Professional Documents
Culture Documents
Kiểm Toán Hoạt Động Kho
Kiểm Toán Hoạt Động Kho
KHOA KẾ TOÁN
NGÀNH KẾ TOÁN
---------------------------------
02 22100458 Đỗ Lê Sương
7
1.1.2 Vai trò của hoạt động kho:
Việc thực hiện kiểm toán hàng tồn kho sẽ giúp cho các doanh nghiệp nắm rõ
được các mục hàng tồn. Điều này sẽ được thể hiện một cách chính xác và đầy đủ
trong chu trình kiểm toán để các doanh nghiệp hoàn toàn có thể tự cân đối được
lượng hàng tồn kho của mình.
Bên cạnh đó, dựa vào kết quả kiểm toán doanh nghiệp cũng có thể chủ động để
lên kế hoạch và phương án mới nhập hàng sao cho có lợi nhất, phù hợp với tài
chính của mình.
1.1.3 Quy trình của hoạt động kho
- Nhập hàng
- Sắp xếp hàng hoá
- Lấy hàng
- Đóng gói
- Phân phối
- Quy trình xử lí hàng hóa bị trả lại (Return)
- Quá trình thêm giá trị cho sản phẩm
8
1.2 Khái quát về kiểm toán hoạt động kho
Kiểm toán hoạt động kho đánh giá bao gồm 4 tiêu chí: tính kinh tế, tính hiệu
quả, tính hiệu lực và hiệu năng quản lí. Các tiêu chí này là một thể thống nhất giúp
kiểm toán viên xem xét và đánh giá, đo lường kết quả hoạt động từ nhiều góc nhìn, và
do đó làm cho nhà quản lý thấy rõ nhất mức độ đạt tới mục tiêu mà họ đã xác định.
Hình 1. 3 Khái quát về qui trình vận hành hoạt động kho
9
Thể hiện qua 4 khía cạnh sau:
Tính kinh tế:
-Tính kinh tế liên quan đến chi phí của hoạt động hay chi phí để huy động nguồn lực
của hoạt động.
-Đánh giá tính kinh tế là đánh giá xem tổ chức đã sử dụng tiết kiệm chi phí huy động
các nguồn lực nhưng vẫn đảm bảo đạt được kết quả đầu ra như mong muốn. Như
vậy, nội dung của tính kinh tế nhấn mạnh đến tối thiểu hóa các yếu tố đầu vào, tức
là việc có được tất cả các nguồn lực để sử dụng với chi phí tiết kiệm nhất đảm bảo
theo nguyên tắc tối thiểu hay nói cách khác là đánh giá việc huy động các nguồn
lực.
-Khi kiểm toán tính kinh tế, kiểm toán viên cố gắng xem các nguồn lực có được đó có
đúng số lượng, đúng địa điểm, đúng thời gian, đúng chủng loại và đúng giá cả hay
không. Cụ thể hơn là kiểm toán viên xem đơn vị có khả năng giảm thấp hơn việc chi
tiêu so với quy định nhưng vẫn đạt được kết quả như mong muốn hay không. Hoặc
khi đơn vị đã có những nguồn lực đó rồi, còn có cách lựa chọn nào khác để giảm
được chi phí thấp hơn so với hiện tại không. Nếu không còn cách nào khác chứng tỏ
rằng đơn vị đã thật sự tiết kiệm chi phí khi mua sắm các nguồn lực đó..
Tính hiệu quả:
-Tính hiệu quả liên quan đến phương pháp hoạt động, cho biết mối quan hệ giữa kết
quả đầu ra của hoạt động với nguồn lực đầu vào để tạo ra chúng.
-Tính hiệu quả được biểu hiện ở 2 góc độ: Với cùng một lượng nguồn lực đầu vào sẽ
tạo ra nhiều kết quả đầu ra nhất (nguyên tắc tối đa), hoặc giảm thiểu nguồn lực đầu
vào nhưng vẫn đảm bảo được đạt kết quả mong muốn (nguyên tắc tối thiểu). Như
vậy, tính hiệu quả liên quan mật thiết giữa “yếu tố đầu vào” và “kết quả đầu ra”.
-Kiểm toán tính hiệu quả thì chủ yếu giới hạn ở vấn đề các nguồn lực đã được đem sử
dụng một cách tối ưu hay thỏa mãn chưa. Hay nói cách khác là đơn vị đã vận dụng
các cách thức hợp lý để làm sao tối thiểu hóa được yếu tố đầu vào hoặc tối đa hóa
kết quả đầu ra. Như vậy, đánh giá tính hiệu quả là đánh giá việc sử dụng các nguồn
lực.
Tính hữu hiệu:
-Tính hữu hiệu liên quan đến mức độ đạt được mục tiêu, mục đích đã định trước cho
một hoạt động. Vì vậy, kiểm toán viên có thể tập trung vào các mục tiêu của đơn vị
và đo lường xem kết quả đầu ra đã góp phần đạt được mục tiêu như thế nào trong
đơn vị.
10
-Tính hữu hiệu chỉ cho nhà quản lý biết được mức độ đạt được mục tiêu bằng việc sử
dụng tất cả những gì mà họ đã làm như: Có đạt được mục tiêu đề ra với những
nguồn lực đầu vào được sử dụng hay không, ngược lại, với mục tiêu đạt được thì
những nguồn lực đầu vào đã là sử dụng kinh tế, hiệu quả chưa; những kết quả đã
được thực tế đã giúp nhà quản lý đạt được mục tiêu không, ngược lại, có phải đơn vị
đã đạt được kết quả đó từ việc xác định đúng mục tiêu và thực hiện đúng đắn các
chính sách không.
-Khi kiểm toán tính hữu hiệu của một hoạt động, một hoạt động chỉ hữu hiệu khi có
mục tiêu đúng đắn, lập kế hoạch và kiểm soát được quá trình thực hiện mục tiêu và
cuối cùng là hoàn thành các mục tiêu đề ra.
Hiệu năng quản lý của bộ máy:
Hiệu năng quản lý thể hiện ở các nội dung:
-Thực thi và áp dụng nghiêm túc, phù hợp các định chế liên quan đến hoạt động.
-Ban hành được các qui chế nội bộ mang tính khoa học và thực tiễn cao.
-Thiết kế được bộ máy điều hành khoa học, phù hợp với đặc trưng kinh tế kỹ thuật của
hoạt động.
-Phân công, phân nhiệm rõ ràng và tạo ra mối quan hệ và điều kiện hoạt động thuận lợi.
-Kiểm toán đánh giá được trách nhiệm kinh tế trong nhiệm kỳ đối với cán bộ lãnh đạo.
-Hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ được thiết lập tốt và hoạt động hiệu
quả.
-Xây dựng và nuôi dưỡng môi trường quản lý thịnh vượng, công bằng, minh bạch, thân
thiện.
-Bộ máy kế toán (bao gồm cả kế toán tài chính và kế toán quản trị) được xây dựng và
hoạt động hiệu quả.
-Hệ thống thông tin kinh tế - kỹ thuật hiện đại tích hợp được các thông tin phục vụ
quản lý một cách nhanh chóng, chính xác, hiệu quả.
-Hệ thống ra quyết định, kiểm soát, báo cáo và đánh giá có hiệu lực.
-Bảo đảm chế độ tập trung, dân chủ, bảo đảm sự gương mẫu của người điều hành.
-Chi tiêu cho bộ máy là tiết kiệm, hiệu quả, có chính sách khuyến khích việc thực thi
quyền lợi và trách nhiệm vật chất công bằng, minh bạch.
1.2.1 Mục tiêu kiểm toán hoạt động kho trong báo cáo tài chính
Giúp người quản lý của các đơn vị, doanh nghiệp được kiểm toán để cải thiện tính kinh
tế, tính hiệu quả và sự hữu hiệu của các quy trình hoạt động kho qua những đề xuất,
kiến nghị được đề ra trong báo cáo kiểm toán.
11
Ngoài ra, việc kiểm toán hoạt động kho trong báo cáo tài chính còn nhằm tăng
độ tin cậy cho người sử dụng báo cáo tài chính.
Đặc biệt, trong quy trình hoạt động kho có quy trình xử lý hàng hóa bị trả lại
hay các hàng hóa tồn kho nên việc kiểm toán hoạt động kho trong báo cáo tài chính
dựa trên những thông tin thu thập được khảo sát thực tế của khách hàng cùng cam kết
chung về trách nhiệm của các nhà quản lý, các viên kiểm toán sẽ xem xét đánh giá
tổng thể tiền ghi trên các chu trình, tất cả các hàng hóa tồn kho đều biểu hiện hợp lý
trên thẻ kho, bảng cân đối kế toán; tất cả các số dư hàng tồn kho trên Bảng cân đối
hàng tồn kho và bảng liệt hàng tồn kho là hợp lý.
1.2.2 Quy trình kiểm toán hoạt động kho (gồm 4 bước)
Bước 1: Chuẩn bị kiểm toán
Tiếp cận khách hàng gồm khách hàng cũ và mới nhằm mục đích thu thập thông
tin tìm hiểu được vì sao khách hàng kiểm toán qua các báo cáo tài chính, qua
mạng xã hội, qua truyền thông…
Phân công kiểm toán viên cụ thể để nhằm phụ trách 1 khách hàng nào đó.
Đưa các điều khoản hợp đồng sơ bộ và đi đến thống nhất để ký hợp đồng kiểm
toán..
12
Trong giai đoạn này, kiểm toán viên sẽ thu thập mọi thông tin đầy đủ về khách hàng
để có cái nhìn tổng quan nhất về tình hình nội bộ của công ty đối tác. Sau đó sẽ lên kế
hoạch kiểm toán gồm các quy trình như:
Đầu tiên kiểm toán viên sẽ thử nghiệm việc kiểm toán HTK thực tế của doanh
nghiệp. Nếu hàng tồn kho kiểm kê có giá trị nhỏ hơn rủi ro mà có thể chấp nhận
được thì tiếp tục thực hiện quy trình tiếp theo. Kiểm toán viên có thể thực hiện
theo nghiệp vụ sao để đánh giá được sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ:
Nghiệp vụ mua hàng: Kiểm tra tra chứng từ về việc mua hàng như bảng báo giá,
phiếu yêu cầu mua, hóa đơn đầu vào, đơn mua.
Nghiệp vụ lưu kho: Kiểm tra phiếu nhập hàng hóa ở trong kho, biên bản nghiệm
thu chất lượng hàng hóa, báo cáo giao hàng kí nhận.
Nghiệp vụ xuất kho hàng hóa: giấy tờ, sổ sách xuất kho, đơn đặt hàng của người
mua, sổ đối chiếu xuất kho.
Từ đó kiểm toán viên sẽ đánh giá lại rủi ro kiểm soát và điều chỉnh kiểm toán phù
hợp.
Thực hiện thử nghiệm căn bản với hàng tồn kho:
So sánh số dư hàng tồn kho của năm nay với năm trước đó
Số ngày lưu kho
So sánh vòng quay hàng tồn
Giá thành, tỷ lệ chi phí thực tế ở các năm trước với năm nay
Sự biến động giá trị mua hàng ở năm trước
13
Chi phí nhập nguyên liệu, công nhân lao động, sản xuất
Bước 4: Theo dõi sau kiểm toán
Sau khi kiểm toán hHTK đã được thử nghiệm cơ bản, kiểm toán viên sẽ làm báo
cáo để gửi về cho công ty với mục đích đưa được phương án giải quyết để đảm bảo
con số tài chính là chính xác nhất về tình hình tồn kho của doanh nghiệp. Từ đó, cấp
lãnh đạo sẽ dựa vào đây để có được phương án cũng như chiến lượng kinh doanh phù
hợp cho đơn vị.
Sau khi đã có báo cáo kiểm toán thì công việc sau đó là theo dõi xem việc sửa chữa
của các đơn vị được kiểm toán đúng như đã đề xuất hay không, tiến độ có phù hợp hay
không.
14
CHƯƠNG 2 : SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT NAM KỸ
NGHỆ SÚC SẢN VISSAN
2.1 Giới thiệu về Doanh nghiệp Vissan
Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT NAM KỸ NGHỆ SÚC SẢN
Tên Tiếng anh: VISSAN JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: VISSAN
Trụ sở: 420 Nơ Trang Long, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh
Điện thoại: (84 28) 3553 3999 - 3553 3888
Fax: (84 28) 3553 3939
Website: http://www.vissan.com.vn
Giấy chứng nhận ĐKKD : Số 0300105356, đăng ký lần đầu ngày 11/10/2006,
Đăng ký thay đổi lần thứ 38 ngày 01/07/2016
Vốn điều lệ đăng ký: 809.143.000.000 đồng ( tám trăm linh chín tỷ, một
trăm bốn mươi ba triệu đồng )
Vốn điều lệ thực góp: 809.143.000.000 đồng ( tám trăm linh chín tỷ, một
trăm bốn mươi ba triệu đồng )
Logo của doanh nghiệp Vissan
15
ứng đầy đủ các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm và có tầm ảnh hưởng lớn trong
khu vực.
Giá trị cốt lõi: Hoàn chỉnh hệ thống từ vùng chăn nuôi đến cơ sở giết mổ, chế biến,
phân phối, giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh vực thực phẩm.
Mục đích cốt lõi: Nhằm mang đến nguồn thực phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh đến
với mọi người , đưa Vissan trở thành nhà sản xuất và phân phối chủ đạo trong nước.
Khai thác nguồn lực vốn, công nghệ, kinh nghiệm từ mọi thành phần kinh tế trong
và ngoài nước dưới hình thức hợp tác, liên doanh, liên kết nhằm phát triển đồng bộ,
xây dựng chuỗi thực phẩm khép kín, từ vùng nguyên liệu đến chế biến, cung cấp
thực phẩm an toàn chất lượng cao, có thể giám sát và truy nguyên nguồn gốc.
2.2.2. Sứ mệnh
Chúng tôi kết nối với cộng đồng, với khách hàng, với các đối tác bằng uy tín, bằng
chất lượng thực phẩm đem lại nguồn năng lượng dồi dào. Lấy lợi ích của người
tiêu dùng làm kim chỉ nam để tạo nên các giá trị cốt lõi, sứ mệnh và phương châm
hoạt động của thương hiệu VISSAN trên suốt chặng đường phát triển.
- Khách hàng: Vissan luôn quan tâm đến khách hàng , luôn mang đến những thực
phẩm chất lượng tốt nhất đến với khách hàng , đặt khách hàng làm kim chỉ nam để
Vissan đi đúng hướng .
- Sản phẩm: Vissan luôn chú trọng vào chất lượng sản phẩm của mình , đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm .
- Quan tâm đến hình ảnh cộng đồng: Vissan được định vị trên thị trường nhờ sự
tin tưởng , sự quan tâm của người tiêu dùng . Khi nhắc đến Vissan thì có thế xem là
thực phẩm chất lượng , hình ảnh của Vissan đối với cộng đồng được xem là một
hình ảnh đẹp.
- Vissan quan tâm đến đội ngũ nhân viên của mình , tạo môi trường làm việc
chuyên nghiệp , năng động và mang đến cho nhân viên của mình khoản tiền công
và phụ cấp phù hợp với công việc và sự đóng góp của mình
16
2.3 Ngành nghề kinh doanh
Hoạt động của công ty chuyên về sản xuất, chế biến và kinh doanh các sản phẩm
thịt heo, bò, thịt gia cầm tươi sống và đông lạnh, sản phẩm thịt nguội cao cấp theo
công nghệ của Pháp, sản phẩm Xúc xích tiệt trùng theo công nghệ của Nhật Bản,
sản phẩm chế biến theo truyền thống Việt Nam, sản phẩm đóng hộp, kinh doanh
các mặt hàng công nghệ phẩm và tiêu dùng khác. Sản xuất kinh doanh heo giống,
heo thịt, bò giống, bò thịt.
Sản phẩm của VISSAN hiện nay đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường, với
doanh thu và thị phần chiếm lĩnh. VISSAN được xem như một doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh ngành súc sản đứng đầu cả nước.
Công ty đặt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm và chất lượng sản phẩm lên
hàng đầu nên đã trang bị máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ mới cho phòng thí
nghiệm đạt chứng chỉ ISO/IEC 17025 phiên bản 1999. Bên cạnh đó, Vissan cũng
đạt những chứng chỉ:
17
Chứng chỉ quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000
Chứng nhận tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm HACCP.
Liên tục nhiều năm liền được Người Tiêu Dùng bình chọn là “Hàng Việt Nam
Chất Lượng Cao” (từ năm 1997 đến nay) do Bảo Đại Đoàn Kết tổ chức.
Xếp thứ nhất trong ngành thực phẩm chế biến và xếp thứ 15 trong 100 thương
hiệu mạnh của cả nước do Tạp chí Saigon Tiếp Thị điều tra công bố. Hầu hết hơn
100 sản phẩm VISSAN đều đạt các cúp Vàng, Bạc, Huy Chương.
-Đầu tư hoàn chỉnh hệ thống giết mổ gia súc, gia cầm và chế biến thực phẩm bao
gồm:
Dây chuyền giết mổ heo công suất 360 con/giờ;
Dây chuyền giết mổ bò công suất 60 con/giờ;
Dây chuyền giết mổ gia cầm công suất 2.000 con/giờ;
Cây dây chuyền chế biến thực phẩm với tổng công suất 75.000 tấn/năm;
Hệ thống cấp đông, trữ đông;
Hệ thống xử lý nước thải;
Các nhà máy sản xuất chế biến phụ phẩm.
Giai đoạn 2:
-Triển khai giai đoạn 2 xây dựng các xưởng sản xuất chế biến các sản phẩm từ
phó sản động vật, mở rộng ngành hàng thực phẩm cao cấp có giá trị gia tăng cao, xử lý
nước thải giai đoạn 2.
-Sản lượng: Đến năm 2020 có năng lực cung cấp hằng năm:
Thịt heo bên: 60.000 tấn;
Thịt trâu, bò: 21.000 tấn;
Thịt gà, vịt: 6.000 tấn;
Thực phẩm chế biến các loại: trên 100.000 tấn.
18
2.5 Dây chuyền sản xuất đồ hộp heo hầm
- Nguyên liệu chính là thịt heo. Thịt heo lấy phần đùi hoặc vai. Ta chỉ lấy phần thịt
nạc, không da, xương và chứa khoảng 2% mỡ.
- Chỉ dùng thịt cấp đông chứ không dùng thịt tươi.
- Đối với công ty Vissan, sản phẩm đồ hộp heo hầm dùng nguồn thịt cấp đông là chủ
yếu. Thịt heo đông lạnh được lấy ra khỏi phòng trữ đông và dùng xe đẩy đưa vào
phòng rã đông có nhiệt độ 20oC. Tại đây thịt được rã đông tự nhiên cho đến khi
19
nhiệt độ đạt từ 0 – 5oC. Trong giai đoạn này, thịt xảy ra hiện tượng thoát dịch làm
khối lượng giảm. Kỹ thuật viên sẽ kiểm tra, xem xét trạng thái block thịt sau rã
đông trước khi đem chặt.
- Do giá cả thị trường biến động và lượng heo giết mổ hằng ngày không ổn định,
không phù hợp với nhu cầu sản xuất theo từng thời điểm. Do đó, để chủ động được
nguồn nguyên liệu trong sản xuất, thịt heo được đem cấp đông để bảo quản.
- Đội ngũ nhân viên KCS sẽ kiểm tra chất lượng thịt trên đường dây giết mổ và ngay
tại phòng pha lóc. Tại đây sẽ loại ngay thịt không đạt yêu cầu. Mỗi block thịt có
khối lượng là 12kg và được gói bằng bao PE để tránh thịt bị tiếp xúc với khuôn
nhôm trong tủ Contact freezer khi đem đi cấp đông. Công suất của tủ là 2,5 tấn, tốc
độ gió 2-4 m/s, nhiệt độ phòng cấp đông từ -35 độ C đến -40 độ C. Yêu cầu đối với
block thịt cấp đông là nhiệt độ tâm thịt ở -18 độ C
- Đối với sản phẩm đồ hộp heo hầm, thời gian ướp là 4h30 phút. Trong đó:
+ 2h30 phút ướp gián đoạn: 7 phút 30 giây quay, rồi 7 phút 30 giây nghỉ, cứ theo chu
20
- Sau khi ướp xong, thịt được giữ nguyên trong bồn ướp, sáng hôm sau khoảng 8h
mới được đem vào lon.
- Thịt đã ướp được dựng trong thùng inox chuyển từ phòng ướp sang phòng vô lon.
Mục đích là làm mềm cấu trúc thịt, tạo mùi thơm cho sản phẩm, tăng hiệu quả thẩm
thấu các gia vị và các chất phụ gia và tăng khả năng giữ nước của thịt.
- Đối với sản phẩm cái nước, công ty Vissan đã đăng ký lượng cái trong lon chiếm
- Tiến hành vô lon: hai công nhân trải lon đều trên mặt bàn, cho một lượng áng
chừng vào mỗi lon. Rồi dùng tay đẩy nhanh các lon về phía cuối bàn. Tại đây, có 6
công nhân cân chính xác lại cả lượng cái và lon bằng cân điện tử. Cụ thể, đồ hộp
heo hầm khối lượng 150g là khoảng 100g thịt. Công nhân dùng kéo cắt bỏ hay
thêm thịt vào cho đủ khối lượng yêu cầu. Công nhân đứng cuối bàn cho thêm hành
tím vào sau đó xếp cẩn thận khoảng 28 lon vào khay nhôm rồi xếp vào xe khung
(có 8 kệ, mỗi kệ xếp được 4 khay)
- Dung dịch được chuẩn bị sẵn: các chất điều vị, chất tạo màu. . . được đun nóng
khoảng >85 độ C bằng nồi hấp. Nồi hấp có thêm bộ phận lọc, lúc này dung dịch
trở nên đồng nhất, có màu đặc trưng. Dịch chuẩn bị xong được đựng trong xe
inox.
Tiến hành ghép mí: Công ty sử dụng 2 loại máy ghép nắp :
- Máy ghép nắp thủ công:
- Máy ghép nắp bán tự động:
21
- Mỗi lò xếp được 4 thùng.
- Sau khi đưa vào lò, công nhân đóng nắp lò lại và khởi động.
- Thời gian giữ nhiệt đối với sản phẩm đồ hộp heo hầm 150g là 30 phút.
- Trong công nghệ sản xuất đồ hộp, công đọan tiệt trùng là một quá trình quan trọng,
có tác dụng quyết định tới khả năng bảo quản và chất lượng của thực phẩm. Đây là
biện pháp cất giữ thực phẩm theo nguyên lý tiêu diệt mầm móng gây hư hỏng thực
phẩm.
o Tiêu diệt vi sinh vật, các hệ enzyme của nó nhằm đảm bảo thực phẩm được bảo
quản lâu dài và khi sử dụng không làm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người tiêu
dùng.
o Khi tiệt trùng bằng nhiệt còn có tác dụng làm chín và làm mềm các kết cấu tổ
chức của thịt.
o Tạo hương vị riêng cho sản phẩm
- Sau đó, lau khô và phun hạn sử dụng bằng máy in phun.
- Nếu làm nguội tốt, sản phẩm sẽ có những điểm lợi sau:
22
- Thời gian ổn định đồ hộp tối thiểu 15 ngày. Đồ hộp không được xuất xưởng trong
thời gian này. Người ta xếp các lon theo hình tháp nhằm theo dõi xem các lon
chồng lên nhau có bị phồng lon hay không. Nếu hộp lon nào bị phồng hì sẽ làm
cho lon phía trên lon đó bị nghiêng hoặc bị đổ. Kết thúc quá trình bảo ôn kỹ thuật
viên sẽ lấy mẫu kiểm tra và phân loại
- Sau khi bảo ôn, sản phẩm được lau dầu, dán nhãn, đóng thùng rồi đưa xuống kho
thành phẩm bảo quản và đưa đi tiêu thụ đối với tất cả đồ hộp đạt yêu cầu kỹ thuật
- Sản phẩm được đóng thùng với quy cách 72 lon/thùng. Đồ hộp được bảo quản ở
nhiệt độ thường. Quá trình này kỹ thuật viên kiểm tra lại trọng lượng đồ hộp có
thay đổi hay không, và kiểm tra xem công nhân có đóng thùng đủ số lon hay không
bằng cách đem cân ngẫu nhiên từng hộp hoặc từng thùng.
23
CHƯƠNG 3: KIỂM TOÁN HOẠT ĐỘNG KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VIỆT NAM KỸ NGHỆ SÚC SẢN VISSAN
Quy trình kiểm toán hoạt động kho của công ty VISSAN bao gồm: 4 bước
3.1. Chuẩn bị kiểm toán
3.1.1. Mục tiêu trong giai đoạn lập kế hoạch
Mục tiêu trong giai đoạn này là nhằm thu thập được những thông tin liên quan,
nhận dạng được những yếu kém và thiết kế chương trình kiểm toán liên quan đến hoạt
động kho.
3.1.2. Lập kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn này gồm 3 công việc chính:
- Thu thập những thông tin liên quan về hoạt động kho của công ty VISSAN.
- Nhận dạng được những yếu kém trong hoạt động kho của công ty.
- Thiết kế và quản lý chương trình kiểm toán.
Thu thập những thông tin liên quan về hoạt động kho
Việc hiểu rõ những văn bản pháp lý và quy định hiện hành liên quan đến hoạt
động kho của công ty VISSAN EXPRESS giúp cho kiểm toán viên có thể nắm được
mục đích, trách nhiệm và quyền hạn của công ty, qua đó có để đánh giá hoạt động và
đề xuất được các kiến nghị phù hợp.
Kiểm toán viên cần thu thập một số tài liệu sau để phục vụ cho quá trình kiểm
toán:
- Sổ chi tiết tài khoản hàng tồn kho
- Biên bản kiểm kê hàng tồn kho
- Chứng từ kho
- Chứng từ chuyển kho
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho
- Các chứng từ khác
24
Các rủi ro thường gặp của hoạt động kho của công ty
- Việc theo dõi và sắp xếp hàng hóa theo thời gian, mã hàng chưa được kiểm
soát chặt chẽ.
- Việc lấy hàng từ các khu vực khác nhau trong kho gặp khó khăn do diện
tích bị hạn chế và quá nhiều chủng loại hàng hóa.
- Việc phân phối hàng hóa không đúng lúc.
- Số lượng hàng hóa bị trả lại quá nhiều, gây tổn thất nhiều chi phí cho công
ty.
Lập chương trình kiểm toán
Triển khai vấn đề đặt ra và các công việc chủ yếu cần thực hiện
Thu thập thông tin về việc phân chia trách nhiệm, công việc trong quy trình hoạt
động kho
Phát triển các vấn đề trong chương trình kiểm toán. rà soát lại các nghiệp vụ,
báo cáo, tài liệu của đơn vị
25
3.2. Thực hiện kiểm toán
3.2.1. Mục tiêu và nguyên tắc trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên cần xem xét 2 vấn đề sau:
- Tính tuân thủ: Kiểm tra sự phù hợp của các quy định hiện hành của công ty với bộ
phận kho có phù hợp với quy định của pháp luật không, và kiểm tra sự tuân thủ các
quy định này ở bộ phận hoạt động kho. Xem xét sự tuân thủ của các nhân viên của bộ
phận kho về việc thực hiện các quy trình hoạt động đã đề ra.
- Tính kinh tế, hiệu quả và hữu hiệu: Kiểm tra qua việc so sánh kết quả đạt được của
hoạt động kho trong quá trình thực hiện các quy trình dưới sự kiểm soát của các nhà
quản lý.
3.2.2. Các kỹ thuật thực hiện kiểm toán
Kiểm toán viên thực hiện điều tra bằng cách tiến hành phỏng vấn nhân viên,
quản lý bộ phận kho về quy trình hoạt động kho; quan sát quá trình quy trình hoạt
động kho được tiến hành; thực hiện một số thử nghiệm, qua đó phân tích được hiệu
quả hoạt động của bộ phận kho của công ty VISSAN và xem xét được tính tuân thủ
pháp luật của hoạt động này.
3.3. Xử lý các phát hiện kiểm toán
Nguyên tắc xử lý các phát hiện kiểm toán: Trong khi tiến hành cuộc kiểm toán,
kiểm toán viên nên trao đổi ngay vói người quản lý về phát hiện của mình, và nên tỏ
thái độ xây dựng, không phê phán về các phát hiện.
Nội dung xử lý các phát hiện kiểm toán gồm 5 nội dung sau:
Phát hiện 2: Ban lãnh đạo đồng ý với kiến nghị của KTV, lượng hàng hóa bị trả
lại đã giảm so với trước đây.
27
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
(https://www.sav.gov.vn/Pages/chi-tiet-tin.aspx?ItemID=1646&l=Nghiencuutraodoi
BUILDER, C. (n.d.). VAI TRÒ CỦA KIỂM TOÁN VIÊN. Retrieved from
https://careerbuilder.vn/vi/talentcommunity/wiki-career/kiem-toan-vien-lam-cong-viec-gi-vai-
tro-cua-kiem-toan-vien.35A51FD0.html
HÂN, T. T. (25/10/2021). NHỮNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TRONG KIỂM TOÁN HOẠT ĐỘNG.
Retrieved from https://www.sav.gov.vn/Pages/chi-tiet-tin.aspx?
ItemID=1646&l=Nghiencuutraodoi
logisticsbureau.com, T. (n.d.). 7 QUY TRÌNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN. HO CHI
MINH: Theo logisticsbureau.com. Retrieved from https://vilas.edu.vn/7-quy-trinh-chinh-
trong-hoat-dong-cua-kho-hang-lse.html
NAM, H. V. (n.d.). HOẠT ĐỘNG LOGISTICS CỦA CTY VISSAN. Retrieved from
https://www.studocu.com/vn/document/hoc-vien-hang-khong-viet-nam/electronics-and-
telecommunications-engineering/hoat-dong-logistics-cua-cong-ty-vissan/42810351
THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ CÔNG TY VISSAN. (n.d.). Retrieved from https://www.vissan.com.vn/gioi-
thieu-vissan/so-net-ve-vissan/?
fbclid=IwAR2WiQrYRmHNohwkr7rmBxrAZqS_dIj6op81v40jvC8-CWdCaZyZDPFkO1w
VISSAN. (n.d.). CẨM NANG MUA SẮM. Retrieved from
https://vissanmart.com/camnangmuasam.html?
fbclid=IwAR2iJC2z9bznJfVc_kSX0m3ID8kf5HBjMlBZAu5zarQ8jYFl_S5g_x9AR74
28