You are on page 1of 48

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÀI NHÓM
Môn học: Quản lý danh mục đầu tư
CHỦ ĐỀ: XÂY DỰNG DANH MỤC ĐẦU TƯ

SINH VIÊN THỰC HIỆN: NHÓM 6

1. Hoàng Minh Hiếu_ 030137210193

2. Phạm Phương Thảo_ 030137210059

3. Huỳnh Thị Yến Nhi_ 030137210357

4. Lê Ngọc Diễm Quỳnh_ 030137210435

5. Nguyễn Thị Thùy Linh_030137210266

6. Nguyễn Tấn Đình Nguyên_030135190377

7. Trương Tấn Thịnh_ 030137210485

8. Huỳnh Thị Hồng Duyên_ 030137210142

9. Đinh Hồng Nghĩa_ 030137210042

10. Danh Thị Khánh Tường_ 030137210610

11. Lê Ngọc Thư_030137210514

Điểm nhóm:…………(Bằng chữ:…………)


Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2023
PHẦN CHẤM ĐIỂM CỦA GIẢNG VIÊN

Thành phần chi tiết Điểm tối đa Điểm được chấm

1. Nội dụng 4

1.1. Trình bày đầy đủ các phần


3.5
theo đề cương.

1.2. Lỗi hình thức ( chính tả, dãn


0.4
dòng, canh lề,…).

1.3. Trình bày trích dẫn và tài


liệu tham khảo không theo 0.1
chuẩn.

2. Kỹ năng thuyết trình 4

2.1. Đảm bảo thời gian thuyết


1
trình.

2.2. Cách thuyết trình ( thu hút,


2
tự tin, tốc độ giọng nói,…).

2.3. Hoạt động nhóm khi thuyết


1
trình.

3. Trả lời câu hỏi 2

3.1. Trả lời câu hỏi nhóm phản


1.5
biện.

3.2. Trả lời câu hỏi GV hoặc SV


0.5
khác.
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH....................................................1
TRANG MÔ TẢ CÔNG VIỆC TỪNG THÀNH VIÊN......................................2
XÂY DỰNG DANH MỤC ĐẦU TƯ....................................................................3
1.1. Mở đầu.....................................................................................................3
1.2. Cơ hội đầu tư...........................................................................................4
1.2.1. Tổng quan nền kinh tế Việt Nam........................................................4
1.2.2. Cơ hội đầu tư thị trường cổ phiếu Việt Nam......................................7
1.3. Mục tiêu đầu tư, hạn chế đầu tư, khả năng chấp nhận rủi ro và thời
hạn đầu tư.........................................................................................................8
1.3.1. Mục tiêu đầu tư...................................................................................8
1.3.2. Hạn chế đầu tư....................................................................................8
1.3.3. Khả năng chấp nhận rủi ro..................................................................9
1.3.4. Thời hạn đầu tư.................................................................................10
1.4. Cơ cấu tài sản trong danh mục............................................................11
1.5. Chiến lược đầu tư và loại tài sản đầu tư.............................................13
1.5.1. Chiến lược đầu tư.............................................................................13
1.5.2. Nghĩa vụ của các thành viên.............................................................14
1.6. Tiến hành lựa chọn chứng khoán và tìm danh mục tối ưu...............14
1.6.1. Danh mục 10 cổ phiếu nhóm chọn...................................................14
1.6.1.1. Công ty cổ phần chứng khoán SSI ( HOSE: SSI).........................14
1.6.1.2. Công ty cổ phần đầu tư Thế giới Di động ( HOSE: MWG).........15
1.6.1.3. Ngân hàng TMCP Quân Đội ( HOSE: MBB)...............................17
1.6.1.4. Công ty cổ phần Chứng khoán Vietcap ( HOSE:VCI).................17
1.6.1.5. Công ty cổ phần FPT ( HOSE: FPT)............................................18
1.6.1.6. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ( HOSE: VCB).........19
1.6.1.7. Công ty cổ phần tập đoàn C.E.O ( HOSE: CEO).........................19
1.6.1.8. Tập đoàn Hòa Phát (HOSE: HPG)................................................20
1.6.1.9. Tổng công ty cổ phần Công trình Viettel ( HOSE: CTR).............21
1.6.1.10. Tổng CTCP Đầu tư Phát triển Xây Dựng ( HOSE: DIG)...........22
1.6.2. Lập luận về việc lựa chọn 10 cổ phiếu đưa vào danh mục...............23
1.6.3. Kế quả ước lượng lợi nhuận và rủi ro...............................................36
1.6.4. Đường cong Markowitz và danh mục đầu tư tối ưu của nhóm........39
1.7. Phụ lục tính điểm chấp nhận rủi ro....................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................44
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
Danh mục bảng

Bảng 1: Khả năng chấp nhận rủi ro...............................................................................10


Bảng 2: Tỷ trọng cổ phiếu.............................................................................................11
Bảng 3: Tỷ trọng theo ngành.........................................................................................13
Bảng 4: Tỷ suất lợi nhuận của cổ phiếu........................................................................23
Bảng 5: Covariance of matrix.......................................................................................28
Bảng 6: Biểu diễn ma trận tính phương sai...................................................................37
Bảng 7: Lợi nhuận và rủi ro..........................................................................................38
Bảng 8: Tổng hợp kết quả của danh mục đầu tư...........................................................39
Bảng 9: Tỷ trọng phân bổ cổ phiếu...............................................................................40
Danh mục hình ảnh

Hình 1: Tốc độ tăng/ giảm GDP quý III so với cùng kì năm trước................................4
Hình 2: Tốc độ tặng GDP 9 tháng so với cùng kì năm trước (2011-2023)....................4
Hình 3: Cơ cấu vốn ĐTNN 9 tháng năm 2023...............................................................5
Hình 4: Mức tăng CPI năm 2023 so với cùng kì năm trước..........................................6
Danh mục biểu đồ

Đồ thị 1: Đường cong hiệu quả.....................................................................................40


Đồ thị 2: Danh mục đầu tư tối ưu..................................................................................40

PAGE \* MERGEFORMAT 2
TRANG MÔ TẢ CÔNG VIỆC TỪNG THÀNH VIÊN
Công việc được
STT Họ và tên Thực hiện
phân công

1 Hoàng Minh Hiếu Tính toán excel 100%

2 Phạm Phương Thảo Mục 1.4 100%

3 Huỳnh Thị Yến Nhi Mục 1.3 và 1.5 100%

4 Lê Ngọc Diễm Quỳnh Word và 100%


1.6.3,1.6.4

5 Nguyễn Thị Thùy Linh Mục 1.1 và 1.2 100%

6 Nguyễn Tấn Đình Mục 1.1 và 1.2 100%


Nguyên

7 Trương Tấn Thịnh Powerpoint 100%

8 Huỳnh Thị Hồng Duyên Mục 1.4 100%

9 Đinh Hồng Nghĩa Mục 1.6.1 và 1.6.2 100%

10 Danh Thị Khánh Tường Mục 1.6.1 và 1.6.2 100%

11 Lê Ngọc Thư Tính toán excel 100%

Lưu ý:
 Cột “thực hiện”: ghi kết quả mà thành viên đã làm sau khi thống nhất
chung của tập thể nhóm, nhóm trưởng không tự quyết định mức 100%
hoàn thành.
 GV sẽ chấm điểm của từng thành viên theo mức độ hoàn thành.
 Tại buổi thuyết trình: thành viên
 Vắng mặt KP ( trừ 0.5 điểm trên tổng bài nhóm)
 Vắng mặt P ( trừ 0.3 điểm trên tổng bài nhóm)

PAGE \* MERGEFORMAT 2
XÂY DỰNG DANH MỤC ĐẦU TƯ
1.1. Mở đầu
Đầu tư cổ phiếu là một trong những hình thức đầu tư phổ biến và thú vị trên thị
trường tài chính. Cổ phiếu có thể hiểu đơn giản là một loại chứng chỉ do doanh
nghiệp phát hành hoặc ở dạng bút toán nhằm xác nhận số tiền nhà đầu tư góp
vào công ty. Theo đó, đại diện cho sự sở hữu của bạn trong một công ty cổ phần, và
việc đầu tư vào chúng có thể mang lại cơ hội tạo ra lợi nhuận hấp dẫn. Cổ phiếu được
giao dịch trên các sàn giao dịch trên khắp thế giới, giá trị của chúng thay đổi hàng
ngày dưới tác động của nhiều yếu tố, từ kết quả tài chính của công ty đến tin tức kinh
tế toàn cầu và tâm lý đám đông.
Đây là loại hình mang nhiều tính chất rủi ro nhưng cũng mang lại nhiều lợi ích
cho nhà đầu tư. Tuy nhiên, nó có thể là một phần quan trọng trong việc xây dựng tài
sản và đạt được mục tiêu tài chính của bạn nếu được thực hiện một cách cẩn thận và
thông minh. Đầu tư cổ phiếu không chỉ đơn giản là việc mua và bán, mà còn liên quan
đến việc đánh giá rủi ro và xác định chiến lược đầu tư phù hợp.

Để có thể hiểu được việc đầu tư cổ phiếu thì nhóm em gồm 11 thành viên sẽ
cùng góp vốn đầu tư chứng khoán với tỷ lệ vốn góp bằng nhau. Nhóm sẽ cùng
nhau thiết kế một danh mục đầu tư của nhóm trên cơ sở tuân thủ quy trình xây dựng
danh mục đầu tư đã được hướng dẫn. Nhóm đã chọn 10 cổ phiếu được đánh giá là
có tiềm năng cao từ đó viết một bảng chính sách đầu tư và giới thiệu đến cả lớp về
danh mục đầu tư mà mình đã xây dựng ( trên cơ sở đây là danh mục đầu tư dành
cho nhà đầu tư cá nhân).

1.2. Cơ hội đầu tư


1.2.1. Tổng quan nền kinh tế Việt Nam
 Tổng sản phẩm trong nước ( GDP)

PAGE \* MERGEFORMAT 2
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 9 và 9 tháng đầu năm cho thấy, GDP quý
III/2023 tăng 5,33% so với cùng kỳ năm trước, chỉ cao hơn so với tốc độ tăng của
cùng kỳ các năm 2020 và 2021 trong giai đoạn 2011-2023.

Mặc dù tốc độ tăng trưởng thấp hơn so với kỳ vọng cũng như kịch bản tăng trưởng
quý 3/2023 để hướng tới mục tiêu tăng trưởng 6-6,5% cả năm 2023 nhưng theo Tổng
cục Thống kê, xu hướng tăng trưởng đã tích cực hơn (quý I/2023 tăng 3,28%, quý
II/2023 tăng 4,05%, quý III/2023 tăng 5,33%)

Hình 2: Tốc độ tặng GDP 9 tháng so với cùng kì năm trước (2011-2023)

Trong mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản tăng 3,43%, đóng góp 9,16%; khu vực công nghiệp và xây dựng
tăng 2,41%, đóng góp 22,27%; khu vực dịch vụ tăng 6,32%, đóng góp 68,57%. Các
ngành thương mại, du lịch duy trì với mức tăng trưởng cao, đóng góp tích cực vào tăng
trưởng của khu vực dịch vụ.

Về cơ cấu nền kinh tế 9 tháng năm 2023, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản
chiếm tỷ trọng 11,51%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 37,16%; khu vực
dịch vụ chiếm 42,72%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 8,61% (Cơ cấu
tương ứng của cùng kỳ năm 2022 là 11,47%; 38,49%; 41,29%; 8,75%).

Về sử dụng GDP 9 tháng năm 2023, tiêu dùng cuối cùng tăng 3,03% so với cùng kỳ
năm 2022, đóng góp 34,3% vào tốc độ tăng chung của nền kinh tế; tích lũy tài sản tăng
3,22%, đóng góp 19,35%; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ giảm 5,79%; nhập khẩu hàng
hóa và dịch vụ giảm 8,19%; chênh lệch xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ đóng góp
46,35%.
PAGE \* MERGEFORMAT 2
 Vốn đầu tư nước ngoài ( FDI)

Hình 3: Cơ cấu vốn ĐTNN 9 tháng năm 2023

Trong khi đó, thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) cao kỷ lục khi tới
ngày 20/9 có 14,6 tỷ USD đăng ký mới, tính cả số vốn điều chỉnh đầu tư tăng thêm
6,8 tỷ USD thì tổng mức đăng ký là tăng 21,7% so cùng kỳ. Vốn đầu tư thực hiện
trong 9 tháng là 12,3 tỷ USD tăng 15%.

Trong 9 tháng qua, dòng vốn FDI đổ nhiều nhất vào ngành công nghiệp chế biến,
chế tạo, với tổng vốn đầu tư đạt hơn 14 tỷ USD, chiếm gần 69,3% tổng vốn đầu tư
đăng ký và tăng 15,5% so với cùng kỳ. Tiếp đến là bất động sản, với tổng vốn đầu tư
gần 1,94 tỷ USD, chiếm hơn 9,6% tổng vốn đầu tư đăng ký.

 Lạm phát

Từ nay đến cuối năm có thể kiểm soát tốt lạm phát. Theo số liệu từ Tổng cục
Thống kê, lạm phát cơ bản tháng 9/2023 tăng 0,26% so với tháng trước, tăng
3,8% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 9 tháng năm 2023, lạm phát cơ bản tăng
4,49% so với cùng kỳ năm 2022, cao hơn mức tăng CPI bình quân chung (tăng
3,16%).

PAGE \* MERGEFORMAT 2
Nguyên nhân chủ yếu do bình quân giá xăng dầu trong nước 9 tháng năm 2023 giảm
15,26% so với cùng kỳ năm trước, giá dầu hỏa giảm 11,26%, giá gas giảm 10,21%.

Lạm phát và tỷ giá tăng vẫn nằm trong tầm kiểm soát nhưng đang theo hướng kém
tích cực, qua đó thu hẹp dư địa các chính sách hỗ trợ.

 Xuất nhập khẩu

Theo Báo cáo của Tổng cục Thống kê, trong tháng 9/2023, tổng kim ngạch xuất,
nhập khẩu hàng hóa ước tính đạt 60,53 tỷ USD, giảm 2,5% so với tháng trước và
tăng 3,6% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 9 tháng năm 2023, tổng kim ngạch
xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 497,66 tỷ USD, giảm 11% so với cùng kỳ năm trước,
trong đó xuất khẩu giảm 8,2%; nhập khẩu giảm 13,8%. Cán cân thương mại hàng hóa
9 tháng năm 2023 ước tính xuất siêu 21,68 tỷ USD.

1.2.2. Cơ hội đầu tư thị trường cổ phiếu Việt Nam


Xu hướng giảm lãi suất dự báo sẽ tiếp tục, cộng thêm kỳ vọng lợi nhuận của các
doanh nghiệp hồi phục trong nửa cuối năm là những yếu tố được giới chuyên gia
cho rằng sẽ hỗ trợ đà tăng trưởng bền vững của thị trường chứng khoán.

Chỉ số VN-Index ghi nhận mức tăng 9,2% trong tháng 07/2023, vượt trội so với hầu
hết các thị trường trong khu vực và trái ngược với bức tranh lợi nhuận quý II ảm đạm.
Diễn biến này được các chuyên gia tài chính lý giải, là nhờ kỳ vọng chính sách tiền tệ
nới lỏng cùng các chính sách tài khóa hỗ trợ nền kinh tế phục hồi (như giảm thuế VAT,
đẩy mạnh giải ngân đầu tư công, tăng lương cơ bản) dần ngấm vào thực tiễn, qua đó,
góp phần giúp lợi nhuận doanh nghiệp đi lên trong nửa cuối năm.

Dòng tiền tham gia thị trường chứng khoán sôi động trở lại, đưa thanh khoản sàn
HOSE nhiều phiên vượt mức 1 tỷ USD. Nhiều cổ phiếu hồi phục mạnh mẽ từ đáy, đưa
chỉ số VN-Index vượt mốc 1.200 điểm và neo kỳ vọng mới cho giới đầu tư về vùng
1.300 điểm. Giai đoạn này, dòng tiền chưa cho tín hiệu suy yếu, là cơ sở cho nhiều nhà
đầu tư tiếp tục nắm giữ danh mục.

Trong bối cảnh nền kinh tế vĩ mô còn nhiều khó khăn, Chính phủ chủ trương đẩy
mạnh đầu tư công để kích thích tăng trưởng nền kinh tế. Theo số liệu của Bộ Tài
PAGE \* MERGEFORMAT 2
chính, ước thanh toán từ đầu năm đến 30/6/2023 là 226.159 tỷ đồng, tích cực hơn so
với cùng kỳ năm 2022 và đạt 28,11% kế hoạch năm.

Các dự án trọng điểm dự kiến tập trung triển khai giai đoạn 2021 - 2025 gồm cao tốc
Trung Lương - Mỹ Thuận - Cần Thơ, 11 dự án thành phần tuyến cao tốc Bắc - Nam,
mở rộng Sân bay Tân Sơn Nhất, Nội Bài, Sân bay quốc tế Long Thành giai đoạn 1,
Nhà máy Nhiệt điện Thái Bình 2, Dự án Nhiệt điện Long Phú 1 và Sông Hậu 1...

Tăng trưởng đầu tư công không chỉ tạo điều kiện thuận lợi trực tiếp cho các doanh
nghiệp trong lĩnh vực bất động sản, năng lượng - xây dựng, mà còn có thể khiến cho
một số nhóm ngành được hưởng lợi gián tiếp như ngân hàng, logistics.

1.3. Mục tiêu đầu tư, hạn chế đầu tư, khả năng chấp nhận rủi ro và thời hạn
đầu tư.
1.3.1. Mục tiêu đầu tư

Xây dựng mục tiêu đầu tư bao giờ cũng là khâu đầu tiên của quá trình quản trị.
Mục tiêu đầu tư rất quan trọng, là cơ sở để điều chỉnh danh mục đầu tư. Mục tiêu đầu
tư đề cập đến 3 yếu tố: Lợi nhuận mục tiêu, mức độ chấp nhận rủi ro và thời hạn
thu hồi vốn.

Mục tiêu lợi nhuận tổng quát: Nhóm hướng tới mục tiêu gia tăng giá trị danh
mục đầu tư thông qua các khoản thu nhập từ lãi vốn tạo ra lợi nhuận có tính chất
bền vững, dài hạn cho nhà đầu tư trên cơ sở khai thác hiệu quả cơ hội đầu tư vào các
doanh nghiệp có nền tảng hoạt động tốt và triển vọng phát triển tại Việt Nam.
Mục tiêu lợi nhuận cụ thể: Dựa vào giá đóng cửa của VN-INDEX từ giữa năm
2013 đến giữa 2023, ta được tỷ suất sinh lời trung bình của thị trường là
13,24%/năm. Với mục tiêu gia tăng giá trị của danh mục dài hạn và khả năng chấp
nhận rủi ro tương đối cao của nhà đầu tư, nhóm hướng đến mức sinh lời 15%/năm
cao hơn mức trung bình thị trường.
1.3.2. Hạn chế đầu tư
 Danh mục không đầu tư vào chứng khoán có lãi suất sinh lời 2 năm gần
nhất dưới 10%.
 Danh mục không đầu tư vào trái phiếu, không đầu tư vào chứng khoán có
nhiều biến động và rủi ro cao.

PAGE \* MERGEFORMAT 2
 Không được đầu tư vượt quá 50% (năm mươi phần trăm) tổng giá trị tài
sản của Quỹ.

 Chỉ được đầu tư bằng nguồn vốn chủ sở hữu và không cho phép vay nợ.
 Danh mục đầu tư sẽ không đầu tư trực tiếp vào trái phiếu, chứng chỉ quỹ,
chứng khoán phái sinh, đá quý và các kim loại quý mà chỉ tập trung vào cổ
phiếu.
1.3.3. Khả năng chấp nhận rủi ro
STT Họ và tên Điểm chấp Diễn giải
nhận rủi ro cá
nhân

1 Phạm Phương Thảo 27 Bạn khá mạo hiểm, sẵn lòng


nắm lấy cơ hội nếu bạn nghĩ
vận may kiếm được nhiều
tiền hơn đang ủng hộ mình.

2 Huỳnh Thị Yến Nhi 26 Bạn khá mạo hiểm, sẵn lòng
nắm lấy cơ hội nếu bạn nghĩ
vận may kiếm được nhiều
tiền hơn đang ủng hộ mình.

3 Nguyễn Thị Thùy Linh 31 Bạn khá mạo hiểm, sẵn lòng
nắm lấy cơ hội nếu bạn nghĩ
vận may kiếm được nhiều
tiền hơn đang ủng hộ mình.

4 Nguyễn Tấn Đình Nguyên 23 Bạn khá thận trọng (khá bảo
thủ), sẵn lòng nắm lấy một
cơ hội nhỏ nếu có đầy đủ
thông tin.

5 Lê Ngọc Diễm Quỳnh 24 Bạn khá thận trọng (khá bảo


thủ), sẵn lòng nắm lấy một
cơ hội nhỏ nếu có đầy đủ
thông tin.

6 Trương Tấn Thịnh 27 Bạn khá mạo hiểm, sẵn lòng


nắm lấy cơ hội nếu bạn nghĩ
vận may kiếm được nhiều
tiền hơn đang ủng hộ mình.

PAGE \* MERGEFORMAT 2
7 Huỳnh Thị Hồng Duyên 25 Bạn khá thận trọng (khá bảo
thủ), sẵn lòng nắm lấy một
cơ hội nhỏ nếu có đầy đủ
thông tin.

8 Hoàng Minh Hiếu 30 Bạn khá mạo hiểm, sẵn lòng


nắm lấy cơ hội nếu bạn nghĩ
vận may kiếm được nhiều
tiền hơn đang ủng hộ mình.

9 Đinh Hồng Nghĩa 25 Bạn khá thận trọng (khá bảo


thủ), sẵn lòng nắm lấy một
cơ hội nhỏ nếu có đầy đủ
thông tin.

10 Danh Thị Khánh Tường 20 Bạn khá thận trọng (khá bảo
thủ), sẵn lòng nắm lấy một
cơ hội nhỏ nếu có đầy đủ
thông tin.

11 Lê Ngọc Thư 28 Bạn khá mạo hiểm, sẵn lòng


nắm lấy cơ hội nếu bạn nghĩ
vận may kiếm được nhiều
tiền hơn đang ủng hộ mình.

Trung bình cả nhóm 26 Bạn khá mạo hiểm, sẵn


lòng nắm lấy cơ hội nếu
bạn nghĩ vận may kiếm
được nhiều tiền hơn đang
ủng hộ mình.
Bảng 1: Khả năng chấp nhận rủi ro
1.3.4. Thời hạn đầu tư
Thời hạn đầu tư dự kiến của nhóm trong vòng 10 tháng , ứng với 10 thời kì. Tỷ
trọng đầu tư cổ phiếu và tỷ suất lợi nhuận dự kiến của danh mục trong 10 tháng
tương ứng với bảng sau:

Cổ phiếu Tỷ trọng

SSI 2%

PAGE \* MERGEFORMAT 2
MWG 3%

MBB 2%

VCI 2%

FPT 33%

VCB 50%

CEO 2%

HPG 2%

CTR 2%

DIG 2%

Bảng 2: Tỷ trọng cổ phiếu


1.4. Cơ cấu tài sản trong danh mục
Danh mục đầu tư sẽ đầu tư 100% tổng tài sản vào cổ phiếu niêm yết hoặc đăng
ký giao dịch. Danh mục đầu tư sẽ phân bổ một tỷ trọng đa số vào các cổ phiếu có
vốn hóa vừa và có tiềm năng tăng trưởng cao. Công ty có vốn hóa được định nghĩa
là công ty có vốn hóa của các cổ phiếu trong rổ chỉ số VNMIDCAP. Để danh mục đạt
tối đa lợi nhuận nhóm đã phân bổ tỷ trọng với tỉ lệ phân bổ theo kế hoạch dưới đây:

 Với lĩnh vực trong ngành tài chính và ngân hàng danh mục sẽ được phân
bổ tỷ trọng 15% vì theo nhận định thị trường cho thấy hiện nay ngành tài chính,
ngân hàng có nhịp hoạt động tương đối ổn định. Cổ phiếu ngành tài chính, ngân
hàng vẫn có mức ổn định và tốc độ tăng trưởng khá trong hiện nay và được dự báo sẽ
tiếp tục tăng trưởng trong các năm tiếp theo khi nhà nước lại tiếp tục “bơm” tín dụng
hỗ trợ nền kinh tế.
 Ngành sản xuất sắt thép được phân bổ 15% vào tỷ trọng của danh mục
đầu tư của chúng tôi. Mặc dù, lạm phát và suy thoái kinh tế làm yếu đi cầu thép thế
giới. Cầu và giá thép nội địa cũng không nằm ngoài ảnh hưởng này. Thị trường bất
động sản trong nước trầm lắng do tín dụng của ngành này bị siết chặt cũng góp phần
khiến tiêu thụ thép Việt Nam giảm mạnh. Song Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho
rằng, để giúp thị trường thép phục hồi, bên cạnh việc Chính phủ tăng tốc giải ngân
đầu tư công cũng như triển khai các biện pháp bình ổn giá vật liệu, hàng hóa dịp cuối
PAGE \* MERGEFORMAT 2
năm, cần có chính sách hỗ trợ để trợ lực cho doanh nghiệp thép nội địa giữ vững thị
phần và có động lực để phát triển.
 Ngành bất động sản được phân bổ 15% trong danh mục đầu tư của nhóm.
Thị trường bất động sản Việt Nam đang còn một số khó khăn chính như thủ tục pháp
lý, thiếu quỹ đất và nguồn vốn đầu tư dẫn đến tình trạng lệch pha cung cầu. Tuy
nhiên bất chấp khó khăn, thị trường bất động sản 2023 vẫn có điểm sáng. Suốt giai
đoạn dịch bệnh Covid-19 diễn biến nặng, hầu hết các phân khúc đều rơi vào khủng
hoảng, thì BĐS khu công nghiệp lại xuất hiện như một phao cứu sinh cho toàn thị
trường, với mức tăng trưởng khá cao từ 15 – 18% nhờ vào sự ổn định về thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI (theo số liệu của Hiệp hội BĐS Việt Nam).
 Ngành chứng khoán - tài chính được phân bổ 15%. Thị trường chứng
khoán và tài chính có tiềm năng mang lại lợi suất đầu tư cao hơn so với một số
lựa chọn đầu tư khác, như tiết kiệm truyền thống hoặc trái phiếu. Ngành chứng
khoán và tài chính thường phát triển song song với sự phát triển của nền kinh tế. Khi
nền kinh tế tăng trưởng, các hoạt động giao dịch chứng khoán và tài chính cũng có
thể tăng lên.
 Ngành Thiết bị điện tử, Viễn thông đóng góp 20% vào tỷ trọng phân bổ
trong danh mục. Ngành viễn thông là một trong những lĩnh vực có nhiều tiềm
năng phát triển tại nước ta nhờ đóng góp một vai trò không nhỏ đối với sự phát
triển của đất nước. Việt Nam được đánh giá là một quốc gia có nhiều lợi thế để ngành
viễn thông có nhiều tiến bộ hơn nữa trong tương lai. Sự tác động của cuộc cách mạng
công nghệ 4.0 đã làm thay đổi mọi mặt, mọi lĩnh vực của đời sống. Không nằm ngoài
xu thế đó, ngành viễn thông chịu ảnh hưởng của khoa học - công nghệ cũng có nhiều
sự chuyển mình, đột phá.
 Ngành công nghệ thông tin được phân bổ 10%. Theo dự báo mới nhất của
Gartner, nhu cầu chi tiêu cho công nghệ thông tin toàn cầu năm 2023 dự kiến tăng
5,1% đạt 4.600 tỷ USD cao hơn mức tăng trưởng 3% của năm 2022 nhờ sự gia tăng
mạnh mẽ nhu cầu triển khai các sáng kiến số thúc đẩy kinh doanh của các doanh
nghiệp trên toàn cầu để đối phó với tình trạng bất ổn kinh tế.
 Ngành xây dựng được phân bổ 10%. Ngành xây dựng ở Việt Nam ngày
càng năng động hơn nhờ vào sự gia tăng về số lượng những dự án kết cấu tầng
trong những lĩnh vực như: bến cảng, đường sắt, đường cao tốc, hoặc hệ thống giao
PAGE \* MERGEFORMAT 2
thông công cộng đô thị, công trình nhà ở, trung tâm thương mại. Xây dựng trở thành
ngành ” hot ” được tạo dựng lên bởi nhiều yếu tố chủ quan và khách quan. Trước hết
cần nhắc tới xu thế toàn cầu hóa thị trường, sự mở rộng về kinh tế giữa các quốc gia
trong khu vực và trên thế giới. Sau là nhu cầu sử dụng và sự cạnh tranh ngày càng
cao của nhiều công ty, thị trường lớn.

Loại hình đầu tư Tỷ trọng phân bổ

Ngành Tài chính-Ngân hàng 15%

Ngành Sản xuất sắt thép 15%

Ngành Bất động sản 15%

Ngành Chứng khoán-Tài chính 15%

Ngành Công nghệ thông tin 10%

Ngành Xây dựng 10%

Ngành thiết bị điện tử, viễn thông 20%

Bảng 3: Tỷ trọng theo ngành


1.5. Chiến lược đầu tư và loại tài sản đầu tư
1.5.1. Chiến lược đầu tư
Chiến lược đầu tư là cầu nối giữa mục tiêu đầu tư và chính sách phân bổ tài sản đến
công đoạn thực hiện cụ thể là lựa chọn chứng khoán.

Nhóm sẽ áp dụng chiến lược đầu tư hỗn hợp (hay còn gọi là Chiến lược vệ tinh -
hạt nhân). Chúng tôi sẽ mua và nắm giữ chứng khoán dài hạn (hạt nhân), còn số
chứng khoán khác xoay quanh (vệ tinh) được mua, bán chủ động theo sự thay đổi của
thị trường. Các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (HSX,
HNX) được tập trung đầu tư dựa trên phương pháp phân tích cơ bản
(Fundamental Analysis - FA) và mô hình phân tích sẽ là phân tích từ trên xuống
dưới (Top - Down). Cổ phiếu được lựa chọn đầu tư phải đáp ứng các tiêu chí đầu tư
của nhóm, đảm bảo phản ánh chính xác các yếu tố cốt lõi trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Cổ phiếu của các doanh nghiệp mà Công ty Quản lý quỹ có lợi thế
thông tin, có quá trình theo dõi, cập nhật liên tục sẽ được ưu tiên. Trong quá trình đầu

PAGE \* MERGEFORMAT 2
tư, các yếu tố thị trường của cổ phiếu có thể được xem xét và đóng vai trò hỗ trợ đối
với việc ra quyết định đầu tư.

Nhóm đã đặt ra tỷ trọng đầu tư cho danh mục đầu tư gồm 60% phần hạt nhân
và 40% phần vệ tinh, nhằm mục tiêu vừa tạo ra thu nhập cho nhóm, vừa giúp
tăng trưởng nguồn vốn đáp ứng các nhu cầu trong tương lai. Thành phần hạt nhân
được các nhà quản lý danh mục quản lý theo chiến lược thụ động, nó được nắm giữ dài
hạn và ít khi được điều chỉnh. Do vậy thành phần hạt nhân được xây dựng rất chặt chẽ,
theo hướng ổn định lâu dài. Thành phần vệ tinh được quản lý chủ động, thường thích
hợp cho các chiến lược đầu tư ngắn hạn. Thành phần vệ tinh sẽ được điều chỉnh linh
hoạt, các chứng khoán trong thành phần này được tiến hành mua, bán thường xuyên để
điều chỉnh thu nhập và rủi ro kỳ vọng của danh mục phù hợp với mục tiêu đầu tư được
đặt ra ban đầu và xu hướng biến động của thị trường được dự báo.

Nhóm tìm kiếm cơ hội đầu tư đối với cổ phiếu tăng trưởng (Growth Stocks), giới
hạn về quy mô vốn hóa của cổ phiếu (chỉ lựa chọn cổ phiếu vốn hóa vừa, không chọn
cổ phiếu vốn hóa lớn và nhỏ). Các cổ phiếu ở phần hạt nhân sẽ được ưu tiên mua và
nắm giữ (buy and hold) trong khoảng thời gian trung - dài hạn. Tuy nhiên, tùy thuộc
vào biến động của thị trường trong ngắn hạn, nhóm sẽ xem xét thực hiện linh hoạt các
giải pháp để gia tăng hiệu quả đầu tư hoặc xen vào đó là sử dụng phương pháp phân
tích kỹ thuật để chốt lời hoặc cắt lỗ nếu cần thiết. Và liên tục thực hiện các đánh giá
sau mỗi tháng, quý để phát hiện ra các vấn đề và đưa ra giải pháp kịp thời nếu cần.
Nhóm có thể thay đổi tỷ trọng các ngành, cổ phiếu trong danh mục nếu cần thiết.

1.5.2. Nghĩa vụ của các thành viên

 Chấp hành quyết định của Đại hội Nhà đầu tư: các thành viên cần tuân thủ và
chấp hành quyết định được đưa ra tại Đại hội Nhà đầu tư.
 Thanh toán đủ tiền mua Chứng chỉ Quỹ: Các thành viên cần thanh toán đủ tiền
mua chứng chỉ quỹ và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của quỹ trong phạm vi số tiền đã thanh toán khi mua chứng chỉ quỹ.
 Các nghĩa vụ khác: Các thành viên cần tuân thủ các nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật và Điều lệ. Điều này bao gồm việc cung cấp thông tin chính xác
và đầy đủ về tài sản và tình hình tài chính của mình, tuân thủ các quy tắc và quy định,
và thực hiện các yêu cầu về báo cáo và cung cấp thông tin liên quan.
PAGE \* MERGEFORMAT 2
1.6. Tiến hành lựa chọn chứng khoán và tìm danh mục tối ưu
1.6.1. Danh mục 10 cổ phiếu nhóm chọn
1.6.1.1.Công ty cổ phần chứng khoán SSI ( HOSE: SSI)

Giới thiệu chung

Cổ phiếu SSI được phát hành bởi công ty cổ phần chứng khoán SSI – tiền thân
công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn thành lập năm 1999. SSI chuyên cung cấp các
dịch vụ môi giới, tư vấn đầu tư tài chính, chứng khoán cho hơn 12.000 khách hàng
với 1.100+ tài khoản của nhà đầu tư nước ngoài, cá nhân, công ty, tổ chức tài chính từ
các quốc gia như Mỹ, Canada, Úc, Hàn,… Công ty có mạng lưới hoạt động rộng tại
các thành phố lớn như Hồ Chí Minh, Hà Nội, Nha Trang, Vũng Tàu,…

Triển vọng phát triển

Cũng là đối tác của nhiều tổ chức trong và ngoài nước như Vinamilk, Credit Suisse,
HSBC, Morgan Stanley,… Thị phần môi giới của SSI luôn đạt hơn 20% thị trường
cổ phiếu niêm yết tại sàn HOSE và 40% thị trường cổ phiếu đăng ký giao dịch
trên sàn HNX.

Chứng khoán SSI luôn nằm trong top các công ty chứng khoán hàng đầu Việt
Nam trong 5 năm qua. Riêng trong quý 2/2023, doanh thu môi giới của Chứng khoán
SSI đã tăng 30,6% so với quý 1/2023 khi thanh khoản toàn thị trường chứng khoán
Việt Nam phục hồi mạnh và chỉ số VN-Index tăng 5,2% so với quý 1/2023.

Đồng thời, lãi ròng từ FVTPL và doanh thu cho vay ký quỹ của Chứng khoán SSI
cũng tăng mạnh so với quý 1/2023. Cụ thể, lãi ròng từ FVTPL của SSI tăng 9,2%, lên
mức 672 tỷ đồng. Doanh thu cho vay ký quỹ tăng 6,5% lên 360 tỷ đồng. Trong quý
2/2023, dư nợ cho vay ký quỹ của Chứng khoán SSI tăng 20,9% so với quý 1/2023 lên
13,4 nghìn tỷ đồng.

Đáng chú ý, ADTV trong quý 2/2023 của Chứng khoán SSI tăng 41,1% so với quý
1/2023 lên 683 triệu USD, giúp doanh thu môi giới trong quý 2/2023 của hãng chứng
khoán này tăng 30,6%, lên 336 tỷ đồng. So với thời điểm đầu năm nay, thị giá cổ
phiếu SSI đã tăng 66%. Cổ phiếu SSI đã duy trì xu hướng đi lên liên tục kể từ đầu

PAGE \* MERGEFORMAT 2
tháng 3/2023 đến nay. Trong 2 tuần trở lại đây, cổ phiếu SSI đang có xu hướng đi
ngang quanh vùng giá 33.000 – 37.000 đồng/cổ phiếu.

1.6.1.2.Công ty cổ phần đầu tư Thế giới Di động ( HOSE: MWG)

Giới thiệu chung

Là cổ phiếu của CTCP Đầu tư Thế giới Di động. Tháng 03/2004, Công ty TNHH
Thế giới Di động được thành lập. Giai đoạn 2007-2009, mở rộng kinh doanh tại TP
HCM, Đà Nẵng và Hà Nội. Năm 2007, Công ty TNHH Thế giới Di động chuyển đổi
sang mô hình công ty cổ phần. MWG vận hành các chuỗi bán lẻ thegioididong.com,
Điện Máy Xanh, Bách Hóa Xanh.

Triển vọng phát triển

Nhu cầu điện thoại và điện máy dự kiến sẽ phục hồi dần từ 6 tháng cuối năm 2023
nhờ mặt bằng lãi suất thấp thúc đẩy tiêu dùng; các công ty tài chính tiêu dùng giải
ngân cho vay mua trả góp và xuất khẩu Việt Nam phục hồi từ cuối năm giúp giảm tình
trạng thất nghiệp. Ngoài ra, biên lợi nhuận của TGDĐ và ĐMX có thể cải thiện do
cuộc chiến giá giữa các nhà bán lẻ hạ nhiệt sau khi các doanh nghiệp bán lẻ giải phóng
dần hàng tồn kho.

Với BXH, doanh thu trên cửa hàng BHX cải thiện liên tục trong các tháng 4-7 (đạt
1,6 tỷ trong tháng 7), do đó giúp cải thiện biên lợi nhuận. SSI Research kỳ vọng doanh
thu trên cửa hàng BHX sẽ tiếp tục cải thiện trong các tháng cuối năm 2023 và năm
2024, giúp chuỗi BHX đạt điểm hòa vốn trong 2024. Điều này sẽ giúp chuỗi BHX
được định giá lại ở mức cao hơn.

SSI ước tính lợi nhuận năm 2023 - 2024 MWG sẽ lần lượt đạt 1.270 tỷ đồng, giảm
69% và 5.000 tỷ đồng, tăng 294%. Trong năm 2024, theo ước tính của SSI, MWG sẽ
đạt 126 nghìn tỷ đồng doanh thu (tăng 14% so với cùng kỳ) và lợi nhuận ròng đạt 5
nghìn tỷ đồng (tăng 294% so với cùng kỳ) từ mức nền thấp trong năm 2023. Động lực
tăng trưởng chính sẽ đến từ mảng bách hóa lỗ ít đi và chuỗi ICT & CE phục hồi
nhờ lãi suất thấp hơn, tín dụng cao hơn từ các công ty tài chính tiêu dùng và cạnh
tranh bớt gay gắt hơn.

PAGE \* MERGEFORMAT 2
Với hệ số mục tiêu không đổi dựa trên ước tính lợi nhuận năm 2024 mới, các chuyên
gia SSI đưa ra mức giá mục tiêu 1 năm mới là 61.500 đồng/cổ phiếu (từ mức 59.400
đồng). Kể từ báo cáo khuyến nghị mua vào ngày 12/7/2023, giá cổ phiếu MWG đã
tăng 10%.

1.6.1.3.Ngân hàng TMCP Quân Đội ( HOSE: MBB)

Giới thiệu chung

Là cổ phiếu phát hành bởi Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội (MBB)
được thành lập từ năm 1994. Với mục tiêu ban đầu là đáp ứng nhu cầu dịch vụ tài
chính cho các Doanh nghiệp Quân đội. Ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực huy động
vốn, cấp tín dụng và các dịch vụ tài chính liên quan. Bên cạnh thị trường truyền thống
ban đầu, ngân hàng đã phát triển và đa dạng hóa nhiều sản phẩm dịch vụ tài chính để
đáp ứng cho các đối tượng khách hàng khác nhau. MBB được niêm yết trên Sở Giao
dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) từ năm 2001.

Triển vọng phát triển

Báo cáo tài chính được công bố thì quý II/2023 với tổng thu nhập hoạt động và lợi
nhuận sau thuế đạt lần lượt là 11.561 tỷ đồng (tăng 3% so với cùng kỳ năm ngoái) và
4.893 tỷ đồng (tăng trưởng 5,8%). Kết quả kinh doanh của MBBank tăng trưởng
chủ yếu đến từ tín dụng mở rộng 20,6% so với cùng kỳ giúp cho thu nhập lãi
thuần tăng 5,7%. Khả năng sinh lời của MBB nằm trong top đầu ngành với ROE
23%.

Kỳ vọng những quý sau chất lượng tài sản sẽ tiếp tục được cải thiện sau khi: NHNN
ban hành thông tư 02 và 03 giúp tạo điều kiện cho các ngân hàng cơ cấu lại nợ, tháo
gỡ một phần khó khăn cho thị trường trái phiếu doanh nghiệp; Các khoản cho vay, trái
phiếu đối với một số khách hàng lớn lĩnh vực bất động sản, năng lượng có dấu hiệu
tích cực trở lại khi các dự án được tái khởi động.

1.6.1.4.Công ty cổ phần Chứng khoán Vietcap ( HOSE:VCI)

Giới thiệu chung

PAGE \* MERGEFORMAT 2
Công ty Cổ phần Chứng khoán Vietcap (VCI) được thành lập năm 2007 tiền
thân là Công ty Cổ phần Chứng khoán Bản Việt (VCSC). Năm 2017, VCI niêm yết và
giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE). Ngày
12/07/2021, tăng vốn điều lệ lên 3.330 tỷ đồng. Chứng khoán Vietcap kinh doanh chủ
yếu trên lĩnh vực chứng khoán, bao gồm các hoạt động: Môi giới chứng khoán, Tự
doanh chứng khoán, Tư vấn đầu tư ...

Triển vọng phát triển

Giá cổ phiếu VCI tăng tích cực kể từ thời điểm chạm đáy ngắn hạn trong tháng
11/2022. Thị giá VCI tăng một mạch hơn 186% sau khoảng 10 tháng để đóng cửa
phiên 14/9 tại mức 48.400 đồng/cp. Đây cũng là vùng giá cao nhất trong vòng 20
tháng của VCI, kể từ thời điểm tháng 1/2022. Về tình hình kinh doanh, trong 2/2023,
Vietcap ghi nhận doanh thu hoạt động đạt 501 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế 131 tỷ
đồng. Luỹ kế 6 tháng đầu năm, Vietcap ghi nhận doanh thu hoạt động đạt 1.000
tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế 211 tỷ đồng.

1.6.1.5.Công ty cổ phần FPT ( HOSE: FPT)

Giới thiệu chung

Tập đoàn công nghệ hàng đầu Việt Nam. Thành lập ngày 13/09/1988, với lĩnh vực
kinh doanh cốt lõi là CNTT và Viễn thông, FPT đã cung cấp dịch vụ tới 63/63 tỉnh
thành tại Việt Nam và không ngừng mở rộng hoạt động trên thị trường toàn cầu với sự
hiện diện tại 46 văn phòng tại nước ngoài.

Triển vọng phát triển

FPT là một trong số những cổ phiếu tăng trưởng bền vững suốt nhiều năm qua
với chính sách cổ tức rất đều đặn. Từ đầu năm, FPT đã tăng hơn 40% thị giá qua đó
leo lên mức 94.300 đồng/cp. 8 tháng đầu năm, FPT ghi nhận doanh thu và lợi nhuận
trước thuế đạt lần lượt 32.827 tỷ đồng và 5.902 tỷ đồng, tương ứng tăng 21% và 19%
so với cùng kỳ. Mảng công nghệ vẫn đóng vai trò chủ chốt, chiếm khoảng 46% cơ cấu
lợi nhuận trước thuế cả tập đoàn. Như vậy so với kế hoạch, tập đoàn đã hoàn thành
63% mục tiêu doanh thu và trên 65% mục tiêu lợi nhuận cả năm.

PAGE \* MERGEFORMAT 2
Riêng quý 2 vừa qua, FPT đã lập kỷ lục lợi nhuận mới trong một quý khi ghi nhận
lãi sau thuế 1.856 tỷ đồng, tăng 19% so với cùng kỳ. Kết quả này giúp tiếp tục nối dài
chuỗi tăng trưởng theo quý đều đến kinh ngạc. Những năm gần đây, tốc độ tăng
trưởng doanh thu và lợi nhuận mỗi quý của FPT so với cùng kỳ năm trước đều
đạt 2 con số và thường dao động quanh mức 20%.

1.6.1.6.Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ( HOSE: VCB)

Giới thiệu chung

Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam được thành lập và chính thức đi vào hoạt động ngày 1/4/1963
với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối (trực thuộc ngân hàng Nhà nước Việt Nam).
Vietcombank hiện có 116 Chi nhánh với 474 Phòng giao dịch hoạt động trên 56 tỉnh
thành phố trong cả nước: Miền Bắc có 26 Chi nhánh; Hà Nội có 15 Chi nhánh; Bắc và
Trung Bộ có 15 Chi nhánh; Nam Trung Bộ và Tây Nguyên có 13 Chi nhánh; Hồ Chí
Minh có 18 Chi nhánh, Đông Nam Bộ có 14 Chi nhánh; Tây Nam Bộ có 15 Chi
nhánh. Vietcombank thiết lập và duy trì quan hệ ngân hàng đại lý với 1.249 ngân hàng
tại 102 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.

Triển vọng phát triển

Ngày 7-7, Vietcombank đã thông báo phát hành cổ phiếu để trả cổ tức với tỉ lệ
18,1% (cổ đông sở hữu 1.000 cổ phiếu sẽ được nhận thêm 181 cổ phiếu mới). Theo
đó, Vietcombank dự kiến phát hành thêm hơn 856 triệu cổ phiếu, tương đương tổng
mệnh giá phát hành hơn 8.565 tỉ đồng.

Nguồn vốn phát hành từ nguồn lợi nhuận còn lại năm 2019 sau thuế, sau trích lập
các quỹ, chia cổ tức tiền mặt, chia cổ tức bằng cổ phiếu và nguồn lợi nhuận còn lại
năm 2020 sau thuế, sau trích lập các quỹ và chia cổ tức bằng tiền mặt.

Dự kiến sau khi chia cổ tức bằng cổ phiếu, Vietcombank sẽ tăng vốn điều lệ từ
hơn 47.325 tỉ đồng lên hơn 55.891 tỉ đồng, trở thành ngân hàng có vốn điều lệ lớn
thứ 2 hệ thống (sau VPBank) và là "ông lớn" ngân hàng có vốn điều lệ lớn nhất
trong các ngân hàng thương mại nhà nước.

PAGE \* MERGEFORMAT 2
1.6.1.7.Công ty cổ phần tập đoàn C.E.O ( HOSE: CEO)

Giới thiệu chung

Thành lập ngày 26/10/2001, Công ty cổ phần Tập đoàn C.E.O (Tập đoàn CEO)
hoạt động theo mô hình Tập đoàn kinh tế tư nhân đa ngành. Tập đoàn phát triển
hệ sinh thái dựa trên các trụ cột kinh doanh cốt lõi: Bất động sản, Xây dựng, Dịch vụ.

Triển vọng phát triển

Báo cáo hợp nhất, lợi nhuận sau thuế quý 2 giảm 16% và 6 tháng năm 2023 giảm
15% so với cùng kỳ năm 2022.

Nguyên nhân chủ yếu sau: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh quý 2 và 6
tháng năm 2023 trên báo cáo hợp nhất, doanh thu lần lượt giảm 7% và giảm 3%.
Tuy nhiên chi phí tài chính và chi phí bán hàng tăng cao trong kỳ, cụ thể là chi phí tài
chính quý 2 tăng 59% và 6 tháng tăng 31% do các ngân hàng đồng loạt điều chỉnh tăng
lãi suất tiền vay so với cùng kỳ năm 2022; Chi phí bán hàng quý 2 tăng 32% và 6
tháng tăng 19% so với cùng kỳ năm 2022 do ảnh hưởng của thị trường tín dụng, lãi
suất liên tục tăng nên việc bán nhà bị chậm lại. Công ty đã thực hiện các chương
trình khuyến mãi lớn nhằm thu hút khách hàng đẩy nhanh việc bán nhà các dự
án của công ty đã đủ điều kiện nên chi phí bán hàng tăng so cùng kỳ.

Trong kỳ, doanh thu của dự án Nhà ở xã hội chiếm tỷ trọng 39% trên tổng doanh thu
6 tháng năm 2023 và theo quy định về giá bán Nhà ở xã hội, lợi nhuận không vượt quá
10% chi phí đầu tư. Vì vậy tỉ suất lợi nhuận của dự án Nhà ở xã hội làm giảm lợi
nhuận chung của Công ty.
1.6.1.8.Tập đoàn Hòa Phát (HOSE: HPG)

Giới thiệu chung

Tập đoàn Hòa Phát (HM:HPG) là một tập đoàn kinh doanh thép là chủ yếu,
ngoài ra còn mở rộng hoạt động nhiều lĩnh vực như: bất động sản, nông nghiệp,
điện lạnh. Hòa Phát thuộc top 5 doanh nghiệp niêm yết có vốn điều lệ lớn nhất thị
trường chứng khoán Việt Nam và chiếm thị phần lớn nhất trong ngành thép tại Việt
Nam.

PAGE \* MERGEFORMAT 2
Ngày 15/11/2007 tập đoàn Hòa Phát chính thức niêm yết cổ phiếu trên thị trường
chứng khoán sàn HOSE với mã giao dịch HPG.

Triển vọng phát triển

Hiện nay, Tập đoàn đang tham gia hoạt động trong 05 lĩnh vực, đó là: Gang thép, sản
xuất thép, nông nghiệp, bất động sản và điện máy gia dụng với các sản phẩm như: thép
xây dựng, cuộn cán nóng, ống thép, tôn mạ, thép dự ứng lực, thép rút dây… Trong đó,
sản xuất thép là lĩnh vực chủ lực và cốt lõi chiếm 90% tỷ trọng doanh thu và lợi nhuận
của Tập đoàn.

Trong quý 2/2023, biên lợi nhuận gộp của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoà Phát
(mã cổ phiếu HPG – sàn HOSE) đã tăng lên mức 10,8%, so với mức 6,3% trong
quý 1/2023 và mức -3,4% trong quý 4/2022. Nếu loại trừ 29 tỷ đồng dự phòng giảm
giá tồn kho (so với 848 tỷ đồng trong quý 1/2023), biên lợi nhuận gộp từ hoạt động
kinh doanh cốt lõi của Tập đoàn Hoà Phát đã đạt 10,7% trong quý 2/2023, so với mức
2,7% của quý 1/2023.

Tập đoàn Hoà Phát cũng đã ghi nhận khoản lỗ ròng tỷ giá 97 tỷ đồng trong quý
2/2023 (giảm mạnh so với mức lỗ 1.090 tỷ đồng trong quý 2/2022). Nếu loại trừ thêm
khoản lỗ này, lợi nhuận ròng từ hoạt động kinh doanh cốt lõi trong quý 2/2023 của
doanh nghiệp thép hàng đầu Việt Nam này đạt 1.519 tỷ đồng, so với khoản lỗ 485 tỷ
đồng trong quý 1/2023.

Qua đó cho thấy hoạt động kinh doanh của Tập đoàn Hoà Phát đã được cải
thiện tích cực. Điều này đã thúc đẩy thị giá cổ phiếu HPG phục hồi đáng kể trên
thị trường chứng khoán. Đáng chú ý, trước khi chịu áp lực điều chỉnh trong 4 phiên
giao dịch gần đây, cổ phiếu HPG đã có nhịp tăng mạnh kéo dài từ đầu tháng 6/2023
với mức tăng lên đến 34%.

1.6.1.9.Tổng công ty cổ phần Công trình Viettel ( HOSE: CTR)

Giới thiệu chung

Tổng Công ty Cổ phần Công trình Viettel (CTR), một công ty con của Tập đoàn
Viễn thông quân đội - Viettel Group, là công ty lớn trong lĩnh vực xây dựng. Công

PAGE \* MERGEFORMAT 2
ty và các công ty trực thuộc chủ yếu là tham gia vào xây dựng cơ sở hạ tầng viễn
thông. CTR chính thức hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần từ năm 2010. Tại thị
trường trong nước, công ty đã tiến hành thi công gần 50% tổng số dự án viễn thông
được phân công từ Viettel Group và có kế hoạch mở rộng kinh doanh của mình tại lĩnh
vực xây dựng dân dụng và chế tạo cơ khí.

Triển vọng phát triển

Trong Báo cáo cập nhập về CIC Group, Chứng khoán Vietcap đã đưa ra dự báo
tình hình kinh doanh giai đoạn 2023 – 2025. Trong đó, năm 2023 dự báo doanh
thu giảm 3,3%, về 1.398 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế giảm 11,2%, về 150 tỷ
đồng; năm 2024 dự báo doanh thu giảm 14,3%, về 1.199 tỷ đồng và lợi nhuận sau
thuế giảm 22%, về 117 tỷ đồng; năm 2025 dự báo doanh thu giảm 7%, về 1.115 tỷ
đồng và lợi nhuận giảm 34,2%, về 77 tỷ đồng.

1.6.1.10.Tổng CTCP Đầu tư Phát triển Xây Dựng ( HOSE: DIG)

Giới thiệu chung

Là cổ phiếu thuộc Tổng CTCP Đầu tư Phát triển Xây Dựng thành lập từ năm
1990, tiền thân là Nhà nghỉ Bộ Xây dựng. Năm 2009, cổ phiếu công ty niêm yết trên
sàn HOSE. Công ty hoạt động chính trong các lĩnh vực Đầu tư phát triển các khu đô
thị mới và khu công nghiệp, phát triển nhà và hạ tầng kỹ thuật khu đô thị; Xây dựng
các công trình công nghiệp và dân dụng, công trình hạ tầng kỹ thuật; Sản xuất và kinh
doanh các chủng loại vật liệu xây dựng,…

Triển vọng phát triển

Cổ phiếu DIG vừa trải qua chuỗi bật tăng nóng kể từ đầu năm tới nay. Trong
đó, thống kê từ ngày 15/11/2022 đến ngày 8/9/2023, cổ phiếu DIG đã tăng 191%, từ
10.100 đồng, lên 29.400 đồng/cổ phiếu và là một trong số ít cổ phiếu bật tăng nóng
nhất sàn HOSE.

Về hoạt động kinh doanh, sau kiểm toán Báo cáo tài chính bán niên năm 2023, DIC
Corp ghi nhận doanh thu đạt 359,24 tỷ đồng, giảm 67,2% so với cùng kỳ và lợi nhuận

PAGE \* MERGEFORMAT 2
sau thuế đạt 85,96 tỷ đồng, giảm 42,5% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, đáng chú
ý biên lợi nhuận gộp giảm mạnh từ 37,9%, về chỉ còn 20,5%.

Trong kỳ, lợi nhuận gộp giảm 82,3% so với cùng kỳ, tương ứng giảm 340,93 tỷ
đồng, xuống 73,55 tỷ đồng; doanh thu tài chính tăng 292,7%, tương ứng tăng thêm
148,13 tỷ đồng, lên 198,74 tỷ đồng; chi phí tài chính giảm 44,9%, tương ứng giảm
73,89 tỷ đồng, xuống 90,63 tỷ đồng; chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp giảm
35,6%, tương ứng giảm 45,64 tỷ đồng, xuống 82,65 tỷ đồng và các hoạt động khác
biến động không đáng kể.

DIG đề ra mục tiêu doanh thu 2023 ở mức 4.000 tỷ, tăng trưởng 98% so với
thực hiện 2022; lợi nhuận trước thuế 1.400 tỷ, tăng trưởng 604%; cổ tức 8-15%,
vốn điều lệ 6.500-7.000 tỷ.

Kết quả bảng 1

PAGE \* MERGEFORMAT 2
BẢNG 1: TỶ SUẤT LỢI NHUẬN CỦA CỔ PHIẾU
Tháng SSI MWG MBB VCI FPT VCB
7-2020 0.66% -4.65% -5.32% -7.01% -4.35% -4.39%
8-2020 -7.84% -7.32% -4.14% -4.34% -0.65% -4.72%
9-2020 7.09% 23.42% 11.73% 23.87% 8.71% 5.33%
10-2020 17.88% 11.94% 9.67% 18.69% 1.80% 2.17%
11-2020 -3.65% 1.33% -9.32% 25.00% 1.77% 1.18%
12-2020 13.12% 9.02% 15.83% 9.87% 6.77% 7.23%
1-2021 74.23% 3.97% 14.87% 42.55% 9.06% 7.61%
2-2021 -20.71% 2.57% -8.14% -21.06% 5.48% -7.98%
3-2021 30.60% 8.97% 28.86% 15.55% 22.68% 8.89%
4-2021 -3.00% -0.37% 3.00% 22.36% 2.31% -2.32%
5-2021 -3.09% 3.80% 7.02% -7.58% 4.02% 2.27%
6-2021 32.83% -2.08% 22.24% 24.76% 5.07% 4.64%
7-2021 31.58% 10.70% 13.74% -29.90% 2.07% 12.25%
8-2021 -4.35% 12.44% -33.72% -8.27% 7.54% -16.67%
9-2021 11.27% -35.14% -3.13% 20.64% -3.35% 2.47%
10-2021 -35.95% 14.52% -1.61% -4.15% 0.54% -3.52%
11-2021 5.61% 3.01% 3.46% 17.85% 3.12% 1.15%
12-2021 33.33% 6.85% 3.87% 15.00% 2.51% 2.06%
1-2022 -3.99% -0.79% -1.36% -4.86% -4.79% -20.20%
2-2022 -13.49% -2.83% 16.15% -21.24% -4.28% 16.96%
3-2022 0.33% 1.57% 0.59% 8.36% 4.36% -8.01%
4-2022 -6.74% 14.71% -2.06% -9.45% 18.84% -2.59%
5-2022 -25.41% -4.17% -13.21% -28.70% -5.86% -3.50%
6-2022 -7.66% -2.68% -4.50% -4.27% 6.99% 0.75%
7-2022 -33.33% -51.68% -12.32% -9.94% -21.29% -8.07%
8-2022 15.74% -12.80% 9.50% 21.64% -4.55% 4.05%

Bảng 4: Tỷ suất lợi nhuận của cổ phiếu


1.6.2. Lập luận về việc lựa chọn 10 cổ phiếu đưa vào danh mục
Dùng phương pháp Top Down ( tức là đánh giá tổng thể nền kinh tế, thị trường,
ngành để tìm ra mã cổ phiếu của một doanh nghiệp). Gồm 3 giai đoạn:

 Giai đoạn 1: Phân tích nền kinh tế để tìm ra tiềm năng triển vọng ngành

Mặc dù nền kinh tế thế giới đang dần phục hồi, nhưng triển vọng kinh tế toàn
cầu vẫn yếu và lạm phát kéo dài trong bối cảnh rủi ro nghiêm trọng. Cùng với đó
thì nhiều quốc gia đã thực hiện nâng lãi suất và các biện pháp để kìm giữ lạm phát nên

PAGE \* MERGEFORMAT 2
sự phục hồi và phát triển kinh tế bị chậm lại, nhu cầu của nền kinh tế thế giới sẽ sụt
giảm, nhu cầu tiêu dùng các mặt hàng không thiết yếu cũng sụt giảm, hoạt động
thương mại quốc tế tiếp tục suy giảm trong nửa cuối năm 2023.

Tăng trưởng của Việt Nam được đánh giá khá tích cực, song trước những khó
khăn của nền kinh tế toàn cầu, các định chế tài chính quốc tế đều điều chỉnh giảm
dự báo tăng trưởng của Việt Nam trong năm nay giảm so với dự báo trước đó. Để
thúc đẩy nền kinh tế Chính phủ đã lên kế hoạch nâng đầu tư công thêm 38% (so cùng
kỳ) cho năm 2023. Nhưng áp lực lạm phát vẫn hiện hữu ảnh hưởng đến nền kinh tế.

Kinh tế Việt Nam có độ mở lớn, do đó có khả năng chịu tác động từ suy giảm tăng
trưởng kinh tế toàn cầu, biến động thị trường và điều chỉnh chính sách của các nền
kinh tế lớn, nhất là chính sách lãi suất - tỷ giá.

Xuất khẩu - một trong những động tăng trưởng chính của Việt Nam, sẽ đối mặt
với các thách thức chung của các thị trường đối tác. Nhu cầu thị trường trong nước
tăng không cao, lạm phát có xu hướng tăng, cản trở sự hồi phục kinh tế.

Theo báo cáo từ Bộ Công Thương, trong 6 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu của Việt
Nam sang thị trường Mỹ giảm 22,6%, EU giảm 10,1%; Trung Quốc giảm 2,2%; Hàn
Quốc giảm 10,2%; Nhật Bản giảm 3,3%; ASEAN giảm 8,7%...

Việc giảm ở các thị trường này đã kéo theo xuất khẩu của nhiều mặt hàng chủ lực bị
ảnh hưởng, trong đó hàng dệt may giảm 15,3%; giày dép các loại giảm 15,2%; điện
thoại các loại và linh kiện giảm 17,9%; gỗ và sản phẩm gỗ giảm 28,8%; phân bón các
loại giảm 45,6%...

Đối với nhóm hàng nông, lâm, thủy sản, báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn cho thấy, tổng kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng này 6 tháng
đầu năm 2023 đạt 24,59 tỷ USD, giảm 11,1% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó,
thủy sản là mặt hàng có mức sụt giảm rất mạnh, tới 27,4%.

Không chỉ xuất khẩu suy giảm, mà nhập khẩu cũng trong hoàn cảnh tương tự. Điều
này cho thấy, hoạt động sản xuất đang trì trệ và còn nhiều khó khăn.

Đối với thị trường chứng khoán:


PAGE \* MERGEFORMAT 2
 Chính sách tiền tệ nới lỏng đang dần “ngấm” vào thị trường, lãi suất huy
động giảm mạnh.
 “Tiền rẻ” thực sự thể hiện trên liên ngân hàng khi lãi suất qua đêm nằm sâu
dưới 0,5%/năm.
 Thị trường chứng khoán có diễn biến khả quan, không chỉ điểm số tăng
mà giá trị giao dịch được cải thiện mạnh mẽ.
 VN-Index đã vượt qua ngưỡng 1.150 điểm, P/E bình quân trên 15 lần.
 Mức tăng 4,1% của VN-Index trong tháng 6/2023 đã giúp thị trường chứng
khoán Việt Nam trở thành một trong những thị trường tăng trưởng mạnh nhất
khu vực châu Á.

 Giai đoạn 2: Tìm ra các mã cổ phiếu trong các ngành nghề triển vọng

Ngành ngân hàng

Cổ phiếu ngành ngân hàng tăng trưởng tốt trong tháng 6/2023. Trong đó, nhóm ngân
hàng thương mại cổ phần là nhóm dẫn dắt với mức tăng 5,9%. Đây là những ngân
hàng có danh mục cho vay được hưởng lợi từ việc lãi suất giảm và những tín hiệu ấm
dần từ thị trường bất động sản. Ngoài ra, thu nhập từ đầu tư giấy tờ có giá cũng được
kỳ vọng mang lại kết quả tốt trong quý II/2023.

Dragon Capital Việt Nam dự báo, cổ phiếu ngành ngân hàng sẽ tiếp tục dẫn dắt
thị trường trong nửa cuối năm 2023 nhờ triển vọng tăng trưởng tín dụng cao hơn
nửa đầu năm và tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) được cải thiện.

Cơ hội lớn nhất đối với ngành ngân hàng nửa cuối năm nay là lãi suất. Lãi suất huy
động giảm sẽ giúp giảm chi phí vốn của ngân hàng. Đồng thời, xu hướng giảm lãi suất
tiếp diễn sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng tín dụng, thúc đẩy phát triển kinh tế trong
nửa cuối năm 2023 cũng như năm 2024.

Cổ phiếu lưu ý: MMB,VCB, STB, SHB,...

Ngành chứng khoán

Chính sách nới lỏng tiền tệ của nhà nước sẽ thúc đẩy của các nhà đầu tư mạo
hiểm. Với cổ phiếu chứng khoán, không doanh nghiệp chứng khoán nào thua lỗ trong

PAGE \* MERGEFORMAT 2
quý đầu năm 2023. Giai đoạn khó khăn đã qua, kết quả kinh doanh cũng như giá cổ
phiếu thời gian tới có triển vọng khả quan.

Cổ phiếu lưu ý: SSI,VND,VCI, SHS,…

Đầu tư công

Nhóm cổ phiếu đầu tư công mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng kỳ vọng từ phía
nhà đầu tư rất lớn, trong bối cảnh đầu tư công được xem là động lực tăng trưởng
lớn nhất của nền kinh tế năm 2023.

Các yếu tố gây ra sự trì trệ trong việc giải ngân đầu tư công đang dần được giải
quyết, dòng tiền giải ngân từ nay cho đến cuối năm dự kiến sẽ tăng mạnh, giúp các DN
liên quan có nhiều việc làm, gia tăng doanh thu và lợi nhuận.

Cổ phiếu lưu ý: DHA, LCG, FCN, HHV, …

Ngành điện

Các nhà máy hoạt động hết công suất trở lại ở trạng thái bình thường của nền kinh tế,
xã hội. Các hoạt động vui chơi giải trí, du lịch được thúc đẩy mạnh mẽ trong năm 2023
này do Trung Quốc đang nới lỏng các chính sách liên quan đến dịch bệnh. Như vậy
nhu cầu sử dụng điện sẽ ngày càng tăng cao, đem đến sự tăng trưởng vượt trội về
doanh thu cho các công ty ngành điện. Dự đoán, lượng điện vào năm 2025 có thể
thiếu hụt đến 27.7 tỷ kWh, như vậy cung sẽ thiếu, đồng nghĩa với việc giá tăng cao và
doanh nghiệp hưởng lợi nhuận.

Việt Nam được đánh giá là quốc gia có nguồn tài nguyên dồi dào về khí đốt, thời tiết
khí hậu khá ôn hòa, có hiệu ứng El Nino tạo rất nhiều điều kiện thuận lợi cho việc khai
thác và sản xuất thêm điện. Trong dài hạn, các công ty điện Việt Nam có khả năng
xuất khẩu điện và các thiết bị điện sang nước láng giềng Trung Quốc, điều này sẽ
giúp họ mở rộng được thị phần kinh doanh, đem lại nhiều cơ hội mới về đầu tư
và phát triển doanh nghiệp.

Cổ phiếu lưu ý: PC1, REE, GEG, HDG, NT2,..

Ngành bất động sản


PAGE \* MERGEFORMAT 2
Ngành bất động sản có tiềm năng tăng trưởng mạnh mẽ do nhu cầu về nhà ở,
văn phòng và dịch vụ đang gia tăng. Có tính ổn định lợi nhuận cao. Thu nhập từ cho
thuê, bán căn hộ và dự án phát triển đều có thể mang lại lợi nhuận đáng kể cho các
công ty bất động sản. Công ty bất động sản thường có nguồn dòng tiền ổn định từ
việc cho thuê bất động sản hoặc bán các dự án phát triển. Điều này cho phép họ trả
cổ tức đều đặn cho cổ đông, tạo ra thu nhập bổ sung và thu hút nhà đầu tư quan tâm.

Chính phủ và các cơ quan liên quan thường có các chính sách hỗ trợ và khuyến
khích đầu tư vào ngành bất động sản. Cổ phiếu bất động sản thường có mối tương
quan với thị trường chứng khoán. Các công ty bất động sản thành công thường có lợi
thế cạnh tranh dựa trên vị trí, quy mô và thương hiệu. Đầu tư vào cổ phiếu bất động
sản cung cấp cho nhà đầu tư tính thanh khoản cao.

Cổ phiếu lưu ý: CKG, NVL,VHM, HBC,…

 Giai đoạn 3: Tìm ra các cổ phiếu đang được định giá hấp dẫn so với giá trị
nội tại và có động lực tăng trưởng trong tương lai.

Lập và phân tích bảng 2

Sử dụng Data Analysis trong excel => Chọn covariance => nhập input range – output
range.

1-2023 3.85% -0.23% 1.12% 5.52% 7.10% 3.25%


2-2023 6.61% 7.17% 5.00% 12.07% 2.50% 7.87%
3-2023 -5.96% -13.38% -6.61% -1.80% -1.83% 4.38%
4-2023 16.09% -4.41% 5.95% 19.38% 0.50% -0.22%
5-2023 -1.14% -2.82% -2.67% -0.46% -2.97% -4.63%
6-2023 7.82% 3.69% 3.30% 7.23% 6.37% 6.10%
7-2023 9.59% 9.41% 7.45% 6.60% 3.47% 6.50%
8-2023 12.06% 20.23% -6.68% 13.59% -2.20% -8.80%
9-2023 15.80% 5.03% 1.59% 10.19% 14.56% -1.21%

Bảng 5: Covariance of matrix

Cổ phiếu SSI

PAGE \* MERGEFORMAT 2
Từ 2016 - 2021, SSI duy trì việc trả cổ tức bằng tiền với tỷ lệ 10%, tương đương tỷ
suất cổ tức là 5.09% (so với giá đóng cửa ngày 14/03/2023), nếu so với lãi suất ngân
hàng ở thời điểm hiện tại thì không phải là một khoản đầu tư hấp dẫn.

Tỷ lệ giá trên sổ sách (chỉ số P/B) của SSI tại mức giá đóng cửa ngày 14/03/2023 đạt
1.27 lần, thấp hơn mức trung bình P/B 5 năm là 1.8 lần, hơn trung bình ngành. Chuyên
gia nhận định đây là vùng an toàn để nắm giữ cổ phiếu SSI đầu tư trong dài hạn. Trong
năm 2023, trung tâm phân tích DSC dự đoán doanh thu và lợi nhuận của SSI phục hồi
nhẹ từ mức nền thấp của năm 2022, ước tính doanh thu là 5,332 tỷ đồng, tăng 7% YoY
và lợi nhuận đạt 1,540 tỷ đồng, tăng 5% YoY. Họ đặt giá mục tiêu của cổ phiếu SSI
năm 2023 là 26,000 VND/cổ phiếu, tăng 36% so với mức giá 19,050 VND /cổ phiếu
của ngày 14/03/2023

Cổ phiếu MWG

Những con số từ kết quả kinh doanh cũng phản ánh phần nào những khó khăn của
“ông lớn” đầu ngành bán lẻ này. Trong 6 quý gần nhất, lãi ròng của Thế giới Di động
đều sụt giảm so với quý trước. Gần nhất, trong quý II/2023, Tập đoàn ghi nhận doanh
thu thuần đạt 29,465 nghìn tỷ đồng, giảm 14% so với cùng kỳ năm ngoái, biên lãi gộp
lại tiếp tục bị thu hẹp xuống chỉ còn 18,5%. Sau khi trừ các chi phí, Tập đoàn lãi ròng
vỏn vẹn 17 tỷ đồng trong quý II, giảm 98% so với cùng kỳ năm ngoái và là mức thấp
nhất kể từ khi lên sàn chứng khoán năm 2014.

Trong 6 tháng đầu năm 2023, nếu xét theo chuỗi, doanh thu của hai chuỗi Thế giới
Di động và Điện máy Xanh là 41,5 nghìn tỷ đồng, giảm 27% so với cùng kỳ; doanh
thu chuỗi Bách hoá Xanh là 13,6 nghìn tỷ đồng, tăng 7%.

Với chuỗi Bách hóa Xanh, lợi nhuận 6 tháng đầu năm 2023 ghi nhận lỗ 658,7 tỷ
đồng, tổng lỗ lũy kế từ năm 2016 tới nay lên tới 8.053,6 tỷ đồng. Ngoài ra, các đơn vị
khác cũng lỗ, riêng chuỗi nhà thuốc An Khang lỗ 150,6 tỷ đồng, lũy kế từ năm 2019
tới nay đang lỗ 469,6 tỷ đồng.

Được biết, Thế giới Di động đã đề ra nhiều kế hoạch nhằm “cứu vãn” tình hình kinh
doanh khởi sắc trở lại nhưng theo ý kiến nhiều chuyên gia, nửa cuối năm 2023, thị
trường chưa thực sự vượt qua khó khăn do sức mua yếu vẫn duy trì, nền kinh tế chưa
PAGE \* MERGEFORMAT 2
thực sự hồi phục như kỳ vọng. Cho nên, bức tranh tài chính cuối năm của Thế giới Di
động rất có thể sẽ không cải thiện như kỳ vọng. Do đó, việc giá cổ phiếu MWG tăng
nóng sẽ sớm gặp thách thức trong tương lai, vì vậy để hy vọng cổ phiếu này lấy lại “vị
thế’ trong mắt khối ngoại có lẽ vẫn cần thời gian dài hơn nữa.

Cổ phiếu MBB

Báo cáo tài chính hợp nhất quý II cho thấy Ngân hàng Quân đội và các công ty thành
viên (MB Group) tiếp tục duy trì kết quả kinh doanh ổn định. Theo đó, Ngân hàng ghi
nhận tổng tài sản hơn 806.000 tỷ đồng, tăng 10,7% so với đầu năm, lợi nhuận trước
thuế của ngân hàng mẹ MB tăng trưởng 11,8% so với cùng kỳ đạt 11.950 tỷ đồng; lợi
nhuận trước thuế hợp nhất tăng 7,1% đạt 12.735 tỷ đồng.

Số tiền gửi của khách hàng hợp nhất đạt 475.406 tỷ đồng, tăng 7,2% so với cùng kỳ
năm trước. Tỷ lệ CASA của MB đạt 37,06%, trong nhóm 1, cao nhất trong nhóm các
ngân hàng thương mại cổ phần. Quy mô tiền gửi CASA tiếp tục giữ vững ở top đầu
toàn ngành.

Tăng trưởng tín dụng là một trong những điểm sáng ở MB trong 6 tháng đầu năm
nay với dư nợ của ngân hàng MB hợp nhất tăng 10,6% so với đầu năm, trong đó dư nợ
quý II tăng trưởng tốt hơn so với quý I (tăng trưởng 6,8% so với quý 1 tăng 3,7%).

Về chất lượng tín dụng, tỷ lệ nợ xấu của MB tăng nhẹ so với cuối năm 2022, tỷ lệ nợ
xấu hợp nhất ghi nhận mức 1,33% (bao gồm trái phiếu tổ chức kinh tế), trong đó riêng
ngân hàng là 1,12% và thấp hơn so với mức 1,76% cuối quý I. Kết quả này có được
nhờ Ngân hàng đã có sự chuẩn bị trước, trích lập đầy đủ một số khoản nợ tái cơ cấu
thời kỳ Covid có vấn đề, để chuẩn bị cho những tình huống xấu.

Chi phí hoạt động của MB cũng được kiểm soát theo kế hoạch. Theo đó, tỷ lệ CIR
tăng nhẹ so với cùng kỳ năm 2022 (32,79% so với 32,63% cùng kỳ năm 2022).

Thời gian tới MB sẽ tiếp tục thúc đẩy tăng trưởng nhanh các sản phẩm dịch vụ bảo
lãnh, mục tiêu tài trợ thương mại tăng trưởng 120% và các mảng Bancas, thẻ tín dụng
tăng hơn 150%. Đồng thời, MB cũng tiếp tục kiên định mục tiêu chinh phục 30 triệu
khách hàng trong giai đoạn 2022 - 2026.

PAGE \* MERGEFORMAT 2
Cổ phiếu VCI

Với danh mục tài sản tài chính sẵn sàng để bán lên tới hơn 3.500 tỷ đồng, CTCP
Chứng khoán Vietcap (mã VCI) đang tạm lãi gần 2.500 tỷ đồng; mã sinh lời tốt nhất là
IDP của CTCP Sữa Quốc Tế.

CTCP Chứng khoán Vietcap (mã VCI) công bố báo cáo tài chính quý 2/2023 với
doanh thu hoạt động đạt 501 tỷ đồng, giảm 55% so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong đó, lãi từ cho vay và phải thu đóng góp lớn nhất, mang về 169 tỷ đồng, giảm
6,6%. Thời điểm 30/6, dư nợ cho vay của Vietcap đã tăng nhẹ so với đầu năm lên gần
5.400 tỷ đồng. Trong đó, dư nợ margin gần 5.300 tỷ đồng, còn lại là ứng trước tiền
bán. Doanh thu hoạt động môi giới giảm mạnh, chỉ đem về cho công ty 140 tỷ đồng,
so với cùng kỳ gần 310 tỷ đồng. Trong quý 2, Vietcap xếp thứ 8 về thị phần môi giới
cổ phiếu, chứng chỉ quỹ và chứng quyền trên HOSE và thứ 7 về thị phần môi giới cổ
phiếu trên HNX.

Hoạt động tự doanh đóng góp 65 tỷ đồng, giảm 67%. Doanh thu hoạt động tài chính
chỉ đạt 1,9 tỷ đồng, so với cùng kỳ 24 tỷ đồng.

Mặc dù chi phí cũng giảm sâu 74% nhưng lợi nhuận của Vietcap vẫn bị thu hẹp, với
lợi nhuận trước thuế 131 tỷ đồng, sau thuế đạt 117 tỷ đồng, giảm 61% so với cùng kỳ
năm 2022.

Nợ phải trả của công ty ở mức hơn 7.000 tỷ đồng, giảm hơn 500 tỷ đồng so với đầu
năm. Trong đó vay ngắn hạn chiếm hơn 6.200 tỷ đồng, riêng vay hợp vốn ngân hàng
nước ngoài hơn 2.500 tỷ đồng. Trong kỳ, VCI đã trả hơn 400 tỷ đồng nợ trái phiếu,
hiện còn dư nợ 120 tỷ đồng.

Thị giá IDP trên sàn thời điểm cuối tháng 6/2023 vào khoảng 220.000 đồng/cp. Tính
ra, VCI đang nắm giữ khoảng 12 triệu cổ phiếu IDP, và thời điểm công ty mua vào giá
chỉ khoảng gần 40.000 đồng/cp.

Cổ phiếu FPT

PAGE \* MERGEFORMAT 2
Tập đoàn FPT vừa cho biết lợi nhuận trước thuế trong quý 2/2023 tăng 19,4% so với
cùng kỳ năm ngoái, đạt 2.218 tỷ đồng - mức cao nhất lịch sử hoạt động của tập đoàn
này. Lợi nhuận trước thuế trong quý 2/2023 của Tập đoàn FPT tăng tới 19,4% so với
cùng kỳ năm ngoái.

Công ty Cổ phần FPT (Tập đoàn FPT, mã cổ phiếu FPT – sàn HoSE) vừa công bố
kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2023 với doanh thu ước đạt 24.166 tỷ đồng, lợi
nhuận trước thuế 4.339 tỷ đồng, lần lượt tăng 21,9% và 19,3% so với cùng kỳ năm.
Mức lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS) đạt 2.732 đồng, tăng trưởng 19,8% so với năm
trước. Tính riêng trong quý 2/2023, lợi nhuận trước thuế của tập đoàn công nghệ này
ước đạt 2.218 tỷ đồng, tăng 19,4% so với cùng kỳ năm ngoái và tăng gần 5% so với
quý 1/2023. Đây cũng là mức lợi nhuận trước thuế theo quý cao nhất trong lịch sử hoạt
động của Tập đoàn FPT.

Tập đoàn FPT cho biết, trong nửa đầu năm nay, mảng Công nghệ, bao gồm dịch vụ
công nghệ thông tin trong nước và ngoài nước, tiếp tục là nguồn thu chủ chốt, đóng
góp 59% tổng doanh thu và 46% tổng lợi nhuận trước thuế của toàn tập đoàn.

Trong đó, doanh thu và lợi nhuận dịch vụ công nghệ thông tin tại nước ngoài lần
lượt tăng 30,2% và tăng 34,6% so với nửa đầu năm 2022. Các thị trường trọng điểm
đều giữ được đà tăng trưởng cao. Đặc biệt tại thị trường Nhật Bản, bất chấp sự mất giá
của đồng Yên, tăng trưởng tại đây vẫn lên đến 39,1% so với cùng kỳ năm trước.

Cổ phiếu VCB

Vietcombank tiếp tục giữ vững vị trí quán quân lợi nhuận trong ngành ngân hàng khi
ghi nhận lợi nhuận trước thuế 6 tháng đầu năm 2023 đạt gần 20.500 tỷ đồng, mức cao
kỷ lục mà ngân hàng này từng đạt được.

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank, HoSE: VCB) công bố
báo cáo tài chính quý 2/2023 cho thấy phần lớn mảng kinh doanh chính của
Vietcombank đều có tăng trưởng.

Thu nhập lãi thuần, nguồn thu chính của ngân hàng đạt 14.021 tỷ đồng, tăng gần
10% so với cùng kỳ. Lãi thuần từ dịch vụ và kinh doanh chứng khoán ghi nhận tăng

PAGE \* MERGEFORMAT 2
trưởng mạnh, mang về 1.622 tỷ đồng và 59 tỷ đồng, lần lượt tăng 133% và gần 217%
so với cùng kỳ năm trước.

Ở chiều ngược lại, hoạt động kinh doanh ngoại hối ghi nhận mức tăng trưởng khiêm
tốn 0,6% so với quý 2/2022, đạt gần 1.481 tỷ đồng. Mảng mua bán chứng khoán đầu
tư ghi nhận khoản lỗ gần 100 triệu đồng, lãi thuần hoạt động kinh doanh khác cũng
giảm mạnh 70,7% mang về 258 tỷ đồng.

Theo đó, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của Vietcombank đạt 11.814 tỷ
đồng, tăng 16,3% so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong kỳ, Vietcombank giảm dự phòng rủi ro 7,2%. Kết quả, quán quân lợi nhuận
của ngành ngân hàng tiếp tục ghi nhận sự khả quan với lợi nhuận trước thuế quý
2/2023 đạt hơn 9.278 tỷ đồng, tăng 25% so với cùng kỳ năm trước.

Lũy kế 6 tháng đầu năm, lợi nhuận trước thuế của Vietcombank đạt gần 20.500 tỷ
đồng, tăng 18% so với cùng kỳ, đây cũng là mức lợi nhuận 6 tháng đầu năm cao kỷ lục
mà ngân hàng này ghi nhận.

Tính đến 30/06/2023, tổng tài sản của Vietcombank giảm 6%, còn hơn 1,7 triệu tỷ
đồng, so với khoảng 1,8 triệu tỷ đồng vào cuối năm ngoái. Theo đó, ngân hàng này đã
đánh mất vị trí Top 2 tổng tài sản ngành vào tay VietinBank. Trong đó cho vay khách
hàng tăng nhẹ 2,9% lên 1.177.728 tỷ đồng. Tiền gửi của khách hàng tại Vietcombank
trong 6 tháng đầu năm cũng tăng gần 7% lên 1.326.854 tỷ đồng.

Về chất lượng tài sản, nợ xấu của Vietcombank đã tăng 25,1% so với cuối năm ngoái
với 9.783 tỷ đồng. Nợ xấu tăng vọt tại nhóm 3 và nhóm 4, trong khi đó sụt giảm ở
nhóm 5, đưa tỷ lệ nợ xấu nhích nhẹ lên 0,83%, so với 0,68% vào cuối năm ngoái, tuy
nhiên, tỷ lệ này vẫn thuộc nhóm tương đối thấp trong ngành.

Trên thị trường chứng khoán, ngày 19/7 vừa qua, Vietcombank lập kỷ lục trên sàn
chứng khoán Việt Nam khi trở thành doanh nghiệp đầu tiên có vốn hóa vượt mốc
500.000 tỷ đồng.

PAGE \* MERGEFORMAT 2
Đà tăng của cổ phiếu Vietcombank hiện vẫn chưa dừng lại và vốn hóa ngân hàng
này chạm mốc 522.000 tỷ đồng vào ngày 26/7. Thời điểm hiện tại, sau khi kết thúc
phiên giao dịch ngày 28/7, Vietcombank đang có vốn hóa 520.000 tỷ đồng.

Đà tăng của cổ phiếu Vietcombank bắt đầu diễn ra từ đầu quý 2/2023. Khi đó, vốn
hóa Vietcombank trong khoảng 420.000 tỷ đồng. Như vậy, chỉ trong 3 tháng qua, vốn
hóa ngân hàng đã tăng thêm tới 100.000 tỷ đồng.

Cổ phiếu CEO

CTCP Tập đoàn C.E.O (Mã CEO - HNX) công bố kết quả kinh doanh quý 2/2023
với doanh thu 331 tỷ và lãi sau thuế 47,5 tỷ, lần lượt giảm 22% và tăng 8,2% so với
cùng kỳ.

Trong quý II, doanh thu tài chính của công ty giảm 88% còn 2,6 tỷ do lãi tiền gửi
giảm không còn ghi nhận khoản tiền từ thanh lý khoản đầu tư. Cùng chiều, chi phí lãi
vay cũng giảm mạnh còn 18,2 tỷ; chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp giảm 27%
còn 40 tỷ đồng.

Chính việc tiết giảm chi phí giúp lợi nhuận sau thuế của CEO vẫn tăng so với cùng
kỳ và gấp 2 lần quý I.

Lũy kế 6 tháng đầu năm, Tập đoàn CEO ghi nhận doanh thu hợp nhất gần 690 tỷ
đồng - giảm 4,1 tỷ so với bán niên 2022; nhờ tiết giảm chi phí lãi vay nên công ty báo
lãi sau thuế hơn 72 tỷ; lợi nhuận ròng đạt 76,4 tỷ - tăng 23,3% so với cùng kỳ.

So với kế hoạch doanh thu 3.000 tỷ và lãi sau thuế 315 tỷ đồng đặt ra tại ĐHCĐ mới
đây, công ty mới thực hiện được lần lượt 23% và 22,8% chỉ tiêu cả năm.

Tại thời điểm 30/6, tổng tài sản của CEO Group đạt giảm về dưới mức 7.000 tỷ đồng
trong đó lớn nhất là hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn, lần lượt ghi nhận
1.458 tỷ và 1.152 tỷ đồng; tiền mặt - tương đương và khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
ở mức gần 700 tỷ.

Hiện nợ phải trả của công ty còn gần 3.147 tỷ trong đó vay nợ tài chính giảm 45% so
với đầu năm còn 638 tỷ.

PAGE \* MERGEFORMAT 2
Trên thị trường, cổ phiếu CEO hiện giao dịch tại mức 19.700 đồng/cp - tăng gần
29% từ phiên 18/7. Công ty hiện có 43.953 cổ đông trong đó Chủ tịch HĐQT Đoàn
Văn Bình là cổ đông lớn duy nhất sở hữu 27,4% vốn.

Đáng chú ý, vừa qua, CEO tổ chức ĐHCĐ thường niên 2023 bất thành do không đủ
tỷ lệ tham dự. Chia sẻ tại Đại hội, Chủ tịch HĐQT CEO Group Đoàn Văn Bình cho
biết, đây là lần đầu tiên trong lịch sử ĐHĐCĐ của CEO Group không đủ điều kiện tiến
hành lần đầu tiên.

Cổ phiếu HPG

Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát (mã CK: HPG) vừa thông tin kết quả kinh
doanh sơ bộ quý 2-2023.

Trong kỳ này, HPG đạt doanh thu 29.800 tỉ đồng, giảm 21% so với cùng kỳ năm
trước. Lợi nhuận sau thuế 1.448 tỉ đồng, giảm 64%.

Mặc dù đi xuống so với cùng kỳ năm 2022, song lợi nhuận trong quý 2 năm nay của
HPG vẫn gấp 3,7 lần so với kết quả quý liền trước.

Từ mức lãi "khủng" 10.351 tỉ đồng đạt được trong quý 3-2021, kết quả kinh doanh
của HPG dần dần đi xuống khi nhu cầu thị trường thép lao dốc. Tới quý 3 và 4-2022,
lỗ lần lượt 1.786 tỉ và gần 2.000 tỉ đồng.

Tính chung 6 tháng đầu năm nay, HPG ghi nhận 56.665 tỉ đồng doanh thu, giảm
30% so với cùng kỳ năm trước và lợi nhuận sau thuế hơn 1.830 tỉ đồng, giảm 85%.

Năm 2023, HPG đặt mục tiêu doanh thu hợp nhất 150.000 tỉ đồng và lãi sau thuế
8.000 tỉ đồng. So với kế hoạch đặt ra, tập đoàn này mới chỉ hoàn thành 23% về lợi
nhuận, 37% về doanh thu.

Cổ phiếu CTR
Tổng CTCP Công trình Viettel (Viettel Construction, mã CTR) vừa công bố kết quả
kinh doanh tháng 8/2023 với doanh thu thuần đạt hơn 1.013 tỷ đồng, tăng 17% so với
cùng kỳ. Kết quả, lợi nhuận trước thuế đạt gần 59 tỷ đồng, tương ứng tăng 7% so với

PAGE \* MERGEFORMAT 2
tháng 8/2022. Đây cũng là mức lợi nhuận theo tháng cao nhất CTR ghi nhận kể từ
tháng 10/2022.

Luỹ kế 8 tháng đầu năm, doanh thu thuần CTR vượt 7.065 tỷ đồng và lợi nhuận
trước thuế xấp xỉ 407 tỷ đồng, lần lượt tăng 20% và 19% so với cùng kỳ năm trước. So
với kế hoạch, công ty đã hoàn thành 66% -68% mục tiêu cả năm. Theo Viettel
Construction, trong 8 tháng đầu năm, vận hành khai thác là mảng đóng góp nhiều nhất
vào doanh thu với 3.713 tỷ đồng, tăng 10% so với cùng kỳ, mảng xây lắp đóng góp
1.946 tỷ đồng doanh thu, chiếm 27%. Cũng trong 8 tháng đầu năm, công ty ký kết
1.200 tỷ đồng hợp đồng B2B và bàn giao dự án xây dựng dân dụng đầu tiên tại nước
ngoài (Myanmar) trị giá 24 tỷ đồng. Bên cạnh đó, Viettel Construction đã ký kết 954
hợp đồng B2C, giá trị 686 tỷ đồng. Lũy kế tỷ lệ phủ công trình cho CTR thi công đạt
653/701 huyện (93,1%); 2.305/10.609 xã (21,7%).

Các mảng khác như giải pháp tích hợp, dịch vụ kỹ thuật, hạ tầng cho thuê đã mang
về doanh thu cho công ty lần lượt là 963 tỷ đồng, 169 tỷ đồng, 275 tỷ đồng. Tính đến
cuối tháng 8, CTR sở hữu và cho thuê 5.385 trạm BTS, 1,87 triệu m 2 DAS, 2.682 km
truyền dẫn, 16,87 MWp năng lượng mặt trời. Ngoài ra trong 8 tháng, CTR đã phát
triển thêm 7.285 thuê bao khách hàng trả sau.

Xét theo khu vực, gần 4.600 tỷ tương ứng 65% doanh thu của Viettel Construction
đến từ giao dịch với đơn vị khác trong Tập đoàn Viettel. Trong khi giao dịch với các
đơn vị ngoài tập đoàn mang về 2.473 tỷ đồng. Doanh thu của doanh nghiệp đến từ thị
trường trong nước chiếm 87% với 6.147 tỷ đồng. Thị trường nước ngoài chỉ đóng góp
13% với 918 tỷ đồng.

Cổ phiếu DIG

CTCP Chứng khoán Vietinbank (VietinBank Securities) mới đây đã phân tích kỹ
thuật cổ phiếu DIG và nhận định mã này có thể biến động tích cực trong thời gian tới.
Cụ thể, hiện tại cổ phiếu DIG ghi nhận diễn biến chỉ báo MACD khả quan từ 16/6 kết
hợp cùng với chỉ báo định hướng trung bình ADX nằm ở mức 21,96 cho thấy tiềm
năng tăng giá trong ngắn hạn.
Thông tin liên quan đến DIC Corp, ngày 28/6, doanh nghiệp sẽ tổ chức ĐHĐCĐ
thường niên tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu để thông qua nhiều nội dung quan trọng.
PAGE \* MERGEFORMAT 2
Cụ thể, DIG lên kế hoạch kinh doanh năm 2023 với doanh đạt 4.000 tỷ đồng, tăng
98% so với năm 2022; lợi nhuận trước thuế gấp 7 lần đạt 1.400 tỷ đồng. Mức cổ tức
dự kiến từ 8 – 15%.
Theo DIG, từ năm 2024-2025 sẽ khởi sắc hơn nếu được tháo gỡ và bổ sung nguồn
thu từ các dự án: Khu dân cư thương mại Vị Thanh - Hậu Giang (1.000 tỷ đồng), dự án
Khu đô thị mới Nam Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc (giai đoạn 1, hơn 1.000 tỷ đồng), Khu nhà
ở Lam Hạ Center Point - Hà Nam (hơn 1.000 tỷ đồng), điểm du lịch sinh thái và vui
chơi giải trí Hồ Ba Hang (250 tỷ đồng)....
Bên cạnh đó, DIG muốn điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng Khu trung tâm Chí Linh,
TP Vũng Tàu. Tổng mức đầu tư dự án điều chỉnh là 9.624 tỷ đồng (tổng mức đầu tư
theo quyết định năm 2009 là 1.113 tỷ đồng). Trong đó, vốn huy động từ các tổ chức tín
dụng là 4.144 tỷ đồng và vốn tự bổ sung của doanh nghiệp là 5.481 tỷ đồng.

1.6.3. Kế quả ước lượng lợi nhuận và rủi ro

Nhóm lựa chọn mô hình 1: rủi ro là thấp nhất

 Hàm mục tiêu: độ lệch chuẩn => min


 Ràng buộc:

 Tổng tỷ trọng = 100%


 Tỷ trọng từng cổ phiếu >= 2% và =< 50%
 E(Rp) trong khoảng từ 0,8% đến 3%

Sử dụng công cụ Solver để xác định tỷ trọng đầu tư hiệu quả nhất.

Có được tỷ trọng đầu tư hiệu quả nhất, nhóm đã tính được bảng biểu diễn ma trận tính phương
sai như sau:

PAGE \* MERGEFORMAT 2
BẢNG 1: TỶ SUẤT LỢI NHUẬN CỦA CỔ PHIẾU
Tháng SSI MWG MBB VCI FPT VCB
7-2020 0.66% -4.65% -5.32% -7.01% -4.35% -4.39%
8-2020 -7.84% -7.32% -4.14% -4.34% -0.65% -4.72%
9-2020 7.09% 23.42% 11.73% 23.87% 8.71% 5.33%
10-2020 17.88% 11.94% 9.67% 18.69% 1.80% 2.17%
11-2020 -3.65% 1.33% -9.32% 25.00% 1.77% 1.18%
12-2020 13.12% 9.02% 15.83% 9.87% 6.77% 7.23%
1-2021 74.23% 3.97% 14.87% 42.55% 9.06% 7.61%

Bảng 6: Biểu diễn ma trận tính phương sai

 Cách tính lợi nhuận kì vọng


 Lợi nhuận kì vọng từng cổ phiếu: Tính tỷ suất lợi nhuận của từng cổ phiếu thông
qua giá đóng cửa của các cổ phiếu thu thập được từ tháng 7/2020 đến tháng 9/2023.
Lấy giá đóng cửa tháng sau trừ giá đóng cửa tháng trước rồi chia giá đóng cửa
tháng trước. Sau đó sử dụng hàm AVERAGE để tìm lợi nhuận kì vọng của từng cổ
phiếu.
 Lợi nhuận kì vọng của cả danh mục: Sử dụng hàm SUMPRODUCT=
(array1;array2) với:
 Array 1: Vùng dữ liệu chứa tỷ trọng phân bổ 10 cổ phiếu trong danh mục.
 Array 2: Vùng tỷ trọng chứa lợi nhuận kì vọng 10 cổ phiếu vừa tìm được.
 Cách tính rủi ro

Rủi ro được đo lường bởi phương sai ( hoặc độ lệch chuẩn) của tỷ lệ lợi nhuận.

 Rủi ro của từng cổ phiếu:


 Phương sai: Sử dụng hàm VAR.P để tính với dữ liệu là tỉ suất lợi nhuận 10 cổ
phiếu ở trên đã được tính từ giá đóng cửa.
 Độ lệch chuẩn: Sử dụng hàm SQRT để tính căn bậc hai của phương sai đã được
tính toán ở trên.
 Rủi ro của cả danh mục:
 Phương sai: Sử dụng hàm MMULT= (vecto tỷ trọng dòng* MMULT (ma trận
hiệp phương sai, TRANSPOSE ( vecto tỷ trọng dòng))).

PAGE \* MERGEFORMAT 2
Trong đó:

Hàm TRANSPOSE dùng để chuyển vùng tỷ trọng từ dòng sang cột để tính tích với
ma trận hiệp phương sai.

Ma trận hiệp phương sai sử dung Data Analysis để tính toán.

 Độ lệch chuẩn: Sử dụng hàm SQRT để tính căn bậc hai của phương sai đã được
tính toán ở trên.

Từ đó nhóm được lợi nhuận và rủi ro như sau:

8-2022 15.74% -12.80% 9.50% 21.64% -4.55% 4.05%


9-2022 3.95% 18.27% -10.94% -13.02% 2.62% 7.27%
10-2022 -22.15% -17.79% -20.76% -26.87% -10.67% -14.53%

Bảng 7: Lợi nhuận và rủi ro


Ta có thể thấy với danh mục của nhóm thì cổ phiếu CEO có độ lệch chuẩn cao nhất
(44,67%), chứng tỏ đầu tư vào cổ phiếu này là khá mạo hiểm. Cổ phiếu FPT có độ
lệch chuẩn thấp nhất (7,47%) nên khi đầu tư vào cổ phiếu này thì khá an toàn.

Tổng hợp kết quả danh mục đầu tư của nhóm:

9-2023 15.80% 5.03% 1.59% 10.19% 14.56% -1.21%


Lợi nhuận
trung bình 3.87% 0.04% 0.86% 3.17% 2.08% 0.41%
Độ lệch chuẩn 19.88% 14.03% 11.46% 16.75% 7.47% 7.66%

Bảng 8: Tổng hợp kết quả của danh mục đầu tư


1.6.4. Đường cong Markowitz và danh mục đầu tư tối ưu của nhóm

Để xây dựng đường cong hiệu quả Markowitz: Sử dụng công cụ Solver để xác định
tỷ trọng đầu tư vào từng cổ phiếu với mục tiêu là độ lệch chuẩn của danh mục là thấp
nhất với tỷ suất sinh lời cho trước. Nhóm nhập các điều kiện của bài toán như sau:

PAGE \* MERGEFORMAT 2
 SET TARGET CELLS: ô chứa hàm mục tiêu ( độ lệch chuẩn => min)
 BY CHANGING VARIABLE CELLS: dãy chứa giá trị tỷ trọng cần tìm
 SUBJECT TO THE CONSTRAINTS: Các ràng buộc:

Tổng tỷ trọng bằng 100%


Tỷ trọng từng cổ phiếu >= 2% và =< 50%
 E(Rp) trong khoảng từ 0,8% đến 3%

Ví dụ:

Từ đó, ta được bảng 5 như sau:

BẢNG 4: TỔNG HỢP KẾT QUẢ CỦA DANH MỤC ĐẦU TƯ


SSI MWG MBB VCI FPT VCB
Tỷ trọng 2% 3% 2% 2% 33% 50%
E(R) 3.87% 0.04% 0.86% 3.17% 2.08% 0.41%
Phương sa 3.95% 1.97% 1.31% 2.80% 0.56% 0.59%
Độ lệch ch 19.88% 14.03% 11.46% 16.75% 7.47% 7.66%

BẢNG 5: TỶ TRỌNG CỦA CÁC CỔ PHIẾU PHÂN BỔ => dùng vẽ đường


SSI MWG MBB VCI FPT VCB CEO
2% 2% 2% 7% 50% 12% 10%
2% 2% 2% 7% 50% 2% 9%

Bảng 9: Tỷ trọng phân bổ cổ phiếu

Căn cứ vào bảng 5, nhóm vẽ được đường cong Markowitz như sau:

PAGE \* MERGEFORMAT 2
3.50%
3.00%
ĐƯỜNG CONG HIỆU QUẢ
Lợi nhuận kì vọng 2.50%
2.00%
1.50%
1.00%
0.50%
0.00%
6.00% 6.50% 7.00% 7.50% 8.00% 8.50% 9.00% 9.50% 10.00% 10.50%
Độ lệch chuẩn

Đồ thị 1: Đường cong hiệu quả


Nhóm chọn mức ngại rủi ro A=2 từ đó cho danh mục đầu tư tối ưu như sau:

Đồ thị biểu diễn danh mục đầu tư tối ưu


E(Rp) E(U)
4.00%
Lợi nhuận kì vọng

3.00%
2.00%
1.00%
0.00%
6.00% 6.50% 7.00% 7.50% 8.00% 8.50% 9.00% 9.50% 10.00% 10.50%
Độ lệch chuẩn

Đồ thị 2: Danh mục đầu tư tối ưu


Nhóm chọn danh mục hiệu quả với lợi nhuận kì vọng là 1,41%/tháng và có độ
lệch chuẩn là 6,47%.
1.7. Phụ lục tính điểm chấp nhận rủi ro
BẢNG KHẢO SÁT MỨC CHẤP NHẬN RỦI RO CỦA NHÀ ĐẦU TƯ CÁ
NHÂN

Nguồn: CFA Insitute (2008b, trang 208)

Dịch từ bản tiếng Anh: HOW MUCH RISK IS RIGHT FOR YOU?

Bạn có nghe đến cụm từ “không đau, không có được” không (no pain, no gain)? Trong thế
giới đầu tư, cụm từ tương tự là “không rủi ro, không có phần thưởng” (no risk, no reward).
Bạn cảm thấy rủi ro sẽ tác động như thế nào đến những quyết định đầu tư của mình? Khoảng
chịu đựng rủi ro có thể trải rộng từ “rất thận trọng” (không chịu mất một xu dù cho rủi ro rất
ít) cho đến “rất mạo hiểm” (sẵn lòng chịu rủi ro cao cho những cơ hội kiếm lời nhiều). Như
bạn có thể hiểu, khả năng chịu đựng rủi ro của nhà đầu tư có thể nằm đâu đó trong khoảng
giữa đó.

PAGE \* MERGEFORMAT 2
Nếu bạn không chắc lắm về mức độ chịu đựng rủi ro của mình là cỡ nào, trả lời những câu hỏi
sau đây có thể sẽ giúp ích cho bạn. Mỗi lựa chọn a, b, c hoặc d cho từng câu sẽ có số điểm là
1, 2, 3 hoặc 4 tuỳ câu. Tổng số điểm của bạn sẽ cho biết bạn thuộc mức độ (level) nào đối với
việc chấp nhận rủi ro.

1. Bạn thắng 300$ trong một trận cá độ bóng đá. Bạn sẽ dùng số tiền đó để: (a) đi mua đồ
tạp hoá, (b) mua vé số, (c) gởi tiền vào tài khoản, (d) mua một ít cổ phiếu.

2. Hai tuần sau khi mua 100 cổ phiếu với giá 20$/cổ phiếu, giá nhảy lên hơn 30$. Bạn quyết
định: (a) mua thêm cổ phiếu nữa vì rõ ràng là mình đang có lời, (b) bán số cổ phiếu và
thu về lợi nhuận, (c) bán một nửa để bù đắp chi phí và nắm giữ tiếp phần cổ phiếu còn lại,
(d) vẫn duy trì và chờ đợi giá tăng tiếp.

3. Vào những ngày giá thị trường cổ phiếu đang tăng, bạn: (a) ước rằng mình đã mua nhiều
cổ phiếu hơn, (b) gọi cho người tư vấn tài chính và yêu cầu lời khuyên, (c) cảm thấy rất
vui vì mình không tham gia vào thị trường lúc này do nó biến động quá mạnh, (d) ít chú ý
tới.

4. Bạn đang lên kế hoạch cho một chuyến đi nghỉ mát và có hai lựa chọn: hoặc đặt cố định
một phòng giá 150$ một ngày bao gồm cả tiền ăn hoặc đặt phòng chờ và thanh toán tuỳ
nơi bạn sắp tới với giá từ 100$ đến 300$ một ngày. Bạn: (a) chọn phòng với giá cố định,
(b) hỏi thăm những người đã ở đó rồi về những dịch vụ có sẵn và chỗ ở như thế nào, (c)
đặt phòng chờ và cố gắng sắp xếp hành trình chuyến đi để có thể đến những nơi có phòng
giá rẻ vì bạn giỏi trong việc tổ chức du lịch, (d) nắm lấy những cơ hội có thể khi đặt
phòng chờ để được giá tốt nhất.

5. Chủ sở hữu toà nhà chung cư đang muốn chuyển đổi quyền sở hữu một số căn hộ chung
cư. Bạn có thể mua căn hộ mình đang thuê với giá 75,000$ hoặc có một quyền chọn mua
nhà với giá 15,000$ (những căn hộ này gần đây được bán với giá gần 100,000$, và giá
dường như đang có xu hướng tăng). Vì tài chính, nếu mua nhà bạn sẽ phải trả lãi cho
khoản tiền vay mua nhà và tiền trả phí chung cư cộng lại cao hơn mức thuê nhà hiện tại.
Bạn: (a) mua căn hộ đang thuê, (b) mua căn hộ đang thuê và tìm một căn hộ khác để mua
thêm, (c) bán quyền chọn và sắp xếp để thuê tiếp căn hộ, (d) bán quyền chọn và chuyển
đi bởi vì bạn nghĩ sự chuyển đổi này sẽ hấp dẫn các cặp vợ chồng có con nhỏ.

6. Bạn đã đang làm việc được 3 năm cho một công ty đang có mức tăng trưởng nhanh. Vì là
giám đốc điều hành, bạn được chào mời để được mua đến 2% số cổ phiếu hiện có của
công ty: 2,000 cổ phiếu với giá 10$/cp. Mặc dù công ty thuộc sở hữu tư nhân (ở Mỹ, cổ
phiếu thuộc sở hữu tư nhân không giao dịch trên thị trường mở), chủ sở hữu của nó đã

PAGE \* MERGEFORMAT 2
thu được một khoảng lợi nhuận khi bán cổ phiếu cho ba doanh nghiệp khác và có ý định
bán số cổ phiếu này cuối cùng. Bạn: (a) mua tất cả những cổ phiếu bạn được chào mua và
báo với người chủ rằng bạn sẽ đầu tư nhiều hơn nữa nếu được phép, (b) mua tất cả cổ
phiếu, (c) mua một nửa số cổ phiếu, (d) mua một số lượng nhỏ cổ phiếu.

7. Bạn đến casino lần đầu. Bạn chọn chơi: (a) một phần tư số tiền vào slot machines, (b) tối
thiểu 5$ cho một lần đặt cược vào roulette, (c) toàn bộ tiền vào slot machines, (d) tối
thiểu 25$ cho một lần đặt cược vào blackjack.

8. Bạn muốn mời một người nào đó cho một bữa tối đặc biệt trong một thành phố mà thành
phố đó rất mới đối với bạn. Làm thế nào bạn chọn chỗ được? (a) đọc mục giới thiệu các
nhà hàng trong một tờ tạp chí địa phương, (b) hỏi đồng nghiệp nếu họ biết một nơi phù
hợp, (c) gọi người quen mà bạn biết trong thành phố đó, người hay đi ăn ngoài nhiều và
gần đây đã chuyển đến đó ở, (d) đến thăm thành phố trước để kiểm tra nhà hàng định đến.

9. Cụm từ diễn tả tốt nhất cho cách sống của bạn là: (a) không nghị lực, không vinh quang
(no guts, no glory), (b) tới đâu làm tới đó (just do it), (c) hãy nhìn trước khi bạn nhảy qua
(look before you leap), (d) những điều tốt đẹp sẽ đến với những người biết chờ đợi (all
good things come to those who wait).

10. Thái độ của bạn đối với tiền được diễn tả đúng nhất là: (a) một đô tiết kiệm là một đô
kiếm được, (b) bạn phải tiêu tiền để làm ra nhiều tiền hơn, (c) tiền mặt và chỉ mang theo
tiền mặt, (d) bất cứ khi nào có thể, hãy dùng tiền của người khác.

CHẤM ĐIỂM

CÂU A B C D

1 1 4 2 3

2 4 1 3 2

3 4 3 2 1

4 2 3 1 4

5 3 4 2 1

6 4 3 2 1

7 1 3 2 4

PAGE \* MERGEFORMAT 2
8 2 3 4 1

9 4 3 2 1

10 2 3 1 4

KHUNG ĐIỂM

 Từ 10 đến 17 điểm: bạn không sẵn lòng để nắm lấy cơ hội kiếm tiền, có nghĩa là
thậm chí bạn không thể kiếm được khoản lãi lớn.

 Từ 18 đến 25 điểm: bạn khá thận trọng (khá bảo thủ), sẵn lòng nắm lấy một cơ hội
nhỏ nếu có đầy đủ thông tin.

 Từ 26 đến 32 điểm: bạn khá mạo hiểm, sẵn lòng nắm lấy cơ hội nếu bạn nghĩ vận
may kiếm được nhiều tiền hơn đang ủng hộ mình.

 Từ 33 đến 40 điểm: bạn là người mạo hiểm, tìm kiếm mọi cơ hội để kiếm được nhiều
tiền, thậm chí trong một vài trường hợp vận may có thể khá dài. Bạn quan niệm tiền
như là một công cụ để kiếm nhiều tiền hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Công ty cổ phần FPT, Tài sản tăng gấp hàng chục lần, ông Trương Gia Bình trở lại
top 10 người giàu nhất sàn chứng khoán Việt sau 15 năm, truy cập tại < Tài sản tăng
gấp hàng chục lần, ông Trương Gia Bình trở lại top 10 người giàu nhất sàn chứng
khoán Việt sau 15 năm - Tai san tang gap hang chuc lan, ong Truong Gia Binh tro lai
top 10 nguoi giau nhat san chung khoan Viet sau 15 nam | Tin tức doanh nghiệp niêm
yết | | CafeF.vn>

2. Công ty Cổ phần Chứng khoán VIETCAP, Phó tổng giám đốc Chứng khoán Vietcap
muốn bán 5,4 triệu cổ phiếu VCI khi giá đã tăng gần 3 lần từ đáy, truy cập tại < Phó
Tổng Giám đốc Chứng khoán Vietcap muốn bán 5,4 triệu cổ phiếu VCI khi giá đã tăng
PAGE \* MERGEFORMAT 2
gần 3 lần từ đáy - Pho Tong Giam doc Chung khoan Vietcap muon ban 5,4 trieu co
phieu VCI khi gia da tang gan 3 lan tu day | Tin tức doanh nghiệp niêm yết | |
CafeF.vn>

3. Đức Mạnh ( 03/10/2023), Từ nay đến cuối năm có thể yên tâm kiểm soát tốt lạm
phát, truy cập tại <Từ nay đến cuối năm có thể yên tâm kiểm soát tốt lạm phát
(laodong.vn)>

4. MWG, MWG: SSI Research dự báo lợi nhuận ròng 2023 của Thế giới Di động
giảm 69%, truy cập tại <MWG: SSI Research dự báo lợi nhuận ròng 2023 của Thế
giới Di động giảm 69% (fireant.vn)>

5. Ngân hàng TMCP Quân Đội - MCSB. (n.d.), VietstockFinance, truy cập tại <MBB:
Ngân hàng TMCP Quân Đội - MCSB | VietstockFinance>

6. Anh Nhi (29/09/2023), GDP quý 3/2023 tăng 5,55%, áp lực lớn cho tăng trưởng
quý 4, truy cập tại <GDP quý 3/2023 tăng 5,33%, áp lực lớn cho tăng trưởng quý 4 -
Nhịp sống kinh tế Việt Nam & Thế giới (vneconomy.vn)>

7. Anh Nhi (27/09/2023), 9 tháng: Thu hút FDI của Việt Nam vượt mốc 20 tỷ USD,
tăng hơn 7,7% so với cùng kì, truy cập tại <9 tháng: Thu hút FDI của Việt Nam vượt
mốc 20 tỷ USD, tăng hơn 7,7% so với cùng kỳ - Nhịp sống kinh tế Việt Nam & Thế
giới (vneconomy.vn)>

8. Hải Vân và Phan Hằng (16/08/2023), Cơ hội mới trong bối cảnh mới, truy cập tại
<Lọc cơ hội trên thị trường chứng khoán trong nửa cuối năm | Tin nhanh chứng khoán
(tinnhanhchungkhoan.vn)>

PAGE \* MERGEFORMAT 2

You might also like