Professional Documents
Culture Documents
QLNN Về XK Gạo Sang EU
QLNN Về XK Gạo Sang EU
Các quốc gia mà EU nhập khẩu gạo nhiều nhất có thể kể đến như: Guyana, Cambodia,
India, Pakistan, Myanmar, Thailand. Như vậy, gạo Việt Nam khi xuất khẩu vào EU không
chỉ phải đối mặt mới yêu cầu khắt khe của thị trường về chất lượng mà còn phải cạnh
tranh với mặt hàng gạo của các quốc gia khác, đặc biệt là các quốc gia mà thị trường EU
ưa chuộng hơn. Chính vì vậy, việc quản lý nhà nước về xuất khẩu gạo sang EU phải giúp
giải quyết được các thách thức và tạo cơ hội cho gạo Việt Nam tiếp cận mở rộng hơn với
thị trường EU.
2.1.2. Quy trình và thủ tục hải quan đối với mặt hàng gạo xuất khẩu sang thị trường
EU
Chính phủ ban hành nghị định 107/ 2018/ NĐ-CP Về kinh doanh xuất khẩu gạo theo đó
các điều kiện thủ tục về kinh doanh xuất khẩu gạo thay đổi khá nhiều.
Để hiểu rõ về thủ tục kinh doanh xuất khẩu gạo, người xuất khẩu cần đọc kỹ các văn bản
nghị định sau:
- Nghị định 109/ 2010/ NĐ-CP: Kinh doanh xuất khẩu gạo.
- Nghị định 107/ 2018/ NĐ-CP: Về Kinh doanh xuất khẩu gạo.
- Thông tư 30/2028/TT-BCT: Hướng dẫn Nghị định 107/ 2018/ NĐ-CP Về Kinh
doanh xuất khẩu gạo.
- Văn bản 02/VBHN-BCT (2018): Hợp nhất Thông tư về Kinh doanh xuất khẩu
gạo (44/2010/TT-BCT; 28/2017/TT-BCT).
Trong đó, trước khi xuất khẩu gạo, người xuất khẩu cần lưu ý hai vấn đề chính:
- Thứ nhất: Chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo.
- Thứ hai: Đăng ký hợp đồng xuất khẩu gạo.
Sau khi đáp ứng đủ 2 điều kiện trên thì người xuất khẩu chỉ cần tổng hợp bộ
chứng từ và làm thủ tục hải quan.
Bộ hồ sơ làm thủ tục hải quan - thủ tục xuất khẩu gạo gồm:
- Tờ khai hải quan; Hợp đồng; Invoice; Packing list; Bill of lading; C/O nếu có.
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo hoặc là hợp đồng ủy
thác của công ty cần xuất và một công ty đã đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo. -
Giấy đăng ký hợp đồng xuất khẩu gạo.
Thuế xuất khẩu đối với gạo là 0%.
2.2. Giới thiệu về hiệp định EVFTA
Hiệp định thương mại tự do Liên minh Châu Âu - Việt Nam (EVFTA) là một thỏa thuận
thương mại tự do giữa Việt Nam và 27 nước thành viên EU. EVFTA, cùng với Hiệp định
Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TP), là hai FTA có phạm vi cam kết rộng và mức độ
cam kết cao nhất của Việt Nam từ trước tới nay.
Ngày 1/12/2015, EVFTA đã chính thức kết thúc đàm phán và đến ngày 1/2/2016 văn bản
hiệp định đã được công bố. Ngày 26/6/2018, EVFTA được tách làm hai Hiệp định, một là
Hiệp định Thương mại (EVFTA), và một là Hiệp định Bảo hộ Đầu tư (EVIPA); đồng thời
chính thức kết thúc quá trình rà soát pháp lý đối với Hiệp định EVFTA. Tháng 8/2018,
quá trình rà soát pháp lý đối với EVIPA cũng được hoàn tất.
Hai Hiệp định đã được ký kết vào 30/6/2019. Ngày 21/1/2020, Ủy ban Thương mại quốc
tế của Nghị viện châu Âu (INTA) thông qua Hiệp định, Nghị viện châu Âu ngày
12/2/2020 chính thức thông qua cả hai hiệp định.
Mốc thời gian:
- Tháng 12 năm 2015: Kết thúc đàm phán và bắt đầu rà soát pháp lý để chuẩn bị cho
việc ký kết Hiệp định.
- Tháng 6 năm 2017: Hoàn thành rà soát pháp lý ở cấp kỹ thuật.
- Tháng 9 năm 2017: EU chính thức đề nghị Việt Nam tách riêng nội dung bảo hộ
đầu tư và cơ chế giải quyết tranh chấp giữa Nhà nước với nhà đầu tư (ISDS) ra
khỏi Hiệp định EVFTA thành một hiệp định riêng do phát sinh một số vấn đề mới
liên quan đến thẩm quyền phê chuẩn các hiệp định thương mại tự do của EU hay
từng nước thành viên.
- Tháng 6 năm 2018: Việt Nam và EU đã chính thức thống nhất việc tách riêng
EVFTA thành hai hiệp định gồm Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU
(EVFTA) và Hiệp định Bảo hộ đầu tư (IPA); chính thức kết thúc toàn bộ quá trình
rà soát pháp lý Hiệp định EVFTA; và thống nhất toàn bộ các nội dung của Hiệp
định IPA.
- Tháng 8 năm 2018: Hoàn tất rà soát pháp lý Hiệp định IPA.
- Ngày 17 tháng 10 năm 2018: Ủy ban châu Âu đã chính thức thông qua EVFTA và
IPA.
- Ngày 25 tháng 6 năm 2019: Hội đồng châu Âu đã phê duyệt cho phép ký Hiệp
định.
- Ngày 30 tháng 6 năm 2019: hai Hiệp định đã được ký kết.
- Ngày 12 tháng 2 năm 2020: Nghị viện châu Âu chính thức thông qua cả hai hiệp
định.
- Ngày 30 tháng 3 năm 2020: Hội đồng châu Âu thông qua Hiệp định EVFTA
- Ngày 8 tháng 6 năm 2020, Quốc Hội Việt Nam biểu quyết thông qua Hiệp định
này.
2.3. Các nội dung cam kết liên quan trong hiệp định EVFTA
2.3.1. Cam kết thuế quan
Trong Hiệp định Thương mại tự do giữa EU và Việt Nam (EVFTA), EU cam kết xóa bỏ
thuế quan ngay khi EVFTA có hiệu lực đối với hàng hóa của Việt Nam thuộc 85,6% số
dòng thuế trong biểu thuế, tương đương 70,3% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào
EU.
Trong vòng 7 năm kể từ khi EVFTA có hiệu lực, EU cam kết xóa bỏ 99,2% số dòng thuế
trong biểu thuế, tương đương 99,7% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào EU.
Đối với 0,3 % kim ngạch xuất khẩu còn lại (bao gồm: một số sản phẩm gạo, ngô ngọt,
tỏi, nấm, đường và các sản phẩm chứa hàm lượng đường cao, tinh bột sắn, cá ngừ đóng
hộp), EU cam kết mở cửa cho Việt Nam theo hạn ngạch thuế quan (TRQs) với thuế nhập
khẩu trong hạn ngạch là 0%.
Trong EVFTA, EU cam kết xóa bỏ thuế với các mặt hàng gạo của Việt Nam như sau:
• Đối với các sản phẩm từ gạo: đưa thuế suất về 0% sau 3 đến 5 năm.
• Tự do hóa hoàn toàn đối với gạo tấm. Cam kết cắt 50% thuế ngay khi Hiệp định có hiệu
lực và xóa bỏ thuế dần đều sau 5 năm.
• Thông qua cơ chế hạn ngạch thuế quan, trong đó, lượng nhập khẩu trong hạn ngạch sẽ
được hưởng mức thuế suất 0%.
o EU dành cho Việt Nam tổng hạn ngạch là 80.000 tấn gạo/năm (gồm 30.000 tấn gạo xay
xát, 20.000 tấn gạo chưa xay xát và 30.000 tấn gạo thơm).
o Áp dụng hạn ngạch thuế quan với 9 giống lúa thơm xuất khẩu sang EU, gồm: Jasmine
85, ST 5, ST 20, Nàng Hoa 9, VĐ 20, RVT, OM 4900, OM 5451 và Tài nguyên Chợ Đào.
o Các lô hàng gạo đáp ứng quy định hạn ngạch này cần đi kèm giấy chứng nhận đúng
chủng loại (authenticity certificate) được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
nêu rõ gạo thuộc một trong các loại gạo được nêu trên và bắt buộc cung cấp chứng từ
chứng nhận xuất xứ khi làm thủ tục hải quan. Chính phủ đã ban hành Nghị định số
103/2020/NĐ-CP ngày 04/9/2020 quy định về chứng nhận chủng loại gạo thơm xuất
khẩu sang EU
Bảng hạn ngạch thuế quan đối với sản phẩm gạo của Việt Nam
Quy định áp đối với gạo trong hạn ngạch EVFTA nhập khẩu có nguồn gốc từ Việt Nam
có hiệu lực từ 1/1/2022. Khoản f, mục 3 Phụ lục I trong quy định này nêu rõ việc thực thi
hạn ngạch EU dành cho Việt Nam 80.000 tấn gạo/năm (gồm 30.000 tấn gạo xát, 20.000
tấn gạo chưa xát và 30.000 tấn gạo thơm). Cụ thể:
- Đối với 20.000 tấn gạo chưa xay phân bổ như sau: 10 ngàn tấn phân bổ cho giai
đoạn từ 1/1- 31/3; 5 ngàn tấn phân bổ cho giai đoạn 1/4 đến 30/6 và 5 ngàn tấn
phân bổ cho giai đoạn 1/7 đến 30/9. Không phân bổ hạn ngạch cho giai đoạn 1/10
đến 31/12.
- Đối với 30.000 tấn gạo xát thường phân bổ như sau: 15 ngàn tấn phân bổ cho giai
đoạn từ 1/1- 31/3; 7,5 ngàn tấn phân bổ cho giai đoạn 1/4 đến 30/6 và 7,5 ngàn tấn
phân bổ cho giai đoạn 1/7 đến 30/9. Không phân bổ hạn ngạch cho giai đoạn 1/10
đến 31/12.
- Đối với 30.000 tấn gạo thơm (9 giống Jasmine 85, ST 5, ST 20, Nàng Hoa 9, VD
20, RVT, OM 4900, OM 5451, Tài nguyên Chợ Đào) phân bổ như sau: 15 ngàn
tấn phân bổ cho giai đoạn từ 1/1- 31/3; 7,5 ngàn tấn phân bổ cho giai đoạn 1/4 đến
30/6 và 7,5 ngàn tấn phân bổ cho giai đoạn 1/7 đến 30/9. Không phân bổ hạn
ngạch cho giai đoạn 1/10 đến 31/12. Việc đặt cọc bảo đảm thực thi giấy phép hạn
ngạch gạo là 30 Euro/tấn.
- Bên cạnh đó tại Quy định này (mục 12 Phụ lục I) phần D nêu về Giấy chứng nhận
chủng loại gạo thơm xuất khẩu vào EU. Mẫu giấy này đã được Việt Nam và EU
thống nhất và được Quy định tại Phụ lục VI của Nghị định 103/2020/NĐ-CP4
ngày 04/09/2020 của Chính phủ quy định về chứng nhận chủng loại gạo thơm xuất
khẩu sang EU
2.4.4. Truy xuất nguồn gốc, tuân thủ và trách nhiệm trong thực phẩm
Các nhà kinh doanh thực phẩm phải có khả năng truy xuất nguồn gốc gạo thông qua tất
cả các giai đoạn sản xuất, chế biến và phân phối. Nhà kinh doanh thực phẩm cần phải xác
định được nhà cung cấp và người nhận hàng gần nhất theo Quy định EC số 178/2002,
ngày 28/01/2002.
2.4.5. Kiểm soát dư lượng thuốc bảo vệ thực vật (MRL)
Giới hạn dư lượng thuốc bảo vệ thực vật tối đa (MRL) là yêu cầu quan trọng đối với thực
phẩm trong đó có gạo để có thể xuất khẩu vào thị trường EU.
Năm 2017, EU đã thay đổi giới hạn dư lượng Tricyclazole trong gạo nhập khẩu vào EU
giảm từ 1 mg/kg xuống 0,01 mg/kg. Giới hạn dư lượng giảm đồng nghĩa với việc các nhà
sản xuất nên tránh sử dụng Tricyclazole trong trồng lúa.
Quy định EC số 396/200517 ngày 23/02/2005 cập nhật năm 2021 thiết lập mức dư lượng
tối đa của thuốc bảo vệ thực vật trong các sản phẩm thực phẩm. Tất cả các sản phẩm thực
phẩm sẽ bị trục xuất khỏi thị trường châu Âu nếu có chứa thuốc bảo vệ thực vật bất hợp
pháp hoặc lượng thuốc bảo vệ thực vật tồn dư cao hơn so với giới hạn mà Quy định đặt
ra.
Quy định (EU) 2021/111018, ngày 06/07/2021 sửa đổi Phụ lục II và III của Quy định
(EC) số 396/2005 của Nghị viện Châu Âu và của Hội đồng liên quan đến mức dư lượng
tối đa đối với ametoctradin, bixafen, fenazaquin, spinetoram, tefluthrin và
thiencarbazone-methyl trong/hoặc trên một số các sản phẩm thực phẩm, trong đó có gạo.
Sửa đổi này sẽ áp dụng từ 27/01/2022.
Quy định EC 2021/180719, ngày 13/10/2021 sửa đổi quy định số 396/2005 của EU về dư
lượng tối đa chất acibenzolar-S-methyl, aqueous chiết xuất từ hạt nẩy mầm của cây
Lupinus albus ngọt, azoxystrobin, clopyralid, cyflufenamid, fludioxonil, fluopyram,
fosetyl, metazachlor, oxathiapiprolin, tebufenozide and thiabendazole ở một số sản phẩm
thực phẩm, trong đó có gạo.
Quy định EU số 540/201120, ngày 25/05/2011 cập nhật năm 2021 xác định các hoạt chất
đã được phê duyệt. Quy định EU số 2019/179321, ngày 22/10/2019 cập nhật năm 2021
xác định một số biện pháp tạm thời về kiểm soát chất lượng hàng nhập khẩu từ nước thứ
ba.
Quy định (EU) 2021/1531, ngày 17/09/021 quy định các chất aclonifen, acrinathrin,
Bacillus pumilus QST 2808, ethirimol, penthiopyrad, picloram và Pseudomonas sp. strain
DSMZ 13134 có trong một số sản phẩm thực phẩm, trong đó có gạo
Ngoài ra, các yêu cầu MRL đối với gạo hữu cơ và gạo được sử dụng trong thực phẩm trẻ
em có yêu cầu nghiêm ngặt rất cao.
2.4.6. Kiểm soát hàm lượng asen trong gạo
Kiểm soát hàm lượng asen trong gạo được đề cập trong Quy định 2015/1006 ngày 25
tháng 06 năm 2015, sửa đổi một số điều trong Quy định (EC) 1881/2006:
- Gạo đã xay chưa đồ (được đánh bóng hoặc gạo trắng)/Non-parboiled
milled rice (polished or white rice): 0,20 mg/kg.
- Gạo đồ và gạo đã xát (gạo nâu)/Parboiled rice and husked rice (brown
rice): 0,25 mg/kg.
- Gạo dành cho sản xuất thực phẩm cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ/Rice
destined for the production of food for infants and young children: 0,10
mg/kg.
- Bánh gạo, bánh tráng/Rice waffles, rice wafers, rice crackers and rice
cakes: 0,30 mg/kg
2.4.7. Bao bì và đóng gói
Bao bì khác nhau có thể được sử dụng cho gạo, với các kích cỡ khác nhau lên đến
50 kg. Số lượng phổ biến nhất đối với gạo đặc sản là bao 25 kg hoặc 10 kg để đóng gói
bán buôn (cho dịch vụ ăn uống). Hầu hết gạo đóng gói sẵn cho người tiêu dùng có trọng
lượng không vượt quá 1 hoặc 2 kg.
Có thể sử dụng bao tải nhựa dệt bằng PP hoặc HDPE, tiết kiệm và có lớp PE phù hợp
giúp bảo vệ tốt ở độ ẩm cao. Việc sử dụng bao tải giấy nhiều lớp phổ biến hơn đối với
gạo hữu cơ, đôi khi có lớp lót PE bên trong làm màng chắn ẩm. Bao đay là hình thức
đóng gói gạo truyền thống nhất, nhưng hiện ít được sử dụng. Đối với gạo đặc sản như gạo
thơm hoặc gạo lứt, bao bì LDPE có thể giúp lưu giữ hương thơm và hương vị. Bao bì này
thường được sử dụng để bán lẻ.
Nếu muốn sử dụng các hình thức đóng gói khác, cần tuân thủ luật của EU về vật liệu tiếp
xúc với thực phẩm.
Gạo phải được giữ khô, mát và thông gió tốt trong quá trình bảo quản, bốc xếp và vận
chuyển
CHƯƠNG 3. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM
SANG THỊ TRƯỜNG EU
3.1. Thực trạng xuất khẩu gạo sang EU (số liệu 2023, tác động của EVFTA)
3.1.1. Thị trường EU
EU là một thị trường lớn và tiềm năng với 27 quốc gia thành viên và dân số trên
500 triệu người, GDP mỗi người dân trên 35.000 USD/năm, thị trường EU có nhu cầu
nhập khẩu số lượng lớn hàng hóa, nhất là nông sản (mỗi năm nhập khẩu hơn 160 tỷ USD)
từ khắp nơi trên thế giới.
Thời gian qua, quan hệ thương mại Việt Nam - Liên minh châu Âu (EU) phát
triển nhanh chóng và Việt Nam luôn xuất siêu sang thị trường này. Tuy nhiên, đây là
thị trường đòi hỏi nghiêm ngặt về tiêu chuẩn chất lượng, an toàn, kỹ thuật cao nhất thế
giới. Đặc biệt, với nông sản, thủy sản, EU không chỉ đòi hỏi tiêu chuẩn khắt khe về an
toàn thực phẩm, dư lượng hóa chất, mà còn chú trọng đến yếu tố môi trường, phát triển
bền vững.
Với Việt Nam, đây là thị trường xuất khẩu lớn thứ ba của mặt hàng nông sản, với kim
ngạch khoảng 5,5 tỷ USD/năm. Tuy nhiên nông sản Việt mới chiếm 4% thị phần ngành
hàng nhập khẩu này của EU, riêng gạo chỉ chiếm hơn 1% thị phần. Như vậy, Việt Nam
vẫn còn nhiều dư địa để gia tăng xuất khẩu vào thị trường này. Đồng thời, EU được nhận
định là thị trường tiềm năng về xuất khẩu các loại gạo có giá trị cao, trong đó có một số
giống gạo đặc sản của Việt Nam.
3.1.2. Hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam sang EU
Trong những năm qua, một trong những nguyên nhân cản trở đà tăng trưởng xuất khẩu
gạo Việt Nam sang thị trường EU là bởi thuế suất EU áp lên gạo nhập khẩu từ Việt Nam
khá cao. Đồng thời, Việt Nam chưa được EU dành hạn ngạch thuế quan nên rất khó cạnh
tranh với gạo của các nước khác như Thái Lan, Mỹ, Australia, Ấn Độ, Pakistan được
phân bổ lượng hạn ngạch thuế quan và các nước như Lào, Campuchia, Myanmar được
miễn thuế và không bị áp dụng hạn ngạch.
Hiệp định EVFTA có hiệu lực tháng 08/2020, xuất khẩu gạo sang một số thị trường EU
tăng cao nhờ được giảm thuế. Đây được đánh giá sẽ là tiền đề tốt để ta tiếp tục khai thác
hiệu quả cơ hội thị trường EU. Theo EVFTA, EU dành cho Việt Nam hạn ngạch 80.000
tấn gạo (gồm 30.000 tấn gạo xay xát, 20.000 tấn gạo chưa xay xát và 30.000 tấn gạo
thơm). Đặc biệt, EU sẽ tự do hóa hoàn toàn đối với gạo tấm (cam kết này giúp Việt Nam
có thể xuất khẩu ước khoảng 100.000 tấn vào EU hằng năm). Đối với sản phẩm từ gạo,
EU cam kết mở cửa cho Việt Nam theo hạn ngạch thuế quan với thuế suất trong hạn
ngạch là 0% sau 7 năm ngày Hiệp định có hiệu lực. Điều này đã mở ra cơ hội để gạo Việt
Nam có thể cạnh tranh với các nước khác khi xuất khẩu vào EU. Với nhu cầu ổn định,
đặc biệt là ở mức cao đối với các loại gạo đặc sản từ châu Á, trong thời gian tới EU sẽ
tiếp tục là thị trường xuất khẩu gạo nhiều tiềm năng cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Với tấm vé thông hành từ Hiệp định EVFTA, xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị
trường này đã có kết quả khởi sắc. Năm 2020 do nền kinh tế toàn cầu gặp khó khăn vì
ảnh hưởng bởi dịch Covid 19 nên xuất khẩu gạo của Việt Nam sang EU không tăng
trưởng về sản lượng. Năm 2021, mặc dù vẫn chịu tác động của Covid 19, sản lượng gạo
của Việt Nam xuất khẩu sang EU đạt 60.000 tấn, trị giá 41 triệu USD, tăng gần 1% về
lượng, nhưng tăng hơn 20% về trị giá so với năm 2020.
Xuất khẩu xuất khẩu gạo đang dần khẳng định chỗ đứng tại thị trường EU bởi chất lượng
gạo của Việt Nam trong nhiều năm qua đã không ngừng được cải thiện. Các loại gạo
thơm, gạo chất lượng cao như ST24, ST25,…được người dân khu vực này ưa chuộng.
Đây là dòng gạo thơm mà hiện nay Việt Nam đang có thế mạnh để phát triển.
Theo số liệu của Cơ quan Thống kê châu Âu (Eurostat), trong 10 nguồn cung gạo ngoại
khối lớn cho EU, gạo xuất khẩu của Việt Nam vào EU đạt mức tăng giá mạnh nhất, tăng
20,3%, đạt trung bình 781 USD/tấn. Kết quả này cho thấy các doanh nghiệp đã tận dụng
hiệu quả một số lợi thế từ EVFTA để gia tăng giá trị xuất khẩu gạo sang EU, nhất là trong
bối cảnh dịch bệnh, giá cước vận tải biển đi EU tăng mạnh và nhập khẩu gạo của thị
trường này giảm trong năm 2021.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, 2022 là một năm khá thành công với ngành gạo Việt
Nam khi xuất khẩu mặt hàng lương thực này mang về gần 3,5 tỷ USD, mức cao nhất
trong 10 năm trở lại đây.
Điển hình là thị trường EU, xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường này trong
năm 2022 đạt 94.510 tấn, trị giá gần 65 triệu USD, tăng 48% về lượng và tăng
45,5% về trị giá so với năm 2021.
Con số này đã vượt hạn ngạch 80.000 tấn/năm mà EU dành cho Việt Nam theo cam kết
từ Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA). Đồng thời đây cũng là khối
lượng xuất khẩu cao nhất của ngành gạo Việt Nam vào EU trong nhiều năm qua.
Kể từ khi EVFTA có hiệu lực, gạo là một trong những mặt hàng tận dụng tốt nhất các ưu
đãi thuế quan với tỷ lệ sử dụng C/O gần như 100%.
Cùng với ưu đãi thuế quan từ Hiệp định EVFTA, xuất khẩu gạo sang EU còn được thúc
đẩy bởi nhu cầu tăng cao từ khu vực trong bối cảnh hạn hán đã ảnh hưởng tiêu cực đến
sản xuất lúa gạo của châu Âu khiến nhiều nước phải tìm kiếm nguồn cung từ bên ngoài.
Mặt khác, một số quốc gia trong khu vực EU cũng có xu hướng nhập khẩu gạo nhiều
hơn nhằm thay thế cho nguồn cung lúa mì bị sụt giảm do cuộc xung đột Nga - Ukraine.
Italy, nước sản xuất lúa gạo lớn nhất châu Âu đã nhập khẩu kỷ lục 32.017 tấn gạo từ Việt
Nam trong năm 2022, tăng 3,9 lần so với năm 2021.
Ngoài ra, lượng gạo xuất khẩu sang Đức tăng 9,6% (đạt 15.622 tấn), Hà Lan tăng 31,4%
(đạt 13.040 tấn), Thụy điểm tăng 61,9% (đạt 4.804 tấn), Bỉ tăng 42,4%…Một số thị
trường khác cũng tăng rất mạnh như Tây Ban Nha tăng gấp 3 lần, Rumani và Slovakia
tăng 18 lần….
Xuất khẩu gạo của Việt Nam vào EU tăng cao trong thời gian qua cũng phần nào cho
thấy chất lượng gạo của Việt Nam đang ngày càng được cải thiện và đáp ứng được các
yêu cầu khắt khe từ thị trường.
Về chủng loại, gạo thơm (Jasmine, DT8, ST24, ST25...) tiếp tục là chủng loại được xuất
khẩu nhiều nhất của Việt Nam vào thị trường EU năm 2022 với khối lượng lên đến
38.818 tấn, chiếm hơn 41% tỷ trọng.
Đứng thứ hai là gạo Nhật đạt 24.140 tấn, chiếm 25,5%; tiếp đến là gạo trắng 21.358 tấn,
chiếm 22,6%; còn lại là gạo nếp và nhóm gạo dinh dưỡng, tốt cho sức khỏe như gạo lứt,
gạo hữu cơ, gạo huyết rồng…
Với đa phần là các loại gạo có giá trị gia tăng cao, giá xuất khẩu gạo của Việt Nam sang
thị trường EU trong năm 2022 đạt bình quân 688 USD/tấn, cao hơn 41,4% so với mức
giá xuất khẩu chung là 486 USD/tấn của cả nước.
Các doanh nghiệp xuất khẩu gạo hàng đầu của Việt Nam vào thị trường EU trong năm
qua có thể kể đến như Công ty TNHH XNK Đại Dương Xanh, Công ty Cổ phần Tập
đoàn Lộc Trời, CTCP Thương mại Dịch vụ Gạo Thịnh, Công Ty CP Chế Biến Và Xuất
Khẩu Lương Thực Đồng Xanh, Công ty TNHH Thành Phát...