You are on page 1of 5

NHÓM 6:

1. Lê Hòa Dân An- 2356260002


2. Nguyễn Ngọc Mỹ Duyên - 2356260010
3. Trần Hữu Thành Đạt- 2356260012
4. Nguyễn Thị Gia Khánh- 2356260021
5. Phạm Cẩm Vân- 2356260058
Thuyết hành vi và sự lựa chọn thuyết hành vi

I. Thuyết hành vi về học tập.


Khái niệm: Học tập là “sự thay đổi tương đối lâu dài về hành vi có thể
quan sát được của chủ thể từ trải nghiệm” (Eggen and Kauchak, 2001: 214). Sự
thay đổi này có thể là sự xuất hiện của một hành vi mới, sự biến mất của một hành vi
cũ, hoặc sự thay đổi về mức độ biểu hiện của một hành vi.
Thuyết hành vi cho rằng hành vi của con người được hình thành bởi các mối
liên hệ giữa các kích thích và phản ứng. Các kích thích là những yếu tố bên ngoài
tác động đến con người, còn phản ứng là những hành động của con người.
Thông qua những kích thích về nội dung, phương pháp dạy học và đánh giá (ví
dụ: điểm cao cho các câu trả lời khó, điểm thấp cho các câu trả lời dễ hơn...), người
học có những phản ứng tạo ra những hành vi học tập và qua việc luyện tập đó, thay
đổi hành vi của mình.
Cơ sở của thuyết hành vi:
Cơ sở của thuyết hành vi là lý thuyết của Pavlov về phản xạ có điều kiện.
Pavlov đã phát hiện ra rằng nếu một kích thích trung tính được kết hợp với một kích
thích tự nhiên, thì cuối cùng kích thích trung tính đó sẽ có thể gây ra phản ứng như
kích thích tự nhiên. Ví dụ, nếu một chú chó được cho ăn sau khi nghe tiếng chuông
(kích thích trung tính), thì cuối cùng chú chó sẽ chảy nước miếng khi nghe tiếng
chuông, ngay cả khi không có thức ăn.

II. Một số phương pháp.


- Củng cố dương tính (Positive Reinforcement): bổ sung thêm thứ trẻ thích sau
một hành vi của trẻ để củng cố hành vi đó ở trẻ sau này. Tác nhân tăng cường (thứ trẻ
thích) được đưa vào sau khi hành vi đã diễn ra.

VD: Khi trẻ hoàn thành bài tập đúng hạn ta cho trẻ một viên kẹo. Sau này trẻ sẽ tiếp
tục làm bài tập đúng thời thời hạn để được cho kẹo

- Củng cố âm tính (Negative Reinforcement): loại bỏ thứ trẻ không thích sau khi
một hành vi diễn ra. Điều này dẫn đến một khả năng cao là hành vi đó sẽ xảy ra một
lần nữa sau này.

VD: Trẻ làm bài tập thì không bị ba mẹ cằn nhằn. Sau này trẻ sẽ tiếp tục làm bài tập
để không phải nghe ba mẹ cằn nhằn

=> Như vậy, có thể thấy rằng Củng cố dương tính là tăng các hành vi nhờ các kích
thích tích cực còn Củng cố âm tính là tăng các hành động để tránh gặp phải các
kích thích gây khó chịu.

- Trừng phạt dương tính (Positive Punishment): bổ sung điều trẻ không thích
cho một hành vi trẻ đã làm để làm giảm khả năng hành vi đó sẽ tiếp diễn trong tương
lai.

VD: Khi trẻ không hoàn thành việc nhà thì ta tăng thêm lượng công việc bé phải làm
hằng ngày, mục đích của việc này là để đốc thúc trẻ hoàn thành những công việc được
giao để tránh bị giao nhiều hơn

- Trừng phạt âm tính (Negative Punishment): loại bỏ thứ trẻ thích sau khi hành
vi diễn ra . Việc này giảm thiểu khả năng hành vi đó sẽ tiếp tục tiếp diễn trong tương
lai.

VD: Khi trẻ không hoàn thành việc nhà ta tịch thu điện thoại của trẻ. Lần sau trẻ sẽ
làm việc nhà đầy đủ để không bị “tạm giam” điện thoại

=> Trừng phạt dương tính là giảm hành vi bằng cách thêm một kích thích gây khó
chịu/hậu quả, còn trừng phạt âm tính là khi bạn lấy đi một kích thích tích cực nhằm
giảm thiểu hành vi không mong muốn.

III. Áp dụng thuyết hành vi vào dạy học.

- Kỹ thuật thưởng bằng hiện vật (Token Economy): Khi áp dụng kỹ thuật thưởng
bẳng hiện vật, học sinh kiếm được điểm khi thể hiện hành vi phù hợp. Những này có
thể được trao đổi để lấy phần thưởng hoặc đặc quyền, mang lại cho sinh viên động lực
hữu hình để tiếp tục thực hiện nhiệm vụ.( củng cố dương tính và âm tính)
VD: Khi một học sinh đạt được “số điểm” cao, giáo viên có thể cho bạn miễn trực
nhật tuần tiếp theo.

- Hợp đồng hành vi: Hợp đồng hành vi vạch ra các mục tiêu và phần thưởng cụ
thể khi đáp ứng chúng. Học sinh và giáo viên đều ký hợp đồng, nêu rõ những kỳ vọng
và khuyến khích học sinh chịu trách nhiệm về hành động của mình. (củng cố dương
tính)

VD: Giáo viên mong muốn tuần sau thi đua được hạng nhất khối, nếu hoàn thành sẽ
được ăn liên hoan.

- Hết giờ: Hết giờ là việc tạm thời đưa một học sinh ra khỏi môi trường được
củng cố do hành vi gây rối. Nó tạo cơ hội cho học sinh bình tĩnh lại và suy ngẫm về
hành động của mình. ( trừng phạt âm tính)

VD: Khi trong lớp có bạn nói chuyện hay làm việc riêng, giáo viên sẽ phạt bạn đứng ở
góc lớp hay ra ngoài cửa đứng
Nguồn:

Tài liệu điện tử:

1. The National Autism Center’s, (2011) A Parent’s Guide to Evidence-Based


Practice Autism, [Internet]. Available at https://altogetherautism.org.nz/wp-
content/uploads/2017/07/nac_parent_manual.pdf, trích dẫn ngày 19/11/2023
2. Ronald E. Riggio Ph.D (2018), Top 10 Common Psychological
Misconceptions. Psychology Today. [Internet]. Available at
https://www.psychologytoday.com/us/blog/cutting-edge-leadership/201811/
top-10-common-psychological-misconceptions, trích dẫn ngày 19/11/2023
3. Medically reviewed by Timothy J. Legg, PhD, PsyD — By Ann Pietrangelo
(2020), What Is Positive Punishment?, healthline. [Internet]. Available at:
https://www.healthline.com/health/positive-punishment, trích dẫn ngày
19/11/2023

Sách:
1. "Học tập và hành vi" của B.F. Skinner (1975, bản dịch của Trần Thị Minh Đức)
2. "Tâm lý học: Tiếp cận nhận thức" của Richard E. Mayer (2005, bản dịch của
Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh)
Bài báo:
1. "Các nghiên cứu kinh điển của Pavlov về phản xạ có điều kiện" của Robert C.
Bolles và Michael A. Fanselow (1982, bản dịch của Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh)
2. "Kích thích và trừng phạt trong tâm lý học" của Martin E. P. Seligman (1975, bản
dịch của Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh)

You might also like