Professional Documents
Culture Documents
Bài Full PPNCKH
Bài Full PPNCKH
CHỦ ĐỀ:
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC
Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC Ở TP HỒ CHÍ MINH
Đối tượng
7 Cụ thể, rõ ràng 0.2
nghiên cứu
Sản phẩm Nêu đúng các loại sản phẩm của đề tài
10 0.5
nghiên cứu nghiên cứu.
Tài liệu tham 5 tài liệu trở lên, trích dẫn theo đúng
11 0.5
khảo quy định hiện hành (APA)
Tổng cộng: 10
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Nguyễn Thị Thanh Thảo
là giáo viên đã giảng dạy bộ môn Phương pháp nghiên cứu khoa học khối ngành tài
nguyên và môi trường. Trong quá trình học tập và tìm hiểu bộ môn Phương pháp
nghiên cứu khoa học khối ngành tài nguyên và môi trường, em đã nhận được sự giúp
đỡ, hướng dẫn tận tình, chu đáo từ cô Nguyễn Thị Thanh Thảo. Cô đã giúp em tích
lũy thêm nhiều kiến thức để có thể làm bài tốt hơn. Từ những kiến thức mà thầy đã
truyền tải. Qua đó em dần hiểu rõ tầm quan trọng của bộ môn Phương pháp nghiên
cứu khoa học khối ngành tài nguyên và môi trường trong việc vận dụng các kỹ năng
thực tế để giải quyết các vấn đề xã hội.
Bộ môn Phương pháp nghiên cứu khoa học khối ngành tài nguyên và môi trường
là một môn học rất thú vị và vô cùng bổ ích. Tuy nhiên, những kiến thức và kỹ năng
và thời gian ngiên cứu về đề tài tiểu luận giữa kỳ này của môn học còn hạn chế. Do
đó, bài tiểu luận của em khó tránh khỏi những sai xót. Kính mong cô xem xét và góp ý
giúp bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn và mong thầy có thể giúp đỡ và hỗ trợ
góp ý em khỏi những sai sót trong tương lai.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................................
Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................................
1. Mục tiêu nghiên cứu của tiểu luận.......................................................................................
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................................
3. Phương pháp nghiên cứ........................................................................................................
4. Ý nghĩa đề tài.......................................................................................................................
5. Giả thuyết nghiên cứu..........................................................................................................
6. Câu hỏi nghiên cứu...............................................................................................................
7. Thuyết minh đề cương..........................................................................................................
8. Bố cục đề tài.........................................................................................................................
9. Bảng tiến độ thực hiện công việc.........................................................................................
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU TIỂU LUẬN........................................................................................................
1.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới.......................................................................................
1.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam.......................................................................................
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC
Ở TP. HỒ CHÍ MINH...................................................................................................................
1. Tổng quan về Thành phố Hồ Chí Minh.................................................................................
2. Định nghĩa về môi trường......................................................................................................
3. Ô nhiễm môi trường là gì?.....................................................................................................
4. Vai trò của tài nguyên nước...................................................................................................
5. Các nguồn nước cung cấp cho sinh hoạt................................................................................
6. Các hợp chất có trong nước thải............................................................................................
pH...........................................................................................................................................
DO (Oxy hòa tan )..................................................................................................................
COD (Nhu cầu oxy hóa học)..................................................................................................
BOD (Nhu cầu oxy hóa).........................................................................................................
Amoniac (NH4+)....................................................................................................................
Coliform.................................................................................................................................
CHƯƠNG 3. NGUYÊN NHÂN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC.................................
3.1 Các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước hiện nay..................................................
3.1.1 Nguyên nhân do tự nhiên..............................................................................................
3.1.2 Nguyên nhân do con người..........................................................................................
3.1.3 Ô nhiễm nguồn nước do quá trình tăng dân số.............................................................
3.1.4 Ô nhiễm nguồn nước do rác thải trong sinh hoạt..........................................................
3.1.5 Ô nhiễm nguồn nước từ rác thải y tế............................................................................
3.1.6 Ô nhiễm do hoạt động công nghiệp..............................................................................
CHƯƠNG 4. HẬU QUẢ CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC............................................
4.1 Đới với con người................................................................................................................
4.2 Đối với sinh vật....................................................................................................................
4.3 Đối với cảnh quan thiên nhiên.............................................................................................
CHƯƠNG 5. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GIÚP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MÔI TRƯỜNG
NƯỚC Ở TP. HỒ CHÍ MINH.......................................................................................................
5.1 Trách nhiệm đảm bảo thực hiện việc bảo vệ môi trường.....................................................
5.2 Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường nước................................................................
a. Bộ tài nguyên và môi trường..............................................................................................
b. Các cấp địa phương............................................................................................................
5.3 Tăng cường công tác kiểm tra..............................................................................................
5.4 Đẩy mạng công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường........
5.5 Xây dựng các điểm thu gom, tập kết rác nâng cấp hệ thống xử lý nước thải.....................
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ & SẢN PHẨM...................................................................................
PHIẾU THẢO SÁT VỀ TÌNH TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC Ở TP. HỒ CHÍ
MINH.............................................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM THẢO..............................................................................................................
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời điểm hiện nay, tình trạng ô nhiễm môi trường đang ngày càng gia
tăng lên mức đáng báo động. Không những thế, thực trạng ô nhiễm môi trường ngày
càng lan rộng không những ở vùng nông thôn mà hiện nay chúng còn xuất hiện ở các
thành phố lớn. Phần lớn là do ý thức con người ngày càng đi xuống dẫn đến tình trạng
ô nhiễm môi trường ngày càng tăng lên.
Về mặt khoa học: Giúp góp phần hoàn thiện các phương pháp khoa học để khắc
phục và bảo vệ môi trường nước, thông qua việc tìm ra các yếu tố gây suy giảm chất
lượng môi trường nước, để từ đó xây dựng bảo vệ môi trường nước được tốt hơn.
Giả thuyết thứ 2: Nghiên cứu cho rằng việc áp dụng các giải pháp xử lý ô
nhiễm môi trường nước sẽ giảm thiểu tác động của ô nhiễm đến sức khỏe con người
và động vật, bảo vệ nguồn tài nguyên nước sạch cho các hoạt động sản xuất và sinh
hoạt.
Câu hỏi 2: Tình hình ô nhiễm môi trường nước ở Thành phố Hồ Chí Minh như thế
nào và ảnh hưởng của nó đến sức khỏe của người dân?
Câu hỏi 3: Các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường nước hiệu quả và bền vững cho
Thành phố Hồ Chí Minh là gì?
8
Ô nhiễm môi trường nước là một vấn đề nghiêm trọng đang diễn ra ở nhiều nơi
trên thế giới, đặc biệt là ở các thành phố lớn như Thành phố Hồ Chí Minh. Để giải
quyết vấn đề này, đề tài nghiên cứu tình hình và giải pháp khắc phục ô nhiễm môi
trường nước ở Thành phố Hồ Chí Minh được đưa ra.
Đề xuất các giải pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường nước ở Thành
phố Hồ Chí Minh để giảm thiểu các tác động xấu đến sức khỏe con người cũng như
cảnh quan đô thị và đảm bảo phát triển bền vững của thành phố.
Có thể đóng góp một số ý kiến và đề xuất giải pháp cho cho cơ quan ban ngành
để thực hiện các giải pháp đề xuất.
9
8. Bố cục đề tài
Chia thành 5 chương như sau:
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU TIỂU LUẬN
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC
Ở TP. HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG 3. NGUYÊN NHÂN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC
CHƯƠNG 4. HẬU QUẢ CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC
CHƯƠNG 5. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GIÚP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MÔI TRƯỜNG
NƯỚC Ở TP. HỒ CHÍ MINH
10
-Làm bài thuyết trình -Sản phẩm là
trình bày ngắn gọn về PowerPoint về đề tài
23/6 đến 27/6 đề tài lên thầy, cô. ô nhiễm môi trường Tác giả
nước ở Tp Hồ Chí
Minh.
11
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU TIỂU LUẬN
Khái niệm ô nhiễm môi trường nước xuất hiện khá lâu trong lịch sử loài người,
tuy nhiên việc nhận thức được về tình trạng ô nhiễm môi trường nước và các tác động
của nó đến sức khỏe con người chỉ được quan tâm rộng rãi từ những năm 1960 đến
1970 ( HISTORY, 2009).
Thomas Münzel, (2022). “Soil and water pollution and human health: what
should cardiologists worry about?” Academic.
Junjie Ge, Jun Bi, Shi Wang and Bing Zhang, (2023). “Water Enviorment
Managenment and Intergrated Governance Policies in China” Ide.
Ô nhiễm môi trường nước ở thành phố Hồ Chí Minh ngày càng nghiên trọng
nhiều sông ngồi, kênh rạch chảy chảy trong trung tâm thành phố Hồ Chí Minh bị ô
12
nhiễm do ngập tràn rác thải, nước có màu đen và gây ra mùi hôi khó chịu và làm các
thực vật sống dưới nước chết. Hiện mỗi ngày có khoản 1,54 triệu m 3 nước thải đô thị
(Thành Nam, Quan Sơn, 2022). Trong đó có khoảng 90% nước chưa qua xử lý cùng
với hệ thống kênh, rạch tiêu thoát nước và nhà máy xử lý nước thải còn quá cũ và ít
nên chưa thể đáp ứng được nhu cầu xử lý nước thải. Qua đó ta có thể thấy lượng nước
thải hằng ngày ở thành phố Hồ Chí Minh là quá lớn khó mà xử lý được. Chính vì thế
thành phố Hồ Chí Minh đang tiến hành triển khai biện pháp trong đó có việc thu phí
nước thải và đẩy nhanh tiến độ xây dựng hệ thống nhà máy xử lý nước thải để đáp
ứng nhu cầu xử lý nước thải hằng ngày.
Chủ tịch UBND thành phố Hồ Chí Minh ông Phan Văn Mãi đã kí Quyết định số
3709/QĐ-UBND cùng với kế hoạch triển khai thực hiện Cuộc vận động “Người dân
thành phố Hồ Chí Minh không xả rác ra đường kênh và rạch, vì Thành phố xanh, sạch
và thân thiện môi trường giai đoạn từ năm 2022-2025.
Trong lĩnh vực học thuật, bảo vệ môi trường nước đã có một số công trình đề cập như:
Nguyễn Đình Hòe, “ Môi trường và Phát triển bền vững” trong Khoa
học, Công nghệ và Quản lý Môi trường Quốc gia. Nhà xuất bản Khoa
học và Công nghệ Hà Nội, 2000.
Công trình trên được chia thành sáu phần, tương ứng với sáu chủ đề nghiên
cứu. Trong phần đầu, tác giả trình bày "Giới thiệu các khái niệm cơ bản về môi
trường; các vấn đề môi trường trong toàn cầu và Việt Nam ngày nay".Những
phương nghiên cứu tác giả đã sử dụng trong bài là phương pháp nghiên cứu và
phân tích kết hợp với minh họa bằng biểu đồ và số liệu.Đã nghiên cứu những
lý luận cơ bản, các yếu tố cấu thành, nhân tố ảnh hưởng, phân tích các số liệu
cụ thể. Tuy nhiên, do phạm vi nghiên cứu rộng nên tác giả chỉ cung cấp tổng
quan về số liệu tài nguyên và môi trường nước, chưa thực hiện các phân tích,
nghiên cứu sâu và toàn diện về vấn đề này.
Đỗ Thị Hường, Luận án Tiến Sĩ “Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi
trường nước ở Việt Nam hiện nay”. Hà Nội, 2020.
Công trình trên được chia thành 4 phần tương ứng với bốn nội dung được
nghiên cứu. Tác giả trình bày tổng quan công trình nghiên cứu liên quan đến
hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường nước, Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp
luật về bảo vệ môi trường nước, Thực trạng hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi
trường nước ở Việt Nam hiện nay, Quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật
13
về bảo vệ môi trường nước ở Việt Nam hiện nay. Những biện pháp nghiên cứu
mà tác giả đã sử dụng trong bài là phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
cụ thể. Tuy nhiên, nghiên cứu này vãn còn các hạn chế như hiên nay chúng ta đã
có một hệ thống văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường nước khá đồ sộ nhưng
thực tế các quy định này còn khá chung chung và chưa rõ ràng. Quy định về
phân định chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chức năng trong công tác bảo
vệ môi trường chưa rõ ràng. Và còn nhiều quy định của pháp luật chưa phù hợp
với thực tế hoặc chưa bao quát hết những vướng mắc hiện nay trong thực tiễn
gây khó khăn cho cơ quan quản lý nhà nước trong việc áp dụng pháp luật.
Trần Anh Tuấn, Luận văn Thạc Sĩ xã hội học “Ý kiến của người dân
về hành vi ô nhiễm môi trường trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh
Tiền Giang”. Hà Nội, 2018.
Công trình trên được chia thành 3 phần, tương ứng với ba nội dung
nghiên cứu. Tác giả trình bày về nội dung “Cơ sở lý luận đề tài; Thực trạng ô
nhiễm môi trường ở huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang; Hiện biết, đánh giá và
thái độ của người dân về hành vi ô nhiễm môi trường”. Những biện pháp nghiên
cứu mà tác giả đã sử dụng trong bài là phương pháp luận kết hợp với nghiên cứu
và phương pháp phân tích tài liệu. Đã cho thấy đây là đề tài nghiên cứu độc lập
trên địa bàn huyện nhằm đánh giá về cơ sở lý luận cũng như thực trạng, từ đó
đưa ra các giải pháp, phương hướng cụ thể để thực hiện có hiệu quả việc đánh
giá sự tác động tích cực của ý kiến người dân đối với điều chỉnh hành vi gây ô
nhiễm ô nhiễm môi trường, nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật bảo
vệ môi trường, cộng đồng, xây dựng trách nhiệm xã hội của người dân, doanh
nghiệp trong việc giữ gìn và bảo vệ môi trường môi trường
Phạm Khánh Vinh, Luận văn tốt nghiệp “ Tìm hiểu thực trạng ô nhiễm môi
trường nước và thiết kế bài trắc nghiệm đánh giá mức độ hiểu biết về môi
trường của sinh viên khoa hóa, trường đại học sư phạm thành phố Hồ Chí
Minh” thành phố Hồ Chí Minh, 2013
Công trình được chia thành 7 phần tương ứng với 7 nội dung nghiên cứu. Tác
giả trình bày tổng quan về môi trường; môi trường thủy quyển; môi trường nước toàn
cầu; môi trường nước ở Việt Nam; môi trường nước ở Tp Hồ Chí Minh; thiết kế bài
trắc nghiệm về đánh giá mức độ hiểu biết của sinh viên về vấn đề môi trường (Đất,
nước và không khí); kết luận và đề xuất. Về phướng pháp nghiên cứu đề tài, tác giả sử
dụng phương pháp lịch sử tìm hiểu và thu thập dữ liệu thông qua các bài báo cáo,
14
công trình nghiên cứu, luận văn của các tác giả nghiên cứu, Phương pháp logic: Sử
dụng các luận điểm khoa học xem xét, nghiên cứu, khái quát, lý giải ô nhiễm nước,
môi trường nước. Từ đó đánh giá và rút ra kết luận, chỉ ra khuynh hướng gây ra ô
nhiễm môi trường nước. Đề tài này tác giả đã đề cập một cách tổng quát về hiện trạng
ô nhiễm môi trường nước trên thế giới nói chung và ở Việt Nam, Thành phố Hồ Chí
Minh nói riêng. Thu thập được những thông tin số liệu, báo cáo, hình ảnh, về tình
trạng ô nhiễm nước ở trên thế giới và ở Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh, giúp
cho người xem có được cái nhìn tổng quát về tình trạng ô nhiễm môi trường nước, đưa
ra các thông tin cơ bản về thực trạng ô nhiễm nước hiện nay để xây dựng giải pháp
thích hợp. Đã thiết kế hệ thống được bài kiểm tra trắc nghiệm để khảo sát kiến thức về
môi trường của sinh viên trường đại học sư phạm Tp Hồ Chí Minh, qua đó nâng cao ý
thức bảo vệ môi trường của sinh viên. Điểm hạn chế của đề tài, do giới hạn về điều
kiện tìm kiếm thông tin (trên internet) nên chưa thể đáp ứng đủ nhu cầu về thông tin,
số liệu cũng như hình ảnh cụ thể về tình trạng ô nhiễm môi trường nước cũng như
mức độ kiểm chứng tin cậy của nguồn thông tin, nên tác giả chỉ tìm được những số
liệu chưa qua công bố công khai, một số thông tin phải mua bản quyền nên khó tiếp
cận với những thông tin ấy.
15
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ Ô NHIỄM MÔI
TRƯỜNG NƯỚC Ở TP. HỒ CHÍ MINH
Thành phố Hồ Chí Minh có diện tích hơn 2.095 km 2, Có mật độ dân số 9.166.800
người. Thành phố được chia thành 19 quận và 5 huyện với 322 phường – xã và thị
trấn. Vị trí tiếp giáp:
“Môi trường là bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ
mật thiết với nhau, bao quanh con người ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại,
phát triển của con người và thiên nhiên” Theo Điều 1 Luật Bảo vệ Môi trường của
Việt Nam (72/2020/QH14, 2020). Được hiểu là môi trường là nơi con người sinh
sống, môi trường có ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển cũng như hoạt động đời
sống, sản xuất của con người.
Dựa theo chức năng mà ta chia làm hai loại môi trường:
Môi trường tự nhiên: Dùng để chỉ các yếu tố tồn tại ngoài ý muốn của con
người, không trực tiếp chịu tác động từ con người, cũng có ít nhiều tác động nhỏ
(Dương, 2022). Môi trường tự nhiên chính là nơi để tất cả chúng ta có thể hít thở khí
oxi, xây dựng nhà cửa, trồng cây, chăn nuôi và khai thác tài nguyên để làm nguyên vật
liệu sản xuất ra các nhu yếu phẩm cần thiết để đáp ứng nhu cầu của con người, cung
cấp cho ta cảnh vật đẹp để cuộc sống trở nên phong phú hơn.
Môi trường xã hội: Dùng để chỉ mối quan hệ giữa con người với con người.
Môi trường xã hội đóng vai trò kết nối để tạo nên sức mạnh tập thể, làm nên sự khác
biệt giữa con người với quần thể động vật, giúp hình thành một khuôn khổ nhất định
về đạo đức và ý thức cho con người (quangnamcdc, 2020). Có thể hiểu đó là những
luật lệ, quy định, thể chế,… Ví dụ như: Liên hợp quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia,
tổ chức đoàn thể, nhóm. Môi trường xã hội định hướng hoạt động con người một qui
16
định, một khuôn khổ, thể chế nhằm tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát
triển đất nước hoặc quốc gia.
Môi trường nhân tạo: Ngoài hai môi trường kể trên ta còn có thêm môi trường
nhân tạo, môi trường nhân tạo là những thứ do con người tạo ra để làm cho cuộc sống
con người trở nên đầy đủ và tiên nghi hơn như xe máy, oto, máy bay, nhà ở, khu mua
sắm, công viên rừng nhiệt đới, sở thú…
Tóm lại môi trường theo nghĩa rộng bao gồm yếu tố tự nhiên và xã hội đó chính là
những nhu cầu thiết cho sinh hoạt, sản xuất và giao tiếp của con người cũng như tài
nguyên thiên nhiên, đất, nước, không khí ánh sáng, cảnh vật và những mối quan hệ xã
hội.
Trong đó dòng thải công nghiệp thường có pH > 5 hoặc pH < 10. Thông thường,
trước khi xử lý nước thải, người ta thường dùng các loại hóa chất xử lý nước để điều
chỉnh pH về mức ổn định, thuận lợi cho các bước xử lý kế tiếp.
18
DO (Oxy hòa tan )
Oxy hòa tan trong nước cần thiết cho quá trình hô hấp của các sinh vật dưới
nước hô hấp và tự làm sạch của nước. Oxy hòa tan được tạo ra bởi quá trình hòa tan
của oxy khí quyển vào nước và nhờ quá trình quang hợp của tảo và các loài thực vật
thủy sinh (Vũ Hoàng , 2023). Nồng độ DO phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhiệt độ,
áp suất khí quyển, tốc độ dòng chảy và đặc biệt là sự có mặt của các chất hữu cơ và vi
sinh vật. Khi DO thấp, các loài thủy sinh giảm hoạt động hoặc chết. Do vậy, DO là
một chỉ số quan trọng để đánh giá độ ô nhiễm của nước.
Trên thực tế, độ oxy hòa tan có ảnh hưởng nhiều đến đặc tính của nước thải. Nếu
dòng nước thải có DO quá thấp thường có mùi hôi thối, và sẫm mầu (thường có màu
đen).
Amoniac (NH4+)
Amoniac thường có nhiều trong nước thải chế biến sửa, thực phẩm, hóa chất và
nước thải từ các hộ dân cư, nếu hàm lượng NH4+ vượt quá ngưỡng qui định cho phép
thì sẽ dễ gây độc cho sinh vật.
Coliform
Đây là nhóm vi khuẩn gồm Coliform, Fecal coliform, Fecal streptococcim,…
Chúng mang nhiều mầm bệnh truyền nhiễm, chúng có mặt ở khắp mọi nơi và lây
truyền qua đường tiêu hóa. Thức ăn và đặc biệt qua nước sử dụng trực tiếp hằng ngày.
19
CHƯƠNG 3. NGUYÊN NHÂN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC
3.1 Các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước hiện nay
Bất cứ hiện tượng nào làm suy giảm chất lượng nguồn nước đều xem là nguyên
nhân ô nhiễm nguồn nước. ô nhiễm nước do lũ lụt, gió bão, mưa,... Hoặc do các hoạt
động sống của sinh vật, xác chết của chúng. Sinh vật cây cối chết đi, chúng sẽ bị vi
sinh vật phân hủy thành chất hưu cơ. Một phần sẽ ngấm vào đất, ăn sâu vào nguồn
nước ngầm làm ô nhiễm. Lũ lụt có thể làm cho nước mất đi sự trong sạch khuấy
động chất dơ có trong hệ thống cống rãnh, đem theo nhiều chất thải độc hại từ nơi
đổ rác, cuốn theo các loại hóa chất độc hại. Nước lụt có thể bị ô nhiễm do hóa chất
sử dụng trong công nghiệp hoặc do các tác nhân độc hại ở các khu phế thải. Mà công
nhân khu dọn lân cận ở các công trường bị lũ lụt có thể bị tác hại bởi nước bị ô nhiễm
hóa chất.
Ô nhiễm nguồn nước do các yếu tố tự nhiên có thể kể đến như (núi lủa, lũ lụt,
xói mòn,…). Có thể làm ảnh hưởng rất nghiêm trọng, nhưng không phải là nguyên
nhân chính gây ra suy giảm chất lượng môi trường nước. Bên cạnh đó xác chết động
vật,sinh vật, lá cây,...cũng bị phân hủy thành chất hữu cơ. Một phần sẽ ngấm vào lòng
đất, rồi sau đó ăn sâu vào nước ngầm, gây ô nhiễm hoặc theo dòng nước ngầm hòa
vào dòng lớn. Lũ lụt có thể làm nước mất sự trong sạch, khuấy động những chất dơ
trong hệ thống cống rãnh, mang theo nhiều chất thải độc hại từ bãi rác thải và cuốn
theo các loại hoá chất độc hại. Nước lụt có thể bị ô nhiễm do hoá chất dùng trong
nông nghiệp.
Hiện nay, mỗi ngày hệ thống kênh, rạch cũng như sông ngồi trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh phải hứng chịu 40 tấn rác và 70.000m 3 nước thải từ các hoạt động
sản xuất và sinh hoạt của người dân chưa qua xử lý thải trực tiếp xuống
20
(moitruonghopnhat, 2022). Rác thải có sinh hoạt ảnh hưởng rất lớn đến cả nguồn nước
mặt và nước ngầm, rác do người dân đổ trực tiếp xuống hoặc bị cuốn trôi theo nước
mưa xuống ao, hồ, cống rãnh… Lượng rác này sau khi bị phân hủy sẽ tác động trực
tiếp đến chất lượng nước mặt hoặc nước ngầm, nó làm cho nguồn nước ở đó bị ô
nhiễm, chuyển sang màu đen và có mùi hôi khó chịu không những thế nó còn làm cho
các thực dưới dưới không thể sống và phát triển được, làm mất mỹ quan đô thị.
Theo thống kê của Công ty TNHH MTV môi trường đô thị Tp. Hồ Chí Minh
(Citenco) trong 6 tháng đầu năm 2022, có khoảng 30 đến 40 tấn chất thải y tế độc hại
từ các bệnh viện trong đó chiếm 90% rác thải ý tế nguy hại, 10% là chất thải y tế phát
sinh do dịch bệnh Covid 19) (Tùng, 2022).
21
CHƯƠNG 4. HẬU QUẢ CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC
4.1 Đới với con người
Ô nhiễm nước làm ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe con người, việc tiếp xúc
trực tiếp với nước hằng ngày làm cho con người dễ mắc bệnh cấp và mãn tính như
bệnh về đường tiêu hóa như tiêu chảy…, hơn thế nữa con người có thể mặc những
bệnh như viêm da nặng hơn thì bị ung thư.
Ô nhiễm nước làm ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe con người, nước bị ô
nhiễm có thể chứa đựng các chất độc hại như kim loại nặng, hóa chất độc hại, vi
khuẩn và virus gây bệnh. Việc sử dụng nước ô nhiễm có thể gây ra các bệnh như tiêu
chảy, đau bụng, đau đầu, dị ứng, ung thư, và các bệnh về tim mạch và thần kinh.
22
CHƯƠNG 5. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GIÚP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MÔI
TRƯỜNG NƯỚC Ở TP. HỒ CHÍ MINH
5.1 Trách nhiệm đảm bảo thực hiện việc bảo vệ môi trường
Trong những năm qua, công tác bảo vệ môi trường luôn được Đảng và Nhà nước
chú trọng quan tâm và chỉ đạo, nó được xem là một trong ba trụ cột phát triển bền
vững. Tuy nhiên tình trạng ô nhiễm môi trường vẫn đang tiếp tục gia tăng, xảy ra
nhiều sự cố ô nhiễm nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến đời sống và sinh hoạt hằng
ngày của người dân (25/CT-TTg, 2016). Nguyên nhân là do nhận thức và ý thức trách
nhiệm của người dân và một số bộ phận doanh nghiệp sản xuất nhỏ lẽ trên địa bàn
tỉnh chạy theo lợi ích kinh tế mà bỏ qua việc bảo vệ môi trường. Chính vì thế bộ phận
các cấp lãnh đạo từ Trung ương đến địa phương của thành phố cần phải quán triệt,
thực hiện nghiêm các Nghị quyết của đảng và các chính pháp luật Nhà nước ban hành
xuống từ địa phương về bảo vệ môi trường. Không cho phép đầu tư các hình thức sản
xuất và trang thiết bị công nghê lạc hậu không đảm bảo việc bảo vệ môi trường.
Các Bộ, Ngành, các cấp địa phương phải hợp đồng bộ chặt chẽ trong công tác
bảo vệ môi trường từ khâu phê duyệt, kiểm định đến lúc triển khai thực hiện dự án.
Chủ đầu tư, cơ quan quyết định, phê duyệt đầu tư, thẩm định công nghệ sản xuất, phê
duyệt báo đánh giá tác động mội trường phải chịu trách nhiệm về vấn đề môi trường
của dự án. Chủ tịch Uỷ bản nhân dân các cấp chịu trách nhiệm hoàn toàn về các vấn
đề có liên quan đến môi trường trên địa bàn. Bộ Tài nguyên và Môi trường kiểm tra,
hướng dẫn, theo dõi, chỉ đạo việc thực pháp luật về bảo vệ môi trường của các Bộ,
ngành, địa phương.
5.2 Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường nước
a. Bộ tài nguyên và môi trường
Rà soát, sửa đổi bổ sung trình Thủ tướng, Chính phủ các quy định chi tiết về thi
hành luật Bảo vệ môi trường, khắc phục những điểm bất cập trong quá trình thực thi
chính sách, nhất là các công cụ cũng như biện pháp quản lý nhà nước, biện pháp giảm
sát và kiểm soát các hoạt động xử và xả thải của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Thường xuyên cập nhật điều chỉnh các quy chuẩn kỹ thuật môi trường phù hợp với
điều kiện thực tế trong và ngoài nước (Hiển, 2016).
23
có mô hình và trang thiết bị sản xuất lạc hậu có nguy cơ gây ô nhiễm không đảm bảo
các tiêu chí về bảo vệ môi trường (Mai, 2022).
Cần tăng cường cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có
hành vị chây ỳ, chậm trễ trong việc thực hiện theo đúng ý kiến kết quả xử lý ô nhiễm
triệt để các cơ sở gây ô nhiễm của Công văn số 647/VPCP-NN (Thuyết, 2022). Để từ
đó xử lý thật mạnh tay các công ty, nhà máy sản xuất chưa xử lý chất thải mà đã thải
ra ngoài môi trường. có thể thực hiện tước giấy phép sản xuất doanh nghiệp và tiến
hành kiểm tra thẩm định và đền bù thiệc hại do công ty đó gây ra và trả lại hiện trạng
lúc ban đầu của nó.
5.4 Đẩy mạng công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi
trường
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho người dân về bảo vệ môi trường nước là
việc rất quan trọng để nâng cao nhận thức và ý thức của người dân về vấn đề môi
trường nước, từ đó đưa giúp cho người dân thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường
nước một cách có hiệu quả hơn.
Để thực hiện công tác này ta cần có các biện pháp sau:
Xây dựng các chương trình tuyên truyền, thông tin về tình trạng môi trường
nước và những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước, hậu quả của ô
nhiễm nước đối với sức khỏe của con người và đời sống sản xuất, sinh hoạt của
người dân.
Sử dụng các phương tiện truyền thông đại chúng như truyền hình, báo chí,
internet, chẳng hạn như phương tiện truyền thông đại chúng nổi tiếng hiện nay
được nhiều người sử dụng đó la Facebook và TikTok. Khi ta khai thác từ hai
ứng dụng mạng xã hội này chúng ta sẽ tiếp cận nhiều hơn với mọi người nhất
là các bạn trẻ. Và từ đó truyền tải thông điệp bảo vệ môi trường, nâng cao nhận
thức bảo vệ môi trường nói chung nước nói riêng đến các thế hệ trẻ.
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, những buổi hội thảo và giao lưu để giáp
đáp thắc mắc và thảo gỡ những khó khắc có liên quan đến việc bảo vệ mô
trường nước
Kết hợp giữa các tổ chức cơ quan và địa phường, trường học, cộng đồng để
thực hiện các hoạt dộng tuyên truyền có một các có hiệu quả nhất.
Đưa ra các giải pháp, hướng dân cụ thể để người dân có thể thực hiện hành
động bảo vệ môi trường nước một cách đúng đắng và có hiệu quả.
24
Bên cạnh đó cần đưa vấn đề này vào bộ môn giảng dạy ở trường lớp. Qua
đó học sinh có thể trao đổi với nhau để nhận thức rõ ảnh hưởng, tác động tiêu
cực của sự ô nhiễm môi trường nước, và từ đó góp phần nâng cao ý thức, trách
nhiệm của con người trong việc bảo vệ và giữa gìn môi trường nước. Bên cạnh
đó Tuyên truyền cho người dân bảo vệ môi trường nước là một công việc không
chỉ có tác động tích cực đến môi trường nước mà còn giúp nâng cao nhận thức
và ý thức của người dân về moi trường và sức khỏe con người.
5.5 Xây dựng các điểm thu gom, tập kết rác nâng cấp hệ thống xử lý nước thải
Xây dựng các điểm thu gom, tập kết rác thải và nâng cấp hệ thống xử lý nước
thải là một trong những giải pháp quan trọng để cái thiện môi trường sống và bảo vệ
sức khở khỏe cộng đồng. Để thực hiện công tác này , chúng ta có thể áp dụng các biện
pháp như sau:
Xây dựng hệ thống thu gom rác, tập kết rác thải tại các khu vực đông dân cư,
khu công nghiệp, khu vực bệnh viện, khu vực thương mại và bệnh viện, các tòa
chung cưng, khu phố.
Nâng cấp hệ thông xử lý nước thải của các nhà máy, xí nghiệp, bệnh viện, các
tòa nhà chung cư để giảm thiểu tình trạng ô nhiễm nguồn nước.
Tăng cường giám sát và kiểm soát việc xử lý rác thải và nước thải ở các khu
vực nên trên, đảm bảo an toàn cho môi trường sống cũng như sức khỏe người
dân.
Đào tạo và nâng cao năng lực cho các bộ quản lý môi trường về các phương
pháp xử lý rác thải và nước thải an toàn, hiệu quả.
Hợp tác với các đối tác, các tổ chức các cơ quan chức năng để huy động nguồn
lực và kinh phí để triển khai các dự án xây dựng và nâng cấp hệ thống thu gom
và tập kết rác và xử lý nước thải.
25
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ & SẢN PHẨM
Kết luận
Tình trạng ô nhiễm môi trường nước tại Thành phố Hồ Chí Minh là vấn đề
nghiêm trọng. Nguồn nước bị ô nhiễm đặc biệt là các sông hồ, kênh rạch, hệ thống
đường thoát nước, khiến cho nước không đảm bảo được chất lượng sử dụng cho mục
đích sinh hoạt và công nghệp. Điều này gây ra những tác động tiêu cực đến sức khỏe
con người, đời sống con người, động thực vật sống dưới nước, gây thiệt hại kinh tế,
môi trường và tình trạng này này ngày càng gia tăng. Đề tài này sẽ giúp xác định được
tình trạng ô nhiễm môi trường nước ở thành phố Hồ Chí Minh. Để từ đó đề xuất các
giải pháp khắc phục phục tình trạng ô nhiễm môi trường nước trên địa bàn thành phố.
Kiến nghị
Để giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường nước ở thành phố Hồ Chí Minh, chúng
ta cần có các giải pháp khắc phục hiệu quả. Đầu tiên, cần tăng cường công việc quản
lý và giám sát công việc xử lý và xả thải nguồn nước đặc biệt là ở các con sông, hồ,
kênh rạch. Đồng thời, cần tnawg cường giáo dục và nâng cao nhận thức cộng đồng
người dân về tác hại của ô nhiễm môi trường nước gây và cách bảo vệ môi trường.
Ngoài ra, cần tăng cường sự tham gia các tổ chức, các cá nhân trong việc đóng
góp vào việc giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường nước. Các tổ chức, doanh nghiệp
cần phải nâng cao trách nhiệm bảo vệ môi trường, đồng thời ủng hộ các chính sách và
các hoạt động của chính quyền, địa phương về việc bảo vệ môi trường.
Cuối cùng, cần đẩy mạnh nghiên cứu và áp dụng các công nghệ tiên tiến trong
việc xử lý nước thải và các chất gây ô nhiễm khác. Đây được xem là một trong những
giải pháp vô cùng quan trọng để giảm thiểu tính trạng ô nhiễm môi trường nước, bên
cạnh đó cần phải có khung pháp luật, hình phạt thật nặng đối với các hành vi gây ô
nhiễm môi trường nước.
Sản phẩm
Sau khi hoàn thành đề tài, đề tài này sẽ được dùng làm thông tin số liệu phục vụ
cho hoạt động giảng dạy học tập bên cạnh đó còn đề tài này sẽ được xem là thông tin,
nội dung có liên quan đến việc ô nhiễm môi trường nước cho các nhà nghiên cứu sau
dùng để làm thông tin cho các hoạt động nghiên cứu về ô nhiễm môi trường nước.
26
PHIẾU THẢO SÁT VỀ TÌNH TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC
Ở TP. HỒ CHÍ MINH
27
Câu 8: Các cấp chính quyền địa phương có đề ra các phương án bảo vệ môi trường
không?
A. Có B. Không
Câu 9: Các cấp chính quyền ở địa phương bạn đã có những biện pháp nào giúp giảm
tình trạng ô nhiễm môi trường nước chưa?
A. Chưa có B. Đã có
Câu 10: (Theo bạn) các phương án đó có hiện đang được thực một cách có hiệu quả
hay chưa?
A. Bình thường C. Trung bình D. Tốt
Câu 11: Ngoài ra, bạn có muốn đề xuất giải pháp nào để góp phần làm giảm tình
trạng môi trường nước không?
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Người nhận đơn thảo sát Chữ kí người làm thảo sát
Bảo A
Nguyễn Nhựt Bảo Nguyễn Văn A
28
HISTORY. (2009, 11 6). HISTORY. Retrieved from https://www.history.com/:
https://www.history.com/topics/natural-disasters-and-environment/water-and-air-
pollution
25/CT-TTg. (2016, 8 31). VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CẤP BÁCH VỀ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG. hà nội .
72/2020/QH14. (2020). BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG. Hà Nội.
72/2020/QH14. (2020, 11 17). LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG.
britannica. (n.d.). britannica. Retrieved from britannica.com:
https://michiganintheworld.history.lsa.umich.edu/environmentalism/exhibits/show/
main_exhibit/origins/-environmental-crisis--in-the-
Dương, N. V. (2022, 10 16). Luât Dương Gia. Retrieved from https://luatduonggia.vn/:
https://luatduonggia.vn/moi-truong-tu-nhien-la-gi-nhung-dieu-can-biet-ve-moi-
truong-tu-nhien/
Hạnh, H. (2023). Thư viện tài liệu . Retrieved from thuvientailieu.vn.
Hạnh, H. (2023). Thư viện tài liệu . Retrieved from thuvientailieu.vn.
Hiển, T. B. (2016). Hoàn thiện hệ thống pháp luật về môi trường để bảo đảm phát triển bền
vững . Tạp chí cộng sản .
Mai, N. (2022). Hoàn thiện quy định pháp luật bảo vệ môi trường. Bộ tài nguyên và môi
trường.
moitruonghopnhat. (2022, 7 7). moitruonghopnhat. Retrieved from moitruonghopnhat.com:
https://moitruonghopnhat.com/thuc-trang-tinh-hinh-o-nhiem-nuoc-o-tphcm-hien-nay-
2400.html
Phong, L. (2021). TP HCM: Cá chết hàng loạt đến bao giờ? Người Lao Động. Retrieved from
https://nld.com.vn/ban-doc/ca-chet-hang-loat-den-bao-gio-20210405215623463.htm
quangnamcdc. (2020, 7 21). Quảng Nam CDC. Retrieved from quangnamcdc.gov.vn:
https://quangnamcdc.gov.vn/index.php/giao-duc-suc-khoe/moi-truong/m%C3%B4i-tr
%C6%B0%E1%BB%9Dng-l%C3%A0-g%C3%AC-ph%E1%BA%A3i-l%C3%A0m-
g%C3%AC-%C4%91%E1%BB%83-b%E1%BA%A3o-v%E1%BB%87-m
%C3%B4i-tr%C6%B0%E1%BB%9Dng#:~:text=M%C3%B4i%20tr
%C6%B0%E1%BB%9Dng%20x%C3%
Tùng, T. (2022). TP.HCM: Tồn tại nhiều bấp cập trong việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất
thải y tế. Kinh tế môi trường. Retrieved from https://kinhtemoitruong.vn/tp-hcm-ton-
tai-nhieu-bap-cap-trong-viec-thu-gom-van-chuyen-xu-ly-chat-thai-y-te-69147.html
Thành Nam, Quan Sơn. (2022). Rốt ráo xử lý nước thải đô thị. Nhân Dân. Retrieved from
https://nhandan.vn/rot-rao-xu-ly-nuoc-thai-do-thi-post694826.html
Thúy, P. (2019). Tổng hợp các chất có trong nước thải .
29
Thuyết, Đ. (2022). Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường. Tạp chí thanh tra Việt Nam.
trinamda . (2023, 1 7). trinamda . Retrieved from trinamda .edu.vn:
https://trinamda.edu.vn/dan-so-tphcm-theo-do-tuoi/
Vũ Hoàng . (2023). Đặc tính cơ bản của nước thải.
30