắc mắc và đảm bảo sự tin cậy
và hài lòng của khách hàng.
*Quy trình thanh toán hộ:
 Bước 1: Người mua và người bán thỏa thuận về giao dịch.
 Bước 2: Người mua chọn phương tiện thanh toán hộ làm bên thứ ba thực
hiện thanh toán.
 Bước 3: Người mua cung cấp thông tin thanh toán và chi tiết giao dịch
cho bên thanh toán hộ.
 Bước 4: Bên thanh toán hộ thực hiện chuyển tiền từ tài khoản của người
mua đến tài khoản của người bán.
5.4 Nghiệp vụ đầu tư:
-Nghiệp vụ đầu tư của NHTM liên quan đến việc sử dụng vốn của mình để
đầu tư vào các tài sản có khả năng sinh lời, như cổ phiếu, trái phiếu, bất động
sản, và các công cụ tài chính khác. Mục tiêu chính của nghiệp vụ này là tối đa
hóa lợi nhuận từ việc đầu tư và quản lý rủi ro để bảo vệ vốn và tăng cường lợi
nhuận. Bao gồm:

Trang 26
+Quản lý rủi ro: Đầu tư luôn đi kèm với rủi ro. Ngân hàng cần đánh giá và
quản lý rủi ro một cách cẩn thận để tránh các tổn thất không mong muốn và đảm
bảo an toàn cho vốn của khách hàng và ngân hàng.
+Pháp lý và tuân thủ: Ngân hàng cần tuân thủ các quy định pháp luật liên quan
đến việc đầu tư, đặc biệt là với các quy định của cơ quan quản lý tài chính như
Ủy ban Chứng khoán và Thị trường Chứng khoán Quốc gia.
+Quản lý danh mục đầu tư: Ngân hàng phải quản lý danh mục đầu tư của mình
một cách hiệu quả, bao gồm việc phân bổ tài sản, đánh giá rủi ro và hiệu suất
của các khoản đầu tư, và điều chỉnh danh mục theo thời gian.
+Thông tin và nghiệp vụ NH: Cần có cơ chế để thu thập và đánh giá thông tin
thị trường, thông tin doanh nghiệp và kinh tế để ra quyết định đầu tư chính xác.
+Chính sách và chiến lược đầu tư: Ngân hàng cần phát triển các chính sách và
chiến lược đầu tư rõ ràng và phù hợp với mục tiêu kinh doanh và rủi ro của
mình.
+Tác động của thị trường và kinh tế: Ngân hàng cần đánh giá và hiểu rõ tác
động của biến động thị trường và kinh tế đối với danh mục đầu tư của mình để
điều chỉnh chiến lược đầu tư một cách linh hoạt.
+Đào tạo và nâng cao năng lực: Để thực hiện nghiệp vụ đầu tư hiệu quả, ngân
hàng cần đào tạo và nâng cao năng lực cho nhân viên về kiến thức về thị trường
tài chính, phân tích đầu tư và quản lý rủi ro.
+Định giá tài sản và hiệu suất đầu tư: Ngân hàng cần đánh giá chính xác giá
trị của các tài sản và theo dõi hiệu suất đầu tư để đảm bảo tính minh bạch và
đúng đắn trong quản lý danh mục.
5.5 Bảo lãnh:
-Bảo lãnh của NHTM là một dịch vụ mà ngân hàng cung cấp để đảm bảo
thanh toán cho khoản vay hoặc cam kết của một bên thứ ba trong trường hợp
người mượn không thể hoặc không muốn thanh toán. Khi một người hoặc tổ
chức cần một khoản vay hoặc cam kết từ một bên khác như một doanh nghiệp
hoặc cá nhân, họ có thể yêu cầu một ngân hàng cung cấp bảo lãnh để bảo đảm
rằng thanh toán sẽ được thực hiện. Bao gồm:
+Rủi ro tín dụng: Ngân hàng phải đánh giá rủi ro tín dụng của người mượn và
xác định khả năng của họ để thanh toán. Nếu người mượn không thực hiện cam
kết, ngân hàng có trách nhiệm thanh toán thay mặt cho họ.

Trang 27
+Pháp lý và hợp đồng: Bảo lãnh liên quan đến việc xây dựng hợp đồng rõ ràng
và pháp lý chặt chẽ giữa người mượn, người cho vay, và ngân hàng bảo lãnh để
đảm bảo mọi điều khoản được thực hiện đầy đủ.
+Quản lý rủi ro: Ngân hàng phải đánh giá rủi ro một cách cẩn thận và có các
chiến lược để quản lý rủi ro liên quan đến bảo lãnh. Điều này bao gồm cân nhắc
khả năng tài chính của người mượn và các biến động thị trường có thể ảnh
hưởng đến khả năng thanh toán.
+Chi phí và phí tổn: Người mượn thường phải trả một khoản phí cho ngân
hàng bảo lãnh dịch vụ này. Các chi phí này có thể bao gồm phí bảo lãnh ban đầu
cũng như các khoản phí duy trì hoặc phí liên quan đến việc thực hiện bảo lãnh.
+Quản lý thông tin: Ngân hàng cần thu thập và đánh giá thông tin về người
mượn và dự án hoặc giao dịch mà họ đang bảo lãnh để đưa ra quyết định chính
xác.
+Hiệu suất và tài chính: Đối với ngân hàng, việc quản lý hiệu suất và tài chính
liên quan đến bảo lãnh quan trọng để đảm bảo rằng các cam kết của họ không
ảnh hưởng xấu đến tài chính tổng thể.

Trang 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Góc học tập, Viện Đào Tạo Quốc Tế - Đại học Duy Tân (2016). Lịch sử
hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại phần 1
<https://kdtqt.duytan.edu.vn/Home/ArticleDetail/vn/33/2750/lich-su-hinh-thanh-
va-phat-trien-cua-ngan-hang-thuong-mai-phan-1>
[2] VPBank (2019). Bí kíp và chia sẻ <https://www.vpbank.com.vn/bi-kip-va-
chia-se/corporate-story-and-tips/corporate-sat-category/ngan-hang-thuong-mai-
la-gi?
gidzl=cMaL8iQaXsQHTH0jnxY6Pv9m5YdQkuPcZ2SM8jovWso3VXOdW-
A3Ojnv4IxOleHgYIGGS3Dc_wPypQ21QG>
[3] Thông tin pháp luật (2013). Giới hạn số lượng chi nhánh một NHTM được
thành lập <https://lawnet.vn/thong-tin-phap-luat/chinh-sach-moi/gioi-han-so-
luong-chi-nhanh-mot-nhtm-duoc-phep-thanh-lap-66171.html>
[4] TopCV (2023) 6 nghiệp vụ ngân hàng thương mại bạn cần biết
<https://www.topcv.vn/6-nghiep-vu-ngan-hang-thuong-mai-ban-can-biet>
[5] UB Academy (2023) Nghiệp vụ cho vay của ngân hàng thương mại
<https://ub.edu.vn/blog/nghiep-vu-cho-vay-cua-ngan-hang-thuong-mai/>

Hết

Trang 29

You might also like